Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT hệ không phân ban năm 2007 - môn văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.74 KB, 5 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo
đề chính thức

kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông lần 2 năm 2007
Môn thi: Văn Trung học phổ thông không phân ban
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

Thí sinh chọn một trong hai đề sau:

Đề I
Câu 1 (2 điểm)
Trình bày những nét chính về cuộc đời của nhà văn Hêminguê. Kể tên hai tác
phẩm tiêu biểu của ông.
Câu 2 (3 điểm)
Cảm nhận của anh, chị về hình tợng trăng trong tác phẩm Mảnh trăng cuối rừng
của Nguyễn Minh Châu.
Câu 3 (5 điểm)
Anh, chị hãy phân tích đoạn thơ sau:
Khi ta lớn lên Đất Nớc đã có rồi
Đất Nớc có trong những cái ngày xửa ngày xa... mẹ thờng hay kể.
Đất Nớc bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nớc lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thơng nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sơng xay, giã, giần, sàng
Đất Nớc có từ ngày đó...
(Trích chơng V, trờng ca Mặt đờng khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm,
Văn học 12, Tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006, tr.248)

Đề II


Câu 1 (2 điểm)
Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm Một con ngời ra đời của Măcxim Gorki.
Câu 2 (3 điểm)
Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau trong bài Đất nớc của Nguyễn Đình Thi:
Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt ngời yêu
( Văn học 12, Tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006, tr.87 )
Câu 3 (5 điểm)
Số phận và khát vọng sống của ngời phụ nữ Việt Nam đã đợc thể hiện trong
nhiều tác phẩm văn xuôi hiện đại.
Anh, chị hãy làm sáng tỏ nội dung trên qua hai tác phẩm: Vợ chồng A Phủ của Tô
Hoài và Mùa lạc của Nguyễn Khải.
............Hết..............
Thí sinh không đợc sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh : ......................................... Số báo danh............................................
Chữ ký của giám thị 1:...................................... Chữ ký của giám thị 2...........................


Bộ giáo dục v đo tạo
đề chính thức

kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông lần 2 năm 2007

Môn thi: Văn Trung học phổ thông không phân ban

Hớng dẫn chấm thi
Bản hớng dẫn này gồm 04 trang


I. Hớng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm bắt đợc nội dung trình bày bài làm của thí sinh để đánh giá
đợc một cách tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. Chủ động linh hoạt vận dụng, cân
nhắc từng trờng hợp. Tinh thần chung nên sử dụng nhiều mức điểm (từ 0 điểm đến
10 điểm) một cách hợp lí. Mạnh dạn cho điểm 0, điểm 1; hoặc không yêu cầu quá
cao đối với mức điểm 9, điểm 10. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc
và sáng tạo.
- Thí sinh làm bài theo cách riêng nhng đáp ứng đợc yêu cầu cơ bản vẫn cho đủ
điểm.
- Việc chi tiết hoá điểm số (nếu có) so với biểu điểm phải đảm bảo không sai lệch với
hớng dẫn chấm và đợc thống nhất trong Hội đồng chấm thi. Sau khi cộng điểm
toàn bài, làm tròn đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn đến 0,5; lẻ 0,75 làm tròn thành 1,0 điểm).
II. Đáp án và thang điểm
Đề I
Câu 1 (2 điểm)
a. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể có những cách trình bày khác nhau, song cần đạt các ý sau:
- Ơnixt Hêminguê (1899 1961) là nhà văn Mĩ nổi tiếng thế giới.
- Ông yêu thích thiên nhiên hoang dại, từng tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất.
Sau đó cùng với một số trí thức, nghệ sĩ, ông tự xng là thế hệ vứt đi. Chiến tranh
thế giới thứ hai, ông tham gia đội quân quốc tế chống phát xít ở Tây Ban Nha, làm
phóng viên mặt trận, sáng tác văn chơng...
- Ông đợc giải Nôben Văn học (1954).
- Hai tác phẩm tiêu biểu : Giã từ vũ khí, Ông già và biển cả...
b. Cách cho điểm:
- Điểm 2: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, diễn đạt tốt.
- Điểm 1: Trình bày đợc nửa số ý, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Không trình bày đợc nội dung gì.

1



Câu 2 (3 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Thí sinh linh hoạt trong cách trình bày nhng cần diễn đạt tốt, có cảm xúc. Không
mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể có cảm nhận riêng, song bài viết cần đạt đợc một số ý cơ bản sau:
- Trăng non đầu tháng tạo nên một không gian thơ mộng cho toàn bộ câu chuyện.
- Trăng lúc ẩn lúc hiện nh chơi trò ú tim tham dự vào câu chuyện khiến tình
huống truyện thêm hấp dẫn, lôi cuốn, giàu chất lãng mạn. Trăng song hành cùng
nhân vật Nguyệt, hai hình tợng này hòa quyện và tôn lên vẻ đẹp của nhau...
- Trăng cùng với tình yêu của Nguyệt và Lãm đã vợt lên sự tàn phá, hủy diệt của
đạn bom khốc liệt, gợi niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống.
c. Cách cho điểm:
- Điểm 3: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, diễn đạt tốt.
- Điểm 2: Cơ bản đáp ứng đợc các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Trình bày thiếu ý hoặc còn sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Không trình bày đợc nội dung gì.
Câu 3 (5 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận phân tích đoạn thơ trữ tình. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ
ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
b. Yêu cầu về kiến thức:
* Giới thiệu chung về trờng ca Mặt đờng khát vọng và đoạn thơ đợc phân tích.
* Phân tích:
- ý khái quát của đoạn thơ: Đất nớc có từ lâu đời và rất gần gũi, thân thơng đối với
mỗi con ngời.
- Biểu hiện cụ thể:
+ Đất nớc hiện lên từ những huyền thoại, cổ tích.

+ Đất nớc hình thành từ lâu đời, gắn liền với những truyền thống yêu nớc, lao
động cần cù, thuần phong mĩ tục và lối sống tình nghĩa thủy chung..., của dân tộc.
+ Lời thơ giàu chất liệu văn hóa dân gian, tạo một không gian nghệ thuật vừa gần
gũi thân quen, vừa bay bổng sâu xa, góp phần làm nổi bật t tởng Đất Nớc của
Nhân dân.
* Kết luận:
- Đoạn thơ là sự kết tinh đặc sắc giữa chất liệu văn hóa dân gian với hình thức thơ
trữ tình chính luận.
- Đoạn thơ là một định nghĩa theo cách riêng của Nguyễn Khoa Điềm về đất nớc,
Đất nớc không siêu hình, trừu tợng mà gắn bó, thân thuộc với mỗi ngời, Đất Nớc
của Nhân dân.
c. Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Văn viết có cảm xúc. Diễn đạt tốt, có thể còn
một vài sai sót nhỏ. Chữ viết cẩn thận.
- Điểm 3: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu nêu trên, có thể còn vài sai sót .
- Điểm 1: Cha hiểu kĩ đề, bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
2


Đề 2
Câu 1 (2 điểm)
a. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể có những cách tóm tắt khác nhau, song cần đạt các ý sau:
- Trong đoàn ngời đói ăn đi tìm kế sinh nhai có một thanh niên và một chị nông
dân trẻ tuổi đang có mang sắp đến ngày sinh.
- Bất ngờ ngời mẹ trẻ chuyển dạ và ngời thanh niên kia đã trở thành bà đỡ bất
đắc dĩ.
- Ca đỡ đẻ thành công, một bé trai kháu khỉnh, một c dân mới của đất Nga ra đời
trong khốn khó nhng là niềm hạnh phúc, tự hào của ngời mẹ.

b. Cách cho điểm:
- Điểm 2: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, diễn đạt tốt.
- Điểm 1: Trình bày đợc nửa số ý, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Không trình bày đợc nội dung gì.
Câu 2 (3 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Thí sinh linh hoạt trong cách trình bày nhng cần diễn đạt tốt, có cảm xúc. Không
mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể có cảm nhận riêng, song bài viết cần đạt đợc một số ý cơ bản sau:
- Đoạn thơ nằm trong phần 2 bài Đất nớc của Nguyễn Đình Thi: thể hiện hình ảnh
đất nớc trong đau thơng, căm hờn.
- Hai câu đầu:
Hình ảnh đất nớc đau thơng trong chiến tranh: Tác giả sử dụng biện pháp tơng
phản, ẩn dụ, miêu tả một vùng quê đau thơng đang ứa máu vì dây thép gai, lô cốt
giặc... Hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu tợng sâu sắc cho đất nớc đau thơng trong
chiến tranh, bị quân thù chiếm đóng.
- Hai câu sau:
Hình ảnh ngời chiến sĩ hành quân chiến đấu:Trên cái nền của đất nớc đau
thơng bỗng vụt sáng long lanh trong tâm tởng ngời chiến sĩ hình ảnh đôi mắt
ngời yêu. Tình yêu đất nớc và tình yêu đôi lứa, cái chung và cái riêng hoà nhập
trong tâm hồn ngời chiến sĩ.
c. Cách cho điểm:
- Điểm 3: Đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên, diễn đạt tốt.
- Điểm 2: Cơ bản đáp ứng đợc yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Trình bày thiếu ý hoặc còn sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Không trình bày đợc nội dung gì.
Câu 3 (5 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận chứng minh, kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt

tốt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.

3


2. Yêu cầu về kiến thức:
Đây là kiểu bài chứng minh một vấn đề khái quát trong văn học Việt nam hiện đại
bằng các tác phẩm văn học cụ thể. Thí sinh có thể làm bài theo các cách khác nhau
song cần đạt đợc các ý cơ bản sau:

a. Giới thiệu chung:
Giới thiệu về văn học Việt Nam hiện đại một cách ngắn gọn và dẫn ý : Hình tợng
ngời phụ nữ đã đợc thể hiện tập trung với số phận và khát vọng sống mãnh liệt.
Điều đó đã đợc thể hiện trong hai tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài và Mùa
lạc của Nguyễn Khải.
b. Chứng minh:
*Số phận ngời phụ nữ Việt nam đợc thể hiện trong hai tác phẩm:
- Mị trong Vợ chồng A Phủ: Số phận đau khổ, làm dâu gạt nợ, sống kiếp trâu ngựa
trong nhà thống lí Pá Tra, từng muốn chết mà không đợc...
- Đào trong Mùa lạc: Số phận bất hạnh, chồng chết, con chết, tìm đến nông trờng
Điện Biên với tâm trạng bế tắc, muốn chết nhng không đợc nên phải sống...
*Khát vọng sống của ngời phụ nữ đợc thể hiện trong hai tác phẩm:
- Mị trong Vợ chồng A Phủ: Có vẻ đẹp tâm hồn, tình thơng, lòng nhân ái. Sức sống
luôn tiềm ẩn đợc thể hiện rõ từ khi bị bắt làm dâu gạt nợ đến những đêm tình mùa
xuân, đặc biệt là đêm cởi trói cho A Phủ và trốn cùng A Phủ. Tất cả đều khẳng định:
tình yêu, khát vọng sống không bao giờ tắt trong con ngời.
- Đào trong Mùa lạc: Đến nông trờng Điện Biên với tâm trạng buồn chán để sống
nốt những ngày còn lại nhng khát vọng sống luôn bừng cháy trong Đào, lúc nào
Đào cũng thấy bừng bừng thèm muốn một cảnh gia đình hạnh phúc... và Đào đã
tìm thấy tình yêu, hạnh phúc cho mình.

c. Kết luận:
- Văn học Việt Nam hiện đại đã thể hiện rõ số phận của ngời phụ nữ cùng khát vọng
sống mãnh liệt của họ.
- Hai tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài và Mùa lạc của Nguyễn Khải đã đề cập
tới số phận những ngời phụ nữ đau khổ nhng không đầu hàng số phận. Họ đã biết
đứng lên bằng khát vọng sống mãnh liệt để giành lấy hạnh phúc cho cuộc đời mình.
3. Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Văn viết có cảm xúc. Diễn đạt tốt, có thể
còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 3: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu nêu trên, có thể còn vài sai sót nhỏ.
- Điểm 1: Cha hiểu kĩ đề, bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
Hết

4



×