Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.44 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

HÀ QUỐC VIỆT

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS THỊNH VĂN VINH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập. Các
số liệu, tài liệu và kết quả nêu trong luận văn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng,
chưa được công bố ở những công trình nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Hà Quốc Việt


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo đã tận
tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian học tập và
nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý kinh tế, đặc biệt là PGS.TS.
Thịnh Văn Vinh, người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp và các cơ
quan, đơn vị liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi sưu tầm tài liệu và tham
gia đóng góp ý kiến về chuyên môn trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Hà Quốc Việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4. Bố cục của luận văn .................................................................................. 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƢ NHÂN ...................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển Kinh tế tƣ nhân .......................................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò Kinh tế tư nhân ................................. 4
1.1.2. Ưu, nhược điểm của khu vực Kinh tế tư nhân .................................. 15
1.1.3. Nội dung về phát triển Kinh tế tư nhân ............................................. 17
1.1.4. Các nhân tố tác động đến phát triển Kinh tế tư nhân… .................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển Kinh tế tƣ nhân..................................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển Kinh tế tư nhân ở một số địa phương ......... 24
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra để phát triển Kinh tế tư nhân ..... 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 28
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 28
2.2.1. Khung phân tích ................................................................................ 28
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 30
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ............................................................. 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng trực tiếp đến
phát triển Kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .............................. 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý ......................................................... 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................... 35
3.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp khu vực Kinh tế tƣ nhân
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 38
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển các doanh nghiệp khu vực
Kinh tế tư nhân ................................................................................................ 38
3.2.2. Môi trường kinh doanh, môi trường kinh tế vĩ mô của các doanh
nghiệp khu vực Kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................ 39
3.2.3. Sự phát triển doanh nghiệp khu vực Kinh tế tư nhân phân theo
loại hình doanh nghiệp .................................................................................... 44
3.2.4. Thực trạng về vốn của các doanh nghiệp khu vực Kinh tế tư nhân........ 45
3.2.5. Thực trạng về nguồn nhân lực các doanh nghiệp khu vực Kinh tế
tư nhân ............................................................................................................. 48
3.2.6. Sự phát triển doanh nghiệp khu vực Kinh tế tư nhân theo cơ
cấu ngành ........................................................................................................ 50
3.2.7. Sự phân bổ doanh nghiệp khu vực Kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh ........51
3.2.8. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
khu vực Kinh tế tư nhân .................................................................................. 52
3.3. Đánh giá về sự phát triển doanh nghiệp khu vực Kinh tế tƣ nhân
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 53
3.3.1. Những đóng góp của doanh nghiệp khu vực Kinh tế tư nhân với
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh .................................................................. 53
3.3.2. Mốt số tồn tại trong quá trình phát triển các doanh nghiệp khu
vực Kinh tế tư nhân ......................................................................................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


v

3.3.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng tới phát triển Kinh tế tư nhân
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 60
3.4. Áp dụng mô hình SWOT đánh giá tổng hợp vị thế của Kinh tế tƣ
nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................. 63
3.4.1. Áp dụng mô hình SWOT .................................................................. 63
3.4.2. Chiến lược cạnh tranh và lựa chọn chiến lược phát triển Kinh tế
tư nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................................... 65
Chƣơng 4: MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KHU VỰC KINH TẾ TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ... 67
4.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp khu vực Kinh tế tƣ nhân
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 67
4.1.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp khu vực Kinh tế tư nhân .......... 67
4.1.2. Định hướng phát triển doanh nghiệp khu vực Kinh tế tư nhân ........ 68
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp khu vực Kinh tế
tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .............................................................. 70
4.2.1. Giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước, cải thiện môi
trường kinh doanh đối với doanh nghiệp khu vực Kinh tế tư nhân ................ 70
4.2.2. Giải pháp khuyến khích thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Hiệp hội các doanh nghiệp .............................................................. 72
4.2.3. Giải pháp khuyến khích thành lập các doanh nghiệp khu vực
Kinh tế tư nhân ................................................................................................ 73
4.2.4. Giải pháp hỗ trợ khó khăn về tài chính ............................................. 73
4.2.5. Giải pháp hỗ trợ khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh ........... 74
4.2.6. Giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ ................................................. 75
4.2.7. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ................................................. 76
4.2.8. Giải pháp hỗ trợ tiếp cận thị trường, mở rộng kinh doanh ............... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

KTTN

Kinh tế tư nhân

2

DN

Doanh nghiệp

3

DNTN


Doanh nghiệp tư nhân

4

TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

5

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

6

LLSX

Lực lượng sản xuất

7

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh

8

CNH – HĐH


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

9

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: GRDP của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2013 ............................. 35
Bảng 3.2: Số lượng các loại hình doanh nghiệp có đến 31/12 hàng năm ....... 39
Bảng 3.3: Tổng hợp PCI tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009 – 2013 ...................... 40
Bảng 3.4: Số lượng các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN thành lập mới
giai đoạn 2009-2013 theo loại hình doanh nghiệp ......................... 44
Bảng 3.5: Số lượng các doanh nghiệp khu vực KTTN thành lập giai đoạn
2009 – 2013 theo quy mô vốn ........................................................ 45
Bảng 3.6: Quy mô vốn của các doanh nghiệp khu vực KTTN thành lập
giai đoạn 2009 – 2013 ..................................................................... 46
Bảng 3.7: Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp khu vực KTTN thành lập giai
đoạn 2009 – 2013 ............................................................................ 47
Bảng 3.8: Số lượng lao động trong các doanh nghiệp khu vực KTTN giai
đoạn 2009 – 2013 ............................................................................ 48
Bảng 3.9: Sự phát triển doanh nghiệp khu vực KTTN theo cơ cấu ngành
giai đoạn 2009 – 2013 ..................................................................... 50

Bảng 3.10: Phân bố theo địa bàn của các doanh nghiệp khu vực KTTN
thành lập giai đoạn 2009 – 2013. .................................................... 51
Bảng 3.11: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
khu vực KTTN giai đoạn 2009– 2013 ............................................ 52
Bảng 3.12: Tỷ lệ GRDP doanh nghiệp khu vực KTTN (Giá thực tế) giai
đoạn 2009 – 2013 ............................................................................ 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Khung phân tích phát triển khu vực Kinh tế tư nhân....................29
Hình 2.2. Phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài..................................31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế nhiều thành phần là chính sách nhất quán trong đường
lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta từ Đại hội Đảng cộng sản Việt nam VI đến
nay. Trong khi khẳng định vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế Nhà nước, Đảng
và Nhà nước ta luôn chủ trương phát triển các thành phần kinh tế khác trong đó
đặc biệt trú trọng đến phát triển khu vực Kinh tế tư nhân.

Chỉ trong vòng hơn 20 năm cùng sự phát triển kinh tế - xã hội, với
những thành tựu đã đạt được trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế
xây dựng đất nước, KTTN đã và đang khẳng định được vai trò to lớn trong
nền kinh tế Việt Nam. Vai trò này của khu vực KTTN thể hiện qua việc đóng
góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của của đất nước, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo ra nhiều công ăn việc làm; góp phần
vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, làm tăng hiệu quả năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế; đóng góp vào quá trình tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới,
thúc đẩy sự hợp tác kết hợp chặt chẽ giữa các khu vực kinh tế... Với vai trò to
lớn như vậy, Việt Nam luôn coi phát triển KTTN là một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu.
Phú Thọ là một tỉnh là một tỉnh trung du miền núi, cửa ngõ phía Tây
Bắc, những năm qua thực hiện chủ trương đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước, Phú Thọ đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, sự phát triển này chưa tương xứng với
những tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Nhận thức được vấn đề này, Phú Thọ
luôn chú trọng phát triển các thành phần kinh tế của tỉnh trong đó có phát
triển khu vực KTTN. Những năm vừa qua, khu vực KTTN trên địa bàn tỉnh
đã phát triển khá mạnh cả về số lượng và quy mô, đã có những đóng góp
không nhỏ vào phát triển kinh tế, tạo sự ổn định xã hội của tỉnh. Tuy nhiên,
khu vực kinh tế này trên địa bàn tỉnh hiện nay phát triển còn gặp những khó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2

khăn, bất cập, hạn chế như: vốn, lao động, công nghệ, khả năng quản lý, tiếp
cận thị trường, định hướng trong hoạt động kinh doanh, sự hỗ trợ từ cơ quan
quản lý Nhà nước…nên hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa tương xứng với

tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Trong bối cảnh đó, việc đề xuất những giải pháp nhằm giúp doanh
nghiệp khu vực này của Phú thọ tiếp tục phát triển ổn định, bền vững, hiệu
quả đóng nhiều hơn vào sự phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế là cấp thiết.
Với lý do trên việc nghiên cứu luận văn "Phát triển Kinh tế tư nhân
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ" được lựa chọn là luận văn tốt nghiệp chuyên
ngành Thạc sỹ quản lý kinh tế. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ tập trung vào
các câu hỏi chính sau: Thực trạng phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ như thế nào? Liệu các cơ chế chính sách phát triển KTTN, môi trường
kinh doanh của tỉnh đã thực sự thuận lợi cho khu vực kinh tế này phát triển
chưa? Cần có những giải pháp gì để phát triển KTTN trong thời gian sắp
tới? Trả lời được các câu hỏi này sẽ hiểu rõ được thực trạng phát triển KTTN
trên địa bàn tỉnh và mới có thể đưa ra định hướng, giải pháp chính sách phát
triển KTTN tại tỉnh nhà một cách có hiệu quả trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển khu vực
KTTN, khảo sát đánh giá thực trạng phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ, giai đoạn 2009-2013, từ đó kiến nghị các giải pháp có tính khả thi
nhằm phát triển KTTN trên đại bàn tỉnh Phú Thọ, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về khu vực KTTN.
Phân tích thực trạng phát triển KTTN tại tỉnh Phú Thọ để thấy được
những thành công, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của hạn chế trong quá trình
phát triển khu vực kinh tế này của tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


3

Đề xuất định hướng và giải pháp chính sách nhằm phát triển KTTN tại
tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình phát triển KTTN trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009 đến nay. Trong đó tập trung vào thực
trạng phát triển KTTN qua các năm, sự chuyển biến cơ cấu khu vực KTTN
và ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, cơ chế chính sách, của tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung : Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung phát
triển KTTN tại tỉnh Phú Thọ thông qua các loại hình tổ chức sản xuất kinh
doanh: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phẩn.
+ Phạm vi về không gian: nội dung trên được nghiên cứu trong địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu để đánh giá thực trạng phát triển khu
vực KTTN được thu thập từ năm 2009 đến 2013.
4. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục tham khảo, danh mục viết tắt,
bảng biểu, nội dung chính của luận văn bao gồm 4 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển Kinh tế tư nhân;
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển Kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ;
Chƣơng 4: Một số định hướng và giải pháp phát triển khu vực Kinh tế
tư nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển Kinh tế tƣ nhân
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Kinh tế tư nhân
1.1.1.1. Khái niệm về Kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân (KTTN): là loại hình kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất và tương ứng với phương thức quản lý, phân phối phù hợp với
hình thức sở hữu đó.
Khu vực KTTN là khu vực kinh tế bao gồm những đơn vị được tổ chức
dựa trên sở hữu tư nhân. Khu vực KTTN, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả
các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, không những là nhân tố quyết định
cho sự phát triển kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trên bình diện xã hội
chính trị, góp phần hình thành một xã hội công dân, qua đó, người dân có
được vị thế kinh tế - xã hội độc lập hơn và có điều kiện phát huy khả năng
trong môi trường cạnh tranh lành mạnh. Khu vực KTTN, hiểu theo nghĩa hẹp,
chỉ bao gồm các hoạt động KTTN trong nước (gồm Kinh tế cá thể, tiểu chủ và
Kinh tế tư bản tư nhân). (Vũ Hùng Cường, 2009)
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Kinh tế cá thể, tiểu chủ dựa trên hình thức tư
hữu nhỏ về tư liệu sản xuất. Sự khác nhau giữa kinh tế cá thể và kinh tế tiểu
chủ ở chỗ: trong kinh tế cá thể nguồn thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và
vốn của bản thân và gia đình, còn trong kinh tế tiểu chủ, tuy nguồn thu nhập
vẫn chủ yếu dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình, nhưng có thuê
lao động.
- Kinh tế tư bản tư nhân: Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên hình thức sở

hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê.
Trong thời kỳ quá độ ở nước ta, thành phần này còn có vai trò đáng kể để phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

triển lực lượng sản xuất, xã hội hóa sản xuất, khai thác các nguồn vốn, giải
quyết việc làm và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội khác. Kinh tế tư bản
tư nhân rất năng động, nhạy bén với kinh tế thị trường, do đó sẽ có những
đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trưởng kinh tế của đất nước, tuy
nhiên, kinh tế tư bản tư nhân có tính tự phát rất cao.
Khu vực KTTN tại Việt Nam đã trải qua nhiều biến động trong suốt hai
thập niên qua. Kể từ khi Nhà nước từ bỏ vai trò độc quyền hoạt động kinh tế và
công nhận thành phần KTTN, khu vực này không ngừng lớn mạnh và chính sách
mở cửa mậu dịch đã trở thành nhân tố chính dẫn đến sự phát triển khá mau lẹ
của nền kinh tế Việt Nam. Quan điểm hiện nay của Đảng Cộng sản Việt Nam
nêu ở Hội nghị Trung ương 5 khoá IX (3 – 2002) về phát triển KTTN:
- KTTN là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Phát triển KTTN là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, nâng cao nội lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp
luật, bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân; khuyến khích, hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi và định hướng, quản lý sự phát triển của KTTN
theo pháp luật, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Các hộ kinh doanh cá thể được Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ để
phát triển ở cả nông thôn và thành thị; khuyến khích các hộ liên kết hình

thành các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho doanh nghiệp
hoặc phát triển lớn hơn.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý và tâm lý
xã hội để các doanh nghiệp của tư nhân phát triển rộng rãi trong những ngành
nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm, không hạn chế về quy
mô, nhất là trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước; khuyến khích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6

chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho người lao động, liên
doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế Nhà nước.
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của cả người lao động và người
sử dụng lao động. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người sử dụng lao động
và người lao động trên cơ sở pháp luật và tinh thần đoàn kết, tương thân
tương ái. Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục các chủ doanh nghiệp nâng cao lòng
yêu nước, tự hào dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Nhà nước, phát huy vai trò của các tổ
chức chính trị - xã hội và các hiệp hội doanh nghiệp đối với KTTN nói chung
cũng như trong từng doanh nghiệp (Đảng cộng sản Việt nam, 2002).
1.1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp trong khu vực Kinh tế tư nhân
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký
kinh doanh theo qui định pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh theo qui định pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp trong khu vực KTTN gồm:
Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, cụ thể:

Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Chủ
doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định việc sử dụng thu nhập thuần
(sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp).
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm giám
đốc quản lý doanh nghiêp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Luật doanh nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7

2005). Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư
nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ
doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho
doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bỡi pháp luật như loại hình doanh
nghiệp khác.
Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rũi ro của
doanh nghiệp cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp và của cả chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn
số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp. Từ đặc điểm trên,
chúng ta có thể nhận thấy doanh nghiệp tư nhân sẽ là loại hình doanh nghiệp
ít được lựa chọn trong thời gian đến do những hạn chế và tính rũi ro của nó
không đáp ứng được xu hướng thay đổi của nền kinh tế trong quá trình hội
nhập quốc tế.

Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH): là doanh nghiệp
trong đó các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của công ty
TNHH có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là một (hai)
và tối đa không vượt quá năm mươi. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty
TNHH không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn (Luật doanh
nghiệp, 2005).
Công ty TNHH có 02 thành viên trở lên phải có hội đồng thành viên,
chủ tịch thành viên, giám đốc. Công ty TNHH có trên 11 thành viên phải có
ban kiểm soát. Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở
Việt Nam hiện nay. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty TNHH
đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8

Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách
nhiệm về các hoạt động công ty trong phạm vi vốn góp vào công ty nên ít rũi
ro cho người góp vốn;
Số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều và các thành viên
thường quen biết, tin cậy lẫn nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty
không quá phức tạp.
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư
dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế việc xâm nhập
của người lạ vào công ty. Tuy nhiên, hình thức công ty TNHH cũng có
những hạn chế nhất định:
Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác,

bạn hàng cũng phần nào ảnh hưởng;
Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh
nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền
phát hành cổ phiếu
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp, trong đó : Vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về
nợ và các khoản nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần biểu quyết.
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa (Luật doanh nghiệp, 2005).
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán
ra công chúng theo qui định của pháp luật về chứng khoán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9

Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và
Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải
có Ban kiểm soát.
Do có những đặc thù như vậy công ty cổ phần có những lợi thế nhất
định đó là:
Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các
cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi vốn góp nên mức độ rũi ro của các cổ đông không cao.

Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng trong hầu hết các
lĩnh vực, ngành nghề.
Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều
người cùng góp vốn vào công ty.
Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát
hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần.
Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dể dàng,
do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả
cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
Bên cạnh những lợi thế trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn
chế nhất định như:
Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các
cổ đông công ty có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và
thậm chí có thể phân hoá giữa các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích.
Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại
hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bỡi các qui định pháp luật, đặc
biệt là chế độ tài chính, kế toán.
Như vậy, so với các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần là
loại hình doanh nghiệp có tính tổ chức và xã hội hoá cao cả về vốn cũng như
về hoạt động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10

Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh
doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình
doanh nghiệp là: uy tín doanh nghiệp, khả năng huy động vốn, rũi ro đầu tư,

tính phức tạp các thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp, tổ chức quản
lý doanh nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của Kinh tế tư nhân
Việc phát triển KTTN ở nước ta là vấn đề chiến lược trong phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bộ phận kinh
tế này được Đảng, Nhà nước coi trọng và chỉ đạo để phát triển đúng hướng,
góp phần vào việc phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ đổi mới, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có một thời kỳ dài người ta đánh giá
không đúng vai trò của khu vực KTTN. Do e ngại KTTN dựa trên chế độ sở
hữu tư nhân về TLSX hàng ngày hàng giờ đẻ ra chủ nghĩa tư bản, nên đã tìm
mọi cách để triệt tiêu khu vực này và chỉ tạo điều kiện để kinh tế quốc doanh,
kinh tế tập thể phát triển. Hậu quả là nền kinh tế trì trệ, chậm phát triển, đời
sống nhân dân vô cùng khó khăn. Hiện nay ở hầu hết các nước, KTTN đóng
góp vai trò rất quan trọng chi phối rất lớn đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Vai trò của khu vực KTTN được thể hiện ở những điểm sau:
Một là, khu vực KTTN góp phần khơi dậy một bộ phận quan trọng tiềm
năng của đất nước, tăng nguồn nội lực, tham gia phát triển nền kinh tế quốc
dân. Vai trò này của khu vực KTTN được thể hiện thông qua một số điểm:
- Khu vực KTTN đã góp phần xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp thúc
đẩy LLSX phát triển. Khu vực KTTN phát triển làm cho các quan hệ sở hữu
của nền kinh tế nước ta trở nên đa dạng hơn. Sự biến đổi của quan hệ sản xuất
đã kéo theo sự biến đổi của quan hệ quản lý và phân phối làm cho quan hệ sản
xuất trở nên linh hoạt, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX vốn còn thấp
và phát triển không đều giữa các vùng, các ngành trong cả nước. Nhờ vậy đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11

khơi dậy và phát huy tiềm năng về vốn, đất đai, lao động, kinh nghiệm sản

xuất của các tầng lớp nhân dân, các dân tộc vào công cuộc CNH - HĐH.
Thông qua việc phát triển KTTN mà quyền làm chủ của nhân dân,
trước hết là quyền làm chủ về kinh tế được phát huy, đó là cơ sở để mở rộng
quyền làm chủ của nhân dân về chính trị, văn hóa, xã hội.
- Khu vực KTTN góp phần quan trọng thu hút vốn nhàn rỗi của xã hội
và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương. Việc thành lập các doanh
nghiệp thuộc KTTN không đòi hỏi quá nhiều vốn, nhất là với doanh nghiệp
quy mô nhỏ. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể tham gia đầu
tư. Mặt khác trong quá trình hoạt động các loại hình DNTN có thể dễ dàng
huy động vốn vay dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè... Chính vì vậy, việc đẩy
mạnh các loại hình DNTN được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy
động vốn, sử dụng các khoản tiền đang phân tán, nằm im trong dân cư thành
các khoản vốn đầu tư riêng.
Các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN thường có quy mô vừa và nhỏ,
lại được phân tán ở hầu hết các địa phương, các vùng lãnh thổ nên chúng có
khả năng sử dụng các tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động và kinh nghiệm
sản xuất các ngành nghề truyền thống của địa phương.
- Khu vực KTTN đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà
nước. Theo thống kê cho thấy, hiện nay đóng góp vào ngân sách của khu vực
KTTN tuy còn nhỏ nhưng đang có xu hướng tăng lên. So với đóng góp vào
ngân sách Trung ương thì đóng góp của khu vực KTTN vào nguồn thu ngân
sách địa phương còn lớn hơn nhiều. Ngoài đóng góp vào nguồn thu ngân
sách, các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN còn có sự đóng góp đáng kể vào
việc xây dựng các công trình văn hóa, trường học, thể dục thể thao, đường sá,
cầu cống, nhà tình nghĩa và các công trình phúc lợi khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


12

Hai là, khu vực KTTN đã có những đóng góp quan trọng vào việc thúc
đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân.
- Nhìn chung tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực KTTN đều đặn và
xấp xỉ với tốc độ tăng GDP của toàn bộ nền kinh tế, trong đó riêng kinh tế tư
bản tư nhân bao giờ cũng thuộc bộ phận có tốc độ tăng trưởng cao nhất. Sự
phát triển nhanh của KTTN đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy tăng
trưởng nền kinh tế của cả nước.
- Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các doanh nghiệp nhà nước
thường được ưu tiên xây dựng thành các khu cụm công nghiệp, dịch vụ tổng
hợp và các vùng đô thị, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển. Điều đó sẽ dẫn đến
tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng của một quốc gia. Chính sự
phát triển của KTTN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong
phát triển giữa các vùng. Nó sẽ giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nông thôn
có thể khai thác được tiềm năng, thế mạnh của mình để phát triển nhanh các
ngành sản xuất và dịch vụ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và rút ngắn
khoảng cách chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa giữa các vùng, miền.
Ba là, KTTN phát triển góp phần thu hút một bộ phận lớn lực lượng lao
động và đào tạo nguồn nhân lực mới cho thị trường lao động.
Hiện nay ở nước ta, khu vực KTNN chỉ giải quyết việc làm được cho
khoảng trên 3 triệu lao động, trong khi đó chỉ tính riêng các loại hình doanh
nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp đã tạo việc làm cho
khoảng 6 triệu lao động. Khu vực KTTN có ưu thế hơn hẳn về khả năng tạo
việc làm.
Nhìn chung lợi thế nổi bật của KTTN là có thể thu hút một lực lượng
lao động đông đảo, đa dạng, phong phú cả về mặt số lượng cũng như chất
lượng từ lao động thủ công đến lao động chất lượng cao ở tất cả mọi vùng,
miền của đất nước, ở tất cả mọi tầng lớp dân cư... Như vậy, KTTN góp phần

quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13

Ngoài việc tạo công ăn việc làm, do những đòi hỏi để đứng vững trong
cạnh tranh, các DNTN phải luôn tìm những biện pháp tổ chức lao động, quản
lý có hiệu quả nhất, vì vậy kỹ thuật lao động được thực hiện rất nghiêm ngặt.
Chính điều này đã góp phần vào việc đào tạo nên đội ngũ lao động có kỹ năng
và tác phong công nghiệp. Đồng thời thông qua quá trình này, khu vực KTTN
cũng được xem là nơi đào tạo, rèn luyện các chủ doanh nghiệp lớn trong
tương lai và là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển các doanh nghiệp lớn.
Bốn là, Khu vực KTTN góp phần thúc đẩy đất nước hội nhập kinh tế
quốc tế.
Việt Nam muốn phát triển nhanh cần phải hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, thu hút vốn và công nghệ vào nền kinh tế của mình. Hội nhập kinh tế
quốc tế là xu hướng tất yếu đối với Việt Nam trong quá trình CNH - HĐH đất
nước. Quá trình hội nhập có thể thực hiện bằng nhiều con đường như: nhà
nước liên doanh với nước ngoài, nhà nước cho nhóm đầu tư nước ngoài thuê
đất hay các tổ chức kinh tế và KTTN liên doanh, liên kết với nước ngoài.
Trong những hình thức này hiện nay nổi bật nhất vẫn là con đường thứ ba, sự
liên kết thông qua khu vực KTTN.
Cũng thông qua quá trình đó, KTTN với những đặc tính của mình là
chủ động đổi mới và lựa chọn công nghệ thích hợp để giảm chi phí sản xuất,
mở rộng thị trường, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm...
Từ đó, KTTN góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ, hợp tác đào tạo
nguồn nhân lực và kinh nghiệm quản lý. Đồng thời nó góp phần thúc đẩy
thương mại Việt Nam phát triển và hội nhập nhanh vào nền kinh tế thế giới.

1.1.1.4. Đặc điểm của khu vực Kinh tế tư nhân
Thứ nhất, Qui mô vốn và lao động nhỏ: Các doanh nghiệp thuộc sở
hữu tư nhân thường là những doanh nghiệp có qui mô khá khiêm tốn về vốn,
về lao động, về sản lượng, về ảnh hưởng thị trường… Chính vì vậy, khó khai
thác lợi thế về qui mô, lợi thế về vốn, lợi thế về đầu tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14

Thứ hai, Khả năng về công nghệ thấp: Như đã đề cập ở trên, do hạn
chế về vốn nên hầu hết các doanh nghiệp sở hữu tư nhân không có khả năng
tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Các doanh nghiệp này cũng ít
có hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Thứ ba, Khả năng tiếp cận thị trường kém: Do đặc tính “nhỏ” của
mình, do yếu tố “kinh nghiệm” ăn sâu vào tâm khảm, do thói quen kinh
doanh theo “cảm nhận” nên các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN gần như
chưa nhận thức được tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường nhằm nắm
bắt nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng. Do chưa nhận thức được tầm
quan trọng của nắm bắt thị trường nên các chủ doanh nghiệp cũng chưa trang
bị cho mình các kiến thức, các công cụ cần thiết của nghiên cứu thị trường
nhằm tiến hành nghiên cứu để tìm cho mình một phân đoạn thị trường phù
hợp nhất.
Thứ tư, Khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp không cao: Quản
trị nội bộ của các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN thường mang tính gia
đình, người chủ sở hữu thường đồng thời là người quản lý, là người quản
đốc, là người cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp. Nói cách khác, chủ doanh
cùng một lúc thực hiện quá nhiều chức năng và đảm nhận quá nhiều vai trò
khác nhau trong doanh nghiệp. Hơn thế nữa, ngoài quan hệ góp vốn kinh

doanh, các thành viên trong doanh nghiệp còn có quan hệ huyết thống, họ
hàng, bạn bè hết sức thân thiết. Do vậy, chất lượng quản trị nội bộ rất yếu
kém, thiếu cơ bản, chỉ dựa vào kinh nghiệm kinh doanh của bản thân.
Thứ năm, Trình độ tay nghề của người lao động thấp: Lao động
trong doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN chủ yếu là lao động phổ thông, ít
được đào tạo cơ bản, thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt với các hộ
kinh doanh cá thể. Sở dĩ có tình trạng này là do tâm lý thích làm việc cho các
công ty lớn của người lao động cũng như hình ảnh “chưa được đẹp” của các
doanh nghiệp tư nhân. (Vũ Quốc Tuấn, 2006)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15

1.1.2. Ưu, nhược điểm của khu vực Kinh tế tư nhân
1.1.2.1. Ưu điểm
- Với quy mô thường là vừa và nhỏ, với tính chất sở hữu tư nhân, các
doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN hoạt động rất linh hoạt, ứng biến nhanh
nhạy với sự biến đổi thường xuyên của thị trường, thay đổi không ngừng của
môi trường kinh doanh. Về mặt công nghệ, các này thích hợp với điều kiện
sử dụng các trình độ kỹ thuật khác nhau như thủ công, nửa cơ khí, cơ khí để
sản xuất ra những sản phẩm thích ứng với yêu cầu của nhiều tầng lớp dân cư
có thu nhập khác nhau.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: Nếu như các doanh nghiệp Nhà
nước và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài thường đặt trụ sở hoạt
động ở những trung tâm kinh tế, chính trị của đất nước, thì doanh nghiệp
thuộc khu vực KTTN có mặt ở hầu khắp các địa phương và là nguồn đóng
góp quan trọng cho thu ngân sách, tăng sản lượng và tạo công ăn việc làm ở
địa phương.

- Doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN thu hút được nhiều lao động,
hoạt động hiệu quả với chi phí ổn định thấp: Các doanh nghiệp này nguồn
vốn ít, do đó vốn đầu tư vào tài sản cố định cũng ít, họ thường tận dụng lao
động thay thế cho vốn, đặc biệt là các nước có lực lượng lao động lớn và giá
nhân công thấp như nước ta, để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó, sự
phát triển của các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN đã tạo ra nhiều việc
làm cho nền kinh tế - xã hội.
- Doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN ít xảy ra xung đột giữa người sử
dụng lao động và người lao động: Do quy mô vừa và nhỏ nên sự ngăn cách
giữa người sử dụng lao động và người lao động không lớn, người chủ doanh
nghiệp luôn theo sát công việc của người lao động, do đó nếu có mâu thuẫn,
xung đột cũng dễ dàng giải quyết để cân bằng giữa lợi ích của người lao
động với lợi ích của người sử dụng lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

16

1.1.2.2. Hạn chế
- Thiếu chuyên nghiệp: Xét cả ở cấp độ lãnh đạo, quản lý cũng như cấp
tác nghiệp, các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN chưa thực sự chuyên
nghiệp trong suy nghĩ cũng như trong hành động. Cụ thể, quan niệm về kinh
doanh của doanh nghiệp này còn mang nặng tính “chộp giật” vì lợi nhuận
trước mắt, chứ chưa thực sự kinh doanh “định hướng khách hàng”, vì khách
hàng, mục tiêu lâu dài. Có thể thầy họ chưa cảm nhận được tầm quan trọng
của chuyên nghiệp, tầm quan trọng của “làm đúng ngay từ đầu”.
- Khu vực KTTN gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm mặt bằng
kinh doanh với chi phí rất lớn. Ngay cả khi tìm được mặt bằng sản xuất thì
việc lo đủ các thủ tục cần thiết để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất tốn rất nhiều công sức và tiền bạc.
- Khu vực KTTN thường có thị trường hẹp và khả năng cạnh tranh
thấp: Việt nam có tuy có dân số đông nhưng lại là một thị trường nhỏ do thu
nhập của người dân vẫn còn thấp. Ngoài ra, thị trường còn đang bị ảnh
hưởng bởi các hàng hoá nhập lậu, hàng giả như hàng tiêu dùng từ Trung
Quốc. Khác với các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài,
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tê tư nhân không thể đủ lực để hạ giá hàng
nhằm cạnh tranh với với hàng hoá nhập lậu.
- Những biến động lớn về giá cả đầu vào đã tác động mạnh đến hoạt
động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN.
Đặc biệt nhiều doanh nghiệp không có khả năng dự báo tình hình biến động
của thị trường. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh thị
trường của doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN thường có chiến lược sản
xuất kinh doanh mang tính thời vụ, chưa có hướng phát triển lâu dài: Phần
lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế này của Việt Nam đều chiếm
một thị phần nhỏ trên thị trường; do đó, thường không chủ động trên thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×