Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông ở xã đặng xá, huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 92 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

“Hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông ở xã Đặng Xá,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”

Sinh viên thực hiện

: BÙI CAO THẮNG

Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế
Lớp

: KTB - K56

Niên khóa

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu trong khóa luận của tôi với đề tài:
“Hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông ở xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm,


thành phố Hà Nội” là qua quá trình khảo sát thực tế tại điểm nghiên cứu
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan mọi tài liệu, số liệu trích dẫn trong khóa luận
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2015

Sinh viên

Bùi Cao Thắng

2

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo đang giảng dạy tại Học viên Nông Nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các
thầy cô giáo trong Khoa Kinh Tế và Phát Triển nông thôn đã dìu dắt, dạy dỗ
tôi trong suốt quá quá trình học tập tại trường.
Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Quyền
Đình Hà – Bộ môn Phát triển Kinh tế, thầy là người trực tiếp hướng dẫn, tư
vấn và có những góp ý quý báu giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn chủ tịch UBND xã Đặng Xá, Chủ nhiệm
HTX xã Đặng Xá, các cán bộ công tác tại xã và toàn thể nhân dân trong xã
Đặng Xá, huyện Gia Lâm, đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra và thu
thập số liệu phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè,

các anh chị khóa trên đã luôn cổ vũ, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Bùi Cao Thắng

3

3


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: “Hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông ở xã Đặng Xá,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”
Họ và tên: Bùi Cao Thắng
Lớp: K56 – KINH TẾ B
GVHD: PGS.TS Quyền Đình Hà
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản
xuất rau vụ đông ở xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội từ đó đề
xuất một số giải pháp góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế rau vụ
đông ở xã trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông,
trực tiếp là các hộ sản xuất rau trong xã, HTX sản xuất rau, các chính sách,
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông.
Để hiểu rõ vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần nắm rõ được cơ sở lý
luận, cơ sở thực tiễn của đề tài. Phần cơ sở lý luận đề tài đưa ra các khái
niệm, phân loại, vai trò, ý nghĩa, đặc điểm, nội dung và các yếu tố ảnh
hưởng liên quan đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông trên địa bàn xã
Đặng Xá. Phần cơ sở thực tiễn là hiệu quả sản xuất rau vụ đông của một số

nước trên thế giới: Thái Lan, Ấn Độ.. một số địa phương trong nước: Hà
Nội, Thái Bình, Nam Định.. Từ đó rút ra được những kinh nghiệm cho sản
xuất rau vụ đông đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Để tiến hành nghiên cứu, đề tài đã tiến hành thu thập số liệu sơ cấp
thông qua phỏng vấn và sử dụng phiếu điều tra. Gồm 60 hộ sản xuất rau vụ
đông ở xã Đặng Xá ( tại hai thôn Đổng xuyên 31 hộ, thôn Hoàng Long 29
hộ). Nguồn thông tin thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có
thời gian từ năm 2012 – 2014. Dữ liệu thu thập được tổng hợp trên phần

4

4


mềm execl, sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích so sánh,
phương pháp phân tích bình quân.
Những nội dụng kết quả nghiên cứu chính bao gồm:
Tình hình sản xuất ra ở xã Đặng Xá: là xã có nhiều điều kiện thuận lợi
cho phát triển cây rau màu đặc biệt là cây rau vụ đông. Việc phát triển cây
rau vụ đông hiện nay của xã không chỉ được xem đơn thuần là sản xuất
tăng vụ mà đã trở thành sản xuất hàng hóa. Chính vì vậy xã đã quy hoạch
vùng sản xuất tập chung tạo điều kiện cho nông dân sản xuất nhằm nâng
cao hiệu quả. Do quy hoạch thành vùng sản xuất rau an toàn nên vụ đông
100% hộ sản xuất theo sản xuất rau an toàn với diện tích lên tới 120 ha.
Chủng loại rau trong vụ đông được trồng trên địa bàn xã cũng khá đa dạng,
phong phú. Thời gian gieo trồng vào khoảng cuối tháng 8 đến hết tháng 1.
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc sản xuất rau được xây dựng khá đầy đủ.
Kết quả và hiệu quả sản xuất rau vụ đông ở xã Đặng Xá: diện tích
trồng rau chủ yếu của xã tập chung chủ yếu vào hai thôn Đổng Xuyên và
Hoàng Long, diện tích trồng rau ở hai thôn này nên đến hơn 100 ha. Và vụ

đông các hộ trồng chủ yếu là bắp cải, su hào, súp lơ. Chi phí bỏ ra để trồng
các loại cây trên cũng ở mức trung bình nhưng lợi nhuận đem 3 loại cây
trồng này đem lại cho các hộ là khá cao. Chi phí để sản xuất 1 ha bắp cải hết
khoảng 101.983.200 đồng/ha, lợi nhuận đem lại cho hộ sau khi thu hoạch
một ha là khoảng 142.393.470 đồng/ha. Cây su hào chi phí trồng ha hết
khoảng 70.711.840 đồng/ha lợi nhuận đem lại là khoảng 87.957.160
đồng/ha. Còn cây súp lơ chi phí để trồng 1 ha hết khoảng 83.768.610
đồng/ha, sau khi thu hoạch lợi nhuận đem lại cho hộ khoảng 144.151.990
đồng/ha. Nhìn chung vào vụ đông 3 loại cây trên mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho các hộ nông dân. Nếu so sánh 3 lại cây trên với nhau thì cây súp lơ
vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho các hộ. Tuy nhiên, cây bắp lại
5

5


phù hợp với điều kiện thời tiết đất đại và rễ chăm sóc hơn nên mặc dù thu
nhập đem lại không cao bằng cây súp lơ nhưng đa số người dân trên địa
bàn nghiên cứu trồng nhiều bắp cải nhất trong 3 loại cây.
Từ quá trình tìm hiểu, nghiên cứu trên địa bàn đề tài đưa ra những
mặt hạn chế, còn tồn tại trong quá trình sản xuất rau vụ đông và phân tích
được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông bao
gồm, thứ nhất những yếu tố khách quan: vấn đề sản xuất, vấn đề tiêu thụ,
chính sách của địa phương… thứ hai những yếu tố chủ quan: trình độ năng
lực kĩ thuật của người sản xuất, cơ sở vật chất.
Thông qua việc đánh giá tính hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông
trên địa bàn xã và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất, đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
rau vụ đông trên địa bàn bao gồm: vấn đề sản xuất, vấn đề tiệu thụ, chính
sách của địa phương, cơ sơ vật chất… Trên cơ sở đó đề tài đưa ra kết luận

và một số kiến nghị với cơ quan nhà nước, cán bộ xã và đặc biệt là các hộ
sản xuất trên địa bàn xã.

6

6


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG

7

7


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải nội dung

8

8


HQ


Hiệu quả

HQKT

Hiệu quả kinh tế

TP

Thành phố

BVTV
HTX
GTSX
CC
UBND
SX
CSVC

Bảo vệ thực vật
Hợp tác xã
Giá trị sản xuất
Cơ cấu
Ủy ban nhân dân
Sản xuất
Cơ sở vật chất

NN

Nông nghiệp


PTNT

Phát triển nông thôn

DT

Diện tích

VietGap

Vietnamese

Good

Agricultural

Practies
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
củaViệt Nam

9

9


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong bữa ăn của các gia đình ngày nay rau là loại thực phẩm không

thể thiếu. Vì rau cung cấp rất nhiều vitamin và các loại khoáng chất cần thiết
cho sự phát triển của con người như Fe, Ca,P... vitamin A,B,C,D,E...Gần đây,
khoa học dinh dưỡng đã kết luận một cơ thể muốn phát triển bình thường và
khỏe mạnh cần có 250 đến 300 gam rau/ngày ( tương đương với 7.5 đến 8
kg/tháng) chính vì vậy để đáp ứng được nhu cầu của người dân cần phải có
một sản lượng rau rất lớn và quanh năm.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có bốn mùa rõ rệt, điều kiện
sinh thái đa dạng, đất đai và lao động thì phong phú rất thuận lợi cho việc
phát triển ngành sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa theo quy mô lớn.
Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất còn dựa trên các yếu tố như giống, kỹ
thuật chăm sóc, bảo quản tiêu thụ.. đặc biệt còn phụ thuộc rất nhiều vào
phong tục tập quán canh tác,nhiều hộ dân còn quan niệm rằng vụ đông chỉ là
vụ sản xuất phụ khiến cho sản xuất vụ đông còn bị bỏ ngỏ, thu hoạch xong vụ
mùa là nhiều diện tích đất bị bỏ trống trong suốt mùa đông, gây ra lãng phí
quỹ đất và mất đi một nguồn thu nhập lớn và ảnh hưởng đến tiềm năng phát
triển cây rau.
Trước thực trạng đó, các địa phương các vùng chuyên canh rau đã có
các chủ trương, chương trình dự án nghiên cứu chủ động trong việc áp dụng
những tiến bộ khoa học công nghệ, điều tiết các yếu tố khí tượng tác động đến
cây rau để tạo ra những vụ rau trái vụ, năng suất cao và các giống rau mới phù
hợp với từng mùa.

10

10


Trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng có rất nhiều địa phương có truyền
thống lâu đời với nghề trồng rau như xã Vân Hội, xã Nguyên khuê, xã Tiên
Dương thuộc huyện Đông Anh; xã Đặng Xá, xã Lệ Chi, xã Văn Đức, thuộc

huyện Gia Lâm... Xã Đặng Xá là một trong những xã điển hình có nghề trồng
rau rất phát triển cung cấp một lượng rau lớn cho địa phương và các chợ đầu
mối như chợ long biên, chợ gênh.... Trồng rau còn đem lại thu nhập lớn, góp
phần cải thiên cuộc sống cho người dân trong xã. Xong bên cạnh đó vẫn còn
nhiều khó khăn với người trồng rau trong việc định hướng, lựa chọn những
loại rau phù hợp với mùa vụ để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xuất phát từ những vấn đề trên em xin chọn đề tài “Hiệu quả kinh tế
sản xuất rau vụ đông ở xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất rau
vụ đông ở xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội từ đó đề xuất một
số giải pháp góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế rau vụ đông ở xã
trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa sơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất
rau vụ đông
- Đánh giá thực trạng và phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
tế sản xuất rau vụ đông ở xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất rau
vụ đông ở xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội

11

11


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Là hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông, trực tiếp là các hộ sản xuất

rau trong xã, HTX sản xuất rau, các chính sách, yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế sản xuất rau vụ đông.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Địa bàn nghiên cứu xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
+ Thời gian: Tổng quan tài liệu được sử dụng số liệu của các năm
trước, khỏa sát thực trạng tiến hành vào vụ đông năm 2013 - 2014. Các giải
pháp dự kiến được áp dụng vào các năm tiếp theo

12

12


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2. Cơ sở lý luận, thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông
2.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
2.1.1Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế
HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án
hành động. HQ được xem xét dứng nhiều giác độ và quan điểm khác nhau:
HQ tổng hợp, HQKT, HQ chính trị xã hội, HQ trực tiếp, HQ gián tiếp, HQ
tương đối, và HQ tuyệt đối… Trong đó, nâng cao HQKT là một yếu tố tất yếu
cẩu mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý bắt buộc phải nâng
cao chất lượng hoạt động kinh tế là xuất hiện phạm trù HQKT. HQKT là tiêu
chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế trong nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Ngày nay, khi đánh giá đầu tư
của các dự án phát triển, nhất là dựu án phát triển nông nghiệp nông thôn, đòi
hỏi phải xem xét HQKT trên nhiều phương diện. bàn về khái niện HQKT các

nhà kinh tế ở nhiều nước và nhiều lĩnh vực có những quan điểm khác nhau.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính
hiệu quả kinh tế một cách đầy đủ theo tính tương đối: “HQKT là một phạm
trù kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả HQ kỹ thuật và HQ phân bổ”
Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi
sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và có
sự quản lý của nhà nước”. Còn theo P.samuelson và W.nordhaus: “HQ sản
xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một loại hàng hóa mà
không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có
hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất cả hai quan
13

13


điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của doanh
nghiệp, cũng như nền sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các
nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường
giới hạn khả năng sản xuất thì sản xuất có hiệu quả.
Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “HQKT là phạm trù kinh tế khách quan
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”.
Mục tiêu ở đây có thể tùy thuộc vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy thuộc vào
từng doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực
sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn).
Theo GS.TS Đỗ Kim Chung (2012) thì khi nghiên cứu về một hoạt
động sản xuất,hiệu quả kinh tế luôn là một chỉ tiêu được quan tâm nhất. hiệu
quả kinh tế được đo bằng mối tương qua giữa kết quả thu được (sản phẩm, giá
trị sản phẩm, lợi nhuận,…) với chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Theo như tác giả Đỗ Kim Chung (2009) đã viết:
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu

quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật
và giá trị được tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu chỉ đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kĩ thuật hay hiệu quả
phân bổ mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho hiệu quả sản
xuất kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế trong đó:
+ Hiệu quả kỹ thuật số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị
chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ
thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp.
+ Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực.Thực chất hiệu quả phân bổ
là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá đầu vào và giá của đầu ra.
14

14


Từ khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh
tế so sánh giữa kết quả và chi phí của hoạt động sản xuất hay nói cách khác,
hiệu quả kinh tế nói nên chất lượng của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực như lao động, máy móc, công nghệ
khoa học kĩ thuật…để nhằm đạt được những kết quả mục tiêu mà người sản
xuất mong muốn.
2.1.1.2 Phân loại hiệu quả sản xuất
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế xã hội được diễn ra ở các phạm vi
khác nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất vào các yếu tố sản
xuất càng khác nhau thì nội dung nghiêm cứu HQKT càng khác nhau. Do đó,
để nghiên cứu HQKT đúng cần phần loại HQKT.
Có thể phân loại HQKT theo các tiêu chí:

∗ Phân loại theo phạm vi và đối tượng của các hoạt động kinh tế thì
HQKT được phân theo các khía cạnh
- HQKT quốc dân: là hiệu quả kinh tế tính chung trên quy mô toàn bộ
nền kinh tế
- HQKT ngành: Là HQKT xác định riêng đối với ngành sản xuất vật
chất như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ… Trong
từng ngành lớn bị phân chia theo từng ngành hẹp hơn như trong nông nghiệp
có trồng trọt, chăn nuôi, nhóm cây trồng, gia súc.
- HQKT theo vùng, lãnh thổ: tính riêng cho từng vùng, từng địa
phương riêng biệt.
- HQKT của từng quy mô sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp nhà nước
doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình…
- HQKT từng biện pháp kĩ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất như
biện pháp làm đất, chi phí thuốc BVTV.

15

15


∗ Căn cứ vào nội dung bản chất có thể phân thành 3 loại: Hiệu quả kinh
tế, HQ xã hội, HQ kinh tế - xã hội. Ba loại này khác nhau về nội dung nhưng
có tác động qua lại lẫn nhau.
- HQKT phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả tổng hợp về
mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra, nó dánh giá chủ yếu về mặt kinh tế
của hoạt động sản xuất mang lại.
- HQ xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả của các lợi ích về
mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
- HQ kinh tế - xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp
về mặt kinh tế và xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo

vệ môi trường, lợi ích công cộng…
- HQ phát triển và bền vững: là HQ kinh tế - xã hội có được do tác
động hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những lợi ích
kinh tế xã hội lâu dài.
2.1.2 Sự cần thiết của nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất rau
Hiệu quả sản xuất là một công cụ giúp cho người sản xuất các sản
phẩm ra có thể đạt được những mục tiêu của mình trong sản xuất. Thông qua
hiệu quả kinh tế sản xuất rau người nông dân biết được mình đang sản xuất
được ở mức nào, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả ra sao, dựa và đó người
sản xuất còn phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất rau
của mình. Thông qua đó họ sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất rau đạt được những mục tiêu sản xuất
mà họ mong muốn.
Hiệu quả kinh tế sản xuất rau có tác động rất lớn đến việc nghiên cứu
đánh giá quá trình sản xuất rau của người sản xuất. Từ đó các nhà hoạch định
đưa ra được những chính sách phát triển ngành trồng rau cho từng địa phương.

16

16


2.1.3Đặc điểm của hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông
Rau là một loại thực vật rất đa dạng về chủng loại mỗi mùa vụ lại có
các loại rau phù hợp thích nghi với điều kiện thời tiết để trồng. Như ở vụ đông
điều kiện không được thuận lợi lắm để sản xuất rau như các vụ khác, nhưng
các loại rau và vụ đông cũng khá đa dạng và phong phú như bắp cải, cà chua,
súp lơ, rau cải.... Do chủng loại rau vụ đông khá đa dạng nên hoạt động sản
xuất rau của người sản xuất cũng trở nên đa dạng hơn.
Do đặc điểm về thời tiết nên thời gian sản xuất rau trong vụ đông này

khá đa dạng. Có những loại rau có thời gian sản xuất khác dài như: cà chua
sản xuất trong vòng bốn đến sáu tháng mới được thu hoạch, bắp cải, súp lơ
sản xuất trong vòng ba tháng. Và cũng có loại rau sản xuất trong thời gian
ngắn (20 đến 30 ngày) đặc trưng là các loại rau ăn lá. Như vậy các loại rau có
thời gian sản xuất trung bình là khoảng 2 tháng.Với thời gian sản xuất khá
ngắn và biệt là chi phí đầu vào không quá lớn nên khi người nông dân chưa
có điều kiện kinh tế cũng có thể lựa chọn cây rau để sản xuất.
Hiệu quả sản xuất rau có đặc điểm phụ thuộc vào kĩ thuật, mô hình sản
xuất và đặc biệt là điều kiện tự nhiên. Các kinh nghiệm thực tiễn cũng làm
tăng hiệu quả sản xuất rau. Sự liên kết giữa các hộ trong sản xuất và tiêu thụ
cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất rau.
Đặc biệt tính thời vụ là yếu tố có ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả sản xuất rau
vụ đông.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông
2.1.4.1Tình hình sản xuất rau vụ đông
Nghiên cứu về thực trạng quá trình sản xuất các sản phẩm rau vụ đông
của các hộ sản xuất. Việc nắm rõ về thực trạng sản xuất là một yếu tố cần
thiết để phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông của các hộ sản xuất
trên địa bàn. Việc quy hoạch thành các nhóm tập chung cùng sản xuất một
17

17


loại rau là rất quan trọng trong việc nâng cao được hiệu quả sản xuất.Khi các
nhóm được hình thành thì sự liên kết của các hộ trong nhóm sẽ chặt chẽ hơn,
việc trao đổi về kinh nghiệm kỹ thuật sản xuất cũng rễ dàng và đặc biệt thuận
lợi hơn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.Trong vụ đông việc lựa chọn ra các
chủng loại và giống rau phù hợp với điều kiện thời tiết là yếu tố quan trọng
quyết định đến hiệu quả sản xuất rau. Chính vì vậy việc sử dụng các chủng

loại rau khác nhau thì việc sản xuất rau của các hộ cũng sẽ có hiệu quả kinh
tế khác nhau. Khi tìm hiểu về chủng loại rau của các hộ nông dân sản xuất
sẽ cho thấy loại rau nào đem lại được kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn.
Cơ cấu diện tích: trong sản xuất nông nghiệp cơ cấu diện tích đất đai
cũng là yếu tố hết sức qua trọng ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả của
quá trình sản xuất.
Thời điểm gieo trồng: thời gian gieo trồng cũng là một yếu tố rất
quan trong ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất của cây vụ đông. Nếu bố trí
thời gian gieo trồng hợp lý thì có những loại rau trong vụ đông có thể trồng
và cho thu hoạch từ 2 đến 3 lứa, việc tăng thêm được các lứa trong vụ sẽ
làm hiệu quả kinh tế tăng lên rất nhiều.
Quy trình sản xuất mà các hộ áp dụng: Hoạt động sản xuất rau vụ
đông ở địa phương được thực hiện theo quy trình sản xuất nào. Hiện nay
các hộ nông dân ở các vùng chuyên canh sản xuất rau thường sản xuất theo
ba hướng chính là: sản xuất rau thường, sản xuất rau an toàn và VietGAP.
Trong đó, sản xuất rau thông thường là hoạt động sản xuất theo quy trình,
phương pháp truyền thống, có sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón cho các sản phẩm rau thông thường. Sản xuất rau an toàn là hoạt động
sản xuất theo quy trình kỹ thuật nhất định, dùng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật theo đúng quy định, cho ra những sản phẩm rau đảm bảo chất
lượng. Sản xuất rau an toàn VietGAP là hình thức sản xuất nghiêm ngặt về

18

18


tiêu chuẩn chất lượng, kĩ thuật. Khi áp dụng quy trình này có sự truy
nguyên nguồn gốc từ sản xuất đến bàn ăn. Việc hộ nông dân áp dụng sản
xuất theo quy trình nào sẽ có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất rau vụ đông

của hộ.
Cơ sở vật chất phục vụ sản xuất rau:Xét hiệu quả kinh tế sản xuất rau
thì cơ sản vật chất phục vụ cho sản xuất như: đồng ruộng, hệ thống kênh
mương, hệ thống thủy lợi, máy móc sản xuất, nhà lưới… là những yếu tố
không thế bỏ qua. Nghiên cứu về vấn đề này cho biết hiện nay, hộ nông dân
đang tiến hành sản xuất trên đồng ruộng như thế nào.
2.1.4.2 Tình hình tiêu thụ rau vụ đông
Tiêu thụ rau vụ đông có thể hiểu là hoạt động bán các sản phẩm rau vụ
đông của người nông dân sản xuất ra trên thị trường. Biết được tình hình tiêu
thụ là yếu tố quan trọng và khiến cho việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế rau vụ
đông chính xác hơn.
a) Nguồn tiêu thụ:
Nghiên cứu quá trình tiêu thụ rau của hộ nông dân cần biết được sản
phẩm rau vụ đông của các hộ nông dân được bán ở thị trường nào. Nội dung
này thể hiện được những thuận lợi và khó khăn trong việc tìm kiếm đầu ra
cho sản phẩm rau vụ đông của người nông dân.
Sản lượng rau bán được của các hộ sản xuất chính là khối lượng các sản
phẩm rau được bán hết trên thị trường sau khi hoạt động tiêu thụ rau diễn ra.
Số lượng rau bán được là yếu tốt góp phần phản ánh kết quả và chất lượng
của hoạt động tiêu thụ rua của các hộ nông dân trên thị trường.
b) Mối liên kết về tiêu thụ của các hộ, các nhóm
Sự liên kết các hộ các nhóm ở đây là liên kết về tiêu thụ rau vụ đông
của hộ nông dân này với hộ nông dân khác, nhóm này với nhóm khác.Sự liên

19

19


kết này có thể giúp cho sản phẩm rau vụ đông của các hộ nông dân được tiêu

thụ một cách thuận lợi hơn.
2.1.4.3 Kết quả sản suất rau vụ đông
Kết quả là những gì mà người nông dân thu được sau quá trình sản
xuất. Nghiên cứu sẽ tìm hiểu về kết quả sản xuất theo từng loại rau theo
những vấn đề sau:
a) Diện tích sản xuất
Diện tích sản xuất là một chỉ tiêu quan trọng để xác định tình hình sản
xuất rau của các hộ. Biết được diện tích sản xuất nghĩa là biết được quy mô
sản xuất rau của các hộ nông dân
b) Chi phí trực tiếp cho hoạt động sản xuất rau:
Chi phí trực tiếp của hoạt động sản xuất rau bao gồm: chi phí biến đổi
trực tiếp và chi phí cố định trực tiếp. Ngoài ra còn có chi phí cơ hội của vốn
đầu tư vào sản xuất. Ở đây tính đến các chi phí trực tiếp để sản xuất ra một ha
mỗi loại rau: bắp cải, su hào, súp lơ.
- Chi phí biến đổi trực tiếp: bao gồm chi phí vật tư đầu vào cho sản xuất
(giống, phân bón, thuốc BVTV..) trang thiết bị và các khoản chi phí đi thuê
(máy móc, công lao động..)
- Chi phí cố định trực tiếp (nếu có) thông thường thì không tính cho phí
cố định khi tính thu nhập vì tài sản cố định như (máy bơm, máy làm đất..)
không được sử dụng riêng cho cây trồng đó. Tuy nhiên, nếu chi phí cố định
chỉ phát sinh riêng cho loại sản phẩm đó (thuê đất, mái chê..) thì phải tính chi
phí cố định khi tính thu nhập hộ.
- Chi phí cơ hội của vốn: nếu không đầu tư vào sản xuất thì hộ có thể
đem tiên đi gửi ngân hàng. Do đó cần phải tính chi phí cơ hội cho vốn.
c)

20

Sản lượng và giá bán doanh thu


20


Sản lượng rau là một chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động sản
xuất. sản lượng cao hay thấp là do yếu tố năng suất đạt được và hiệu quả
của việc đầu tư vào sản xuất. Ở đây ta chỉ nghiên cứu sản lượng của 3
chủng loại rau là bắp cải, su hào, súp lơ được trồng phổ biến vào vụ đông
trên địa bàn xã Đặng Xá.
Giá bán của sản phẩm là giá mà các hộ thu được sau khi đem sản
phẩm của mình bán ra thị trường và thường được tính trên một kg. Giá
bán các loại rau trên thị trường thường cao thấp khác nhau tùy thuộc và
từng chủng loại rau và đầu mối tiêu thụ mà các hộ có. Giá bán là một yếu tố
rất quá trọng và nó sẽ trược tiếp quyết định đến hiệu quả kinh tế của các hộ
sản xuất.
Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất
rau vụ đông. Doanh thu là tổng số tiền thu được sau khi tiêu thụ các sản
phẩm rau sản xuất ra. Doanh thu cũng được nghiên cứu theo 3 chủng loại
rau là bắp cải, su hào, súp lơ.
2.1.4.4 Hiệu quả kinh tế do sản xuất rau vụ đông đem lại
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất của các hộ nông dânsản xuất rau
vụ đông để xác định thực trạng sản xuất rau của nông dân hiện nay như thế
nào. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng hiệu quả sản xuất của các hộ nông
dân sản xuất rau.
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất rau
Thu nhập là phần còn lại của doanh thusau khi đã trừ đi chi phí trực tiếp
để sản xuất ra sản phẩm. Cần phải tính đủ các khoản thu và chi trực tiếp. Thu
nhập của hộ cao hay thấp phần nào phản ánh được hiệu quả thu được từ hoạt
động sản xuất của hộ. Cách tính này phù hợp với đặc điểm kinh tế hộ nông
dân (Đỗ Kim Chung, 2012)
b) Thu nhập trên vốn sản xuất của hoạt động sản xuất rau


21

21


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sản xuất sẽ có được bao nhiêu đồng
thu nhập, tức là hiệu quả đồng vốn đầu tư vào sản xuất.

c) Thu nhập ngày - người tham gia sản xuất rau
Chỉ tiêu này cho biết một ngày công lao động của cá nhân tham gia sản
xuất rau sẽ tạo ra được bao nhiêu thu nhập, tức là hiệu quả ngày công lao động.
d) So sánh hiệu quả kinh tế giữa các loại rau
Đánh giá và so sánh tình hình và hiệu quả sản xuất rau vụ đông giữa
các yếu tố đặc điểm để chỉ ra sự khác biệt, từ đó đưa ra được những chủng
loại rau đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ đông
2.1.5.1 Nhóm yếu tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên:
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu gió mùa có 4 mùa xuân – hạ - thu –
đông rõ dệt là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất đa dạng các loại giống
cây trồng. cây trồng vụ đông nói chung và cây rau vụ đông nói riêng được sản
xuất chủ yếu ở miền bắc nước ta và tập trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng
sông Hồng. Và xã Đặng Xá cũng là một xã nằm ở địa bàn sông hồng, cụ thể
là ven con sông đuống một nhánh nhỏ của sông Hồng. thời tiết vụ đông ở khu
vực này thường ít mưa ở đầu vụ, nhiệt độ thấp, không khí khô, gió bắc nhiều
thuận lợi cho các cây rau vụ đông ưa nhiệt độ thấp phát triển. nếu thời tiết vụ
đông ít rét, nóng và độ ẩm cao thì đó là điều kiện có tác động không tố đến cây
tròng vụ đông. Trong vài năm gần đây, diễn biến thời tiết thường bất thường rét
thường đến muộn hơn mưa đầu mùa khi ít khi nhiều, có những năm không có

rét, nhiệt độ cao, thời tiết nắng nóng nhưng cũng có năm như năm nay thì mùa

22

22


đông lại kéo dài nhiệt độ thấp. Chính vì vậy yếu tố thời tiết đã có tác động rất lớn
đến năng suất và chất lượng cây vụ đông trong đó có cây rau.
Đất đai cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sản xuất và chất
lượng cây rau vụ đông. Đất đai ở vùng đồng bằng sông Hồng nói chung, đặc
biệt là xã Đặng Xá nói riêng màu mỡ và được cải tạo nhiều năm, có nhiều
điều kiện để thâm canh tăng vụ trồng cây vụ đông. Đất canh tác chiếm tỷ
trọng cao. Trong đó đại bộ phận là phù sa, địa hình bằng phẳng rất thích hợp
trong việc phát triển đa dạng cây trồng vụ đông như cây hoa màu cây công
nghiệp ngắn ngày và đặc biệt là cây rau. Độ phì của đất thường có ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất và chất lượng cây trồng từ đó nó có thể quyết định
hiệu quả sản xuất đem lại là cao hay thấp.
- Thị trường tiêu thụ:
Thị trường tiêu thụ cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế
của sản xuất rau. Quy mô thị trường rộng hay hẹp, tìm kiếm được các hợp
đồng tiêu thụ lâu dài là yếu tố quyết định…
- Thương hiệu, nhãn mác sản phẩm
Trên thị trường hiện nay, việc một sản phẩm có thương hiệu hoặc nhãn
mác sẽ tạo cho người tiệu thụ cảm giác yên tâm, tin tưởng vào chất lượng sản
phẩm, và cũng nâng cao được niềm tin và uy tín của người sản xuất đối với
người tiêu dùng từ đó dẫn đến việc sản phẩm được tiêu thụ tốt hơn. Do vậy,
việc người nông dân đưa ra được các thương hiệu nhãn mác sẽ giúp cho việc
sản xuất diễn ra một cách thuận lợi hơn và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
-


Các chính sách và dự án phát triển sản xuất rau tại địa phương
Trong cơ chế của nền kinh tế thị trường, dưới tác động từ nhiều phía

các hoạt động kinh tế và các chính sách tác động đến sản xuất kinh doanh
có nhiều thay đổi. mỗi chính sách của nhà nước ban hành nhằm đáp ứng
nhu cầu cụ thể cho mỗi đối tượng trong mọi lĩnh vực. Trong những năm
23

23


gần đây nhà nước đã ban hành rất nhiều những chính sách phát triển phát
triển sản xuất nông nghiệp, khuyến kích nông dân tích cực sản xuất, đưa
tiến bộ khoa học kĩ thuật mơi vào để tăng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất. Cũng như đối với các vùng sản xuất rau thường sẽ có các dự án phát
triển hoạt động sản xuất rau của nhà nước hoặc của các địa phương nhằm hộ
trợ, giúp đỡ các hộ nông dân sản xuất rau có thể phát triển hoạt động sản xuất
rau của mình. Bên cạnh đó các chương trình dự án còn mở các lớp tập huấn
bổ sung kỹ thuật nâng cao trình độ sản xuất rau cho người sản xuất, hộ trợ các
yếu tố đầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm. Việc các hộ có tham gia vào các
chương trình dự án này hay không cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất
rau của các hộ.
2.1.5.2 Nhóm yếu tố chủ quan
- Trình độ năng lực kĩ thuật của người sản xuất:
Rau là sản phẩm nông nghiệp đòi hỏi sự chăm sóc kịp thời và đúng quy
trình kỹ thuật mới làm cho năng suất tăng, chất lượng tốt. Mặc dù nước ta đã
có chủ chương phổ cập văn hóa, xóa nạn mù chữ, nâng cao trình độ dân trí,
đặc biệt với vùng nông thôn nhưng kết quả không cao. Hiện nay độ ngũ cán
bộ ở làng, xã có trình độ phổ thông là phổ biến. Đội ngũ khoa học kỹ thuật ít,

sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, do đó làm ảnh hưởng đến kết quả và
hiệu quả kinh tế của việc sản xuất rau
- Cơ sở vật chất cho sản xuất
Cơ sở vật chất ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến kết quả và hiệu quả
kinh tế gồm: hệ thống thủy lợi, giao thông…. Đa số các loại rau sinh trưởng
và phát triển phụ thuộc vào độ ẩm của đất chính vì vậy hệ thống thủy lợi tốt là
rất cần thiết. Rau cũng là sản phẩm rất dễ bị hư hỏng, đòi hỏi phải tiêu dùng
nhanh để không làm ảnh hưởng tới chất lượng, giá cả ổn định điều này được
quyết định lớn bởi điều kiện giao thông.

24

24


2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm về hiệu quả kinh tế sản xuất rau ở một nước trên thế giới
Trên thế giới mỗi quốc gia thường có một đặc điểm kinh tế xã hội khác
nhau cho nên ngành sản xuất rau của mỗi nước cũng có đặc điểm riêng. Tuy
nhiên các nhà sản xuất rau trên thế giới đều cho rằng "Vấn đề trọng tâm và
bền vững của hiệu quả kinh tế sản xuất rau là chất lượng"
* Tình hình sản xuất rau ở Thái Lan
Trong những năm gần đây, rau là loại nông sản có giá trị cao và đóng
góp quan trọng vào việc cải thiện thu nhập của người dân Thái Lan. Xuất
khẩu rau của Thái Lan trong năm 2009 đạt 300.914,1 tấn, tương đương với
9.874,45 triệu baht, tăng 4,36% so với năm 2008. Do chính phủ thái lan đã
phát động được phương pháp canh tác "trong một môi trường thân thiện",
cung cấp tiền và trợ giúp kĩ thuật cho các khu vực trọng điểm. Biện pháp này
nhằm tăng xuất khẩu rau quả và giảm thiểu thuốc trừ sâu. Chính phủ đề ra chỉ
tiêu quốc gia về trồng rau sạch và thực phẩm an toàn, cung cấp giấy chứng

nhận và logo cho sản phẩm
* Tình hình sản xuất rau ở Ấn Độ
Là một nước có sự tiên bộ nhanh vầ sản xuất nông nghiệp, sản lượng
lương thực của Ấn độ ngay từ năm 1971 sản lượng lương thực là 108,4 triệu
tấn xong đến năm 1994 sản lượng đã thăng lên là 182 triệu tấn. Cũng trong
giai đoạn này, sản xuất rau của Ấn Độ tăng từ 34 triệu tấn lên 53,8 triệu tấn,
bình quân 130 kg rau/ngày/người. Mà diện tích trồng rau chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
so với diện tích gieo trồng (3,32%). Chính sách của Ấn Độ là tập trung phát
triển giống cây trồng trong đó có cây rau phù hợp với từng vùng, cung cấp
giống tốt, xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho
sản xuất và tiêu thụ, phát triển công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao năng
suất và chất lượng của sản phẩm rau
25

25


×