Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

ĐỊNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHÂN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.46 KB, 44 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 1


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
BÀI THỰC HÀNH TỔNG HỢP
I.TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ VĨ MÔ VÀ NGÀNH THÉP
1. Tổng quan nền kinh tế vĩ mô 2014
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm
sau suy thoái toàn cầu. Các nền kinh tế lớn phát triển theo hướng đẩy nhanh tăng trưởng
nhưng có nhiều yếu tố rủi ro trong việc điều chỉnh chính sách tiền tệ. Trong khi đó, nhiều
nền kinh tế mới nổi gặp trở ngại từ việc thực hiện chính sách thắt chặt để giảm áp lực tiền
tệ. Bên cạnh đó, khu vực đồng EURO bị ảnh hưởng mạnh bởi các biện pháp trừng phạt
kinh tế giữa các nước trong khu vực do tình hình chính trị bất ổn tại một số quốc gia, nhất
là khu vực châu Âu. Dự báo tăng trưởng năm 2014 và 2015 của hầu hết các nền kinh tế
Đông Nam Á cũng được điều chỉnh giảm. Điểm nổi bật trong những tháng cuối năm là
giá dầu mỏ trên thị trường thế giới giảm sâu. Đối với các quốc gia nhập khẩu dầu, giá dầu
giảm giúp thúc đẩy tiêu dùng và đầu tư tư nhân cũng như cải thiện cán cân thanh toán.
Tuy nhiên, đối với các nước sản xuất dầu, thực trạng thị trường giá dầu mỏ giảm sẽ tác
động mạnh đến kinh tế theo chiều hướng thuận lợi và khó khăn đan xen.
Ở trong nước, sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những bất ổn về kinh tế và chính trị của
thị trường thế giới, cùng với những khó khăn từ những năm trước chưa được giải quyết
triệt để như áp lực về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn
nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm; năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh
nghiệp thấp... Trước bối cảnh đó, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ ban hành nhiều nghị
quyết, chỉ thị, quyết định nhằm tiếp tục ổn định vĩ mô, tháo gỡ khó khăn và cải thiện môi


trường kinh doanh, tạo đà tăng trưởng, bảo đảm công tác an sinh xã hội cho toàn dân.
Trọng tâm là Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày
25/8/2014 của Chính phủ về một số giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy
mạnh sự phát triển của doanh nghiệp; Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước; Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 13/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành thực hiện nhiệm
vụ tài chính - ngân sách Nhà nước những tháng cuối năm 2014...
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 2


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm 2013, trong
đó quý I tăng 5,06%; quý II tăng 5,34%; quý III tăng 6,07%; quý IV tăng 6,96%. Mức
tăng trưởng năm nay cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và mức tăng 5,42% của
năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. Trong mức tăng 5,98% của toàn
nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,49%, cao hơn mức 2,64% của
năm 2013, đóng góp 0,61 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và
xây dựng tăng 7,14%, cao hơn nhiều mức tăng 5,43% của năm trước, đóng góp 2,75 điểm
phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,96%, đóng góp 2,62 điểm phần trăm.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành lâm nghiệp có mức tăng cao nhất với
6,85%, nhưng do chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,05 điểm phần trăm vào mức tăng
chung; ngành nông nghiệp mặc dù tăng thấp ở mức 2,60% nhưng quy mô trong khu vực lớn
nhất (Khoảng 74%) nên đóng góp 0,35 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 6,53%, đóng

góp 0,21 điểm phần trăm.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 7,15% so với năm
trước, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo có chuyển biến khá tích cực với mức tăng
cao là 8,45%, cao hơn nhiều so với mức tăng của một số năm trước (Năm 2012 tăng
5,80%; năm 2013 tăng 7,44%), đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng của khu vực II và góp
phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung. Trong ngành chế biến, chế tạo, các ngành
sản xuất đồ uống; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; sản
xuất giấy; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (Trừ máy móc thiết bị); sản phẩm điện
tử máy tính; sản xuất xe có động cơ là những ngành có đóng góp lớn vào tăng trưởng với
chỉ số sản xuất tăng khá cao ở mức trên 10%. Ngành khai khoáng tăng 2,40%, có đóng
góp của dầu thô và khí đốt tự nhiên. Ngành xây dựng đã có dấu hiệu phục hồi với mức
tăng 7,07%, tăng cao so với mức 5,87% của năm 2013, chủ yếu do đóng góp của khu vực
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với giá trị sản xuất xây dựng khu vực này tăng
mạnh ở mức 58%.
Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng trưởng
chung như sau: Bán buôn và bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt mức tăng 6,62% so với
năm 2013, đóng góp 0,91 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; hoạt động tài
chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 5,88%; hoạt động kinh doanh bất động sản được cải
thiện hơn với mức tăng 2,85%, cao hơn mức tăng 2,17% của năm trước với nhiều tín hiệu
tốt trong hỗ trợ thị trường bất động sản nói chung và phân khúc nhà chung cư giá trung
bình và giá rẻ nói riêng, trong đó giá trị tăng thêm của khấu hao nhà ở dân cư tăng 2,93%.
Cơ cấu nền kinh tế năm nay tiếp tục theo hướng tích cực. Khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm tỷ trọng 18,12%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,50%; khu
Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 3


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
vực dịch vụ chiếm 43,38% (Cơ cấu tương ứng của năm 2013 là: 18,38%; 38,31%;

43,31%).
Xét về góc độ sử dụng GDP năm 2014, tiêu dùng cuối cùng tăng 6,20% so với năm
2013, đóng góp 4,72 điểm phần trăm vào mức tăng chung (Tiêu dùng cuối cùng của dân
cư tăng 6,12%, cao hơn mức tăng 5,18% của năm trước); tích lũy tài sản tăng 8,90%,
đóng góp 2,90 điểm phần trăm.
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2014 theo giá so sánh 2010 ước tính
đạt 830 nghìn tỷ đồng, tăng 3,9% so với năm 2013, bao gồm: Nông nghiệp đạt 617,5
nghìn tỷ đồng, tăng 2,9%; lâm nghiệp đạt 23,9 nghìn tỷ đồng, tăng 7,1%; thủy sản đạt
188,6 nghìn tỷ đồng, tăng 6,8%.
Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Mười Hai ước tính tăng 4,6% so với tháng
trước và tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2013. Trong các ngành công nghiệp, chỉ số sản
xuất ngành khai khoáng tháng Mười Hai tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước; ngành chế
biến, chế tạo tăng 11,3%, mức tăng cao nhất trong năm; sản xuất và phân phối điện tăng
9,2%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 7,6%.
Tính chung cả năm 2014, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 7,6% so
với năm 2013 với xu hướng tăng nhanh vào các tháng cuối năm (Quý I tăng 5,3%, quý II
tăng 6,9%, quý III tăng 7,8%, quý IV ước tính tăng 10,1%), cao hơn nhiều mức tăng
5,9% của năm 2013. Trong mức tăng chung cả năm của toàn ngành công nghiệp, ngành
khai khoáng tăng 2,5%, đóng góp 0,5 điểm phần trăm; ngành chế biến, chế tạo tăng 8,7%,
cao hơn mức tăng 7,3% của năm 2013, đóng góp 6,2 điểm phần trăm; sản xuất và phân
phối điện tăng 12,1%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước
thải, rác thải tăng 6,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
Xét theo công dụng của sản phẩm công nghiệp, chỉ số sản xuất của sản phẩm dùng cho
quá trình sản xuất tiếp theo năm nay tăng 7,8% so với năm trước; sản phẩm cho tích lũy
và tiêu dùng cuối cùng tăng 7,4%. Đối với sản phẩm là tư liệu sản xuất tăng 9,6% (Công
cụ sản xuất tăng cao ở mức 22,9%; nguyên vật liệu xây dựng tăng 7%); sản phẩm tiêu
dùng của dân cư tăng 6,5%.
Hoạt động dịch vụ

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 4


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
Tính chung cả năm 2014, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước
tính đạt 2945,2 nghìn tỷ đồng, tăng 10,6% so với năm 2013, nếu loại trừ yếu tố giá tăng
6,3%, cao hơn mức tăng 5,5% của năm 2013. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng năm nay, khu vực kinh tế Nhà nước đạt 299,7 nghìn tỷ đồng,
chiếm 10,2% tổng số và tăng 9,6% so với năm 2013; kinh tế ngoài Nhà nước
đạt 2547,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 86,5%, tăng 10,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
đạt 97,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,3%, tăng 16,9%.
Vận tải hành khách năm nay ước tính đạt 3058,5 triệu lượt khách, tăng 7,6% và 134,8 tỷ
lượt khách.km, tăng 6,9% so với năm 2013, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 33,3 triệu
lượt khách, tăng 4,5% và 33,8 tỷ lượt khách.km, tăng 4,7%; vận tải địa phương đạt
3025,2 triệu lượt khách, tăng 7,6% và 100,9 tỷ lượt khách.km, tăng 7,7%. Vận tải hành
khách đường bộ cả năm ước tính đạt 2875,7 triệu lượt khách, tăng 7,8% và 98,5 tỷ lượt
khách.km, tăng 7,7% so với năm trước; đường sông đạt 147,3 triệu lượt khách, tăng 4,6%
và 3,2 tỷ lượt khách.km, tăng 6,2%; đường hàng không đạt 18,3 triệu lượt khách, tăng
8,2% và 28,3 tỷ lượt khách.km, tăng 5,3%; đường biển đạt 5,2 triệu lượt khách, tăng
3,2% và 247 triệu lượt khách.km, tăng 2,1%; đường sắt đạt 12 triệu lượt khách, giảm
0,9% và 4,5 tỷ lượt khách.km, tăng 1,2%.
Vận tải hàng hóa năm 2014 ước tính đạt 1066,6 triệu tấn, tăng 5,6% và 222 tỷ tấn.km,
tăng 1,7% so với năm trước, trong đó vận tải trong nước đạt 1036,9 triệu tấn, tăng 5,9%
và 98,2 tỷ tấn.km, tăng 5,2%; vận tải ngoài nước đạt 29,7 triệu tấn, giảm 3,9% và 123,8
tỷ tấn.km, giảm 0,9%. Vận tải hàng hoá đường bộ đạt 816,9 triệu tấn, tăng 6,9% và 48,1
tỷ tấn.km, tăng 5,4%; đường sông đạt 186,9 triệu tấn, tăng 3,1% và 40,1 tỷ tấn.km, tăng
4,4%; đường biển đạt 55,5 triệu tấn, giảm 5,2% và 128,9 tỷ tấn.km, giảm 0,7%; đường
sắt đạt 7,2 triệu tấn, tăng 10% và 4,3 tỷ tấn.km, tăng 13%.

Trong tháng Mười Hai năm nay, Việt Nam ước tính đón trên 657,3 nghìn lượt khách
quốc tế, tăng 8% so với tháng trước chủ yếu do trong tháng diễn ra nhiều hoạt động văn
hóa, ẩm thực quy mô lớn tại một số địa phương. Tính chung năm 2014, khách quốc tế
đến nước ta ước tính đạt 7874,3 nghìn lượt khách, tăng 4% so với năm trước, thấp hơn
nhiều so với mức tăng 10,6% của năm 2013 do ảnh hưởng của tình hình biển Đông.
Khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng trong năm ước tính đạt 4762,5 nghìn lượt
người, tăng 2,6%; đến vì công việc 1321,9 nghìn lượt người, tăng 4,3%; thăm thân nhân
đạt 1347,1 nghìn lượt người, tăng 6,9%. Khách quốc tế đến nước ta bằng đường hàng
không là 6220,2 nghìn lượt người, tăng 4% so với năm 2013; đến bằng đường biển 47,6
nghìn lượt người, giảm 75,4%; đến bằng đường bộ 1606,6 nghìn lượt người, tăng 14,8%.

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 5


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
Về một số thị trường khách quốc tế đến nước ta trong năm 2014, khách đến từ châu Á
ước tính đạt 5341,9 nghìn lượt người, tăng 4,5%, trong đó khách đến từ một số quốc gia
tăng mạnh: Hàn Quốc đạt 848 nghìn lượt người, tăng 13,3%; Nhật Bản đạt 648 nghìn
lượt người, tăng 7,3%; Cam-pu-chia 404,2 nghìn lượt người, tăng 18,1%; Lào đạt 136,6
nghìn lượt người, tăng 11,2%. Một số quốc gia và vùng lãnh thổ có khách đến nước ta
tăng thấp hoặc giảm: Trung Quốc đạt 1947,2 nghìn lượt người, tăng 2,1%; Xin-ga-po đạt
202,4 nghìn lượt người, tăng 3,4%; Đài Loan 389 nghìn lượt người, giảm 2,5%; Ma-laixi-a 333 nghìn lượt người, giảm 1,9%; Thái Lan 246,9 nghìn lượt người, giảm 8,2%.
Khách đến từ châu Âu ước tính đạt 1198,5 nghìn lượt người, tăng cao ở mức 14,6% so
với năm trước, trong đó một số quốc gia có lượng khách đến nước ta lớn có mức tăng cao
so với năm 2013: Nga đạt 364,9 nghìn lượt người, tăng 22,4%; Anh đạt 202,3 nghìn lượt
người, tăng 9,5%; Đức đạt 142,3 nghìn lượt người, tăng 45,7%.
Ổn định kinh tế vĩ mô, kiếm soát lạm phát
+ Hoạt động ngân hàng

Hoạt động ngân hàng trong năm 2014 tiếp tục đối mặt với những khó khăn: Tỷ lệ nợ xấu
mặc dù đã giảm nhưng vẫn ở mức cao, chất lượng tín dụng chưa được như mong muốn.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu đạt được trong năm qua cho thấy những tiến bộ nhất định trong
việc thực hiện các chính sách tiền tệ của ngân hàng: Tổng phương tiện thanh toán tính
đến thời điểm 22/12/2014 tăng 15,99% so với tháng 12 năm 2013 (cùng kỳ năm 2013
tăng 16,13%); tín dụng đối với nền kinh tế tăng 12,62% (cùng kỳ năm 2013 tăng
12,51%); huy động vốn tăng 15,76% (cùng kỳ năm 2013 tăng 17,23%); dự trữ ngoại hối
tăng cao; tỷ giá ngoại tệ được kiểm soát trong biên độ đề ra.
+ Xuất - nhập khẩu hàng hoá
Tính chung cả năm 2014, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 150 tỷ USD, tăng 13,6% so
với năm 2013, trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 48,4 tỷ USD, tăng 10,4%, mức
tăng cao nhất từ năm 2012[2] và đóng góp 3,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 101,6 tỷ USD (gồm cả dầu thô), tăng 15,2%, đóng góp
10,1 điểm phần trăm và đạt 94,4 tỷ USD (không kể dầu thô), tăng 16,7%. Nếu loại trừ
yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2014 tăng 9,1%. Các nhóm hàng xuất
khẩu chủ lực vẫn thuộc về khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Kim ngạch xuất
khẩu điện thoại các loại và linh kiện chiếm 99,6% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng
này của cả nước; hàng dệt, may chiếm 59,4%; giày dép chiếm 77%; máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng khác chiếm 89,7%; điện tử, máy tính và linh kiện chiếm 98,8%.

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 6


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
Tính chung năm 2014, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 148 tỷ USD, tăng
12,1% so với năm trước, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 84,5 tỷ USD,
tăng 13,6%; khu vực kinh tế trong nước đạt 63,5 tỷ USD, tăng 10,2%. Kim ngạch nhập
khẩu trong năm của một số mặt hàng phục vụ sản xuất tăng cao so với năm trước: Máy

móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 22,5 tỷ USD, tăng 20,2%; vải đạt 9,5 tỷ USD,
tăng 14%; xăng dầu đạt 7,6 tỷ USD, tăng 9,3%; chất dẻo đạt 6,3 tỷ USD, tăng 10,9%;
nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 4,7 tỷ USD, tăng 25,6%; hóa chất đạt 3,3 tỷ USD,
tăng 9,5%; bông đạt 1,4 tỷ USD, tăng 22,7%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu
lớn tăng so với năm 2013: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 18,8 tỷ USD, tăng 6%; điện
thoại các loại và linh kiện đạt 8,6 tỷ USD, tăng 6,7%; ô tô đạt 3,7 tỷ USD, tăng 53,1%,
trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 1,6 tỷ USD, tăng 117,3%.
Chỉ số giá
Trong năm 2014, chỉ số giá tiêu dùng bình quân mỗi tháng tăng 0,15%. Mục tiêu kiểm
soát lạm phát của Chính phủ tiếp tục được thực hiện thành công, góp phần quan
trọng giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, kích thích tiêu
dùng, thúc đẩy tăng trưởng.
Chỉ số giá vàng tháng 12/2014 giảm 0,05% so với tháng trước; giảm 3,73% so với cùng
kỳ năm 2013. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2014 tăng 0,35% so với tháng trước; tăng
1,03% so với cùng kỳ năm 2013.
Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản
năm 2014 tăng 4,62% so với năm trước; Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất
hàng công nghiệp năm nay tăng 3,26%; Chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản
xuất năm 2014 tăng 3,39% so với năm 2013; Chỉ số giá cước vận tải
năm 2014 tăng 3,13% so với năm trước.
Nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội nước ta năm 2014 phát triển với những tín hiệu tích
cực, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư kinh doanh, phát triển sản xuất: Kinh tế vĩ mô tiếp tục
ổn định. Lạm phát được kiểm soát tốt. Tăng trưởng đạt mức tăng khá và có dấu hiệu khả
quan ở những ngành, lĩnh vực trọng yếu. Sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi, nhất là
công nghiệp chế biến, chế tạo. Cầu trong nước đã có chuyển biến theo hướng tích cực.
Cán cân thương mại được cải thiện, trong đó xuất siêu đạt mức cao. Dư nợ tín dụng tăng
cao hơn mức tăng của các năm trước. Thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối ổn định.
Khó khăn của doanh nghiệp đang dần được tháo gỡ. Đời sống dân cư ổn định.

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688


Page 7


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG

Mặc dù đạt được nhiều kết

quả so với năm trước, kinh tế - xã hội nước ta trong
năm tới vẫn phải đối mặt với những khó khăn, thách thức: Tình hình thế giới còn nhiều
biến động khó lường, ảnh hưởng đến đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đồng thời tác
động đến xuất khẩu và lạm phát trong nước. Sản xuất của khu vực doanh nghiệp đứng
trước thách thức của cơ chế thị trường và sức ép hội nhập quốc tế trong điều kiện năng
suất lao động thấp, chậm được cải thiện và năng lực cạnh tranh yếu. Nợ xấu vẫn còn
nhiều quan ngại, nhất là nợ xấu của doanh nghiệp Nhà nước. Cầu nội địa tuy tăng hơn
năm trước nhưng chưa mạnh. Cán cân thương mại thặng dư song chưa thật vững chắc do
tập trung chủ yếu ở khu vực FDI với giá trị gia tăng thấp, sản xuất các sản phẩm phụ trợ
trong nước nhằm giảm nhập khẩu chuyển biến chậm.
2.

Triển vọng nền kinh tế 2015

Tăng trưởng thuận lợi hơn chủ yếu nhờ yếu tố bên trong
Những thuận lợi
Tổng cầu sẽ hồi phục trong năm 2015 do những nguyên nhân sau:
Tiêu dùng phục hồi nhờ lạm phát thấp trong năm 2014 sẽ giúp cải thiện sức mua của
dân chúng;
Đầu tư tư nhân cải thiện do môi trường kinh tế vĩ mô cùng với những cái cách thể chế
sẽ tạo dựng niềm tiên của doanh nghiệp và hộ gia đình. Ổn định kinh tế vĩ mô được duy
Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688


Page 8


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
trì trong những năm gần đây sẽ tạo dựng niềm tin của doanh nghiệp trong năm 2015,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Đồng thời những giải
pháp chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm lãi suất
trong thời gian qua sẽ giúp giảm chi phí sản xuất cũng như chi phí tài chính cho doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp để có động lực mở rộng sản xuất
trong năm 2015;
Khả năng thu hút đầu tư nước ngoài cơ hơn với tireenr vọng TPP được kí kết trong
năm 2015. Bên cạnh đó, việc sửa đổi, và dự kiến sửa đổi nhiều Luật quan trọng như Luật
đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Nhà ở cũng tạo điều kiện cải thiện chỉ số
năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam. Đồng thời, xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng
khá từ những dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và sẽ tiếp tục là động lực quan
trọng cho tăng trưởng kinh tế.
Tổng cung cũng được cải thiện nhờ quá trình tái cơ cấu dần phát huy tác dụng đối với
năng suất của nền kinh tế.
Hơn nữa, giá hàng hoá thế giới tiếp tục giảm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp cắt
giảm chi phí sản xuất, thúc đẩy tổng cung trong nước. Trên cơ sở tính toán của Uỷ ban
Giám sát Tài chính Quốc gia về tỷ trọng của xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu tỏng tổng
giá trị công nghiệp, với dụ báo giá dầu thế giới trong năm 2015 giảm 33% và giả định giá
xăng dầu trong nước giảm tương ứng thì giá thành sản phẩm sản xuất trong nước sẽ giảm
3%
Khó khăn
Giá dầu giảm ảnh hưởng đến thu ngân sách và cân đối ngân sách. Theo Uỷ ban Giám
sát Tài chính Quốc gia, với dụ báo giá dầu thanh toán trung bình năm 2015 là
600USD/thùng, thì thu ngân sách từ xuất khẩu dầu thô sẽ hụt 37 nghìn tỷ đồng so với dự
toán (tương đương 4% ngân sách nhà nước), và giảm 47% so với ước thực hiện của năm

2014. Bên cạnh đó, giả định các mức thuế nhập khẩu và phí xăng dầu giữ nguyên như
đầu năm 2014 thì với giá xăng dầu như trên, thu ngân sách sẽ hụt thêm khoảng 6.000 tỷ
đồng. Do vậy, tổng mức hụt thu ngân sách nhà nước từ xuất khẩu dầu và thuế, phí nhập
khẩu dầu vào khoảng 43000 tỷ đồng, bằng 4,6% tổng thu ngân sách nhà nước năm 2015.
Kinh tế thế giới mặc dù phục hồi nhưng chậm và còn không ít bất trắc.
Giá hàng hoá thế giói được dự báo giản không chỉ trong năm 2015 mà thậm chí ở
những năm tiếp theo phần nào sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam.
Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 9


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
Đánh giá tổng quát
Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia nhận định năm 2015 sẽ tiếp tục xu thế phục hồi
tăng trưởng. Dựa trên phân tích định lượng, Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia dự báo
tốc độ tăng trưởng quý 1/2015 sẽ là 5,4% cao hơn cùng kỳ năm 2014. Xu hướng này sẽ
tiếp tục trong các quý tiếp theo và mục tiêu tăng trưởng 6.2% cả năm 2015 là khả thi.
Ổn định kinh tế vĩ mô có điều kiện thuận lợi để tiếp tục duy trì
Lạm phát sẽ không có biến động lớn do tổng cầu năm 2015 mặc dù cải thiện so với
năm 2014 nhưng ở mức độ vừa phải và không gây áp lực lên lạm phát. Trong khi đó, giá
hàng hoá thế giới được dự báo sẽ giảm trong năm 2015, tạo điều kiện cắt giảm chi phí
sản xuất và không tạo ra yếu tố lạm phát chi phí đẩy. Đồng thời, lạm phát tâm lĩ sẽ tiếp
tục ổn định nhờ ổn định kinh tế vi mô năm 2014. Do đó, lạm phát trong năm 20151 phụ
thuộc chủ yếu vào chính sách quản lý giá các mặt hàng cơ bản. Uỷ ban Giám sát Tài
chính Quốc gia dự báo lạm phát cơ bản (không tính đến các giá lương thực, thực phẩm,
giá hàng hoá cơ bản và dịch vụ công) trong năm 2014 ở khoảng 3%.
Cán cân thanh toán vẫn duy trì thặng du. Mặc dù nhập khẩu có thể gia tăng do kinh tế
phục hồi nhưng ổn định vĩ mô, nỗ lực cải cách thể chế và hôi nhập kinh tế quốc tế sẽ là
nền tảng để duy trì ổn định của FDI, kiều hối, ODA và FII. Cán cân thanh toán thặng dư

tạo diều kiện cho chính sách tỷ giá. Tuy nhiên, cần lưu ý một số yếu tố có thể tạo áp lực
lên tỷ giá: lãi suất USD trên thị trường thế giói tăng sẽ giảm cơ hội duy trì mức chênh
lệch cao giữa lãi suất đồng nội tệ và ngoại tệ trong nước. USD nhiều khả năng tiếp tục đà
tăng giá so với ngoại tệ khác kéo theo VND lên giá so với ngoại tệ khác, ảnh hưởng đến
sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam
3.

Tổng quan ngành thép

Sự ra đời của kim loại thép đã góp phần rất lớn vào quá trình phát triển của loài
người. Thép dần thay thế các nguyên vật liệu như đá, gỗ…bởi đặc tính vững chắc
và dễ tạo hình. Thép xuất hiện ngày càng nhiều: công trình cầu đường, nhà xưởng,
đóng tàu, phương tiện vận chuyển, sản phẩm phục vụ sinh hoạt…
Nhận biết được tầm quan trọng của ngành thép, hầu hết các quốc gia dành nhiều
chính sách ưu đãi để phát triển ngành này. Thép được coi là nguyên vật liệu lõi cho
các ngành công nghiệp khác và là ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế trong
quá trình hiện đại hóa đất nước.

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 10


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG



Các nhân tố ảnh hưởng:
Giá nguyên vật liệu
Chênh lệch cung cầu

Lãi suất
Tỷ giá
Triển vọng ngành:

Về ngắn hạn:
Mặc dù được sự hỗ trợ khá tích cực từ phía chính phủ nhưng thị trường BĐS vẫn
chưa có dấu hiệu phục hồi. Gói cho vay hỗ trợ thị trường BĐS 30,000 tỷ đồng với
lãi suất thấp 6%/năm vẫn còn nhiều bất cập nên nhiều khả năng sang 2014 thị
trường BĐS mới dần ấm trở lại. Vì vậy do nhu cầu tiêu thụ thấp nên ngành thép
quý 3,4 sẽ vẫn ế ẩm. Bộ công thương và VSA dự kiến sản lượng ngành thép năm
2013 chỉ tăng 2% so với năm 2012 và đạt ở mức 9.33 triệu tấn.
Về dài hạn.
Thép là nguyên liệu cơ bản cho sự phát triển kinh tế. Hiện tỷ lệ tiêu thụ thép bình
quân của Việt Nam vẫn ở mức rất thấp, 128 kg thép/người năm 2010 so với mức
bình quân 193 kg của thế giới và 275 kg của khu vực ASEAN.
Trong dài hạn, quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá và phát triển cơ sở hạ tầng
tiếp tục là yếu tố thúc đẩy nhu cầu sử dụng thép. Tốc độ đô thị hoá trung bình hàng
năm của Việt Nam trong 10 năm qua vào khoảng 3.4%; tỷ lệ ước tính trong 10
năm tới vào khoảng 3%. Theo kế hoạch, tỷ lệ đô thị hoá có thể đạt 50% vào năm
2025. Vì vậy, chúng tôi vẫn lạc quan về triển vọng dài hạn cho ngành thép trong
nước, mặc dù còn những thách thức về nhu cầu thấp, giá điện tăng, tỷ giá tăng mà
các công ty thép nội địa phải đối mặt trong năm 2013.
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT (HPG)
Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát (Hòa Phát Group)
Mã chứng khoán: HPG
Địa chỉ: 39 Nguyễn Đình Chiểu - phường Lê Đại Hành - quận Hai Bà Trưng - Hà
Nội.
Phone: 043.6282011 .Fax: 043.9747748.
Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688


Page 11


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
Email:
Website: />
Logo của tập đoàn Hòa Phát

Lịch sử hình thành


Năm 2000, Công ty TNHH Sắt thép Hòa Phát được thành lập.Ngày
26/10/2001, công ty đổi tên thành CTCP Thép Hòa Phát.



Sau đó, CTCP Thép Hòa Phát mua lại 6 doanh nghiệp độc lập mang thương
hiệu Hòa Phát khác là:
o

Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng Hòa Phát (thành lập tháng 8/1992)

o

CTCP Nội thất Hòa Phát (thành lập năm 1995)

o

Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát (thành lập năm 1996)


Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 12


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
o

Công ty TNHH Điện lạnh Hòa Phát (thành lập năm 2001)

o

CTCP Xây dựng và phát triển đô thị Hòa Phát (thành lập năm 2001)

o

Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát (thành lập năm 2004).



Ngày 9/1/2007, CTCP Thép Hòa Phát thực hiện đăng ký lại kinh doanh và
chính thức đổi tên công ty thành CTCP Tập đoàn Hòa Phát.



Năm 2007, Tập đoàn Hòa Phát thành lập thêm 2 công ty thành viên: CTCP
Thép Hòa Phát và CTCP Thép cán tấm Kinh Môn.




Ngày 15/11/2007, 132 triệu cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa Phát
chính thức giao dịch lần đầu tại Sở GDCK TP.Hồ Chí Minh.



Năm 2008: Tập đoàn thực hiện tăng vốn điều lệ từ 1.320 tỷ đồng lên 1.964
tỷ đồng.



Năm 2009: Tập đoàn Hòa Phát đã huy động thành công 1.120 tỷ đồng từ
việc phát hành trái phiếu chuyển đổi.



Năm 2010: Tập đoàn đã thực hiện tăng vốn cổ phần từ 1.964 tỷ đồng lên
2.945 tỷ đồng theo phương thức chia cổ tức năm 2009 cho các cổ đông bằng
cổ phiếu theo tỷ lệ 2:1.



Trong năm 2010, HPG đã thực hiện hai đợt niêm yết bổ sung cổ phiếu, trong
đợt 1 là 98.181.996 cổ phiếu phát hành để trả cổ tức năm 2009 và
23.303.766 cổ phiếu chuyển đổi từ trái phiếu phát hành năm 2009, từ đó
nâng số cổ phiếu phổ thông của công ty thành 317.849.760 cổ phiếu và vốn
cổ phần tương ứng của Công ty là 3.178.497.600.000 VND.



Theo Giấy đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 21 cấp ngày

22/11/2012, vốn điều lệ của công ty là 4.190.525.330.000 VND, tăng
vốn điều lệ do phát hành cổ phiếu trả cổ tức năm 2011 tỷ lệ 20%.



Tháng 4/2014, trả cổ tức bằng cổ phiếu, nâng vốn điều lệ
lên 4.819.081.750.000 đồng
VỊ THẾ KINH DOANH

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 13


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
Hòa Phát được biết đến không chỉ là một tập đoàn kinh tế tư nhân đa
nghành nghề với doanh thu hàng trăm triệu đô la năm, mà Hòa Phát còn
được đánh giá cao bởi sự mạnh dạn trong đầu tư sản xuất, xây dựng và phát
triển các mặt hàng mới. Một trong những điểm mạnh và cũng là nhân tố
quan trọng mang lại sự thành công cho Tập đoàn Hòa Phát ngày hôm nay là
kinh nghiệm điều hành và sự đoàn kết của ban lãnh đạo Tập đoàn cũng như
tất cả công ty thành viên trong Tập đoàn. Từ công ty đầu tiên mang thương
hiệu Hòa Phát ra đời là Công ty Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát cho đến những
công ty được hình thành sau này, quá trình hình thành và phát triển của Tập
đoàn Hòa Phát luôn gắn liền với các cổ đông sáng lập của Hòa Phát.
Hiện nay, Hòa Phát được biết đến như một đại gia trong ngành thép.
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ
Tầm nhìn
Trở thành Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu Việt Nam hoạt động đa
ngành với thế mạnh là sản xuất thép, các ngành công nghiệp truyền thống và

bất động sản.
Sứ mệnh
Hòa cùng sự phát triển của xã hội, sản phẩm luôn hướng tới lợi ích khách
hàng
Hợp tác bền vững, đối tác tin cậy, mang lại giá trị lâu dài cho các cổ đông
Phát huy tài năng, trí tuệ và đem đến cuộc sống tốt đẹp cho các thành viên
công ty.
Triển vọng mở rộng đầu tư để góp phần to lớn vào sự hưng thịnh của Việt
Nam.
BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY
Vị trí
Chủ tịch HĐQT
Phó Chủ tịch HĐQT
Phó Chủ tịch HĐQT
Phó Chủ tịch HĐQT
Thành viên HĐQT
Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Tên
Trần Đình Long
Doãn Gia Cường
Nguyễn Mạnh Tuấn
Trần Tuấn Dương
Tạ Tuấn Quang
Page 14


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
Thành viên HĐQT
Thành viên HĐQT

Thành viên HĐQT
Thành viên HĐQT
Thành viên HĐQT
Trưởng ban kiểm soát
Thành viên Ban kiểm soát
Thành viên Ban kiểm soát
Thành viên Ban kiểm soát
Thành viên Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Giám đốc tài chính
Kế toán trưởng
Đại diện công bố thông tin

Nguyễn Ngọc Quang
Hoàng Quang Việt
Nguyễn Việt Thắng
Andy Ho
Hans Christian Jacobsen
Nguyễn Thị Thanh Vân
Vũ Thanh Thủy
Lê Tuấn Anh
Đặng Phạm Minh Loan
Trương Nữ Minh Ngọc
Trần Tuấn Dương
Nguyễn Việt Thắng
Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Lý Thị Ngạn
Lý Thị Ngạn

Vũ Thị Thanh Thủy

CÁC CÔNG TY TRỰC THUỘC



Công ty mẹ: Công ty Cổ phần tập đoàn Hòa Phát.
Các công ty thành viên:
• Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát.
• Công ty TNHH Một thành viên Thép Hòa Phát.
• Công ty TNHH Ổng thép Hòa Phát
• Công ty Cổ phần năng lượng Hòa Phát
• Công ty Cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông
• Công ty Cổ phần Khoáng sản Hòa Phát
• Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng Hòa Phát
• Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát
• Công ty TNHH Điện lạnh Hòa Phát
• Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát
• Công ty Cổ phần Vận tải Hòa Phát
• Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển đô thị Hòa Phát.
THÔNG TIN GIAO DỊCH
Ngày giao dịch đầu tiên:
Giá đóng cửa phiên GD đầu tiên(nghìn đồng):
Khối lượng cổ phiếu niêm yết lần đầu:
KLCP đang niêm yết:

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 15


15/11/2007
127.0
132,000,000
481,908,175


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
KLCP đang lưu hành:

481,908,175

III. THỰC HÀNH ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP – CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
1. BÀI THỰC HÀNH 1: XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VỐN (WACC) CỦA
DOANH NGHIỆP
a. Tính hệ số β
Beta (β) hay còn gọi là hệ số beta, là hệ số đo lường mức độ biến động
hay còn gọi là thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán hay một
danh mục đầu tư trong tương quan với toàn bộ thị trường.
Hệ số β là một tham số quan trọng trong mô hình định giá tài sản vốn
(CAPM).
Bài thực hành này sử dụng phương pháp chạy hồi quy trên Excel để tìm
giá trị Beta. Các bước tiến hành:
Bước 1: Thu thập dữ liệu giá đóng cửa cuối tháng của cổ phiếu và giá
đóng cửa cuối tháng của VN – Index từ 31/01/2009 đến 30/12/2014. Xác
định tỷ suất lợi nhuận hàng tháng của thị trường và tỷ suất lợi nhuận của
cổ phiếu. Ta có bảng số liệu sau:

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688


Page 16


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
Bảng 1: Tỷ suất lợi nhuận của VN- Index và của HPG giai đoạn tư
2009-2014.

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

Ngày

23/01/2009
27/02/2009
31/03/2009
29/04/2009
29/05/2009
30/06/2009
31/07/2009
31/08/2009
30/09/2009
30/10/2009
30/11/2009
31/12/2009
29/01/2010
26/02/2010
31/03/2010
29/04/2010
31/05/2010

30/06/2010
30/07/2010
31/08/2010
30/09/2010
29/10/2010
30/11/2010
31/12/2010
28/01/2011
28/02/2011
31/03/2011
29/04/2011
31/05/2011
30/06/2011
29/07/2011

VN Index
303.2
245.7
280.7
321.6
411.6
448.3
466.8
546.8
580.9
587.1
504.1
494.8
482
496.9

499.2
542.4
507.4
507.1
493.9
455.1
454.5
452.6
451.6
484.7
510.6
461.4
461.1
480.1
421.4
432.5
405.7

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Rm

Lợi
nhuận
HPG
(%)
Ri

-18.96%
14.25%

14.57%
27.99%
8.92%
4.13%
17.14%
6.24%
1.07%
-14.14%
-1.84%
-2.59%
3.09%
0.46%
8.65%
-6.45%
-0.06%
-2.60%
-7.86%
-0.13%
-0.42%
-0.22%
7.33%
5.34%
-9.64%
-0.07%
4.12%
-12.23%
2.63%
-6.20%

-17.12%

20.65%
34.23%
20.81%
11.11%
10.50%
16.74%
2.71%
9.43%
-19.66%
-5.58%
2.73%
0.44%
3.52%
14.47%
-12.27%
-0.85%
-13.68%
7.43%
0.00%
1.84%
1.81%
2.22%
0.00%
-17.83%
10.05%
-2.40%
-6.40%
-4.21%
-1.10%


Lợi nhuận VN-Index
(%)

HPG

11.1
9.2
11.1
14.9
18.0
20.0
22.1
25.8
26.5
29.0
23.3
22.0
22.6
22.7
23.5
26.9
23.6
23.4
20.2
21.7
21.7
22.1
22.5
23.0
23.0

18.9
20.8
20.3
19.0
18.2
18.0
Page 17


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51

52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70

31/08/2011
30/09/2011
31/10/2011
30/11/2011
30/12/2011
31/01/2012
29/02/2012
30/03/2012
27/04/2012
31/05/2012

29/06/2012
31/07/2012
31/08/2012
28/09/2012
31/10/2012
30/11/2012
28/12/2012
31/01/2013
28/02/2013
29/03/2013
26/04/2013
31/05/2013
28/06/2013
31/07/2013
30/08/2013
30/09/2013
31/10/2013
29/11/2013
31/12/2013
27/01/2014
28/02/2014
31/03/2014
29/04/2014
30/05/2014
30/06/2014
31/07/2014
29/08/2014
30/09/2014
31/10/2014


424.7
427.6
420.8
380.7
351.6
388
423.6
441
473.8
429.2
422.4
414.5
396
392.6
388.4
377.8
413.7
479.8
474.6
491
474.5
518.4
481.1
491.9
472.7
492.6
497.4
507.8
504.6
556.5

586.5
591.6
578
562
578.1
596.1
636.6
598.8
600.8

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

17.3
16.4
15.9
11.2
10.4
11.0
15.0
15.1
17.0
15.7
15.7
15.0
14.1
12.6
15.2
14.9
17.2
20.4

19.8
21.3
22.5
26.9
23.1
24.8
25.6
29.7
31.5
34.1
34.8
38.6
41.0
44.8
49.7
51.0
54.0
57.5
58.0
57.5
55.0
Page 18

4.68%
0.68%
-1.59%
-9.53%
-7.64%
10.35%
9.18%

4.11%
7.44%
-9.41%
-1.58%
-1.87%
-4.46%
-0.86%
-1.07%
-2.73%
9.50%
15.98%
-1.08%
3.46%
-3.36%
9.25%
-7.20%
2.24%
-3.90%
4.21%
0.97%
2.09%
-0.63%
10.29%
5.39%
0.87%
-2.30%
-2.77%
2.86%
3.11%
6.79%

-5.94%
0.33%

-3.89%
-5.20%
-3.05%
-29.56%
-7.14%
5.77%
36.36%
0.67%
12.58%
-7.65%
0.00%
-4.46%
-6.00%
-10.64%
20.63%
-1.97%
15.44%
18.60%
-2.94%
7.58%
5.63%
19.56%
-14.13%
7.36%
3.23%
16.02%
6.06%

8.25%
2.05%
10.92%
6.22%
9.27%
10.94%
2.62%
5.88%
6.48%
0.87%
-0.86%
-4.35%


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
71
72

28/11/2014
31/12/2014

566.6
545.6

53.5
53.0

-5.69%
-3.71%


-2.73%
-0.93%

Bước 2: Chạy hồi quy trong Excel trong đó biến độc lập là lợi suất thị
trường. Sử dụng lệnh Add Trendline trên đồ thị để ra hàm hồi quy và R 2.
Chạy dữ liệu của công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát ta được đồ thị:
Kết quả hàm hồi quy:
Y = 1.1154X + 1.6197
R2 = 0.5539
β= 1.1154 => Cổ phiếu HPG đang biến động hơn thị trường là 11.54%.
Rf * (1 – β) = 7.84 * (1 – 1.1154) = - 0.905.
a = 1.6197 > Rf * (1 – β) => Cổ phiếu HPG đang giao dịch dưới giá trị nội tại.
R2 = 0.5539 tức là 55.39% rủi ro của cổ phiếu HPG đến từ thị trường, 44.61% rủi
ro đến từ chính công ty.
b.

Xác định chi phí vốn chủ sở hữu.

Thực hiện thu thập dữ liệu lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 1 năm từ năm
2001 đến 2014 làm lãi suất phi rủi ro hàng năm. Lấy giá trị trung bình của thời kỳ
này để làm lãi suất phi rủi ro trong xác định chi phí vốn.
Nguồn: />Thu thập tỷ suất lợi nhuận hàng năm của thị trường và tính bình quân giai đoạn này
để làm lãi suất thị trường rồi tính mức bù rủi ro của thị trường.
Mức bù rủi ro của thị trường = Lãi suất thị trường – lãi suất phi rủi ro. (=Rm – Rf).
Bảng 2: Lợi suất thị trường bình quân và lợi suất phi rủi ro bình quân tính theo
năm
Năm

T-bond (1
year)%


VN-Index

2001
2002
2003

5.51%
5.90%
6.10%

235.4
183.3
166.9

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 19

Suất sinh
lợi VNIndex
-22.13%
-8.95%


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
2004
2005
2006
2007

2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
TB
Rf

5.79%
6.18%
6.45%
7.19%
13.06%
9.08%
10.73%
12.90%
8.55%
7.10%
5.25%
7.84%
7.84%

239.3
307.5
751.8
927
315.6
494.8

484.7
351.6
413.7
504.6
545.6
Rm
Rm - Rf

43.38%
28.50%
144.49%
23.30%
-65.95%
56.78%
-2.04%
-27.46%
17.66%
21.97%
8.13%
16.74%
8.90%

Kết quả thu được:
Tỷ suất sinh lời bình quân của thị trường (Rm) là: 16.74%
Lãi suất phi rủi ro (Rf) là: 7.84%
Chi phí vốn chủ sở hữu:
Áp dụng mô hình CAPM ta có:
Chi phí vốn chủ sở hữu: Ke = Rf + β * (Rm – Rf ) = 17.77%
c.


Xác định chi phí nợ vay

Thu thập số liệu về nợ vay phải trả lãi của 12 quý gần nhất.
Nợ vay phải trả lãi = Vay và nợ ngắn hạn + vay và nợ dài hạn. (Nguồn số liệu :
cafef.vn).
Lấy số liệu về vốn chủ sở hữu của 12 quý gần nhất.
Tính tỷ trọng nợ, tỷ trọng vốn chủ sở hữu và chi phí sử dụng nợ sau đó tính bình
quân quý:
Nợ vay phải trả lãi
Nợ vay phải trả lãi + Vốn chủ sở hữu
Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 20


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
Tỷ trọng nợ =

Tỷ trọng VCSH =

Vốn chủ sở hữu
Nợ vay phải trả lãi + Vốn chủ sở hữu

Chi phí lãi vay
Chi phí Nợ vay phải trả lãi

sử dụng nợ =

d.


Quý
IV/201
1
I/2012
II/2012
III/201
2
IV/201
2
I/2013
II/2013
III/201
3
IV/201
3
I/2014
II/2014
III/201
4
Tổng

Chi phí lãi
vay

Nợ vay
phải trả lãi
(D)

Lãi vay
Vốn chủ sở BQ/qu Tỷ trọng

hữu (E)
ý
nợ(D/V)

Tỷ trọng
vốn(E/V
)

327,972
175,876
154,245

6,424,215
5,762,706
5,765,158

7,409,645
7,608,571
8,008,194

5.11%
3.05%
2.68%

46.44%
43.10%
41.86%

53.56%
56.90%

58.14%

108,598

5,586,924

8,293,950

1.94%

40.25%

59.75%

88,540
81,392
77,683

6,305,958
6,072,070
6,316,453

8,085,165
8,516,719
9,028,296

1.40%
1.34%
1.23%


43.82%
41.62%
41.16%

56.18%
58.38%
58.84%

79,448

7,156,937

9,105,589

1.11%

44.01%

55.99%

124,373
120,827
81,356

7,575,383
7,247,305
6,146,011

9,497,763
10,309,475

10,618,288

1.64%
1.67%
1.32%

44.37%
41.28%
36.66%

55.63%
58.72%
63.34%

78,863

6,681,130

1.18%

36.80%

63.20%

1,499,173

77,040,250

11,475,158
107,956,81

3

1.97%

41.78%

58.22%

Bảng 3: Xác định tỷ trọng nợ, tỷ trọng vốn chủ sở hữu và chi phí sử dụng nợ
của 12 quý gần nhất (Đơn vị: Triệu VNĐ)
Kết quả thu được:
Tỷ trọng nợ: Wd = 41.78%.

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 21


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu: We = 58.22%
Chi phí sử dụng nợ BQ/Quý: Kd = 1.97%
d.

Xác định chi phí vốn: WACC = Ke * We + Kd * Wd * (1 – T).
CHI PHÍ VỐN WACC

We
Wd
Chi phí VCSH ( Ke) =
Kd =

T=
CHI PHÍ VỐN BÌNH QUÂN TRỌNG SỐ
WACC = Ke * We + Kd * Wd * (1 – T)

58.22%
41.78%
17.77%
7.89%
25.00%
12.82%

Vậy, chi phí vốn bình quân của HPG là : WACC = 12.82%.
2.

BÀI THỰC HÀNH 2: ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG
PHÁP DÒNG TIỀN TỰ DO VỐN CỔ PHẦN FCFE
a. Xác định thu nhập phi tiền mặt và chứng khoán bình quân trong 5
năm gần nhất (EBT hiệu chỉnh bình quân 2010 – 2014).
• Thu nhập ròng trước thuế từ hoạt động ĐTTC = Doanh thu hoạt động
tài chính – Chi phí tài chính
• EBT hiệu chỉnh sau thuế = (EBT – Thu nhập ròng từ hoạt động
ĐTTC) x (1 – T). Với T = 25%.
• EBT hiệu chỉnh bình quân bằng trung bình EBT qua các năm.
EBT là thu nhập ròng trước thuế và sau lãi vay. EBT = EBIT – I.
Thu nhập ròng từ hoạt động ĐTTC là thu nhập từ lãi tiền gửi tiết kiệm, từ
hoạt động đầu tư chứng khoán. Các chi phí lãi vay không liên quan vì các
khoản vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Bảng 4: Bảng thu nhập ròng trước thuế tư hoạt động tài chính giai
đoạn 2010 – 2014
(Đơn vị : triệu VNĐ)


Năm
Doanh thu HĐTC

2010
204,711

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

2011
329,279
Page 22

2012
164,625

2013
276,279

2014
160,288


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
Chi phí tài chính
TNR trước thuế từ HĐTC

693,801 1,069,831
-489,090 -740,552


585,024
-420,399

528,409
-252,130

563,834
-403,546

Bảng 5: EBT hiệu chỉnh sau thuế giai đoạn 2010 – 2014
(Đơn vị: Triệu VNĐ)
Năm
EBT
TNR trước thuế từ
HĐTC
EBT hiệu chỉnh sau
thuế
EBT hiệu chỉnh bình
quân
b.











2010
1,564,151

2011
1,489,143

2012
1,218,205

2013
2,394,404

2014
3,769,521

-489,090

-740,552

-420,399

-252,130

-403,546

1,539,930.75

1,672,271.2
5


1,228,953.0
0

1,984,900.5
0

3,129,800.25

1,911,171.15

Xác định tỷ lệ tái đầu tư bình quân.
Mức tái đầu tư bình quân = Chi tiêu vốn – KH + TĐVLĐ phi tiền mặt
– Nợ mới + Hoàn nợ vay.
Chi tiêu vốn này là các khoản đầu tư vào tài sản cố định như nhà
xưởng, đất đai, máy móc thiết bị… phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chính. Đối với các khoản mục góp vốn dài hạn thì không
đưa vào.
Khấu hao = Giá trị hao mòn lũy kế năm n – Giá trị hao mòn lũy kế
năm n-1.
Thay đổi VLĐ phi tiền mặt = VLĐ phi tiền mặt năm n – VLĐ phi tiền
mặt năm n-1.
VLĐ phi tiền mặt = TS ngắn hạn – Nợ ngắn hạn – Tiền mặt.
Nợ mới = Nợ phải trả năm n – Nợ phải trả năm n-1.
Hoàn nợ vay: lấy dữ liệu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Tỷ lệ tái đầu tư BQ = Mức tái đầu tư BQ / EBT hiệu chỉnh sau thuế.
Bảng 6: Bảng khấu hao
(Đơn vị: Triệu VNĐ).

Năm
Giá trị hao mòn lũy kế

Khấu hao

2009
2010
2011
2012
2013
2014
771,15
8 1,148,751 1,684,400 2,256,261 2,910,270 3,913,091
377,593
535,649
571,861
654,009 1,002,821

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

Page 23


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
Bảng 7: Bảng nợ mới
(Đơn vị: Triệu VNĐ).
Năm

2009

Nợ phải trả 5,178,291
Nợ mới


Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688

2010
8,165,669
2,987,378

2011

2012

2013

2014

9,561,052 10,438,206 13,489,418 10,123,759
1,395,383 877,154
3,051,212 -3,365,659

Page 24


CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT - HPG
Bảng 8: Bảng thay đối Vốn lưu động phi tiền mặt
(Đơn vị: Triệu VNĐ).
Năm

2009

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Tiền mặt
VLĐ phi tiền mặt
Thay đổi VLĐ
phi tiền mặt

2010

2011

5,407,841 7,866,094 9,485,630
4,638,798 6,136,482 6,646,566
1,480,491 1,047,177 1,064,384
-711,448
682,435 1,774,680
1,393,883 1,092,245

2012
2013
2014
10,220,78
8 12,402,515 11,745,430
7,362,009 11,142,521 9,096,774
1,294,494 2,125,322 2,001,780
1,564,285
-865,328
646,876
-210,395

-2,429,613


1,512,204

Bảng 9: Bảng tỷ lệ tái đầu tư bình quân
(Đơn vị: Triệu VNĐ).
Năm
2010
Chi tiêu vốn
979,887
Khấu hao
377,593
Thay đổi VLĐ phi tiền mặt 1,393,883
Nợ mới
2,987,378
Hoàn nợ vay

9,647,393

Mức tái đầu tư
Mức tái đầu tư bình quân
Tỷ lệ tái đầu tư

8,656,192

c.

2011
2012
2013
2014
1,723,753 1,828,105 2,921,312 1,084,828

535,649
571,861
654,009 1,002,821
1,092,245
-210,395 -2,429,613 1,512,204
1,395,383
877,154 3,051,212 -3,365,659
16,327,87
6 18,188,282 17,672,452 22,097,816
17,212,84
2 18,356,977 14,458,930 27,057,686
17,148,525
897.28%

Giả định các giai đoạn

Trước hết xác định tỷ lệ tăng trưởng bình quân trong quá khứ.
Tỷ lệ tăng trưởng năm 2015 sẽ lấy bình quân tỷ lệ tăng trưởng của giai đoạn trước.
Bảng 10: Tốc độ tăng trưởng bình quân trong quá khư
(Đơn vị: Triệu VNĐ).
Năm
EBT hiệu chỉnh sau
thuế
g

2010
1,601,527.9
8

Nguyễn Thị Thơ – Mã SV: 12050688


2011
1,739,162.10
9%
Page 25

2012
1,278,111.1
2
-27%

2013
2,064,296.5
2
62%

2014
3,254,992.2
6
58%


×