Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Đề cương Tâm lý học đại cương ngắn gọn, đủ ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.52 KB, 32 trang )

ĐỀ CƯƠNG TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
CÂU 1: TRÌNH BÀY ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ NÊU CÁC PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU CƠ BẢN CỦA TLH.
 ĐỐI TƯỢNG
 Đối tượng của TLH là các hiện tượng TL với tư cách là 1 hiện tượng tinh
thần do TG khách quan tác động não con người sinh ra, gọi chung là các
hoạt động TL.
 TLH nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của hoạt động TL.
 NHIỆM VỤ
 Nghiên cứu bản chất hoạt động của TL
Các QL nảy sinh và phát triển TL
Cơ chế diễn biến và thể hiện TL
QL về mối quan hệ giữa các hiện tượng TL
 Cụ thể như sau:
 Nghiên cứu bản chất hoạt động TL cả về mặt số lượng và chất
lượng
 Phát hiện các QL hình thành và phát triển TL
 Tìm ra cơ chế của các hiện tượng TL
 Nghiên cứu TLH nhằm trả lời cho các vấn đề:
 Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã tạo ra TL người?
 Cơ chế hình thành, biểu hiện của hoạt động TL
 TL của con người hoạt động như thế nào?
 Chức năng, vai trò của TL đối với hoạt động của con người.
 Trên cơ sở các thành tựu nghiên cứu, TLH đưa ra những giải pháp hữu
hiệu nhất cho việc hình thành, phát triển TL, sử dụng TL trong nhân tố

1


con người có hiệu quả nhất. Để thực hiện các nhiệm vụ nói trên, TLH
phải liên kết + phối hợp chặt chẽ với nhiều KH khác.


 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CƠ BẢN CỦA TLH
1. PP quan sát
 Khái niệm: Quan sát là loại tri giác có chủ định nhằm xác định các đặc
điểm của đối tượng qua những biểu hiện như hành động, cử chỉ, cách nói
năng…
 Các hình thức quan sát: quan sát toàn diện hay quan sát bộ phận, quan
sát có trọng điểm, trực tiếp hay gián tiếp.
 Ưu điểm: thu thập được các tài liệu cụ thể, khách quan trong các điều
kiện tự nhiên của con người.
Nhược điểm: tốn thời gian, mất nhiều công sức.
 Các yêu cầu khi quan sát:
+ Xác định mục đích, nội dung, kế hoạch quan sát
+ Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt
+ Tiến hành quan sát một cách cẩn thận và có hệ thống
+ Ghi chép tài liệu trung thực, khách quan

2. PP thực nghiệm
 Khái niệm: là quá trình tác động vào đối tượng một cách chủ động, trong
những điều kiện đã được khống chế để gây ra ở đối tượng những biểu
hiện về quan hệ nhân quả, tính quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng, có thể
lặp đi lặp lại nhiều lần và đo đạc, định lượng, định tính một cách khách
quan các hiện tượng cần nghiên cứu.
 Hai loại thực nghiệm cơ bản:
 Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: Khống chế một cách nghiêm
khắc các ảnh hưởng bên ngoài, người làm thí nghiệm tự tạo ra
2


những điều kiện để làm nảy sinh hay phát triêrn một hiện tượng TL
cần đo.

 Thực nghiệm tự nhiên: tiến hành trong điều kiện bình thường của
cuộc sống hoạt động, gồm 2 loại:
·

Thực nghiệm nhận định: chủ yếu nêu lên thực trạng của vấn
đề nghiên cứu ở thời điểm cụ thể.

·

Thực nghiệm hình thành (thực nghiệm giáo dục): tiến hành
các tác động GD, rèn luyện nhằm hình thành 1 phẩm chất TL
nào đó ở nghiệm thể (người bị thực nghiệm).

3. Test (trắc nghiệm)
 Khái niệm: Test là một phép thử để “đo lường” tâm lý đã được chuẩn
hóa trên một số lượng người đủ tiêu biểu.
 Test trọn bộ bao gồm bốn phần:
 Văn bản test
 Hướng dẫn quy trình tiến hành
 Hướng dẫn đánh giá
 Bản chuẩn hóa
 Đánh giá:
 Ưu điểm:
·

Có khả năng làm cho hiện tượng tâm lí cần đo được trực tiếp bộc lộ
qua hành động giải bài tập test

·


Có khả năng tiến hành nhanh, tương đối đơn giản

·

Có khả năng lượng hóa, chuẩn hóa chỉ tiêu tâm lý cần đo

 Nhược điểm:
·

Khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hóa

·

Chủ yếu cho biết kết quả, ít bộc lộ quá trình suy nghĩ

3


4. PP đàm thoại (trò chuyện)
 Khái niệm: Đó là cách đặt câu hỏi cho đối tượng và dựa vào câu trả lời
của họ để trao đổi, hỏi thêm, nhằm thu thập thông tin về vấn đề cần
nghiên cứu.
 Muốn đàm thoại tốt:
 Xác định rõ mục đích yêu cầu
 Tìm hiểu trước thông tin về đối tượng với một số đặc điểm của họ
 Có một kế hoạch trước để “lái hướng” câu chuyện; linh hoạt lái
hướng để câu chuyện vẫn giữ được lôgic của nó, vừa đáp ứng yêu
cầu của người nghiên cứu.
5. PP điều tra
 Khái niệm: Là phương pháp dùng 1 số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số

lớn đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về 1 vấn
đề nào đó.
 Câu hỏi: đóng hoặc mở
 Đánh giá:
 Ưu điểm: Có thể trong một thời gian ngắn thu thập được một số ý
kiến của rất nhiều người
 Nhược điểm: Đều là những ý kiến chủ quan
 Để có tài liệu tương đối chính xác cần soạn kĩ bản hướng dẫn điều tra
viên.
6. PP phân tích sản phẩm của hoạt động
 Dựa vào kết quả, sản phẩm (vật chất, tinh thần) của hoạt động do con
người làm ra để nghiên cứu các chức năng TL của con người đó, vì trong
sản phẩm có chứa đựng “dấu vết” TL, ý thức, nhân cách của con người.
 Chú ý: Các kết quả hoạt động phải được xem xét trong mối quan hệ với
những điều kiện tiến hành hoạt động.
4


7. PP nghiên cứu tiểu sử cá nhân
Là phương pháp nghiên cứu TL thông qua việc phân tích tiểu sử cuộc sống của
cá nhân đó, góp phần cung cấp một số tài liệu cho việc chẩn đoán TL.
Kết luận: muốn nghiên cứu tâm lý một cách khoa học, chính xác, khách quan
cần phải:
 Sử dụng phương pháp nghiên cứu một cách thích hợp với vấn đề nghiên
cứu.
 Sử dụng phối hợp đồng bộ các phương pháp.
CÂU 2: TRÌNH BÀY ĐỊNH NGHĨA TÂM LÝ NGƯỜI. CM TÂM LÝ
NGƯỜI LÀ CHỨC NĂNG CỦA NÃO.
 ĐN TÂM LÝ NGƯỜI
TL người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể

và có bản chất XH – LS.
 CM TL NGƯỜI LÀ CHỨC NĂNG CỦA NÃO
 Bộ não nhận tác động của TG dưới các dạng xung động TK cùng những
biến đổi lí hóa ở từng nơron, từng xinap, các trung khu TK ở bộ phận
dưới vỏ và vỏ não, làm cho não bộ hoạt động theo QL TK tạo nên hiện
tượng TL này hay hiện tượng TL kia theo cơ chế phản xạ (nội dung là TL,
nhưng có cơ chế phản xạ sinh lí của não).
 Như vậy, TL là kết quả của hệ thống chức năng những hoạt động phản xạ
của não.
 Khi nảy sinh trên bộ não, cùng với quá trình sinh lí não, hiện tượng TL
thực hiện chức năng định hướng, điều chỉnh, điều khiển hành vi của con
người.

5


CÂU 3: CM TL NGƯỜI LÀ SỰ PHẢN ÁNH HIỆN THỰC KHÁCH
QUAN VÀO NÃO NGƯỜI THÔNG QUA CHỦ THỂ.
 TLN là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua “lăng
kính chủ quan”.
 Phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống
khác, kết quả là sự để lại dấu vết (hình ảnh) tác động ở cả hệ thống tác
động và hệ thống chịu sự tác động.
 Phản ánh TL là phản ánh đặc biệt vì:
 Là sự tác động của hiện thực khách quan vào bộ não người – tổ
chức cao nhất của vật chất.
 Chỉ có hệ TK và bộ não mới có khả năng nhận tác động của HTKQ,
tạo ra trên não hình ảnh tinh thần (TL).
Các Mác: “Tinh thần, tư tưởng, TL… chẳng qua là vật chất được
chuyển vào trong đầu óc, biến đổi trong đó mà có”.

 Có thể coi TL diễn ra theo cơ chế 1 phản xạ có điều kiện với 3 khâu
chủ yếu:
·

Khâu 1: Khâu tiếp nhận các kích thích từ TG bên ngoài tạo
nên hưng phấn dẫn truyền vào não theo đường hướng tâm.

·

Khâu 2: Diễn ra ở TƯ TK của não, tạo nên các hình ảnh TL.

·

Khâu 3: Khâu trả lời, dẫn truyền hưng phấn từ TƯ theo
đường li tâm (dẫn ra) gây nên phản ứng của cơ thể.

 Phản ánh TL tạo ra hình ảnh TL có tính sinh động, sáng tạo.
 Hình ảnh TL mang tính chủ thể, là hình ảnh chủ quan về TGKQ.
Biểu hiện:
·

Cùng nhận 1 sự tác động của TG về cùng 1 HTKQ nhưng
những chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh TL với
những mức độ, sắc thái khác nhau.

6


·


Cùng 1 HTKQ, 1 chủ thể, nhưng ở thời điểm, hoàn cảnh
khác nhau, trạng thái cơ thể, tinh thần khác nhau thì mức độ
biểu hiện, sắc thái TL cũng khác nhau.

 TLN mang tính chủ thể do:
 Mỗi người có đặc điểm riêng về cơ thể, hệ TK, não.
 Hoàn cảnh sống, điều kiện gia đình không giống nhau.
 Mức độ tích cực của mỗi người khác nhau.
CÂU 4: CM TL NGƯỜI CÓ BẢN CHẤT XH – LS
 TLN có nguồn gốc là TG khách quan trong đó nguồn gốc XH là cái quyết
định bản chất trong đó là tổng hòa các mối quan hệ XH. Nếu 0 sống trong
XH loài người sẽ 0 có đời sống TL bình thường.
 TLN là sản phẩm của hoạt động & giao tiếp của con người trong các mối
quan hệ XH.
 TLN là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm XH lịch
sử thông qua hoạt động và giao tiếp, trong đó GD giữ vai trò chủ đạo. GD
giúp con người lĩnh hội tri thức = con đường ngắn nhất,= phương pháp tối
ưu nhất (thông qua hoạt động dạy – học).
 TLN hình thành, phát triển & biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử
cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng  TLN chịu sự chế ước bởi lịch sử
cá nhân và cộng đồng.

7


CÂU 5: TRÌNH BÀY ĐỊNH NGHĨA VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN TÍCH
CÁC CẤU TRÚC VỀ HOẠT ĐỘNG THEO QUAN NIỆM CỦA CÁC NHÀ
TÂM LÝ HOẠT ĐỘNG
 ĐỊNH NGHĨA VỀ HOẠT ĐỘNG
Hoạt động là MQH tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể)

để tạo ra sản phẩm cho cả thế giới, cho cả con người (chủ thể). Hoạt động là
phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
 PHÂN TÍCH CÁC CẤU TRÚC VỀ HOẠT ĐỘNG
Có nhiều quan điểm khác nhau:
 Chủ nghĩa hành vi: Hoạt động của con người và con vật có cấu trúc
chung: S (kích thích)  R (phản ứng)
 Có quan điểm cho rằng: Chỉ xét hoạt động bao gồm các thành tố diễn ra
về phía chủ thể (thuộc đơn vị thao tác của hoạt động). Hoạt động có cấu
trúc như sau: hoạt động – hành động – thao tác.
 Quan điểm của A. N. Lêônchiev về cấu trúc vĩ mô của hoạt động: Bao
gồm 6 thành tố:
 Phía chủ thể: Hoạt động – Hành động – Thao tác  3 thành tố này
phụ thuộc vào các đơn vị thao tác (mặt kĩ thuật) của hoạt động.
 Phía khách thể: Động cơ – Mục đích – Phương tiện  3 thành tố
này tạo nên “nội dung đối tượng” của hoạt động.
 Sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể, giữa đơn vị thao tác
và nội dung đối tượng của hoạt động tạo ra sản phẩm của hoạt động

8


Dòng các hoạt động

Chủ thể

Chủ thể

Hoạt động cụ thể

Động cơ


Hành động

Mục đích

Thao tác

Phương tiện

Phương tiện

CÂU 6: TRÌNH BÀY ĐỊNH NGHĨA VỀ GIAO TIẾP VÀ PHÂN LOẠI
CÁC HÌNH THỨC GIAO TIẾP CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI.
 Giao tiếp là MQH giữa con người với con người thể hiện sự tiếp xúc TL
giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông
tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.
Hay nói khác đi, giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người – người,
hiện thực hóa các QHXH giữa chủ thể này với chủ thể khác.
 MQH giao tiếp giữa con người với con người có thể xảy ra với các hình
thức khác nhau:
 Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân
 Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm
 Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng…
 Phân loại các hình thức giao tiếp cơ bản:
Theo phương tiện giao tiếp, có thể có các loại giao tiếp sau:
9


 Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành động với vật chất
 Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ như giao tiếp bằng cử chỉ, điệu

bộ, nét mặt,…
 Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết): Đây là hình thức giao
tiếp đặc trưng của con người, xác lập và vận hành MQH người – người
trong xã hội.
Theo khoảng cách, có thể có 2 loại giao tiếp cơ bản:
 Giao tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, chủ thể trực tiếp phát và nhận
tín hiệu với nhau.
 Giao tiếp gián tiếp: Qua thư từ, có khi qua ngoại cảm, thần giao cách
cảm,…
Theo quy cách, người ta chia giao tiếp thành 2 loại:
 Giao tiếp chính thức: Giao tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo chức
trách, quy định, thể chế.
 Giao tiếp không chính thức: Là giao tiếp giữa những người hiểu biết rõ về
nhau, không câu nệ vào thể thức mà theo kiểu thân tình, nhằm mục đích
chính là thông cảm, đồng cảm với nhau.
 Các loại giao tiếp nói trên luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau, làm
cho MQH giao tiếp của con người vô cùng đa dạng và phong phú.
CÂU 7: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG VÀ GIAO TIẾP ĐỐI
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN TL CON NGƯỜI.
 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG
 Trong hoạt động bao giờ cũng diễn ra 2 quá trình đồng thời:
 Nhập tâm: là quá trình TGKQ tác động trở lại con người, bị con
người phản ánh và tạo ra TL
10


 Xuất tâm: là quá trình con người bộc lộ TL của mình vào sản phẩm
hoạt động và các thao tác hoạt động. Chính thông qua hoạt động
con người nhận thức được bản chất, tính chất, QL... của đối tượng
(hiện thực KQ) để tạo ra TL của cá nhân.

 Hoạt động làm nảy sinh nhu cầu và nhu cầu tiếp tục thúc đẩy hoạt động để
thỏa mãn chúng. Cứ như thế tạo ra 1 dòng hoạt động, tạo ra sự phát triển
TL của cá nhân. Ngừng hoạt động con người không thể tồn tại và phát
triển được
 Hoạt động là điều kiện tiên quyết để hình thành TL ở mỗi cá nhân. Không
có hoạt động thì không có TL. Hoạt động giữ vai trò quyết định trực tiếp
trong sự hình thành và phát triển TL người.
 VAI TRÒ CỦA GIAO TIẾP
 Giao tiếp là điều kiện tồn tại của XH loài người.
 Đối với cá nhân, giao tiếp là điều kiện tồn tại và là nhân tố phát triển TL,
ý thức, nhân cách. Nhu cầu giao tiếp là 1 trong những nhu cầu xuất hiện
sớm nhất ở con người.
Mác: “Sự phát triển của mỗi cá nhân được quyết định bởi sự phát triển
của tất cả các cá nhân khác mà nó giao tiếp 1 cách trực tiếp”.
 Giao tiếp không chỉ là điều kiện mà còn là con đường hình thành nhân
cách con người:
 Bằng giao tiếp, con người gia nhập các quan hệ XH, chuẩn mực
XH để hình thành bản chất con người.
 Đồng thời, thông qua giao tiếp, con người đóng góp tài lực của
mình vào kho tàng chung của nhân loại.
 Trong giao tiếp, con người không chỉ nhận thức được người khác, nhận
thức các quan hệ XH mà còn nhận thức chính mình ; tự đối chiếu, so sánh
mình với người khác, với chuẩn mực XH ; tự đánh giá bản thân mình,
điều chỉnh hành vi của bản thân cho phù hợp với yêu cầu của XH.
11


 Qua giao tiếp, con người hình thành năng lực tự ý thức.
CÂU 8: TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM CẢM GIÁC VÀ CÁC QUI LUẬT CƠ
BẢN CỦA CẢM GIÁC. CHO VD MINH HỌA.

 KN CẢM GIÁC
Cảm giác là 1 quá trình TL phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật & hiện
tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
 CÁC QUI LUẬT CƠ BẢN CỦA CẢM GIÁC
1. QL ngưỡng cảm giác
 Không phải mọi kích thích đều có thể gây ra cảm giác. Một kích thích gây
được cảm giác khi cường độ của nó đạt tới 1 giới hạn nhất định. Giới hạn
mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác.
Phân loại: gồm 2 loại:
 Ngưỡng cảm giác phía dưới: cường độ kích thích tối thiểu để gây
được cảm giác.
 Ngưỡng cảm giác phía trên: cường độ kích thích tối đa vẫn còn gây
được cảm giác.
 Phạm vi giữa 2 ngưỡng cảm giác nêu trên là vùng cảm giác được,
trong đó có 1 vùng phản ánh tốt nhất.
Mỗi giác quan thích ứng với 1 loại kích thích nhất định có những ngưỡng
xác định.
 Ngưỡng sai biệt: là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính
chất của 2 kích thích đủ để phân biệt sự khác nhau giữa chúng. Ngưỡng
sai biệt của mỗi cảm giác là 1 hằng số.
 Ngưỡng cảm giác phía dưới (ngưỡng tuyệt đối) và ngưỡng sai biệt tỉ lệ
nghịch với độ nhạy cảm của cảm giác và với độ nhạy của sai biệt:

12


 Ngưỡng tuyệt đối của cảm giác càng nhỏ thì độ nhạy của cảm giác
càng cao
 Ngưỡng sai biệt càng nhỏ thì độ nhạy cảm sai biệt càng cao.
 VD: 1 hạt bụi trên da không đủ cho ta có cảm giác.

2. QL thích ứng cảm giác
 Để phản ánh được tốt nhất và bảo vệ hệ TK, cảm giác của con người có
khả năng thích ứng với kích thích.
Thích ứng: là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp
với sự thay đổi của cường độ kích thích. Cường độ kích thích tỉ lệ nghịch
với độ nhạy cảm: Khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm và
ngược lại.
 QL thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức độ thích ứng khác
nhau.
 Khả năng thích ứng của cảm giác có thể phát triển do hoạt động và rèn
luyện.
 VD: Khi đang ở chỗ sáng (cường độ kích thích của ánh sáng mạnh) vào
chỗ tối (cường độ kích thích yếu) thì lúc đầu ta không nhìn thấy gì, sau
dần dần mới thấy rõ (thích ứng). Trường hợp này đã xảy ra hiện tượng
tăng độ nhạy cảm của cảm giác nhìn.
3. QL tác động lẫn nhau của các cảm giác
 Các cảm giác không  độc lập mà luôn tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác
động này diễn ra theo QL:
 Sự kích thích yếu lên 1 cơ quan phân tích này sẽ làm tăng lên độ
nhạy cảm của 1 cơ quan phân tích kia
 Sự kích thích mạnh lên 1 cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ
nhạy cảm của 1 cơ quan phân tích kia

13


 VD: Khi nấu chè, sau khi bỏ đường người ta cho thêm 1 ít muối sẽ có cảm
giác ngọt hơn. Khi nghe hát được thấy ca sĩ biểu diễn sẽ hay hơn là chỉ
nghe không.
 Sự tác động lẫn nhau của các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hay nối

tiếp trên những cảm giác cùng loại hay khác loại. Có 2 loại tương phản:
tương phản nối tiếp và tương phản đồng thời:
 Tương phản đồng thời: Thấy tờ giấy trắng trên nền đen trắng hơn
khi thấy nó trên nền xám
 Tương phản nối tiếp: Sau 1 kích thích lạnh thì 1 kích thích ấm sẽ có
vẻ nóng hơn
 Cơ sở sinh lý của QL này là các mối liên hệ trên vỏ não của các cơ quan
phân tích và QL cảm ứng qua lại giữa hưng phấn và ức chế trên vỏ não.
CÂU 9: TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM TRI GIÁC VÀ CÁC QUI LUẬT CƠ
BẢN CỦA TRI GIÁC. CHO VD MINH HỌA.
 KN TRI GIÁC
Tri giác là 1 quá trình TL phản ánh 1 cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài of sự
vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
 CÁC QL CƠ BẢN CỦA TRI GIÁC
1. QL về tính đối tượng của tri giác
 Tri giác bao giờ cũng có đối tượng. Đối tượng của tri giác là các sự vật
trong hiện thực khách quan.
 Tri giác phản ánh chân thực hiện thực khách quan. Tri giác được hình
thành do sự tác động trực tiếp của sự vật hiện tượng vào giác quan con
người trong hoạt động vì những nhiệm vụ thực tiễn.
 Vai trò: Là cơ sở của chức năng định hướng cho hành vi và hoạt động của
con người.
14


 VD: Các chú bộ đội có thể tri giác được chiếc xe tăng dựa vào tiếng xích
xe, tiếng động cơ,…
2. QL về tính lựa chọn của tri giác
 Tri giác của người ta không thể đồng thời phản ánh tất cả các sự vật hiện
tượng đa dạng đang tác động, mà chỉ tách đối tượng khỏi bối cảnh.

 Sự lựa chọn tri giác không có tính cố định, vai trò của đối tượng và bối
cảnh có thể thay đổi cho nhau, tùy thuộc vào mục đích cá nhân và điều
kiện xung quanh khi tri giác.
 VD: Chúng ta nhìn 1 đám mây đang trôi, lúc thì ta thấy nó giống cái này
khi lại thấy giống cái khác…
3. QL về tính có ý nghĩa của tri giác
 Tri giác gắn chặt với tư duy. Khi ta tri giác là ta gọi được tên của sự vật,
hiện tượng và xếp chúng vào một nhóm hay một lớp sự vật, hiện tượng
nhất định, khái quát vào những từ xác định.
 Trong tri giác, việc tách đối tượng ra khỏi bối cảnh gắn liền với việc hiểu
ý nghĩa và tên gọi của nó.
 VD: Tùy vào nhóm khách hàng mà nhân viên tư vấn cho họ sản phẩm phù
hợp.
4. QL về tính ổn định của tri giác
 Sự vật hiện tượng ở nhiều vị trí, điều kiện khác nhau song ta vẫn tri giác
chúng ổn định về hình dáng, kích thước, màu sắc.
 Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng không
thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi. VD: Trước mặt ta là em bé, xa
hơn, sau đó là ông già. Trên võng mạc ta có hình ảnh đứa bé lớn hơn
hình ảnh ông già, nhưng ta vẫn tri giác ông già lớn hơn đứa bé.
 Tính ổn định của tri giác được hình thành trong hoạt động và là điều kiện
cần thiết để định hướng trong đời sống và hoạt động.
15


5. QL tổng giác
 Tri giác phụ thuộc vào vật kích thích và cả chủ thể tri giác (thái độ, nhu
cầu, hứng thú…). VD: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” (Nguyễn
Du)
 Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống TL con người, vào đặc

điểm nhân cách của họ được gọi là hiện tượng tổng giác  Tri giác có thể
điều khiển được.
6. Ảo giác
 Ảo giác là sự tri giác cho ta hình ảnh không đúng về sự vật trong một số
trường hợp.
 Ảo ảnh là tri giác không đúng, bị sai lệch. Những hiện tượng tri giác này
không nhiều, nhưng có tính chất quy luật.
 VD: Các vòng tròn như nhau nhưng nếu ở giữa các vòng tròn to hơn thì
tri giác dường như bé hơn.
CÂU 10: TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM TƯ DUY VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ
BẢN CỦA TƯ DUY. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA TƯ DUY ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC VÀ ĐỜI SỐNG CỦA CON NGƯỜI.
 KN TƯ DUY
Tư duy là 1 quá trình TL phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên
hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
 CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TƯ DUY
 Tính có vấn đề của tư duy
 Tính gián tiếp của tư duy
 Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
 Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
16


 Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
1. Tính có vấn đề của tư duy:
Muốn kích thích được tư duy phải đồng thời có 2 điều kiện sau:
 Gặp hoàn cảnh (tình huống) có vấn đề (chứa đựng 1 mục đích mới, vấn đề
mới, 1 cách thức giải quyết mới) mà những phương tiện, phương pháp
hoạt động cũ – mặc dầu vẫn còn cần thiết – nhưng không còn đủ sức để

giải quyết vấn đề mới đó.
Muốn giải quyết được vấn đề mới đó phải tìm ra cách thức giải quyết
mới, tức là phải tư duy.
 Hoàn cảnh có vấn đề được cá nhân nhận thức đầy đủ, được chuyển thành
nhiệm vụ của cá nhân. Những dữ kiện quen thuộc nằm ngoài tầm hiểu biết
của cá nhân thì tư duy cũng sẽ không xuất hiện.
2. Tính gián tiếp của tư duy:
 Tư duy cần sử dụng công cụ, phương tiện và các kết quả nhận thức của
loài người và kinh nghiệm của cá nhân mình để tìm ra bản chất, quy luật
của sự vật hiện tượng.
 Tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện ở chỗ nó được biểu hiện trong ngôn
ngữ, con người luôn dùng ngôn ngữ để tư duy.
 Nhờ đặc điểm gián tiếp này mà tư duy đã mở rộng không giới hạn
những khả năng nhận thức của con người.
3. Tính trừu tượng và khái quát của tư duy:
 Tính trừu tượng đó là tư duy có thể trừu xuất khỏi những sự vật, hiện
tượng những cái cụ thể, cá biệt.
 Tính khái quát tức là tư duy có khả năng tổng hợp, phản ánh những cái
chung cho nhiều sự vật, hiện tượng.

17


 Nhờ vậy, tư duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ hiện tại, mà còn
cả những nhiệm vụ mai sau của con người.
Nhờ có tính khái quát, trong khi giải quyết 1 nhiệm vụ cụ thể vẫn được
xếp vào 1 phạm trù, 1 nhóm, vẫn nêu thành quy tắc, phương pháp cần sử
dụng trong những trường hợp tương tự.
4. Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
 Tư duy sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện, tuy vậy ngôn ngữ không phải

là tư duy.
 Ngôn ngữ cố định lại kết quả tư duy và nhờ đó làm khách quan hoá chúng
cho người khác và cho cả bản thân chủ thể tư duy
5. Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:
 Tư duy phải dựa trên những tài liệu cảm tính, trên kinh nghiệm, trên cơ
sở trực quan sinh động.
Nhận thức cảm tính là 1 khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy với
hiện thực, là cơ sở của những khái quát kinh nghiệm dưới dạng các khái
niệm QL.
 Ngược lại, tư duy và sản phẩm của nó cũng ảnh hưởng đến các quá trình
nhận thức cảm tính.
 VAI TRÒ CỦA TƯ DUY
Tư duy có vai trò rất to lớn đối với đời sống và đối với hoạt động nhận thức
của con người. Cụ thể:
 TD mở rộng giới hạn của nhận thức, tạo ra khả năng để vượt ra ngoài
những giới hạn của kinh nghiệm trực tiếp do cảm giác và tri giác mang
lại, để đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng và tìm ra những MQH
có tính QL giữa chúng với nhau.

18


 TD không chỉ giải quyết những nhiệm vụ trước mắt, trong hiện tại, mà
còn có khả năng giải quyết trước cả những nhiệm vụ trong tương lai do
nắm bắt được bản chất và QL vận động của tự nhiên, xã hội và con người.
 TD cải tạo lại thông tin của nhận thức cảm tính làm cho chúng có ý nghĩa
hơn cho hoạt động của con người. TD vận dụng những cái đã biết để đề ra
giải pháp giải quyết những cái tương tự, nhưng chưa biết, do đó tiết kiệm
công sức của con người.
 Nhờ TD mà con người hiểu biết sâu sắc và vững chắc hơn về thực tiễn và

nhờ đó hành động của con người có kết quả cao hơn.
CÂU 11: TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM TƯỞNG TƯỢNG VÀ CÁC ĐẶC
ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TƯỞNG TƯỢNG. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA
TƯỞNG TƯỢNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC VÀ ĐỜI SỐNG
CỦA CON NGƯỜI.
 KN TƯỞNG TƯỢNG
Tưởng tượng là 1 quá trình TL phản ánh những cái chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có.)
 CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TƯỞNG TƯỢNG
 TT chỉ nảy sinh trước hoàn cảnh có vấn đề, tức là trước những đòi hỏi
mới, thực tiễn chưa từng gặp, trước những nhu cầu khám phá, phát hiện,
làm sáng rõ cái mới, nhưng chỉ khi tính bất định (không xác định rõ ràng)
của hoàn cảnh quá lớn (nếu rõ ràng, rành mạch thì diễn ra quá trình tư
duy). Giá trị của TT chính là ở chỗ tìm được lối thoát trong hoàn cảnh có
vấn đề ngay cả khi không đủ điều kiện để tư duy; nó cho phép “nhảy cóc”
qua một vài giai đoạn nào đó của tư duy mà vẫn hình dung ra kết quả cuối
cùng; song đây cũng chính là chỗ yếu trong giải quyết vấn đề của TT
(không có sự chuẩn xác, chặt chẽ).
19


 TT là một quá trình nhận thức được bắt đầu và thực hiện chủ yếu bằng
hình ảnh, nhưng vẫn mang tính gián tiếp và khái quát cao so với trí nhớ.
Biểu tượng của TT là 1 hình ảnh mới được xây dựng từ những biểu tượng
của trí nhớ, nó là biểu tượng mới của biểu tượng.
 TT liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính; nó sử dụng những biểu tượng
của trí nhớ, do nhận thức cảm tính thu lượm, cung cấp.
 VAI TRÒ CỦA TƯỞNG TƯỢNG
 TT cần thiết cho bất kì hoạt động nào của con người. Sự khác nhau cơ

bản giữa lao động của con người và hoạt động bản năng của con vật
chính là ở biểu tượng và kết quả mong đợi do TT tạo nên. Ý nghĩa
quan trọng nhất của TT là cho phép con người hình dung được kết quả
trung gian và cuối cùng của lao động.
 TT tạo nên những hình mẫu tươi sáng, rực rỡ, chói lọi, hoàn hảo mà
con người mong đợi vươn tới (lí tưởng); nó nâng con người lên trên
hiện thực, làm nhẹ bớt những nặng nề, khó khăn của cuộc sống, hướng
con người về phía tương lai, kích thích con người hành động để đạt
được những kết quả lớn lao.
 TT có ảnh hưởng rõ rệt đến việc học tập của học sinh, đến việc tiếp thu
và thể hiện các tri thức mới, đặc biệt là đến việc GD đạo đức cũng như
đến việc phát triển nhân cách nói chung cho họ.

CÂU 12: TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM TRÍ NHỚ VÀ CÁC QUÁ TRÌNH
CỦA TRÍ NHỚ. LÀM THẾ NÀO ĐỂ GHI NHỚ TÀI LIỆU TRÊN CƠ SỞ
HIỂU BẢN CHẤT CỦA NÓ?
 KN TRÍ NHỚ
Trí nhớ được biểu hiện là sự ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại (tái hiện) những
gì cá nhân thu được trong hoạt động sống của mình.

20


 CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA TRÍ NHỚ
1. Sự ghi nhớ
 Khái niệm:
 Là giai đoạn đầu tiên của 1 hoạt động nhớ
 Là 1 quá trình trí nhớ đưa tài liệu nào đó vào ý thức, gắn tài liệu đó
với những kiến thức hiện có ; làm cơ sở cho quá trình giữ gìn về
sau đó.

 Quá trình này rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích lũy kinh
nghiệm.
 Hiệu quả của việc ghi nhớ phụ thuộc vào nội dung, tính chất của tài liệu
nhớ, động cơ, mục đích, phương thức hành động của cá nhân.
 Có nhiều hình thức ghi nhớ:
 Ghi nhớ không chủ định: là ghi nhớ không có mục đích đặt ra từ
trước, không đòi hỏi phải nỗ lực ý chí hoặc không dùng 1 thủ thuật
nào để ghi nhớ, tài liệu được ghi nhớ 1 cách tự nhiên.
 Ghi nhớ có chủ định: cũng diễn ra trong hành động nhưng mục đích
ghi nhớ được cá nhân tự giác đặt ra, đồng thời tìm kiếm những biện
pháp mang tính chất kĩ thuật để đạt mục đích ghi nhớ. Có 2 phương
pháp chính:
·

Dùng nhiều biện pháp (như lặp lại nhiều lần dưới các hình
thức khác nhau, tạo ra mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của
tài liệu cần ghi nhớ…) để ghi nhớ tài liệu trên cơ sở không
hiểu nội dung của nó (ghi nhớ máy móc).

·

Dùng biện pháp để nắm lấy bản thân lôgic của tài liệu, tức là
ghi nhớ tài liệu trên cơ sở hiểu bản chất của nó (ghi nhớ
lôgic).

2. Sự tái hiện
Là quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi nhớ và giữ gìn.
21



 Nhận lại
 Là hình thức tái hiện khi sự tri giác đối tượng được lặp lại, có thể không
đầy đủ và do đó không xác định. Thường ở đây nhận lại trở thành sự nhớ
lại.
 Giúp con người định hướng trong hiện thực tốt hơn và đúng hơn.
 Nhớ lại
 Là hình thức tái hiện không diễn ra sự tri giác lại đối tượng.
 Là 1 điều kiện của hoạt động (nhớ lại có chủ định)
Không ý thức được trong hoạt động vừa qua nhớ lại cái gì (nhớ lại không
chủ định)
 Nhớ lại không diễn ra tự nó, bao giờ cũng có nguyên nhân, theo QL liên
tưởng, mang tính chất lôgic chặt chẽ và có hệ thống.
 Hồi tưởng
 Là hình thức tái hiện cần có sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ. Kết quả phụ
thuộc vào việc cá nhân ý thức rõ ràng, chính xác đến mức nào nội dung
của nhiệm vụ tái hiện.
 Những ấn tượng trước đây không được tái hiện 1 cách máy móc mà
thường được sắp xếp khác đi, gắn với những sự kiện mới.
3. Sự quên và sự giữ gìn tri thức trong trí nhớ
 Quên là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm
cần thiết.
 Các mức độ quên:
 Quên hoàn toàn: không nhớ lại, nhận lại được
 Quên cục bộ:
 Nguyên nhân của quên:
 Do quá trình ghi nhớ
 Do các QL ức chế hoạt động TK
22



 Do không được gắn vào hoạt động hàng ngày, ít có tính thực tiễn
 GHI NHỚ TÀI LIỆU TRÊN CƠ SỞ HIỂU BẢN CHẤT CỦA NÓ
 Biện pháp lập dàn bài cho tài liệu học tập:
 Phân chia tài liệu thành các đoạn
 Đặt cho mỗi đoạn 1 tên thích hợp với nội dung của nó (đây là điểm
tựa tái hiện)
 Nối liền những điểm tựa thành 1 tổng thể phức hợp = 1 tên gọi
thích hợp nhất.
 Những biện pháp quan trọng khác để tiến hành ghi nhớ lôgic là phân tích,
tổng hợp, mô hình hóa, so sánh, phân loại và hệ thống hóa tài liệu.
 Biện pháp tái hiện dưới hình thức nói thầm: được dùng sau khi đã làm
những việc ở trên, khi đã thoát li khỏi tài liệu. Nên nói thầm khoảng 2 – 3
lần và chép những điều tái hiện được dưới hình thức này ra giấy. Có thể
tiến hành theo trình tự:
 Cố gắng tái hiện toàn bộ tài liệu 1 lần
 Tiếp đó tái hiện từng phần, đặc biệt là những phần khó
 Tái hiện toàn bộ tài liệu.
Đặc biệt chú ý những thao tác sau:
 Định hướng vào toàn bộ tài liệu
 Phân chia tài liệu thành những nhóm yếu tố cơ bản của nó
 Xác định những mối liên hệ trong mỗi nhóm
 Xác định những mối liên hệ giữa các nhóm
 Biện pháp ôn tập: dùng sau khi đã làm những việc ở trên. Không nên lặp
lại y nguyên tài liệu đã ghi nhớ, tốt nhất là gắn tài liệu dưới những hình
thức và vật liệu khác, tức là cần luyện tập tài liệu đã ghi nhớ.

23


CÂU 13: TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM TÌNH CẢM VÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN

CỦA TÌNH CẢM. PHÂN TÍCH CÁC QUI LUẬT CƠ BẢN CỦA TÌNH
CẢM. CHO VD MINH HỌA.
 KN TÌNH CẢM
Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những
sự vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TÌNH CẢM
 Tính nhận thức: Khi có tình cảm nào đó, con người phải nhận thức được
đối tượng và nguyên nhân gây nên tâm lí, những biểu hiện tình cảm của
mình. 3 yếu tố nhận thức, rung động và thể hiện cảm xúc tạo nên tình
cảm.
 Tính xã hội: Tình cảm thực hiện chức năng tỏ thái độ của con người, tình
cảm mang tính xã hội, chứ không phải là những phản ứng sinh lý đơn
thuần.
 Tính khái quát: Tình cảm có được là do tổng hợp hóa, động hình hóa, khái
quát hóa những cảm xúc đồng loại.
 Tính ổn định: Tình cảm là thuộc tính TL, là những kết cấu TL ổn định,
tiềm tàng của nhân cách, khó hình thành, khó mất đi.
 Tính chân thực: Tình cảm phản ánh chân thực nội tâm và thái độ, ngay cả
khi con người cố che giấu nó bằng những “động tác giả” ngụy trang.
 Tính hai mặt (đối cực): Gắn liền với sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu
cầu, tình cảm mang tính đối cực: dương tính – âm tính (yêu – ghét, vui –
buồn…)
 CÁC QL CƠ BẢN CỦA TÌNH CẢM
 QL thích ứng: Nếu 1 tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần 1 cách
đơn điệu thì đến 1 lúc nào đó có hiện tượng thích ứng, mang tính chất
“chai dạn” của tình cảm. Biểu hiện: gần thường xa thương.
24


 QL cảm ứng (tương phản): Trong quá trình hình thành và biểu hiện tình

cảm, sự xuất hiện hoặc sự suy yếu đi của 1 tình cảm này có thể làm tăng
hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó.
 QL pha trộn: Trong đời sống tình cảm của 1 con người cụ thể, nhiều khi
2 tình cảm đối cực nhau có thể cùng xảy ra 1 lúc, nhưng không loại trừ
nhau, chúng “pha trộn” vào nhau. Biểu hiện: giận mà thương, thương mà
giận hoặc hiện tượng ghen tuông là sự pha trộn giữa yêu và ghét.
 QL di chuyển: Tình cảm có thể chuyển từ đối tượng này sang đối tượng
khác có liên quan với đối tượng gây nên tình cảm trước đó. Biểu hiện:
giận cá chém thớt, ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng,…
 QL lây lan: Tình cảm có thể lây lan từ chủ thể này sang chủ thể khác,
nhưng đây không phải là con đường chủ yếu để hình thành tình cảm. Biểu
hiện: vui “lây”, buồn “lây”, đồng cảm, cảm thông…
 QL về sự hình thành tình cảm:
 Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá
trình tổng hợp hóa, động hình hóa và khái quát hóa những xúc cảm
cùng loại.
 Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm, nhưng khi đã được
hình thành thì tình cảm lại thể hiện qua các xúc cảm đa dạng và chi
phối các xúc cảm.
 Các QL nói trên thể hiện phong phú và đa dạng trong cuộc sống của con
người.
CÂU 14: TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM Ý CHÍ VÀ CÁC PHẨM CHẤT CƠ
BẢN CỦA Ý CHÍ.
 KN Ý CHÍ
Là 1 phẩm chất nhân cách, ý chí thể hiện năng lực thực hiện những hành động
có mục đích đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn.
25



×