Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Đề cương Triết 1 ngắn gọn, đủ ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 36 trang )

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT 1
CÂU 1: VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC. CNDV VÀ CNDT, TRIẾT HỌC NHỊ NGUYÊN.
CÁC HÌNH THỨC CNDV VÀ CNDT TRONG LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
1. VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
-

-

Ph. Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề giữa
tư duy và tồn tại”.
Vấn đề mối quan hệ giữa vật chất & ý thức là vấn đề cơ bản của triết học vì:


Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới.



Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết
học.



Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết của họ.

 Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp giải quyết vấn đề này.
Hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học:


Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào?




Mặt thứ hai: Ý thức có phải là sự phản ánh thế giới vật chất không? Con người có khả
năng nhận thức thế giới hay không?

2. CNDV VÀ CNDT, TRIẾT HỌC NHỊ NGUYÊN
Giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để phân định các trường phái triết
học. Có 3 cách giải quyết:
-

CNDV: cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. Cách giải quyết này
thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, tính thứ 2 của ý thức.
CNDT: cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. Cách giải quyết này
thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, tính thứ 2 của vật chất.
Nhị nguyên luận cho rằng vật chất và ý thức tồn tại độc lập, chúng không nằm trong quan hệ
sản sinh hay quyết định nhau. Triết học nhị nguyên có khuynh hướng điều hòa CNDV và CNDT,
nhưng về bản chất, triết học nhị nguyên theo CNDT.

3. CÁC HÌNH THỨC CNDV VÀ CNDT TRONG LỊCH SỬ TRIẾT HỌC

1



CNDV: được thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản: CNDV chất phác, CNDV siêu hình, CNDV
biện chứng

-

CNDV chất phác: Là đặc trưng của triết học DV thời cổ đại. Khi thừa nhận tính thứ nhất của vật

chất, họ đã đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể như: nước (Talét), lửa (Hêrraclit)


-

-

Nguyên nhân: Những kết luận triết học chủ yếu rút ra từ những quan sát trực tiếp, trình độ nhận
thức còn hạn chế, khoa học cụ thể chưa phát triển.
CNDV siêu hình: Là đặc trưng của triết học DV thế kỷ 15 – 18 mà đỉnh cao là thế kỷ 17 – 18 với
các đại biểu như Ph. Bêcơn, T. Hôpxơ,… CNDV thời kỳ này nhìn nhận, xem xét thế giới như 1 cỗ
máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Nguyên
nhân: Đây là thời kỳ phát triển rực rỡ của cơ học, khoa học thực nghiệm khiến cho CNDV thời kỳ
này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc.
CNDV biện chứng: do Các Mác và Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ 19, sau đó
được Lênin phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng
những thành tựu của khoa học đương thời, CNDVBC đã khắc phục được hạn chế của CNVDCP
thời cổ đại và CNDVSH, thể hiện đỉnh cao trong sự phát triển của CNDV.



CNDT được thể hiện dưới 2 hình thức cơ bản: CNDT chủ quan và CNDT khách quan

-

CNDT chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, phủ nhận sự tồn tại khách quan
của hiện thực. CNDT chủ quan khẳng định: mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm
giác của cá nhân, chủ thể.
CNDT khách quan: thừa nhận tính thứ nhất của thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại
độc lập với con người, thường mang những tên gọi như ý niệm tuyệt đối, lý tính thế giới…


-

CÂU 2: QUAN NIỆM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VỀ VẬT CHẤT, CÁC PHƯƠNG THỨC,
HÌNH THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT CHẤT. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NHỮNG
VẤN ĐỀ NÊU TRÊN.
1. QUAN NIỆM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT


Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin

Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, KHTN mà chủ yếu là vật lý học đã có một loạt những phát minh quan trọng
đem lại cho con người những hiểu biết mới về cấu trúc và tính chất của vật chất, nó đã làm thay đổi căn
bản quan niệm trước Mác về vật chất.


Định nghĩa vật chất của Lênin

“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”.
Khi định nghĩa về phạm trù vật chất, Lênin đã sử dụng một phương pháp đặc biệt khác với cách
định nghĩa thông thường, đó là đem đối lập phạm trù vật chất với phạm trù ý thức.

2



Nội dung định nghĩa


-

Vật chất là cái khách quan tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn
tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.


-

Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan
con người.
Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.



Ý nghĩa:

-

Giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của CNDVBC.
Khắc phục hạn chế, sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất ; bác bỏ, phủ nhận quan
điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này.
Tạo cơ sở cho các nhà triết học DVBC xây dựng quan điểm vật chất trong lĩnh vực đời sống xã
hội.

-

2. CÁC PHƯƠNG THỨC, HÌNH THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT CHẤT
2.1.



Vận động là phương thức tồn tại của vật chất

Định nghĩa

“Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất – tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một
thuộc tính cố hữu của vật chất – thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ,
kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. – Ăngghen
 Vận động là mọi sự biến đổi nói chung.


Bản chất của vận động

-

Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất.
Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn.
Nguồn gốc của vận động là do bản thân sự vật hiện tượng quy định (tự thân vận động).



Các hình thức vận động cơ bản của vật chất



Ăngghen khái quát thành 5 hình thức vận động cơ bản sau:
- Vận động cơ học: Sự di chuyển vị trí các vật thể trong không gian.
- Vận động vật lý: Vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt,
điện,…
- Vận động hóa học: Sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ trong những quá trình hóa hợp và
phân giải.

- Vận động sinh học: Sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen,…
- Vận động xã hội: Sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa… của đời sống
xã hội.
Quan hệ giữa các hình thức vận động:
- Giữa các hình thức vận động có sự liên hệ, tác động, chuyển hóa lẫn nhau nhưng có sự
khác nhau căn bản về chất.
- Sự vật có nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng có hình thức vận động đặc
trưng.



3




Vận động và đứng im

Triết học Mác khẳng định, vận động là tuyệt đối mà đứng im chỉ là tương đối, tạm thời. Vì:
-

-

Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ xác định chứ không phải trong mọi quan hệ,
trong cùng một lúc.
Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động nhất định chứ không phải đối với
tất cả các hình thức vận động trong cùng một lúc.
Hiện tượng đứng im chỉ là biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là vận động trong thăng
bằng, trong sự ổn định tương đối. Chính nhờ trạng thái ổn định này mà vật chất biểu hiện thành
các sự vật cụ thể và qua đó sự vật mới có điều kiện để thực hiện sự phân hóa tiếp theo.

Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật ổn định nào đó còn vận động nói chung, tức là
sự tác động qua lại lẫn nhau giữa sự vật và hiện tượng làm cho tất cả không ngừng biến đổi.

2.2.

Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất



Định nghĩa

-

Không gian là hình thức tồn tại của vật chất, biểu hiện những thuộc tính như cùng tồn tại và
tách biệt, có kết cấu và quảng tính.
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất bao gồm những thuộc tính: độ lâu của sự biến đổi,
trình tự xuất hiện và mất đi của các sự vật, các trạng thái khác nhau trong thế giới vật chất.

-



Tính chất của không gian, thời gian

-

Tính khách quan
Tính vĩnh cửu và vô tận
Không gian 3 chiều, thời gian 1 chiều


2.3.

Tính thống nhất vật chất của thế giới

CNDVBC khẳng định: bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó.
-

Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất ; thế giới vật chất là cái có trước, tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức của con người.
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không được sinh ra và không bị mất đi.
Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên hệ khách quan, thống nhất với nhau.

CÂU 3: QUAN NIỆM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA Ý
THỨC ; MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. Ý NGHĨA PHƯƠNG
PHÁP LUẬN CỦA MỐI QUAN HỆ NÀY.
1. NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC
1.1.

4

Nguồn gốc:


Dựa trên những thành tựu của KHTN, đặc biệt là sinh lý học thần kinh cấp cao, CNDVBC đã giải thích một
cách khoa học nguồn gốc, bản chất của ý thức như sau:


Nguồn gốc tự nhiên



-

Bộ não người
Bộ não người là một tổ chức sống đặc biệt có cấu trúc tinh vi và phức tạp. Bộ não người là cơ
quan vật chất của ý thức.
Hoạt động ý thức chỉ diễn ra trong bộ não người, trên cơ sở các quá trình sinh lý – thần kinh của
bộ não.
Mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động,
sáng tạo:
Định nghĩa: Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
Đặc điểm: Các hình thức phản ánh:
· Phản ánh lý hóa: đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh
· Phản ánh sinh học: đặc trưng cho giới tự nhiên sống
Tính kích thích
Tính cảm ứng
· Phản ánh tâm lý: đối với động vật đã có hệ thần kinh trung ương
· Phản ánh ý thức: là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là
hình thức phản ánh chỉ có ở con người


-

 Như vậy, ý thức là đặc tính riêng của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con
người.



-




5

Nguồn gốc xã hội
“Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ… đó là 2 sức kích thích chủ yếu của sự
chuyển biến bộ não của loài vật thành bộ não của con người, tâm lý động vật thành ý thức”. (Ph.
Ăngghen)
Lao động
Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
Vai trò của lao động:
· Lao động đã sáng tạo ra bản thân con người, hay nhờ có lao động, con người tách ra
khỏi giới động vật.
· Lao động làm hoàn thiện cơ thể con người, đặc biệt là bộ óc và các giác quan, làm cho
năng lực tư duy trừ tượng, năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển.
· Thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động
của mình trong quá trình lao động.
· Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ:


-

Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Không có
ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện.
Vai trò của ngôn ngữ:
· Nó là phương tiện giao tiếp trong xã hội, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tri thức từ thế
hệ này sang thế hệ khác.
· Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy

nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực.
 Do đó, không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và thể hiện được.

1.2.

Bản chất:

Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người ; là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan.
-

-

Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh ; còn vật chất là cái được phản ánh. Ý thức không có tính vật
chất.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức mang tính năng động sáng đạo lại
hiện thực theo nhu cầu thực tiễn xã hội.
Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Đây là đặc điểm vô cùng quan trọng của phản ánh ý
thức. Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện rất phong phú đa dạng. Tuy nhiên, sáng tạo của ý
thức là sáng tạo của sự phản ánh.
Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội.

2. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

-

Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
 Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau  vật chất là nguồn gốc của ý thức. Vì:
Ý thức chỉ có ở con người, mà con người là kết quả của quá trình phát triển lâu dài, là sản phẩm
của thế giới vật chất.

Các yếu tố tạo thành ý thức như: bộ óc người, thế giới khách quan, lao động, ngôn ngữ đều là
chính bản thân thế giới vật chất hoặc là những dạng tồn tại của vật chất.
 Vật chất quyết định nội dung của ý thức vì ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới vật chất.
Do đó, sự biến đổi của ý thức là sự phản ánh đối với sự biến đổi của vật chất bởi vì sự biến
đổi này do các quy luật sinh học, xã hội và sự tác động của môi trường sống quyết định

 Vật chất là nhân tố quyết định phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực
tiễn.

6



Vai trò của ý thức đối với vật chất:

-

Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người
Nói đến vai trò của ý thức là nói đến vai trò của con người trong hoạt động vật chất  ý thức
không phải trực tiếp tạo ra hay thay đổi thế giới vật chất mà nó trang bị tri thức  con người
xác định mục tiêu, phương pháp, công cụ, phương tiện… để thực hiện mục tiêu.


-

Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo 2 hướng: tích cực và tiêu cực


Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn
của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.




Ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan sẽ kìm hãm hoạt động thực tiễn của
con người trong quá trình cải tạo thế giới khách quan.

 Như vậy, bằng việc định hướng cho hoạt động của con người, ý thức có thể quyết định hành
động, hoạt động thực tiễn của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay
không hiệu quả.
Kết luận:
-

Không bao giờ và không ở đâu ý thức lại quyết định vật chất. Vật chất là nguồn gốc, là điều kiện
tiên quyết để thực hiện ý thức.
Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Sức mạnh của ý thức phụ thuộc vào trình độ phản ánh, mức độ thâm nhập của ý thức ; trình độ
tổ chức của con người và những điều kiện vật chất, hoàn cảnh vật chất trong đó con người hành
động theo định hướng của ý thức.

3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
-

Tôn trọng khách quan ; nhận thức và hành động theo các quy luật khách quan, chống chủ quan
duy ý chí.
Phát huy tính năng động sáng tạo chủ quan của con người.
KL: Trong hoạt động thực tiễn: Phải biết tôn trọng khách quan đồng thời phải biết phát huy năng
động chủ quan.

CÂU 4. TRÌNH BÀY NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN LÝ VỀ
MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN.

1. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1.1.
-

Mối liên hệ chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng,
hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Khái niệm Mối liên hệ phổ biến được sử dụng với 2 hàm nghĩa:


Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ.



Những mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới (tức là dùng để phân
biệt với khái niệm các mối liên hệ đặc thù chỉ biể hiện ở một hay một số các sự vật, hiện
tượng hay lĩnh vực nhất định).

1.2.


7

Khái niệm

Tính chất của các mối liên hệ

Tính khách quan:


-


Sự quy định, tác động và chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật hiện tượng (hoặc trong bản thân
chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí con người.
Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của
mình.



Tính phổ biến:

-

Không có bất cứ sự vật hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với sự vật hiện
tượng hay quá trình khác.
Bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ
với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.

-



Tính đa dạng, phong phú:

-

Các sự vật hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ
vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.
Cùng một mối liên hệ nhất định nhưng ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động
phát triển thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
Tùy theo vị trí, vai trò và điều kiện cụ thể, có thể phân loại các mối liên hệ như:


-



Mối liên hệ bên trong và bên ngoài



Mối liên hệ bản chất và hiện tượng



Mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp,…

1.3.

Ý nghĩa phương pháp luận

Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải có quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể:
-

-

Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có được nhận thức đúng về sự vật hiện tượng, chúng ta phải
xem xét nó trong các mối liên hệ vốn có của nó:


Mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật hiện tượng.




Mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác.



Mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người.

 Đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình.
Quan điểm lịch sử - cụ thể: xuất phát từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ. Yêu
cầu:


Phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải
quyết khác nhau trong thực tiễn.



Xác định rõ vai trò, vị trí khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong tình huống cụ thể
 có những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong xử lý các vấn đề thực tiễn.
 Tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy biện.

2. NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
2.1.

8

Khái niệm



Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
2.2.


Tính chất của sự phát triển

Tính khách quan:

Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, do mâu thuẫn của sự vật quy định. Phát
triển là quá trình tự thân của mọi sự vật hiện tượng. Do vậy, phát triển là một quá trình khách quan, độc
lập với ý thức con người.


Tính phổ biến:

Sự phát triển khẳng định tính phổ biến với nghĩa là sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực – từ tự
nhiên đến xã hội và tư duy, từ hiện thực khách quan đến những khái niệm, những phạm trù phản ánh
hiện thực đó. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất ; sự
phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc, nghĩa là trong quá trình phát triển dường như có sự quay lại
điểm xuất phát, nhưng trên một cơ sở mới cao hơn.


Tính phong phú, đa dạng:

Tùy thuộc vào hình thức tồn tại cụ thể của dạng vật chất, sự phát triển sẽ được thực hiện rất khác nhau.
Tồn tại ở những không gian và thời gian khác nhau sự vật hiện tượng sẽ phát triển khác nhau. Đồng thời,
trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật hiện tượng hay
quá trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
 thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật


Làm cho sự vật hiện tượng thụt lùi tạm thời
Dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt

khác
2.3.

Ý nghĩa phương pháp luận

Trong mọi nhận thức và thực tiễn phải có quan điểm phát triển. Yêu cầu của quan điểm phát triển:
-

9

Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
Để nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực tiễn:


Một mặt, cần phải đặt sự vật hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó.



Mặt khác, con đường của sự phát triển lại là một quá trình biện chứng, bao hàm tính
thuận nghịch, đầy mâu thuẫn  phải nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự
vật hiện tượng trong quá trình phát triển của nó, nghĩa là phải có quan điểm lịch sử cụ
thể.



Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn. Trên cơ sở đó

tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát
triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.


CÂU 5: TRÌNH BÀY NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY LUẬT
CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG THÀNH NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ
CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI.
VAI TRÒ CỦA QUY LUẬT: Chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động và phát triển của sự vật hiện
tượng.

1. KHÁI NIỆM:


Chất:

-

Định nghĩa: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.


Chất là những quy định vốn có.



Là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính, chứ không phải là một sự kết hợp máy móc hay
hỗn hợp. Theo Ph. Ăngghen: “Những chất, lượng không tồn tại, mà những sự vật có chất
lượng – hơn nữa – những sự vật có vô vàn chất lượng, mới tồn tại”.




-

Sự thống nhất đó tạo cho sự vật thành một chỉnh thể cho phép phân biệt sự vật, hiện
tượng này với sự vật, hiện tượng khác.
Phân biệt chất với thuộc tính:


Chất tồn tại khách quan bên trong của sự vật, bao gồm cả các yếu tố giống nhau.



Chất là tổng hợp nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính là một bộ phận của chất, mỗi sự vật
có nhiều chất.



Các thuộc tính bộc lộ theo mối liên hệ cụ thể, khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì tính chất
mới thay đổi, sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ là tương đối.



Chất gắn với kết cấu của sự vật…



Lượng:

-


Định nghĩa: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự
vật.
Đặc điểm:

-



Lượng là khách quan, quy định về sự vật, bên trong sự vật mặc dù nhiều khi dường như
là vẻ bề ngoài.



Lượng thường gắn với cấu trúc, có tính phổ biến:
· Kích thước
· Số lượng
· Mức độ

2. QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CHẤT VÀ LƯỢNG:


10

Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:


-

Mỗi sự vật tồn tại bao giờ cũng là thể thống nhất giữa 2 mặt lượng và chất.

Hai mặt này tác động qua lại lẫn nhau. Lượng có tính lỏng lẻo hơn và biến đổi trước. Sự thay đổi
về lượng có thể chưa làm thay đổi ngay lập tức sự thay đổi về chất của sự vật.
Khi lượng của sự vật tích lũy vượt giới hạn nhất định, thì chất cũ sẽ mất đi, chất mới thay thế
chất cũ, giới hạn đó gọi là độ.


Độ



Điểm nút: điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của
sự vật. Tại điểm nút sẽ diễn ra bước nhảy làm cho chất mới ra đời.

chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng.
là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm
thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.



-

Bước nhảy: chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật
trước đó gây ra.
Như vậy, sự phát triển của bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng bắt đầu từ sự tích lũy về lượng
trong giới hạn của độ nhất định cho tới điểm nút để thực hiện bước nhảy về chất.



Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng:


-

Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương ứng.
Chất lượng mới có thể làm thay đổi kết cấu, nhịp điệu, quy mô của sự vận động và phát triển
của sự vật.



Các hình thức cơ bản của bước nhảy:

-

Bước nhảy để chuyển hóa về chất của sự vật hết sức đa dạng và phong phú với những hình thức
khác nhau.
Những hình thức của các bước nhảy bị quy định bởi bản thân sự vật, cũng như những điều kiện
cụ thể trong đó sự vật thực hiện bước nhảy.
Bước nhảy quy mô:

-



Bước nhảy toàn bộ: Thay đổi về chất toàn bộ sự vật. Ví dụ: Nước ở 0C đóng băng mà
không phải là sự chuyển hóa dần dần.



-

Bước nhảy bộ phận (cục bộ): Thay đổi về chất từng bộ phận của sự vật, tạo tiền đề cho

bước nhảy toàn bộ. Nó là quá trình tích lũy về sự thay đổi chất nhỏ thành sự thay đổi
toàn bộ sự vật.
Bước nhảy nhịp độ (nhịp điệu):


Bước nhảy đột biến: Thay đổi về chất sự vật trong thời gian ngắn. Ví dụ: vụ nổ bom
nguyên tử, một biến cố cách mạng.



Bước nhảy dần dần: Thay đổi về chất sự vật trong thời gian dài. Ví dụ: Sự tiến hóa về
loài, một cuộc cách mạng xã hội.

3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
-

11

Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải biết thường xuyên, kiên trì tích lũy về
lượng để khi có đủ điều kiện thực hiện biến đổi về chất.


-

Cần chống cả 2 tư tưởng: nóng vội chủ quan cũng như thụ động trông chờ khi thực hiện các
bước nhảy. Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy.
Phải biết gắn với điều kiện và tình hình cụ thể, tránh máy móc, rập khuôn.

CÂU 6: TRÌNH BÀY NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY LUẬT
THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP.

VAI TRÒ CỦA QUY LUẬT: Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển.

1. KHÁI NIỆM
-

-

Mâu thuẫn: Chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Mặt đối lập: Chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau
nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
Thống nhất của các mặt đối lập:


Chỉ sự liên hệ, ràng buộc không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập,
mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại.



Xét về một số phương diện nào đó và trong những quan hệ nhất định, giữa 2 mặt đối
lập bao giờ cũng có một số yếu tố giống nhau, yếu tố đồng chất, do vậy, chúng có thể
chuyển hóa lẫn nhau.

 Giữa 2 mặt đối lập có trạng thái cân bằng, tác động ngang nhau.
Đấu tranh của các mặt đối lập: chỉ sự tác động lẫn nhau, bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt
đối lập.
Mâu thuẫn biện chứng: chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối
lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
Trong sự thống nhất, đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh là tuyệt đối, còn sự thống
nhất chỉ là tương đối, có điều kiện, tạm thời.


2. VAI TRÒ CỦA MÂU THUẪN TRONG QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
Trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau, cả 2 mặt đối lập đều biến đổi. Khi 2 mặt đối lập của mâu
thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi điều kiện đó chín muồi thì chúng chuyển hóa lẫn nhau, mâu
thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, ra đời mâu thuẫn mới và quá trình tác động, chuyển hóa
giữa 2 mặt đối lập lại tiếp diễn làm sự vật, hiện tượng luôn vận động, phát triển.

3. PHÂN LOẠI MÂU THUẪN
Mâu thuẫn mang tính khách quan, phổ biến, đa dạng và phong phú. Có thể phân chia thành các loại mâu
thuẫn khác nhau:
-

12

Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài:




Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của
cùng một sự vật.



Mâu thuẫn bên ngoài là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của
các sự vật khác nhau.



-


-

Cơ sở để phân loại mâu thuẫn này là theo phạm vi, cho nên các loại mâu thuẫn này chỉ
là tương đối.
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản:


Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở
tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, nó
quyết định sự nảy sinh các mâu thuẫn khác. Trong một sự vật có thể tồn tại nhiều mâu
thuẫn cơ bản.



Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự
vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Trong một sự vật có thể tồn tại nhiều mâu
thuẫn không cơ bản.

 Muốn nhận thức đúng bản chất sự vật thì phải căn cứ vào mâu thuẫn cơ bản.
Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.


Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định
của sự vật, giải quyết nó sẽ tạo điều kiện để giải quyết mâu thuẫn khác ở cùng giai đoạn
(những mâu thuẫn thứ yếu).



Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời cùng mâu thuẫn chủ yếu, nhưng không có vai

trò quyết định các mâu thuẫn khác, chỉ góp phần vào giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.



-

2 loại mâu thuẫn này có thể chuyển hóa, cho nên không nên tuyệt đối hóa một mâu
thuẫn nào.
Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng:


Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn mà lợi ích cơ bản của các giai cấp, tầng lớp thống
nhất với nhau.



Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn mà lợi ích cơ bản của các giai cấp, tầng lớp
thống nhất với nhau.



2 mâu thuẫn này chỉ có trong xã hội, giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải bằng đấu
tranh giai cấp, còn mâu thuẫn không đối kháng giải quyết bằng tương trợ cùng phát
triển.

4. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
-

-


13

Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải phát hiện ra mâu thuẫn, vì mâu thuẫn quy định
bản chất của sự vật. Phải thừa nhận mâu thuẫn tồn tại khách quan. Phải biết phân loại các mâu
thuẫn, đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng loại mâu thuẫn.
Phân tích cụ thể trong tình hình cụ thể. Sự vật khác nhau, quá trình khác nhau, bản chất khác
nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau, cho nên cách giải quyết mâu thuẫn cũng khác nhau, tránh
rập khuôn, máy móc.


-

Muốn thay đổi bản chất sự vật thì phải giải quyết mâu thuẫn, tránh cải lương, điều hòa. Phải tìm
các hình thức giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể.

CÂU 7: TRÌNH BÀY NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY LUẬT PHỦ
ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH.
VAI TRÒ CỦA QUY LUẬT: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng.

1. KHÁI NIỆM:
-

Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển. Thực
chất sự phủ định là phủ định biện chứng.
Phủ định biện chứng: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, sự phát triển tự
thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.


PĐBC là sự chuyển hóa từ lượng dẫn đến thay đổi về chất của sự vật.




PĐBC là sự giải quyết mâu thuẫn bên trong nội tại của sự vật.



-

PĐBC là sự phủ định tạo tiền đề, điều kiện cho sự phát triển tiếp theo, cho cái mới ra đời
thay thế cái cũ.
Đặc trưng cơ bản của PĐBC:


Tính khách quan:
· PĐBC là tự thân của sự vật, là giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật, chứ không
phải do sự tác động bên ngoài.
· PĐBC là một tất yếu khách quan của quá trình vận động và phát triển của sự vật.



Tính kế thừa:
· PĐBC không xóa bỏ sạch trơn, mà là sự “lột bỏ” cái cũ, kế thừa cái hợp lý và bảo
tồn nó trong giai đoạn mới.
· Thể hiện mối liên hệ tất yếu giữa các giai đoạn phát triển của sự vật, là mắt
khâu tất yếu trong sự phát triển.

2. NỘI DUNG QUY LUẬT
-

-


Thứ nhất, phát triển là một quá trình phủ định liên tục từ thấp đến cao.
Thứ hai, sự phát triển thông qua quá trình phủ định mang tính chu kỳ. Tính chu kỳ của PĐBC
biểu hiện ở chỗ thông qua một số lần PĐ, cái mới xuất hiện dường như lặp lại cái cũ, nhưng trên
cơ sở cao hơn. Mỗi chu kỳ thường có 2 lần PĐ chủ yếu. Qua sự PĐ lần thứ nhất, sự vật chuyển
thành mặt đối lập với chính mình. Qua sự PĐ lần thứ hai, sự vật dường như trở về cái ban đầu
nhưng trên cơ sở cao hơn.
Thứ ba, tổng hợp toàn bộ các chu kỳ của sự phát triển không phải theo đường thẳng mà phát
triển theo hình thái “xoáy ốc”.


14

PĐBC là điều kiện cho sự phát triển. Cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những nội
dung tích cực từ sự vật cũ, phát huy nó trong sự vật mới, tạo nên chu kỳ của sự phát
triển. Không có cái mới nào lại ra đời từ hư vô, không có sự vật hiện tượng nào lại không


mang nguồn cội. Cứ thế quá trình PĐ diễn ra liên tục. Do đó sự phát triển thông qua
những lần PĐBC sẽ tạo ra xu hướng tiến lên không ngừng.


PĐBC là quy luật phổ biến của sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Song, thế
giới các sự vật, hiện tượng trong thế giới vận động và phát triển một cách vô cùng
phong phú, muôn hình, muôn vẻ. Vì vậy, số lượng các bước PĐ của một chu kỳ có thể ít
hay nhiều, nhưng xét kỹ vẫn có thể quy về 2 lần chủ yếu với tư cách là cái PĐ và cái PĐ
của PĐ. Sự PĐ của PĐ là giai đoạn kết thúc của một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là
điểm xuất phát của một chu kỳ về sau và cứ như thế tiếp tục mới tạo nên hình thái
“xoáy ốc” của sự phát triển.


3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
-

Tránh được cách nhìn phiến diện, đơn giản trong việc nhận thức cái mới, đặc biệt là các hiện
tượng xã hội.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tránh khuynh hướng bảo thủ, cần có ý thức phát
hiện ra cái mới và tạo điều kiện cho cái mới phát triển.
Đồng thời, chống thái độ phủ định sạch trơn, coi thường truyền thống, cần phải biết kế thừa
những giá trị tích cực, nhân tố hợp lý của cái cũ để xây dựng và phát triển cái mới.

CÂU 8: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CÁI RIÊNG, CÁI CHUNG VÀ CÁI
ĐƠN NHẤT. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA MỐI QUAN HỆ NÀY.
1. ĐỊNH NGHĨA
-

Cái riêng: chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.
Cái chung: chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ... lặp lại phổ biến ở
nhiều sự vật, hiện tượng.
Cái đơn nhất: những đặc tính, tính chất… chỉ tồn tại ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà
không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.

2. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CÁI RIÊNG, CÁI CHUNG VÀ CÁI ĐƠN NHẤT:
-

15

Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Không
có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập tách
rời tuyệt đối cái chung.

Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung cái riêng còn có cái
đơn nhất.
Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ ổn định tất
nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy cái chung là cái gắn liền với bản chất quy định
phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.


-

Cái đơn nhất và cái chung cũng có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự
vật.


Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời
thay thế cái cũ.



Sự chuyển hóa của cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi
thời bị phủ định.

3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
-

-

Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện
tượng riêng lẻ. Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn
phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
Cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh, điều kiện cụ thể  khắc phục bệnh giáo điều máy

móc hoặc cục bộ, địa phương.
Phải biết vận dụng các điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái chung
theo những mục đích nhất định.

CÂU 9: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ. Ý
NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA MỐI QUAN HỆ NÀY.
1. ĐỊNH NGHĨA:
-

Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các
sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra.

2. TÍNH CHẤT CỦA MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ:
-

Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý
thức con người.
Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân nhất định
gây ra, chỉ có điều là nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi.
Tính tất yếu: Một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định sẽ gây ra
kết quả tương ứng với nó.

3. QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ:
-

-

Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ

cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện. Tuy nhiên không phải mọi sự nối tiếp nào về mặt
thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả.
Tính phức tạp của quan hệ nhân quả


16

Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.




-

-

Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Nếu những nguyên nhân tác động
cùng chiều có thể hình thành kết quả nhanh chóng, còn nếu nguyên nhân tác động
ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.
Sự tác động ngược trở lại của kết quả đối với nguyên nhân: Sự tác động trở lại của kết quả đối
với nguyên nhân diễn ra theo 2 hướng: Thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tích
cực) hoặc cản trở sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tiêu cực).
Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật hiện tượng nào đó trong mối
liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân
quả là vô cùng không có bắt đầu và không có kết thúc. Một hiện tượng nào đấy được xem là
nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể.

4. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
-


-

Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan  không phủ nhận quan hệ nhân quả: Không tồn tại
những sự vật hiện tượng hay quá trình biến đổi không có nguyên nhân và không có nguyên nhân
nào không dẫn đến những kết quả nhất định.
Mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng  phân biệt chính xác các loại nguyên nhân để có
phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp.
Một nhân dẫn đến nhiều quả và ngược lại  có quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ
thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân quả.

CÂU 10: TRÌNH BÀY QUAN NIỆM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ BẢN CHẤT CỦA
NHẬN THỨC, VỀ THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC. Ý
NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÀY.
1. BẢN CHẤT CỦA NHẬN THỨC
-

Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
Quan điểm về bản chất của nhận thức của CNDVBC:


Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.



Khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.



Nhận thức là một quá trình biện chứng, từ chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều.




Thực tiễn là cơ sở trực tiếp và chủ yếu nhất hình thành nên quá trình nhận thức.

2. THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
2.1.
-

Thực tiễn

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Tính chất của hoạt động thực tiễn:


17

Có tính cộng đồng xã hội, không tồn tại ở một cá nhân.



-

Có tính lịch sử cụ thể.

 Có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:



Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Con người sử
dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các
điều kiện cần thiết để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.



Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát
triển.



Thực nghiệm khoa học: là hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm bằng các phương tiện vật
chất của khoa học, hoạt động này thuc đẩy quá trình nhận thức của con người về thế
giới khách quan, góp phần nâng cao đời sống của con người.

Quan hệ giữa 3 hình thức: Các hình thức hoạt động thực tiễn ra đời tuần tự theo sự phát
triển của xã hội loài người ; nhưng trong một giai đoạn lịch sử cụ thể, nhất là giai đoạn hiện
nay thì cả 3 hình thức hoạt động đồng thời và đan xen lẫn nhau, trong đó hoạt động thứ 2
cao nhất.
2.2.


Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:

-

Loài vật cũng phản ánh thế giới khách quan, nhưng thông qua các giác quan, cho nên chỉ phản
ánh được cái bề ngoài và thụ động. Con người cũng phản ánh thế giới khách quan, nhưng thông
qua lao động, tức là tác động vào thế giới khách quan, nhận thức được cái bản chất. Cho nên,

thực tiễn có vai trò quyết định nhất để khẳng định rằng chỉ có con người mới có khả năng nhận
thức. Lênin nói: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của
lý luận về nhận thức”.
Đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ các thuộc tính, nó chỉ bộc
lộ khi con người tác động vào – hoạt động thực tiễn. Cho nên, thực tiễn là cơ sở trực tiếp nhất
hình thành nên quá trình nhận thức. Theo Ph. Ăngghen: “Từ trước tới nay, KHTN cũng như triết
học đã hoàn toàn coi thường ảnh hưởng của hoạt động con người đối với tư duy của họ. Hai
môn ấy một mặt chỉ biết có tự nhiên, mặt khác chỉ biết có tư tưởng. Nhưng chính việc người ta
biến đổi tự nhiên, chứ không phải 1 mình giới tự nhiên, với tính cách giới tự nhiên, là cơ sở chủ
yếu và trực tiếp nhất của tư duy con người, và trí tuệ con người được phát triển song song với
việc người ta đã học cải biến tự nhiên”.
Hiện thực khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp với tiến trình hiện thực, không còn cách
nào khác là phải thông qua thực tiễn. Cho nên nhận thức đòi hỏi thực tiễn như là một nhu cầu,
động lực. Theo Ph. Ăngghen: “Nếu trong xã hội xuất hiện một nhu cầu kỹ thuật thì điều đó sẽ
thúc đẩy khoa học tiến lên nhiều hơn một chục trường đại học”. Ví dụ: Các ngành khoa học như
thiên văn, toán học, cơ học ra đời ở Hi Lạp là do nhu cầu của hoạt động sản xuất, buôn bán,
chiến tranh.

-

-

18

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức




Thực tiễn là mục đích của nhận thức:

Nhận thức đầy đủ hiện thực khách quan là để áp dụng vào hiện thực, cải tạo hiện thực. Sự áp
dụng đó không còn cách nào khác là phải thông qua thực tiễn, đó là sự vật chất hóa những quy
luật, tính tất yếu đã nhận thức được. Điều đó không chỉ là mục đích của con người, mà còn là
mục đích nói chung của các ngành khoa học. Các quy luật, định luật của khoa học khái quát nhờ
hoạt động thực tiễn, mà còn là vì thực tiễn nó mới tồn tại. Ví như định luật áp suất khí quyển
của Tôrisenlli dùng để tạo ra các vật thể bay, định luật áp suất chất lỏng của Bécnulli để chế tạo
máy bơm…



Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở, động lực của nhận thức, hình thành nên quá trình nhận thức, cho
nên việc kiểm tra tính đúng đắn của tri thức là phải dựa vào thực tiễn, chứ không phải theo lối
lập luận chủ quan. Như C.Mác đã khẳng định: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể
đạt tới chân lý khách quan không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề
thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý, nghĩa là chứng minh
tính hiện thực và sức mạnh, tính trần tục của tư duy của mình”. Và, Lênin đã khẳng định: “Thực
tiễn cao hơn nhận thức (lý luận), vì nó có ưu điểm không những của tính phổ biến, mà cả của
tính hiện thực trực tiếp”. Ví dụ, như thuyết tương đối của Anhxtanh chỉ được công nhận khi các
thực nghiệm vật lý phát hiện ra sự phân rã hạt nhân tạo nên tia  và .

3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn:
-

Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, coi trọng công tác tổng kết thực
tiễn. Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.
- Xa rời thực tiễn  chủ quan duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu.
- Tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn  chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa.
 Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn phải là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thực

tiễn và hoạt động lý luận:
- Lý luận không có thực tiễn làm cơ sở  Lý luận suông.
- Thực tiễn không có lý luận khoa học, cách mạng  Thực tiễn mù quáng

CÂU 11: PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM CỦA LÊNIN: “TỪ TRỰC QUAN SINH ĐỘNG ĐẾN TƯ
DUY TRỪU TƯỢNG VÀ TỪ TƯ DUY TRỪU TƯỢNG ĐẾN THỰC TIỄN, ĐÓ LÀ CON
ĐƯỜNG BIỆN CHỨNG CỦA SỰ NHẬN THỨC CHÂN LÝ, NHẬN THỨC THỰC TẠI KHÁCH
QUAN”. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA LUẬN ĐIỂM NÊU TRÊN.
1. PHÂN TÍCH
Theo sự khái quát của Lênin, con đường biện chứng của nhận thức chân lý là một quá trình, bắt đầu từ
trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) tiến đến tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính). Nhận thức

19


phải tiếp tục tiến tới thực tiễn để kiểm tra và chứng minh tính đúng đắn của nó và tiếp tục vòng khâu
tiếp theo của quá trình nhận thức  Quy luật chung của con người nhận thức về hiện thực khách quan.


Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính):

Là giai đoạn đầu của nhận thức, gắn liền với thực tiễn và thông qua cảm giác, tri giác và biểu tượng:
-

-

Cảm giác là hình thức đầu tiên của nhận thức cảm tính, là sự phản ánh từng mặt, từng thuộc
tính riêng lẻ bên ngoài của sự vật khi các sự vật tác động vào các giác quan của con người.
Tri giác được hình thành từ nhiều cảm giác. Nói khác đi, tổng hợp nhiều cảm giác cho ta tri giác
về sự vật. Nếu cảm giác mới đem lại hình ảnh về một thuộc tính riêng lẻ bề ngoài của sự vật thì

tri giác đem lại hình ảnh về nhiều thuộc tính bên ngoài của sự vật.
Biểu tượng là hình thức cao nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính. Biểu tượng về thực chất là
hình ảnh về sự vật do tri giác đem lại, nhưng lưu giữ tái hiện nhờ trí nhớ.

Nhìn chung, ở giai đoạn trực quan sinh động, nhận thức có tính chất cụ thể, sinh động, trực tiếp với
sự vật, nhưng mới nhận thức được vẻ ngoài sự vật.


Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính):

Là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, bao gồm 3 hình thức cơ bản là khái niệm, phán đoán và suy
luận:
-

-

-

Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát những mối liên hệ bản
chất, tất yếu mang tính quy luật của một lớp (nhóm) sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan
và được biểu đạt bằng từ hoặc một cụm từ.
Phán đoán là hình thức liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ định một thuộc tính, tính
chất nào đó của sự vật hiện tượng.
Suy luận là sự kết hợp các phán đoán đã biết làm tiền đề để rút ra một phán đoán mới làm kết
luận.
Tính chân thực của một phán đoán mới được rút ra phụ thuộc vào tính chân thực của cái phán
đoán làm tiêu đề và việc tuân thủ các quy tắc logic của chủ thể nhận thức.
Như vậy, tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính) phản ánh khái quát gián tiếp sự vật, hiện tượng.
Nó có thể phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong sự vật.


 Quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là 2 giai đoạn khác nhau của nhận thức
nhưng thống nhất với nhau.


Nhận thức cảm tính đem lại những tri thức phong phú, đa dạng, sinh động, trực tiếp về
sự vật.



Nhận thức lý tính giúp con người hiểu sự vật sâu sắc hơn, đầy đủ hơn.

2. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN

20


-

-

Không tuyệt đối hóa vai trò của nhận thức cảm tính, đồng thời không tuyệt đối hóa vai trò của
nhận thức lý tính.
Nhận thức luôn phải dựa trên cơ sở thực tiễn, quay trở về thực tiễn, để được kiểm tra khẳng
định tính đúng đắn hay sai lầm của tri thức đã được nhận thức. Hơn nữa, từ thực tiễn lại đặt ra
những vấn đề mới để nhận thức tiếp tục.
Nhờ đó mà các tri thức ngày càng phản ánh đúng đắn, đầy đủ và sâu sắc về thực tế khách quan.
Đó chính là quan điểm về tính tương đối của nhận thức con người trong quá trình phản ánh
thực tế khách quan.

CÂU 12: NÊU CÁC KHÁI NIỆM SẢN XUẤT VẬT CHẤT, PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT, LỰC

LƯỢNG SẢN XUẤT, QUAN HỆ SẢN XUẤT. TRÌNH BÀY NỘI DUNG QUY LUẬT QUAN HỆ
SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT. Ý
NGHĨA CỦA VIỆC NẮM VỮNG MỐI QUAN HỆ NÀY ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY.

HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
KTTT =  quan điểm chính trị + thiết chế xã hội tương ứng
QHSX = CSHT = Cơ cấu kinh tế của xã hội
QH trong phân phối sản phẩm xã hội
( - )
QHSX
PTSX
(Phương thức sx)
LLSX
( - tự nhiên)

QH trong quản lý, tổ chức sản xuất
QH sở hữu đối với TLSX
Tư liệu sản xuất
Đối tượng
Công cụ LĐ (Tư liệu LĐ)
Kỹ năng
Người lao động
Kinh nghiệm
Sức lao động
cơ bắp
trí tuệ

Ý thức XH


Tồn tại XH

1. KHÁI NIỆM
1.1.
-

21

Sản xuất vật chất:

Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người, bao gồm: sản
xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình này không tách
rời nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của tồn tại và phát triển xã hội.


-

Sản xuất vật chất với nghĩa chung nhất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên nhằm “biến” các dạng vật chất thành những sản phẩm cần thiết cho đời sống con
người và xã hội  Sản xuất vật chất là hoạt động đặc trưng riêng của con người và xã hội loài
người. Đó là quá trình lao động có mục đích và không ngừng sáng tạo của con người.

1.2.
-

Là cách thức mà con người tiến hành sản xuất ra của cải vật chất trong một giai đoạn lịch sử
nhất định của xã hội loài người.
Mỗi xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định đều có PTSX của nó với những đặc điểm riêng.
Mỗi PTSX đều có 2 phương diện cơ bản là kỹ thuật và kinh tế.


1.3.
-

-

Phương thức sản xuất:



Phương diện kỹ thuật: chỉ ra quá trình sản xuất được tiến hành bằng cách thức kỹ thuật,
công nghệ nào để làm biến đổi các đối tượng của quá trình sản xuất.



Phương diện kinh tế: chỉ ra quá trình sản xuất được tiến hành với những cách thức tổ
chức kinh tế nào.

Lực lượng sản xuất:

LLSX là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự
nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.
LLSX gồm TLSX (TLLĐ và đối tượng lao động) và người lao động với kỹ năng, kinh nghiệm và tri
thức lao động của họ. Trong đó, người lao động là nhân tố quan trọng nhất (vì TLSX có nguồn
gốc từ lao động của con người và được sử dụng bởi con người).
Trình độ phát triển của LLSX: phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người, được
biểu hiện ở:

1.4.




Công cụ lao động



Kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người



Tổ chức và phân công lao động xã hội



Ứng dụng khoa học vào sản xuất

Quan hệ sản xuất:

Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất, gồm:
-

QH sở hữu đối với TLSX
QH trong quản lý, tổ chức sản xuất
QH trong phân phối sản phẩm xã hội

3 loại quan hệ trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối với TLSX giữ vai trò quyết
định. Bởi lẽ, ai nắm được TLSX trong tay người đó sẽ quyết định được việc tổ chức, quản lý sản xuất
cũng như phân phối sản phẩm lao động.

2. QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX


22


-

Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định
QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.


Mối quan hệ thống nhất biện chứng:
· LLSX và QHSX là 2 mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất, trong đó LLSX là
nội dung vật chất của quá trình sản xuất, QHSX là hình thức kinh tế của quá trình
đó.
· Không thể có sự kết hợp các nhân tố của quá trình sản xuất để tạo ra năng lực
thực tiễn cải biến các đối tượng vật chất tự nhiên lại có thể diễn ra bên ngoài
những hình thức kinh tế nhất định.
· Ngược lại, cũng không có một quá trình sản xuất nào có thể diễn ra chỉ với
những QHSX không có nội dung vật chất của nó.



LLSX quyết định QHSX:
· QHSX phải phụ thuộc vào thực trạng phát triển của LLSX trong mỗi giai đoạn lịch
sử xác định vì QHSX chỉ là hình thức kinh tế còn LLSX là nội dung vật chất kỹ
thuật của quá trình đó.
· LLSX phát triển thì sớm hay muộn QHSX cũng biến đổi theo phù hợp với trình độ
phát triển của LLSX.




-

23

QHSX tác động trở lại LLSX:
· Sự tác động của QHSX tới LLSX thể hiện ở chỗ nó quy định mục đích sản xuất ;
ảnh hưởng tới thái độ lao động của người lao động ; kích thích hoặc kìm hãm
việc cải tiến công cụ lao động cũng như việc áp dụng thành tựu khoa học vào
sản xuất.
· QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX  thúc đẩy LLSX phát triển.
· QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX  kìm hãm, cản trở sự
phát triển của LLSX.
· Thông thường QHSX là cái có sau và hay bị lạc hậu so với LLSX. Nếu QHSX bị áp
đặt một cách giả tạo so với LLSX thì nó lại kìm hãm LLSX phát triển.
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa
thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.


Khi trình độ của LLSX phát triển đến mức độ nào đó sẽ mâu thuẫn với QHSX hiện có.
Điều này đòi hỏi phải xóa bỏ QHSX cũ, hình thành QHSX mới phù hợp với LLSX, thúc đẩy
PTSX mới ra đời.



Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX không phải giản đơn mà phải
thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người. Trong xã hội có giai cấp
đối kháng thì mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp và chỉ
thông qua đấu tranh giai cấp mới giải quyết được mâu thuẫn này. Quy luật QHSX phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ biến trong mọi xã hội, làm cho xã
hội loài người phát triển từ thấp đến cao.



3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NẮM VỮNG MỐI QUAN HỆ NÀY ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
-

-

Ở nước ta trước Đổi mới (1986) đã có những biểu hiện vận dụng chưa đúng quy luật này. Điều
đó biểu hiện ở việc chúng ta mắc bệnh chủ quan, nóng vội trong việc xây dựng QHSX xã hội chủ
nghĩa mà không tính tới thực trạng trình độ của LLSX của nước ta.
Từ Đổi mới 1986 đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nước ta lựa chọn con
đường phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN. Điều này là hoàn
toàn đúng đắn trong việc vận dụng quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của
LLSX. Bởi lẽ, trình độ của LLSX ở nước ta vừa thấp vừa không đồng đều.
Sự không đồng đều về trình độ của LLSX đòi hỏi phải có sự đa dạng, phong phú của QHSX.

CÂU 13. KHÁI NIỆM CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG. MỐI QUAN HỆ
BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG. Ý NGHĨA CỦA
VIỆC NẮM VỮNG MỐI QUAN HỆ NÀY ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY.
1. KHÁI NIỆM CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
1.1.

Cơ sở hạ tầng



Khái niệm:


-

Là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
CSHT của một xã hội cụ thể được hình thành một cách khách quan.



Đặc trưng:

-

CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những QHSX thống trị, những QHSX tàn dư của xã hội cũ và
QHSX là mầm mống của xã hội tương lai.
CSHT của một xã hội cụ thể được đặc trưng bởi QHSX thống trị của xã hội đó vì CSHT của một xã
hội bao giờ cũng do QHSX thống trị giữ vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX khác, nó quy định xu
hướng chung của đời sống kinh tế - xã hội. Song QHSX tàn dư và QHSX mầm mống của xã hội
tương lai cũng có vai trò nhất định.

-

 Như vậy: xét trong tổng thể các QHSX thì QHSX hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội tức là trên
đó hình thành nên KTTT tương ứng.
1.2.


Kiến trúc thượng tầng

Khái niệm:

Là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,… cùng với

những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… được hình
thành trên CSHT nhất định.

24




Đặc trưng:

-

Các yếu tố của KTTT có đặc điểm riêng, có quy luật vận động phát triển riêng nhưng chúng liên
hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành trên một CSHT nhất định.
Trong KTTT, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với CSHT. Có yếu tố như chính trị,
triết học có quan hệ trực tiếp với CSHT nhưng cũng có những yếu tố như triết học, tôn giáo,
nghệ thuật chỉ có quan hệ gián tiếp với CSHT.
Trong xã hội có giai cấp thì KTTT mang tính giai cấp vì nó phản ánh cuộc đấu tranh về mặt chính
trị, tư tưởng của các giai cấp đối kháng trong đó đặc trưng là sự thống trị về mặt chính trị - tư
tưởng của giai cấp thống trị.
Trong KTTT của xã hội có giai cấp, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng vì nó tiêu biểu cho
chế độ chính trị của một xã hội nhất định.

-

-

-

2. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CSHT VÀ KTTT



Vai trò quyết định của CSHT với KTTT:

-

Mỗi CSHT sẽ hình thành nên một KTTT tương ứng với nó. Mọi hiện tượng của KTTT đều do
nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu kinh tế xã hội gây ra. Tính chất của KTTT là do tính chất
của CSHT quyết định.


Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị
về chính trị, về đời sống tinh thần của xã hội.



-

Các yếu tố của KTTT (nhà nước, pháp quyền…) đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào
CSHT, do CSHT quyết định.
CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi theo. C.Mác viết: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì
toàn bộ KTTT đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”.


Sự thay đổi của CSHT dẫn đến KTTT thay đổi theo không phải chỉ từ hình thái kinh tế - xã
hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác mà còn diễn ran gay trong chính mỗi hình
thái kinh tế - xã hội.




-

Sự phát triển của LLSX trực tiếp làm thay đổi QHSX từ đó làm thay đổi CSHT, và thông
qua đó làm thay đổi KTTT.
Sự thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra phức tạp. Có những yếu tố KTTT thay đổi
nhanh chóng cùng với sự thay đổi của CSHT (chính trị, pháp luật) nhưng cũng có những yếu tố
thay đổi chậm (nghệ thuật, tôn giáo) hoặc có những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã hội mới.



Tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:

Tuy CSHT có vai trò quyết định đối với KTTT nhưng toàn bộ KTTT cũng như các yếu tố cấu thành nó đều
có tính độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ tới CSHT.
-

25

Sự tác động của KTTT đối với CSHT thể hiện ở chức năng xã hội của KTTT là duy trì, bảo vệ và
củng cố CSHT đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ CSHT cũ và KTTT cũ.
Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều:


×