Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Kiểm soát chất lượng quy trình sản xuất của công ty hoá chất 21.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.66 KB, 27 trang )

Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế mở cửa,hội nhập của nền kinh tế, đặc biệt là sự kiện ngày 7/11
vừa qua Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, cơ hội và thách thức mở
ra rộng hơn cho các nền kinh tế và Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Để
cạnh tranh và tồn tại phát triển trên thị trường, các tổ chức kinh doanh cần nâng cao
chất lượng, cải tiến máy móc thiết bị, cũng như áp dụng phương pháp quản lý khoa
học để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, cơng ty hố chất 21- Bộ cơng nghiệp
quốc phòng với đặc thù sản xuất kinh doanh và tính chất nguy hiểm và có tính độc
hại của sản phẩm sản xuất ra thì chất lượng lại là một yếu tố quan trọng hang đầu.
Sản phẩm của công ty không những để phục vụ cho quân đội mà các sản phẩm cung
cấp cho các ngành kinh tế khác là thuốc nổ công nghiệp.
Là một sinh viên chuyên ngành quản trị chất lượng, đang trong thời gian thực
tập em muốn tìm hiểu về hệ thống chất lượng sản phẩm, cũng như phương pháp duy
trì, cải tiến và kiểm sốt chất lượng quy trình sản xuất của cơ sở thực tập là cơng ty
hố chất 21.
Trong thời gian thực tập vừa qua ở công ty, kết hợp với kiến thức đã được học
trong trường em đã có được những hiểu biết sơ bộ về cơng ty mà em sẽ trình bày
trong bài báo cáo tổng hợp dưới đây.
Nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về cơng ty
Phần II: Các đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
Phần III: Tình hình, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

1
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45



NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY
1.Thơng tin chung về Cơng ty

- Tên Cơng Ty

: Cơng ty hố chất 21

- Tên Tiếng Anh

: Chemical company N21

- Tên Giao Dịch

: Chemical company N21

- Hình thức pháp lý

: Doanh Nghiệp Nhà Nước

- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và cung cấp sản phẩm Quốc Phịng, Phụ
kiện nổ thuốc nổ Cơng Nghiệp và pháo hoa.
- Tài khoản ngân hang

: 050156300 Ngân hang quân đội cổ phần GPM.

- Điện thoại

: 0210865055


- Địa chỉ

: Xã Phú Hộ - Thị Xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ

- Fax

: 0210865054

- Giám Đốc

: Nguyễn Hữu Hoè

- Số lượng nhân viên

: 2394 nhân viên

- Người giao dịch chính thức:
Họ và Tên : Nguyễn Trí Dũng
Chức Vụ : Phó Giám Đốc
Tel

: 0210865055

Fax : 02108650

2. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty

Cơng ty hố chất 21 là một Doanh Nghiệp Nhà Nước trực thuộc Tổng cục Công
Nghiệp Quốc Phịng - Bộ Quốc Phịng. Địa điểm đóng trên địa bàn xã Phú Hộ - Thị
xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.

Ngày 7-9-1966 Nhà máy Z121 ( Tên gọi trong qn đội của Cơng ty Hố Chất
21 ) được thành lập, với nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phịng phục vụ cơng cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước bảo vệ Tổ Quốc. Năm 1971, Nhà máy được đầu tư
mở rộng quy mô sản xuất, công nghệ của Trung Quốc và Liên Xô, năng lực sản xuất
của nhà máy đã có bước phát triển quan trọng.
Từ năm 1975, nhà máy Z121 bước vào thời kỳ sản xuất trong thời bình. Song
song với các sản phẩm quốc phịng, nhà máy bắt đầu nghiên cứu và tổ chức sản xuất
các mặt hang phục vụ nền kinh tế quốc dân, với mặt hang phục vụ chính là kíp nổ
đốt, kíp nổ điện phục vụ công nghiệp khai thác mỏ, xây dựng, giao thong vận tải.
Năm 1987, nhà máy chuyển sang cơ chế quản lý hành chính bao cấp sang chế độ
hạch tốn kinh doanh. Bước chuyển đổi đã tạo đà thúc đẩy nhà máy phát triển sản
xuất với việc đầu tư hang loạt dây chuyền mới. Năm 1990, dây chuyền sản xuất dây
cháy chậm đi vào sản xuất đã mở đầu cho một thời kỳ phát triển mới của nhà máy
với một loạt Sản phẩm có giá trị kinh tế cao ra đời: Dây nổ năm 1990, thuốc nổ AD –
1 năm 1991
Do thành tích trong snả xuất quốc phịng và kinh doanh, tháng 12 năm 1989, Nhà
máy đã được Nhà nước tuyên dương Đơn vị anh hung Lực Lượng vũ trnag nhân dân.
2


Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
Tháng 8 năm 1991 một bộ phân của nhà máy thong tin M1 với 17000m2 nhà xưởng
vói diện tích 40 hecta được điều về nhà máy quản lý. Tại đây, tháng 5 năm 1991 dây
chuyền sản xuất thuốc nổ AD-1 đã làm cho tổng giá trị sản lượng hang hoá của nhà
máy phát triển vượt bậc, đồng thời tạo them một chủng loại sản phẩm kinh tế mới là
thuốc nổ bên cạnh sản phẩm truyền thống của nhà máy là phụ kiện nổ.
- Tháng 7 năm 1993, trong cơ chế mới của nhà nước Nhà máy Z121 có tên giao
dịch kinh doanh là Cơng ty hố chất 21. Với quyền chủ động hạch tốn kinh doanh,
Cơng ty đã mở ra hướng mới, tập trung sắp xếp lại bộ máy quản lý, các phòng ban,
phân xưởng, sắp xếp bố trí lại lao động: Cuối năm 2001, Công ty gồm 1800 cán bộ

công nhân viên với 4 xí nghiệp thành viên:XN1 – XN4, 2 phân xưởng: A12, A13 và
11 phịng ban. Hợp lý hố dây chuyền sản xuất phù hợp với điều kiện sản xuất: vừa
phát triển sản xuất các mặt hàng kinh tế đảm bảo đời sống cho người lao động vừa
giữ vững năng lực sản xuất quốc phòng.
- Năm 1996, với định hướng mở rộng dây chuyền sản xuất, tạo ra các sản phẩm
có tính năng vượt trội, cơng ty đã đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất kíp nổ vi sai
điện và kíp nổ vi sai phi điện. Tận dụng những năng lực sẵn có của dây chuyền sản
xuất kíp nổ, với tinh thần phát huy nội lực qua nghiên cứu sản phẩm cùng loại của
nước ngồi, Năm 2001 Cơng ty đã sản xuất và cung cấp cho thị trường sản phẩm kíp
nổ vi sai an tồn với chất lượng đạt mức cao của thế giới. Việc sản xuất và đưa vào
tiêu thụ cac loại kíp nổ vi sai đã đáp ứng kịp thời nhu cầu của công nghiệp khai thác
mỏ , vật liệu xây dựng hàng năm tiết kiệm cho nhà nước hang triệu USD do không
phải nhập ngoại. Công trình sản xuất kíp nổ vi sai an tồn đã được trao tặng giải
thưởng sáng tạo khoa học VIFOTEC năm 2004.
- Năm 1997, với chiến lược phát huy tối đa năng lực công nghệ thế mạnh và đầu
tư cho sản xuất sản phẩm xuất khẩu, Công ty đã đàu tư xây dựng dây chuyền sản xuất
pháo hoa quy mô lớn. Do kết hợp nhuần nhuyễn giữa sản xuất pháo hoa theo công
nghệ Nhật Bản với kinh nghiệm và tay nghề sẵn có, sản phẩm pháo hoa của cơng ty
đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Nhật Bản và Mỹ, đồng thời phục vụ nhu cầu
thưởng thức nghệ thuật pháo hoa của đông đảo nhân dân trong các dịp lễ tết, lễ hội,
được nhân dân cả nước đánh giá cao.
- Từ năm 2002, công ty đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Hệ
thống đã được trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của Việt Nam
( QUACERT ) cấp chứng chỉ công nhận từ tháng 8 năm 2002. Hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dựng nề nếp quản lý
khoa học, tăng cường hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Hiện nay, Cơng ty hố chất 21 là một doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất thuốc
nổ, phụ kiện nổ công nghiệp phụ vụ công nghiệp khai thác, xây dựng trong cả nước,
sản xuất các loại pháo hoa phục vụ các dịp lễ hội và xuất khẩu, đồng thời sản xuất

với các mặt hang phục vụ quân đội.
* Với những thành tích xuất sắc trong sản xuất và phục vụ quốc phòng, tháng 12
năm 1989, Nhà máy Z121 đã được Nhà Nước tuyên dương đơn vị Anh Hùng Lực
Lượng Vũ Trang Nhân Dân.

3
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45


* Tháng 12 năm 2004, do đạt được các thành tích đặc biệt xuất sắc trong sản xuất,
kinh doanh, xây dựng đơn vị vững mạnh, đảm bảo việc làm và nâng cao mức sống
của người lao động, công ty đã vinh dự đón nhận danh hiệu Đơn vị anh hung lao
động thời kỳ đổi mới. Trong suốt chặng đường 40 năm xây dựng và phát triển công
ty đã được tặng thưởng nhiều huân, huy chương cao quý. Những năm gần đây, công
ty luôn là đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp quốc phòng trong cả nước, là một trong
các doanh nghiệp hàng đầu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
* Phát huy truyền thống vẻ vang của đơn vị 2 lần anh hung tồn thể cán bộ, cơng
nhân viên tồn cơng ty không ngừng nỗ lực phấn đấu, xây dựng công ty ngày càng
phát triển giàu mạnh, văn minh, hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước, đóng
góp, góp phần xây dựng cộng đồng.
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban trong Cơng ty

4


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty


- Giám đốc Cơng ty
Quản lý, chỉ đạo tồn diện mọi mặt sản xuất, kinh doanh của Công ty

Trực tiếp phụ trách các khâu: Kế hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất
năm, phụ trách cơng tác tài chính, co cấu tổ chức, công tác thi đua, đối ngoại.
Duyệt các kế hoạch cung và ký kết các hợp đồng kinh tế, tiêu thụ sản phẩm
- Chính uỷ cơng ty
Thực hiện chức năng nhiệm vụ của Chính uỷ do Đảng – cơng tác chính trị
của Cơng ty.
Chịu trách nhiệm tồn diện hoạt động cơng tác Đảng – cơng tác chính trị của
Cơng ty.
Phụ trách khối hành chính hậu cần.
Giúp giám đốc Cơng ty theo dõi, giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên Công ty.
Thay mặt giải quyết cơng việc khi Giám đốc đi vắng
- Phó giám đốc phòng kỹ thuật-sản xuất
Theo dõi chỉ đạo trực tiếp cơng tác kỹ thuật quốc phịng – kinh tế
Phụ trách cơng tác an tồn, bảo hộ lao động; cơng tác huấn luỵện, đào tạo
Phụ trách công tác điều độ sản xuất, các kế hoạch sản xuất tháng, quý.
Phụ trách xây dựng các dự án đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ.
Trực tiếp phụ trách các dự án nâng cấp, cải tiến kỹ thuật và các phòng Kỹ
thuật, Phòng cơ điện, Phịng an tồn
Quản lý, chỉ đạo sản xuất các xí nghiệp 1, 2, 3, 4
Giải quyết, ký các văn bản khi đồng chí Phó Giám đốc phụ trách điều độ sản
xuất đi vắng
Được Giám đốc uỷ quyền ký các văn bản về công tác kỹ thuật và sản xuất
- Phó giám đốc điều độ sản xuất
Phụ trách khâu chất lượng sản phẩm
Phụ trách các công tác nghiên cứu, quy hoạch phát triển công ty. Nghiên cứu
chế thử, phát triển sản phẩm mới
Phụ trách nhiệm về sản xuất, chế thử và xuất nhập khẩu pháo hoa. Duy trì
các tiêu chuẩn hoá ISO 9001:2000, ISO/ IEC 17025:2005 (VILAS) và nhãn hiệu
hang hố.
Phụ trách cơng tác đầu tư mua sắm trang thiết bị đo lường, trường thử,

trường bia,. Trực tiếp phụ trách phòng Kiểm Nghiệm, Phòng Nghiên cứu phát triển
sản xuất.


Giải quyết và ký các văn bản khi đồng chí Phó Giám đốc kỹ thuật - sản xuất
đi vắng
- Phó giám đốc kinh doanh
Phụ trách các khâu mua sắm, quản lý vật tư, thiết kế cơ bản
Thực hiện các dự án đầu tư khi có quyết định đầu tư
Giúp Giám đốc theo dõi về tài chính, nguồn vốn các dự án đầu tư
Quản lý, theo dõi hoạch toán nội bộ, ký kết các hợp đồng tiêu thụ hang quốc
phòng
Khai thác các nguồn vốn và xem xét từng chứng từ của Phịng tài vụ trước
khi trình Giám đốc ký duyệt
Chỉ đạo trực tiếp các phân xưởng A12, A13
- Phòng kế hoạch
Xây dưngj kế hoạch sản xuất sản phẩm theo tháng, quý, năm
Quy hoạch và đầu tư
Điều độ sản xuất
- Phòng tổ chức-lao động
Tổ chức lao động tiền lương
Xây dựng chính sách lao động, tiền lương
Giải quyết các chế độ chính sách,bảo hiểm xã hội
Tổ chức huấn luyện và đào tạo
- Phòng vật tư
Mua sắm, quản lý và cung ứng vật tư
Vận tải
- Phịng kế tốn
Xây dựng kế hoạch tài chính của cơng ty
Quản lý tài chính của cơng ty

Kiểm tra theo dõi việc thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng
Xây dựng giá thành cho các loại sản phẩm
- Phịng an tồn
Kiểm tra an tồn trong sản xuất
Theo dõi, kiểm sốt các điều kiện môi trường, vệ sinh công nghiệp
Theo dõi các chế độ bảo hộ lao động
- Phòng nghiên cứu phát triển sản xuất
Nghiên cứu, chế thử, phát triển sản phẩm mới


Nghiên cứu quy hoạch phát triển tồn diện về cơng ty
- Phòng kỹ thuật
Thiết kế chế tạo thiết bị
Xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị
- Phòng kiểm nghiệm
Quản lý chất lượng
Kiểm tra trong sản xuất, nghiệm thu sản phẩm
Phân tích, đo lường , thử nghiệm
- Phịng chính trị
Cơng tác Đảng, cơng tác Chính trị
Cơng tác cán bộ
Dân vạn,bảo vệ, an ninh
- Phịng hành chính-hậu cần
Hành chính, văn thư
Hậu cần, đời sống
Quân y, nhà trẻ
Cảnh Vệ
- Phòng tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm
Xuất nhập khẩu

- Xí nghiệp bộ lửa-liều phóng
Sản xuất các sản phẩm quốc phòng
Sản xuất một số sản phẩm kinh tế (Dây nổ, thuốc đen, dây cháy chậm)
- Xí nghiệp hoả cụ
Sản xuất các phụ kiện nổ
Sản xuất thuốc gợi nổ
- Xí nghiệp cơ khí
Sản xuất các loại cơ khí phụcvụ quốc phịng
Phục vụ đảm bảo điện nước, nhiệt, dụng cụ
Sản xuất hòm hộp, màng PE
Dập vỏ các loại, xử lý bề mặt
- Xí nghiệp pháo hoa - thuốc nổ
Sản xuất pháo hoa các loại (nội địa và xuất khẩu)


Sản xuất thuốc nổ Amonit phá đá số 1
- Phân xưởng vật liệu xây dựng
Sản xuất các vật liệu xây dựng
Sản xuất hòm hộp bảo quản sản phẩm
- Phân xưởng Xây dựng
Xây dựng các cơng trình, nhà xưởng của cơng ty
Sửa chữa các cơng trình, nhà xưởng của cơng ty
II. CÁC YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
1. Cơ cấu tổ chức quản lý

Hệ thống điều hành và cơ cấu tổ chức của cơng ty gồm:
*/ Ban giám đốc:
-Giám đốc cơng ty
- Phó giám đốc hành chính

- Phó giám đốc kỹ thuật
- Phó giám đốc kinh doanh
- Phó giám đốc sản xuất
*/ Các phòng ban
- Phòng kế hoạch
- Phòng tổ chức lao động
- Phịng vật tư
-Phịng tài chính
- Phịng an tồn
- Phịng nghiên cứu phát triển sản xuất
- Phịng cơng nghệ
- Phịng kiểm nghiệm (KCS)
- Phịng chính trị
- Phịng hành chính hậu cần
- Phòng tiêu thụ sản phẩm
*/ Các đơn vị trực tiếp sản xuất
-

xí nghiệp 1

-

xí nghiệp2

-

xí nghiệp 3

-


xí nghiệp 4


-

Phân xưởng sản xuất vật liệu xây dựng

-

Phân xưởng xây dựng cơ bản

*/ Các tổ chức chính trị, xã hội
- Đảng bộ cơng ty
- Cơng đồn cơ sở cơng ty
- Đồn thanh niên cơ sở cơng ty
- Hội phụ nữ cơ sở cơng ty
2. Các sản phẩm chính của cơng ty

Cơng ty hố chất 21 sản xuất, kinh doanh các mặt hang thuộc 3 nhóm chính là:
- Nhóm các sản phẩm quốc phịng
Nhóm sản phẩm vật liệu nổ cơng nghiệp bao gồm: kíp nổ đốt, kíp nổ điện,
kíp nổ vi sai điện, kíp nổ vi sai phi điện, kíp nổ vi sai an tồn, dây cháy chậm cơng
nghiệp, dây nổ các loại và thuốc nổ amonít phá đá số 1. Các sản phẩm này chủ yếu
sử dụng trong công nghiệp khai thác mỏ ( khai thác than, quạng , khai thác đá) và
tại các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thơng, thuỷ lợi, thuỷ điện,…trong cả
nước.
- Nhóm sản phẩm pháo hoa, bao gồm: pháo hoa tầm cao, pháo hoa tầm thấp,
và các loại hoả thuật. Các sản phẩm này được sản xuất, xuất khẩu chủ yếu sang thị
trường Nhật Bản và Mỹ, đồng thời được sử dụng rộng rãi trong các ngày kỷ niệm
lớn cuả đất nước, trong các dịp tết, lễ hội tại các địa phương trong cả nước.

- Xuất phát từ tính đặc thù là hang cháy nổ, nguy hiểm, các sản phẩm vật liệu
nổ của công ty được tiêu thụ chủ yếu qua hai đơn vị được Nhà nước kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp là: cơng ty cơng nghiệp hố chất mỏ- TKV (thuộc tập đồn
cơng nghiệp than-khống sản Việt Nam) và cơng ty vật tư cơng nghiệp quốc phịng
(thuộc tổng cục cơng nghiệp quốc phịng-bộ quốc phịng). Thơng qua hai cơng ty
này, các loại vật liệu nổ sẽ được phân phối tới các khách hang trực tiếp sử dụng trên
toàn quốc.
- Sản phẩm pháo hoa: được xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Nhật Bản và
Mỹ thông qua công ty TAIYO ENTERPRISES (Nhật Bản). Pháo hao tiêu thụ trong
nước được bán trực tiếp cho các địa phương với sự đồng ý của chính phủ.
- Sản phẩm quốc phịng: sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch hang năm của bộ
quốc phòng, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của tổng cục cơng nghiệp quốc
phịng.
3. Ngun vật liệu

Một số ngun vật liệu chính của cơng ty bao gồm: Kali nitơrat, lưu huỳnh,
TNT, TEN, Bali nitơrat, nhơm, magiê, đồng, oxít đồng…
4. Nhà xưởng, thiết bị và công nghệ sản xuất:


Toàn bộ khu trung tâm điếu hành, các nhà xưởng sản xuất của Cơng ty gồm
3 khu vực chính thuộc địa bàn 3 xã, 3 huyện thị: xã Phú Hộ (thị xã Phú Thọ), xã
Trung Giáp (huyện Phù Ninh), xã Khải Xuân (huyện Thanh Ba). Các dây chuyền
sản xuất chính gồm có:
-

Dây chuyền sản xuất kíp nổ đốt

-


Dây chuyền sản xuất kíp nổ điện, kíp nổ vi sai điện.

-

Dây chuyền sản xuất kíp vi sai phi điện.

-

Dây chuyền sản xuất dây cháy chậm.

-

Dây chuyền sản xuất dây nổ.

-

Dây chuyền sản xuất thuốc nổ công nghiệp.

-

Dây chuyền sản xuất pháo hoa và hoả thuật.

Các sản phẩm quốc phòng hầu hết được chế tạo trên các dây chuyền chuyên
dụng, một vài sản phẩm được chế tảotên các dây chuyền lưỡng dụng song song
với các sản phẩm kinh tế
Đặc điểm của lao động và quản lý con người

Các chỉ tiêu chủ yếu về nguồn nhân lực

Chỉ tiêu

Tổng số lao động
Nam
Nữ
Tuổi bình quân
Lao động gián tiếp
Nhân viên phục vụ
Lao động trực tiếp
Trình độ ĐH
Trình độ CĐ
Trình độ TC
Cơng nhân bậc 1..4
Cơng nhân bậc 5..7
Tuyển dụng mới
Đào tạo nâng bậc
Đào tạo tay nghề
Đào tạo theo dự án
Chi phí đào tạo bình
qn
Bình qn ngày cơng
Thu nhập bình qn

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

Năm


Năm

tính
người
người
người
tuổi
người
người
người
người
người
người
người
người
người
người
người
người

2001
1882
1194
688
37
215
249
1418
132

17
174
1051
883
112
174
118
0

2002
2162
1270
892
37
224
249
1689
142
17
176
1063
883
49
187
125
0

2003
2184
1274

910
37
228
249
1707
156
18
176
1072
884
55
199
135
0

2004
2213
1265
948
36
231
249
1733
184
18
178
1098
884
144
228

159
0

2005
2379
1374
1023
36
246
248
1885
194
25
178
1160
973
193
408
216
0

322000
24
1620000

346000
24
1980000

360000

25
2460000

420000
25
2970000

đ/người
315000
ngày/tháng
24
đ/người
1500000

Năm 2006
2394
1354
1040
36
245
249
1900
201
26
179
1176
973
12
317
200

108
420000
24
3150000


Cơ cấu lao động của công ty
3000
2500
2000
1500
1000
500
Tổng số lao động người

0
Năm
2001

Năm
2002

Năm
2003

Năm
2004

Năm
2005


Năm
2006

Nam người
Nữ người

Với đặc thù sản xuất sản phẩm cháy nổ, nguy hiểm, môi trường sản xuất độc
hại, công ty luôn chú trọng cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Bên
cạnh việc đảm bảo đầy đủ trang bị bảo hộ lao động, chế độ bồi dưỡng hiện vật,
công ty đã đầu tư trang bị các máy điều hoà nhiệt độ, hệ thống hút độc, hệ thống sử
lý nước thải, trồng cây xanh, xây dựng vườn hoa cây cảnh…Do vậy, điều kiện làm
việc của người lao động được cải thiện, các thơng số nước thải, khí thải đảm bảo
chỉ tiêu cho phép. công ty đã được bộ quốc phịng đánh giá chứng nhận đạt u cầu
về mơi trường.
Nhằm phát huy tối đa năng lực trí tuệ của tồn thể cán bộ công nhân viên
trong sự nghiệp xây dựng Công ty phát triển đồng thời đảm bảo quyền lợi người lao
động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, theo
mơ hình doanh nghiệp trong Tổng cục Cơng nghiệp quốc phịng, ngồi tổ chức
Đảng, trong Cơng ty cịn có tổ chức Cơng đồn, Đồn thanh niên , hội phụ nữ.
Trong những năm qua, các tổ chức Đảng,quần chúng đã có những đóng góp quan
trọng vào thành tựu phát triển của Công ty.
6. Yêu cầu của khách hàng và thị trường.

*Yêu cầu chất lượng:
Nhóm sản xuất vật liệu nổ công nghiệp: khách hang đặt yêu cầu cao về chất
lưọng, đặc biệt là yêu cầu về an toàn. Trên thực tế, các chỉ tiêu yêu cầu tương
đương với sản phẩm cùng loại của nước ngoài. Đây là yêu cầu thiết yếu vì các sản
phẩm vật liệu nổ chủ yếu sử dụng trong việc khai thác than, khai thác đá, nếu
không đảm bảo các chỉ tiêu các chỉ tiêu về chất lượng có thể dẫn tới việc bãi mìn

khơng nổ hoặc khơng nổ hết sẽ gây ách tắc trong sản xuất, thiệt hại về kinh tế, nguy
hiểm tới tính mạng con người. Đây cũng là nhóm sản phẩm phải cơng bố tiêu
chuẩn chất lượng hang hố theo quy định của Nhà nước.
Nhóm sản phẩm pháo hoa: pháo hoa xuất khẩu vào hai thị trường khó tính là
Nhật Bản và Mỹ, do vậy yêu cầu về chất lượng rất cao, tương đương với sản phẩm


của Nhật Bản. Pháo hoa sử dụng trong nước: ngoài u cầu về chất lượng, về tính
thẩm mỹ cịn địi hỏi sự phong phú về chủng loại và ln có sự cải tiến thay đổi
mẫu mã, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Các sản phẩm quốc phòng: chỉ tiêu chất lượng bắt buộc tuân thủ tuyệt đối
tiêu chuẩn sản phẩm. Sản phẩm xuất xưởng chỉ có chính phẩm, khơng được có thứ
phẩm, khơng chấp nhận bất cứ trường hợp xử lý nào ảnh hưởng tớí chỉ tiêu kĩ thuật.
*Yêu cầu về giá cả:
Là hang hoá chịu sự quản lý đặc biệt, giá các sản phẩm vật liệu nổ công
nghiệp của Công ty đều được Uỷ ban Vật giá Chính phủ duyệt, giá các sản phẩm
quốc phịng do Bộ Quốc phịng duyệt. Cơng ty chỉ được bán đúng với giá đã được
duyệt. Tuy nhiên Công ty vân chịu sức ép cạnh tranh về giá khi khách hang yêu cầu
chỉ tiêu chất lượng tương đương nhưng giá phải rẻ hơn sản phẩm cùng loại của
nước ngồi
III. TÌNH HÌNH, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1. Các yếu tố về môi trường kinh doanh

Do đặc thù của công ty chuyên sản xuất về những sản phẩm đặc biệt, có tính
chất cháy nổ và nguy hiểm. Sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo yêu cầu chất lượng
gần như tuyệt đối. Chính vì vậy, mơi trường sản xuất kinh doanh của cơng ty cũng
có những điều kiện riêng:
Tồn bộ các hoạt động của công ty dưới sự quản lý của Nhà nước, bộ quốc
phòng và trực tiếp là tổng cục cơng nghiệp quốc phịng.

Giá các sản phẩm vật liệu nổ cơng nghiệp đều do ban vật giá chính phủ phê
duyệt, giá các sản phẩm quốc phòng do trực tiếp bộ quốc phòng duyệt.
Việc cung ứng, phân phối và sử dụng sản phẩm phải có giấy phép của bộ
quốc phịng và chính phủ.


2. Các yếu tố về môi trường cạnh tranh

Những đặc điểm riêng về môi trường sản xuất kinh doanh nêu trên có ảnh
hưởng quyết định tới khả năng và mơi trường cạnh tranh của cơng ty.
- Đối với nhóm sản phẩm quốc phòng.
Sản xuất quốc phòng được xác định là nhiệm vụ chính trị của cơng ty. Do
vậy, các yếu tố cho sản xuất quốc phòng thường xuyên được quan tâm đặc biệt.
Nhóm sản phẩm này chủ yếu sản xuất và cung ứng theo nhu cầu quốc phòng.
Hàng năm, bộ quốc phịng đều có kế hoạch phân bổ về số lượng cũng như các
chủng loại cụ thể và thời hạn mà cơng ty phải hồn thành.
Các sản phẩm quốc phịng sau khi sản xuất sẽ được các cơ quan do bộ quốc
phòng uỷ nhiệm trực tiếp đánh giá, nghiệm thu theo những quy định nghiêm ngặt
về chất lượng sản phẩm. Chỉ tiêu chất lượng là yêu cầu bắt buộc, sản phẩm xuất
xưởng chỉ có chính phẩm, khơng có thứ phẩm.
Chính vì vậy, đối với nhóm sản phẩm quốc phịng ban lãnh đạo công ty xác
định yếu tố cạnh tranh không phải là với một đối thủ, một công ty nào khác mà
chính là vấn đề về chất lượng và hồn thành nhiệm vụ. Từ đó khẳng định được uy
tín của cơng ty đối với bộ quốc phịng. Trên cơ sở đó ban lãnh đạo của cơng ty ln
chủ động tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, ưu tiên cho sản xuất quốc phịng.
- Nhóm sản phẩm vật liệu nổ cơng nghiệp
Nhóm sản phẩm này chủ yều phục vụ cơng nghiệp khai thác than, quạng, đất
đá tại các mỏ, công trường trên cả nước. Ban lãnh đạo công ty xác định các vấn đề
cạnh tranh cụ thể gồm:
+ Về dự báo thị trường: công ty là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam được

cấp giấy phép sản xuất, cung ứng các loại phụ kiện nổ (kíp nổ đốt, kíp nổ điện, kíp
vi sai phi điện, kíp vi sai an tồn hầm lị, dây nổ các loại,…). Do vậy, sản phẩm của
cơng ty không phải cạnh tranh thị trường trong nước mà cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại của các nước khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Australia,…Các quốc
gia này vốn đã có một nền sản xuất phụ kiện nổ cơng nghiệp hiện đại với công
nghệ và trang thiết bị máy móc tiên tiến, các sản phẩm đạt những tiêu chuẩn thế
giới về chất lượng. Đây chính là một thách thức lớn đặt ra với ban lãnh đạo công ty
trong việc hoạch định những chiến lược sản xuất kinh doanh.
+ Đối với thuốc nổ cơng nghiệp, cả nước có 4 cơng ty được phép sản xuất và
cung cấp loại sản phẩm này. Tổng sản lượng hang năm của 4 công ty đủ đáp ứng
được yêu cầu về thuốc nổ công nghiệp cho các hầm lị khai thác trong cả nước,
khơng phải nhập khẩu của nước ngoài. Trong 10 năm qua, sản lượng thuốc nổ cơng
nghiệp của cơng ty hố chất 21 luôn chiếm tỷ trọng hơn 80% tổng sản lượng cả
nước. Do vậy, định hướng cạnh tranh là giữ vững tốc độ tăng trưởng và uy tín với
khách hang, mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm thêm khách hang tiềm năng.
- Nhóm sản phẩm pháo hoa.


Nhóm sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và Mỹ
đồng thời được sử dụng phục vụ bắn trình diễn trong các ngày lễ lớn của đất nước,
các dịp lễ hội, các khu vui chơi giải trí tại các địa phương trên cả nước. Ban lãnh
đạo công ty xác định các vấn đề cạnh tranh cụ thể gồm:
+Về dự báo thị trường: công ty là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam được
chinh phủ cấp giấy phép sản xuất, cung ứng và bắn trinh diễn các sản phẩm pháo
hoa. Do vậy, sản phẩm của công ty không phải cạnh tranh thị trường trong nước mà
cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của nước ngoài.
+Về thị trường trong nước: Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, xã
hội đất nước kéo theo nhiều nhu cầu về sinh hoạt văn hoá, tinh thần của người dân
ngày một nâng cao. Pháo hoa là một loại hình nghệ thuật khá mới mẻ, mang tính
nghệ thuật cao. Do vậy nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước ngày càng lớn và

việc đáp ứng và khai thác thi trường trong nước lag mục tiêu chiến lược của công
tytrong thời gian tới.
+Về thị trường nước ngoài: trong 8 năm qua cơng ty đã có quan hệ đối tác
với một cơng ty chun sản xuất và trình diễn pháo hoa của Nhật Bản vầ một số
công ty của Mỹ. Đây là hai thị trường khó tính với những u cầu rất cao về chất
lượng nhưng với khả năng và năng lực về cơng nghệ, con người của mình, trong
những năm qua sản phẩm pháo hoa cuả công ty đã được xuất khẩu khá ổn định cho
các thị trường này, được bạn hàng đánh giá về chất lượng cũng như các dịch vụ và
thời hạn cung cấp kịp thời.
+Về chất lượng: pháo hoa là một sản phẩm đặc biệt vừa có tính chất nguy
hiểm nhưng lại được sử dụng chủ yếu trong các dịp lễ, hội quan trọng của đất nước,
tập trung đông người tham gia. Do vậy, yếu tố an toàn chất lượng được đặt lên hàng
đầu và nhân tố cạnh tranh chính là việc đảm bảo tuyệt đối an tồn trong các cuộc
trình diễn pháo hoa. Mặt khác, pháo hoa là một sản phẩm mang tính nghệ thuật
trình diễn cao, nên để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu thưởng thức ngày càng
cao của người xem thì chất lượng nghệ thuật trong mỗi cuộc trình diễn cũng đóng
vai trò rất quan trọng.
3. Nhà cung ứng và các quan hệ đối tác

Để sản xuất các sản phẩm nêu trên, hàng năm Công ty phải nhập hàng trăm
chủng loại vật tư với tổng số lượng rất lớn. Việc nhập vật tư từ các nhà cung ứng
được thực hiện dưới nhiều hình thức: Mua bán trực tiếp, trao đổi hang hố, uỷ thác
nhập khẩu.
Đối với các sản phẩm quốc phòng, một số vật tư đặc biệt được Tổng cục
công nghiệp cung ứng trực tiếp theo kế hoạch.
Đối với nhóm vật liệu nổ công nghiệp: Việc quản lý chất lượng vật tư,
nguyên liệu nhập về thực hiện theo quy trình mua hang của Hệ thống Quản lý Chất
lượng theo ISO 9001:2000. Đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng để chọn ra các nhà



thầu có đủ năng lực cung cấp các loại vật tư chính được thực hiện hang năm. Để có
được sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng giữa các nhà cung ứng đồng thời đảm
bảo sự cung ứng lien tục. Công ty chọn cho mỗi loại nguyên vật liệu, vật tư đầu vào
từ 2 đến 3 nhà cung ứng. Công tác kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào thực hiện
đúng quy định, đảm bảo các vật tư đều được kiểm tra trước khi chính thức nhập
vào kho Cơng ty.
Công ty luôn giữ mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng, cử cán bộ chuyên
trách làm cầu nối thông tin giữa Công ty với nhà cung ứng về chất lượng vật tư và
dịch vụ cung ứng. Hai bên thường xuyên bàn bạc để đưa ra các giải pháp tối ưu
trong lĩnh vực mua, bán và hình thức trao đổi, giao nhận hang giữa hai bên.
Đối với sản xuất pháo hoa, các vật tư chính đều được nhập trực tiếp từ Nhật
Bản thông qua Công ty nhập sản phẩm pháo hoa của Công ty. Phương thức cung
ứng này đảm bảo chất lượng ổn định của vật tư nhập do sự ràng buộc giữa chất
lượng vật tư và chất lượng sản phẩm.
Phương thức chọn nhà cung ứng vật tư đồng thời là khách hàng tiêu thụ sản
phẩm còn được áp dụng trong một số vật tư chính của sản phẩm vật liệu nổ công
nghiệp. Trách nhiệm của nhà cung ứng đối với chất lượng và giá cả vật tư ràng
buộc chặt chẽ tới chất lượng và giá cả sản phẩm mà họ được hưởng.
về chỉ tiêu chất lượng.
Pháo hoa do Công ty sản xuất là sản phẩm duy nhất ở Việt Nam. Tuy nhiên
trên thiị trường Nhật Bản , Mỹ,…thì sản phẩm của Công ty mới chỉ đặt những bước
chân đầu tiên. Khẳng định sự tồn tại của sản phẩm trong thị trường này là thách
thức lớn với công ty. Tại đây, yếu tố cạnh tranh là giá so với Trung Quốc, chất
lượng so với Nhật Bản, Mỹ…
Nhận thức được các thách thức về cạnh tranh. Công ty đã quyết tâm phát huy
tối đa nội lực, ưu thế, hạn chế đến mức thấp nhất các điểm yếu để tiếp cận, chiếm
lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. Vị thế cạnh tranh của Công ty thể
hiện trong các ưu thế sau:
-Có sự lãnh đạo sang suốt, quyết tâm của Đảng uỷ và Giám đốc Công ty với
mục tiêu xuyên suốt là liên tục tăng trưởng và phát triển bền vững.

-Có đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến
thức và kinh nghiệm qua sản xuất sản phẩm quốc phịng.
-Có nền tảng thiết bị, cơng nghệ sản xuất sản phẩm quốc phịng nay có khả
năng vận dụng sản xuất sản phẩm kinh tế.
-Có sự ủng hộ của Nhà nước, Bộ Quốc Phòng, Bộ Cơng nghiệp, Tổng cục
Cơng nghiệp Quốc phịng với quan điểm ủng hộ cho doanh nghiệp trong nước.
-Sự tăng trưởng liên tục của thị trường tiêu thụ vật liệu nổ, phụ kiện nổ do
nhu cầu tăng trưởng của các ngành khai thác than, khống sản, vật liệu xây dựng,
giao thơng vận tải.


-Thực tế trong những năm qua, Công ty đã khẳng định vị thế các sản phẩm
của mình ở thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Bên cạnh các sản phẩm mà
thi trường tiêu thụ được giữ vững thì một số sản phẩm có lợi thế đã có sự tăng
trưởng mạnh mẽ. Với những thế mạnh sẵn có và định hướng phát triển không
ngừng, Công ty sẽ đầu tư cải tiến cơng nghệ, mẫu mực, hồn thiện cơng tác quản
lý, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm của Công ty.
Thời điểm Việt Nam gia nhập WTO đã đến gần, tính cạnh tranh của thị
trường chắc chắn sẽ cao hơn. Các thách thức chiến lược đối với sự phát triển bền
vững của Cơng ty trong thời gian tới là:
-Sự địi hỏi khơng ngừng của thị trường về nâng cao chất lượng tính năng
sản phẩm, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường với chuẩn mực so sánh là sản
phẩm công nghệ cao của các nước phát triển.
-Sự cạnh tranh không ngừng về giá sản phẩm của các nền kinh tế đang phát
triển như Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN.
-Giá nguyên, nhiên vật liệu trên thị trường thế giới luôn biến động với xu thế
không ngừng tăng lên.
-Sự cạnh tranh về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của các doanh
nghiệp có vốn nước ngồi, các doanh nghiệp tư nhân.

Chấp nhận các thách thức, Công ty đã đề ra định hướng phát triển cho các
năm tới nhằm duy trì sự phát triển bền vững lâu dài của Công ty.
4. Các yêu cầu của khách hàng
Đối với khách hàng ban lãnh đạo luôn xác định: mọi tổ chức đều phụ thuộc
vào khách hàng của mình. Do vậy phải hiểu các nhu cầu về hiện tại và tương lai
cuẩ khách hàng, tìm hiểu quy luật, sở thích của khách àang, đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng và cố gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ là vần đề công ty
thường xuyên quan tâm. Đây là yếu tố quan trọng để xây dựng chiến lược của công
ty nhăm thoả mãn khách hàng ở mức độ cao nhất. Với đặc thù sản xuất kinh doanh
và các sản phẩm công ty, muốn thoả mãn được yêu cầu của khách hàng phải đảm
bảo:
+An toàn tuyệt đối: đây là yêu cầu thiết yếu vì các sản phẩm vật liệu nổ chủ
yếu sử dụng trong viẹc nổ mìn khai thác than, khai thác đá nếu khơng dảm bảo các
yêu cầu về chất lượng có thể dẫn tới việc bãi mìn khơng nổ hoặc khơng nổ hết sẽ
gây ách tắc trong sản xuất gây nghuy hiểm tới tính mạng con người. Đây cũng là
nhóm sản phẩm phải cơng bố chất lượng hang hố theo quy định của nhà nước.
+Chất lượng tốt.
+Giá cả hợp lý, điều kiện thanh toán thuận lợi.
+Dịch vụ tiện lợi, cung cấp đủ sản phẩm.
5. Hệ thống quản lý hoạt động của người lao động


Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đã đề ra, công ty xây dựng kế hoạch
quản lý và phát triển nguồn nhân lực với mục tiêu xuyên suốt là:
Xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng nguồn nhân lực năng động, sáng tạo, đủ
mạnh về số lượng, đảm bảo về chất lượng nhằm đáp ứng tốt nhất về mục tiêu chiến
lược phát triển của công ty trong cơ chế thị trường.
Tăng cường công tác giáo dục, tạo dựng đội ngũ cán bộ, cơng nhân có trình
độ năng lực, giỏi về chun mơn, có ý thức nghề nghiệp, tận tuỵ với cơng việc, tâm
huyết vớicơng ty, duy trì ổn định chất lượng sản phẩm, giữ vững uy tin, thoả mãn

mọi nhu cầu của khách hang.
Việc xem xét kết quả đạt được của kế hoạch quant\r lý nguồn nhân lực do
ban lãnh đạo cơng ty trực tiếp chỉ đạo các phịng ban chức năng : phòng tổ chức lao
động kết hợp với tổ chức cơng đồn, đồn thanh niên…thơng qua một hệ thông chỉ
tiêu sau:
-

Chỉ số năng suất lao động.

-

Chỉ số đánh giá chất lượng đội ngũ lao động.

-

Chỉ số về sức khoẻ của lực lượng lao động.

-

Chỉ số duy trì kỉ luật lao động.

-

Chỉ số thu nhập.

-

Chỉ số sáng kiến tiết kiệm.

-


Chỉ số về phong trào thi đua.

-

Chỉ số về an toàn vệ sinh lao động.

6. Kết quả sản phẩm và dịch vụ

Kinh tế Việt Nam đã vượt qua thời kì suy giảm, trong những năm qua đạt tốc
độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước, bình quân trong 5 năm (20012005) là 7,5% và phát triển tương đối tồn diện về văn hố và xã hội, trong đó các
ngành khai thác mỏ hang năm sản lượng sản xuất, xuất khẩu tăng mạnh, xây dựng
cơ sở hạ tầng được Đảng, Nhà nước quan tâm. Một trong những yếu tố đáp ứng
cho hoạt động khai thác khoáng sản, cung cấp vật tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng
(khai thác đá) là đáp ứng kịp thời của vật liệu nổ cả về số lượng, chủng loại và chất
lượng sản phẩm.
Trong những năm gần đây, sản xuất vad kinh doanh của Cơng ty có sự tăng
trưởng cao. Hiện nay công ty đã sản xuất 98% sản lượng vật liệu nổ công nghiệp
phục vụ trong cả nước, chỉ con 2% sản phẩm dung cho các cơng trình đặc biệt dung
cho dầu khí là phải nhập ngoại. Cả nước có khoảng 1600 cơ sở sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, hoạt động tại 51 địa phương chủ yếu trong các lĩnh vực khai thác và
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện. Quy mô các đơn vị sử dụng
vật liệu nổ rất đa dạng, thời gian sử dụng rất khác nhau. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu
này của thị trường địi hỏi cơng tác cung ứng phải nhạy ben, linh hoạt và đa dạng.


Một số vật liệu nổ công nghiệp trước kia nhà nước phải nhập khẩu 100% của
nước ngoài đến nay đội ngũ cán bộ kỹ thuật Công ty đã nghiên cứu cho ra các sản
phẩm chất lượng tốt và chime lĩnh thi trường. Nhiều sản phẩm đạt chất lượng Châu
Âu như kíp vi sai điện, phi điện, kíp vi sai an tồn hầm lị …, mẫu mã đẹp chủng

loại đa dạng phù hợp với điều kiện môi trường Việt Nam, giá thành hạ nên được
người sử dụng ưa dung. Chính điều này đã thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công
ty có giá trị sản lượng năm sau cao hơn năm trước.
*Thuốc nổ cơng nghiệp: hiện nay, ỏ Việt Nam có 4 cơ sở sản xuất. Với
phương châm phục vụ khách hang với chất lượng cao nhất, Công ty đã đầu tư
nghiên cứu cải tiến công nghệ, nâng cấp dây chuyền sản xuất, tự chế tạo nhiều
trang thiết bị phục vụ sản xuất kịp thời đáp ứng đủ các chủng loại sản phẩm trong
thời gian nhanh nhất. Ngồi ra Cơng ty còn nghiên cứu các đặc thù sản phẩm sử
dụngtrong các điều kiện, môi trường ở địa bàn khác nhau để đưa ra phương pháp
bảo quản sản phẩm phù hợp đáp ứng phục vụ khách hang .
* Với sản phẩm pháo hoa: Nhóm sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản và Mỹ đồng thời được sử dụng phục vụ bắn trình diễn trong các
ngày lễ lớn của đất nước, các dịp lễ hội, các khu vui chơi giải trí tại các địa phương
trên cả nước.
Trong những năm qua công ty luôn quan tâm đến công tác nghiên cứu nâng
cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nghệ thuật
của khách hang. Hàng năm cử nhiều cán bộ đi nghiên cứu học tập ở nước ngoài, đã
nghiên cứu mẫu pháo hoa mới, nghiên cứu và đã chế thử thành công pháo hoa
không rác bảo vệ môi trường được khách hang đánh giá cao.
Qua khảo nghiệm tại thị trường Nhật Bản và khu vực Châu Âu pháo hoa của
công ty được đánh giá là có mẫu mã, chủng loại đa dạng.
Trong những năm qua, công ty đặc biệt coi trọng tăng nhanh sản lượng thoả
mãn nhu cầu khách hang; không ngừng ổn định nâng cao chất lượng sản phẩm, đây
là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Do vậy mọi hành động
trong chỉ đạo, lãnh đạo công ty đều tập trung định hướng nâng cao chất lượng sản
phẩm. Mọi thành phẩm, bán thành phẩm, thành phẩm của các xí nghiệp, cơng ty
đều có chỉ tiêu, thơng số rõ rang về chất lượng coi đây là thước chuẩn so sánh.
Mạng lưới phân tích được quan tâm đào tạo, thiết bị được tăng cường, cán bộ KCS
kiểm tra toàn diện các chỉ tiêu thông số nguyên vật liệu đầu vào nếu đạt chỉ tiêu so
với tiêu chuẩn mới cho sản xuất. Bán thành phẩm và sản phẩm trong quá trình sản

xuất được hệ thống cán bộ KCS từ tổ sản xuất đến công ty kiểm tra chặt chẽ,
nghiêm ngặt đạt chỉ tiêu mới chuyển sang công đoạn sản xuất tiếp theo, sản phẩm
đạt chỉ tiêu mới đóng gói, nhập kho xuất cho khách hang. Do đó sự cố gắng, duy
trì, cải tiến, đầu tư các quá trình sản xuất không ngừng được nâng lên với tốc độ
nhanh, chất lượng sản phẩm ln được duy trì và ngày càng nâng lên.
Cùng với việc nâng cao chất lượng, công ty tập trung chỉ đạo cơng tác cơ khí
hố, tự động hố các chặng sản xuất. Đội ngũ cắc bộ khoa học kĩ thuật, cơng nhân
lành nghề tích cực tham gia hoạt động cải tiến thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao


chất lượng, năng suất và hạ giá thành sản phẩm, hiệu quả kinh tế ngày càng tăng
cao.
Với phương châm: đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu khách hang, bằng phương
pháp đáp ứng kịp thời, thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình trách nhiệm cao, thủ tục
thuận tiện, giá cả hợp lý. Đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm để đảm bảo
an toàn tuyệt đối cho khách hang khi sử dụng do tính chất riêng của sản phẩm vật
liệu nổ. Cùng các chính sách khuyến mãi, ưu đãi khách hang…các việc đó có tác
dụng tốt, tạo lịng tin cho khách hang yên tâm, tin tưởng và gắn bó với cơng ty.
Chính vì vậy trong suốt thời gian dài cơng ty đã tự khẳng định mình, chiếm lĩnh
được thị phần, giá trị hang hoá ngày càng tăng.
Một số sản phẩm chính của cơng ty được thể hiện bằng sự tăng trưởng:
Thuốc nổ AD-1 là một sản phẩm quan trọng, luôn chiếm 1/3 tổng doanh thu
hang năm của công ty. Do vậy, trong những năm qua công ty đã lien tục chú trọng
đầu tư về mọi mặt cho quá trình sản xuất thuốc nổ AD-1.
Từ năm 2000, nhận thấy xu hướng tiêu thụ thuốc nổ AD-1 tăng mạnh, Ban
lãnh đạo công ty đã quyết định đầu tư mở rộng một dây chuyền sản xuất AD-1 mới
với công suất lên tới 10.000 tấn/năm. Cơng trình đã hồn thành và chính thức đưa
vào sản xuất vào đầu năm 2005, bước đầu đã phát huy hiệu quả. Đặc biệt, toàn bộ
dây chuyền sản xuất AD-1 từ cơ sở hạ tầng đến hệ thống thiết bị công nghệ đều do
đội ngũ cán bộ kỹ thuật cuả công ty thiết kế chế tạo, đánh dấu bước ngoặt quan

trọng trong sự phát triển về khoa học kỹ thuật của công ty.
Cuối năm 2004, đối thủ cạnh tranh của cơng ty là Z131 và hố chất mỏ xây
dựng và đưa vào sử dụng dây truyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương có tính năng vượt
trội so với thuốc nổ AD-1, đó là khả năng chịu nước, có thể tiến hành khai thác
trong điều kiện khắc nghiệt có độ ẩm cao. Do vậy làm cho thị trường tiêu thụ AD-1
của cơng ty có xu hướng giảm mạnh, một số khách hang quen thuộc của cơng ty
cũng có xu hướng chuyển sang dung loại thuốc nổ này. Để dành lại thị phần, ban
lãnh đạo công ty đã tiến hành họp xem xét tìm phương án giải quyết và đưa ra
chiến lược cải tiến khả năng chịu nước của thuốc nổ AD-1. Sau hơn 3 tháng nghiên
cứu chế thử, sản phẩm thuốc nổ AD-1vỏ nhựa ra đời với tính năng chịu nước như
thuốc nổ nhũ tương nhưng lại có chỉ tiêu kỹ thuật hơn hẳn thuốc nổ nhũ tương như
tốc độ nổ, uy lực nổ, đặc biệt là giá rẻ hơn và sử dụng dễ hơn. Ngay sau khi được
tung ra thị trường, sản phẩm AD-1 vỏ nhựa đã khẳng định được những ưu thế và
chất lượng hơn hẳn, được khách hang chấp nhận và sử dụng. Nhờ vậy, chỉ trong
một thời gian ngắn, công ty đã giành lại được thị phần của mình, nhiều khách hang
mới đã chuyển sang sử dụng rộng rãi sản phẩm AD-1 vỏ nhựa. Ước tính sang năm
2007 nhu cầu sử dụng sản phẩm AD-1 vỏ nhựa sẽ tăng gấp đôi, đạt sản lượng
khoảng 6000 tấn/năm.
7. Định hướng phát triển

Mục tiêu phấn đấu của Công ty Hố chất 21 là ln ln hồn thành trách
nhiệm chính trị được giao, duy trì sự tăng trưởng lâu bền và lien tục làm cơ sở cho
việc không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên, xây dựng


cộng đồng văn minh trên địa bàn đóng quân, xây dựng thương hiệu Cơng ty trở
thành thương hiệu mạnh, có uy tín trên thị trường Việt Nam và quốc tế.
Để đạt mục tiêu, Công ty đề ra các định hướng chính trong hoạt động là phát
huy tối đa thế mạnh của Công ty về nguồn nhân lực, về công nghệ đặc thù; tập
trung đầu tư nâng cao nâng cấp công nghệ theo hướng cơ khí hố, tự động hố

nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường thông qua việc nâng cao chất lượng, hạ
giá thành sản phẩm; xây dựng môi trường sống và làm việc văn minh, hài hoà, vừa
đậm nét truyền thống Cơng ty, vừa có tính xã hội hoá cao.
Với sự đúng đắn đã được khẳng định trong những năm qua, các định hướng
phát triển của Công ty trong những năm tới sẽ là cơ sở để Công ty thực hiện các
mục tiêu đã đề ra, xây dựng công ty phát triển bền vững, cùng đất nước bước vào
giai đoạn phát triển mới.
8. Hệ thống cải tiến các hoạt động

Nhăm duy trì sự tăng trưởng liên tục, bền vững, khả năng không ngừng cải
tiến là một điều kiện không thể thiếu của một doanh nghiệp trong 9.Môi trường
cạnh tranh:
Ngành sản xuất vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam trong đó Cơng ty Hố
chất 21 là một doanh nghiệp tham gia mới chỉ thực sự hình thành từ đầu những năm
90 của thế kỉ XX. Trước đó, hầu hết vật liệu nổ đều nhập từ Liên Xô, Trung Quốc
và Australia với các sản phẩm công nghệ cao. Sức ép cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại nước ngoài thuộc nhóm vật liệu nổ cơng nghiệp đối với Cơng ty là rất
lớn.
Gần như đồng thời với Công ty, trong tổng cục Cơng nghiệp quốc phịng có
3 cơng ty khác cùng với Cơng ty Hố chất mỏ Quảng Ninh cũng đi vào sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp. Như vậy, cạnh tranh trong nước trong lĩnh vực này cũng
không kém phần gay gắt.
Với các phụ kiện nổ là một nhóm đặc biệt trong vật liệu nổ, mặc dù Cơng ty
đã có các sản phẩm phục vụ kinh tế từ những năm 70 của thế kỉ XX và cho đến nay
Công ty là doanh nghiệp duy nhất của Việt Nam có nhóm sản phẩm này thì sự cạnh
tranh của nhóm sản phẩm nước ngồi vẫn thường xun thường trực. Đó là sự cạnh
tranh của sản phẩm Trung Quốc về giá, của Australia một mơi trường cạnh tranh
hướng tới tồn cầu hố. Trong những năm qua, cải tiến đã mang lại những lợi ích
cụ thể cũng như tạo động lực cho Công ty phát triển. Khơng dừng lại ở mơ hình cải
tiến đơn lẻ, có tính chất các sáng kiến, hợp lý hố cho từng lĩnh vực nghiệp vụ, kỹ

thuật, cải tiến đã được nâng lên tầm cao mới thành một hệ thống thành một hệ
thống theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Hệ thống này có tính chất
bao trùm tồn bộ Công ty, dựa trên nền tảng là các hành động khắc phục, phòng
ngừa, cải tiến thường xuyên và kịp thời, dựa trên các phát hiện qua các đánh giá
định kì trong nội bộ và ln được lãnh đạo xem xét tổng thể. Sự xem xét của lãnh
đạo luôn chỉ ra được các điểm cản trở hiệu quả quản lý, chất lượng sản phẩm, từ đó
đề ra được các giải pháp thích hợp để cải tiến có hệ thống các q trình trong Cơng
ty.


KẾT LUẬN

Khép lại một bài báo cáo, qua những số liệu thu thập được, em đã hiểu được
một phần nào đó về q trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như một số khía
cạnh về doanh thu, lợi nhuận và tình hình tài chính, cũng như tình hình chất lượng
sản phẩm của công ty.
Dù trải qua nhiều biến cố trong q khứ dẫn đên tình hình tài chính của Công ty
không được khả quan. Song trong tương lai Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh, sẽ là một nguồn đóng góp vào sự phát triển của đất nước ta
trong quá trình hội nhập vào WTO.
Qua một thời gian ngắn thực tập ở công ty. Em cảm thấy rất may mắn khi
được tiếp xúc với những cán bộ công nhân viên trong Công ty . Những người đã
cho em những kinh nghiệm về quy trình sản xuất cũng như những số liệu thống kê
về Công ty. Em xin được cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Việt Hưng, người đã hướng
dẫn giúp em hoàn thành bản báo cáo này.


MỤC LỤC




×