Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài nguyệt quế và loài tràm bông đỏ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.38 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
----------------

LÊ THỊ NGUYỆT

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CÁC TỔNG HỢP
THỂ TỰ NHIÊN TỈNH THÁI NGUYÊN PHỤC VỤ
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN, PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG
Chuyên ngành

: Địa lý tự nhiên

Mã số

: 62 44 02 17

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

HÀ NỘI - 2015


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Lập Dân


2. PGS.TS Nguyễn Cẩm Vân

Phản biện 1: GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thục Nhu
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Viết Khanh

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
họp tại …………………………………………………………....
vào hồi……… giờ……… ngày……… tháng……… năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện quốc gia, Thư viện Học viện Khoa
học và Công nghệ.


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN

Tỉnh Thái Nguyên được coi là trung tâm văn hoá, kinh tế của khu vực
Trung du và miền núi phía Bắc. Đây là tỉnh có vị trí, vị thế chiến lược và các
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tương đối thuận lợi cho phát triển.
Tuy vậy, cho đến thời điểm hiện nay theo đánh giá chung, sự phát triển kinh
tế của tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng, đời sống của đồng bào các dân
tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, trước sức ép của dân số, sự
hạn chế về khoa học kỹ thuật và trình độ sản xuất của người dân, nền kinh tế
phụ thuộc vào tài nguyên như hiện nay của Thái Nguyên sẽ dễ bị tụt hậu và
khó có thể phát triển được. Trước xu thế phát triển như vũ bão về mọi mặt
của đất nước và của các địa phương lân cận đòi hỏi Thái Nguyên cần phải có
bước chuyển mình, cải tổ tương xứng với tiềm năng và vị thế lịch sử “thủ đô

gió ngàn”.
Định hướng của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, cơ cấu kinh tế là
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Là một tỉnh trung du và miền núi với đa
số người dân là người dân tộc thiểu số hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm
nghiệp nên trong thời gian tới vai trò của ngành đối với sự phát triển của tỉnh
vẫn hết sức quan trọng. Theo định hướng này, ngành nông, lâm nghiệp của
tỉnh Thái Nguyên sẽ chuyển sang phát triển theo hướng thâm canh, cho năng
suất cao. Hàng năm ở tỉnh cũng đã có một số đề tài, dự án nghiên cứu góp
phần quan trọng trong việc phát triển ngành nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên,
trên thực tế các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ phục vụ
cho từng mục tiêu cụ thể, chưa có sự nghiên cứu, quy hoạch toàn diện lãnh
thổ.
Xuất phát từ thực tiễn trên và lòng mong muốn được góp phần vào việc
phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa phương, NCS lựa chọn đề tài:
“Phân tích cấu trúc các tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái Nguyên phục vụ
mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững".
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Xác lập cơ sở địa lý dựa trên phân tích, đánh giá cấu trúc tổng hợp thể
tự nhiên (THTTN) cho định hướng tổ chức phát triển bền vững nông, lâm
nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu xác lập cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
- Phân tích cấu trúc THTTN tỉnh Thái Nguyên để thấy được quy luật
phân hóa và tính đặc thù.


2
- Vận dụng phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái đánh giá

THTTN tỉnh Thái Nguyên cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp tổ chức không gian cho mục
đích phát triển bền vững nông, lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

4.1. Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ nghiên cứu là tỉnh Thái Nguyên nằm trong hệ tọa độ địa lý từ
0
21 19'B đến 22003'B và 105029'Đ đến 106015'Đ, với 9 đơn vị hành chính là:
TP.Thái Nguyên, TX. Sông Công (từ tháng 7/2015 là TP. Sông Công), huyện
Định Hóa, huyện Võ Nhai, huyện Đại Từ, huyện Phú Lương, huyện Đồng
Hỷ, huyện Phú Bình, huyện Phổ Yên (từ tháng 7/2015 là T.X Phổ Yên).
4.2. Phạm vi khoa học
- Phân tích đa dạng cấu trúc THTTN tỉnh Thái Nguyên. Các THTTN
mà tác giả nghiên cứu tương đồng với nội hàm cảnh quan (CQ), nhưng do
nhiều quan niệm cảnh quan về mặt lý thuyết, trên thực tế, lãnh thổ tỉnh Thái
Nguyên lại được khai thác từ rất lâu nên hầu như không còn tính nguyên sinh
của các CQ nên gọi là các THTTN. Cấu trúc CQ bao gồm cấu trúc không
gian, cấu trúc chức năng và động lực CQ.
- Vận dụng phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái đánh giá các
THTTN tỉnh Thái Nguyên cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp.
- Đối tượng đánh giá: NCS tiến hành đánh giá thích nghi cho phát triển
lâm nghiệp (3 loại rừng phân theo chức năng: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,
rừng sản xuất); phát triển nông nghiệp (cây chè, cây đậu tương, cây lúa và
đánh giá cho phát triển đồng cỏ chăn nuôi.
5. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ

- Luận điểm 1: Cấu trúc tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái Nguyên thể
hiện sự phân hóa đa dạng và phức tạp, vừa chịu ảnh hưởng sâu sắc của quy
luật phi địa đới, vừa tuân theo quy luật địa đới và chịu sự tác động mạnh mẽ

của các hoạt động nhân tác; đã hình thành nên một hệ thống các đơn vị cảnh
quan gồm: 1 hệ thống cảnh quan, 1 phụ hệ thống cảnh quan, 3 lớp cảnh quan,
6 phụ lớp cảnh quan, 2 kiểu cảnh quanvà 85 loại cảnh quan.
- Luận điểm 2: Vận dụng phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái
đánh giá 85 loại cảnh quan của tỉnh Thái Nguyên cho khai thác kinh tế và
bảo vệ môi trường. Đây là cơ sở quan trọng trong việc đề xuất định hướng tổ
chức không gian sử dụng lãnh thổ phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng
phát triển bền vững trên tỷ lệ 1/100.000.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN

- Phân tích được tính đa dạng trong cấu trúc THTTN tỉnh Thái Nguyên.
Xác lập được hệ thống phân loại THTTN tỉnh Thái Nguyên và xây dựng
được bản đồ CQ tỉnh Thái Nguyên tỉ lệ 1/100.000.
- Đánh giá được mức độ thích nghi của các THTTN tỉnh Thái Nguyên
đối với phát triển lâm nghiệp (phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng
sản xuất); đối với phát triển nông nghiệp (phát triển cây chè trung du, cây


3
đậu tương, cây lúa, đồng cỏ chăn nuôi). Xây dựng được các bản đồ đánh giá
thích nghi với các loại hình nông, lâm nghiệp trên với tỉ lệ 1/100.000.
- Đề xuất được định hướng tổ chức không gian lãnh thổ sản xuất nông,
lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên theo hướng phát triển bền vững. Xây dựng
được bản đồ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên tỉ lệ
1/100.000.
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN

7.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần hoàn thiện phương pháp luận đánh giá thích nghi
sinh thái của các THTTN nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền

vững (PTBV).
Kết quả của luận án cũng sẽ là nguồn tư liệu hữu ích phục vụ cho việc
nghiên cứu xây dựng bản đồ CQ, bản đồ đánh giá CQ, bản đồ định hướng
phát triển nông, lâm nghiệp cho các lãnh thổ có điều kiện tương tự.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học trong việc quy hoạch
không gian lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phân tích cấu trúc các tổng hợp thể tự
nhiên phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững.
Chương 2: Phân tích đa dạng cấu trúc tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái
Nguyên.
Chương 3: Đánh giá các tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái Nguyên phục
vụ phát triển bền vững nông, lâm nghiệp.
Chương 4: Định hướng không gian tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CÁC TỔNG HỢP THỂ TỰ NHIÊN PHỤC
VỤ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1.1. SỰ TƢƠNG ĐỒNG Ý NGHĨA CỦA KHÁI NIỆM TỔNG HỢP THỂ TỰ
NHIÊN VÀ CẢNH QUAN ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

Quan điểm chính của địa lý tự nhiên hiện đại là quan điểm về mối quan
hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hợp phần tự nhiên cấu thành nên các
THTTN ở các cấp khác nhau, có thể là ở cấp nhỏ cho đến cấp lớn nhất là
hành tinh.

Cảnh quan học là một bộ phận của địa lý tự nhiên, nghiên cứu các tổng
hợp thể tự nhiên ở qui mô khu vực và địa phương như những bộ phận cấu
trúc của lớp vỏ địa lý (Ixatrenko,1991). Theo các tài liệu về nghiên cứu CQ
có ba quan niệm cảnh quan cùng song song tồn tại (tuỳ theo nội dung nghiên
cứu muốn diễn đạt): CQ là một khái niệm chung, đồng nghĩa với địa tổng


4
thể, địa hệ (F.N. Minkov, D.L.Armand...); CQ là đơn vị mang tính kiểu loại,
là các đơn vị phân loại (B.B.Polưnov, N.A. Gvozdetxki,...); CQ là các đơn vị
cá thể, là các đơn vị phân vùng (N.A.Xolsev, A.G.Ixatrenko, Vũ Tự Lập...).
Theo các tác giả Nguyễn Cao Huần, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thành
Long... dù xem CQ theo khía cạnh nào đi chăng nữa thì cảnh quan vẫn được
xem là một tổng hợp thể tự nhiên, còn sự khác biệt của các quan niệm trên ở
chỗ coi cảnh quan là đơn vị thuộc cấp phân vị nào, cảnh quan được xác định
và thể hiện trên bản đồ theo cách thức nào, theo cách qui nạp hay diễn giải.
Đối với tỉnh Thái Nguyên, các THTTN mà tác giả nghiên cứu trong
luận án có sự tương đồng với nội hàm CQ, bởi vì do nhiều quan niệm cảnh
quan như đã phân tích, trên thực tế, lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên lại được khai
thác từ rất lâu nên hầu như không còn tính nguyên sinh của các CQ nên gọi
là các THTTN, cũng như Vũ Tự Lập sau này đã gọi là các hệ địa lý mà
không gọi là các CQ hay cá thể cảnh khi nghiên cứu trước đó. Tác giả cũng
kế thừa các nghiên cứu đi trước, coi cảnh quan là các tổng hợp thể tự nhiên
mang tính kiểu loại, được gắn với các chỉ tiêu sinh thái và với mức độ tác
động của con người.
1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc cảnh quan và đánh giá cảnh quan cho mục
đích sử dụng hợp lý lãnh thổ
1.2.1.1. Nghiên cứu trên thế giới

a. Nghiên cứu về cấu trúc, chức năng, động lực cảnh quan
Quan niệm về cấu trúc CQ hiện nay chưa thống nhất, có nhiều định
nghĩa về cấu trúc CQ. Nhìn chung, các tác giả đề cập đến cấu trúc không
gian (gồm cấu trúc đứng và cấu trúc ngang) và động lực của CQ (sự biến đổi
của cấu trúc CQ theo thời gian...). Việc nghiên cứu cấu trúc CQ được rất
nhiều tác giả quan tâm như: V.X. Preobrajenxki, N.A. Xoltsev (1947,1971),
X.V. Kalexnik (1978), Bastian và Steinhardt (2002),...
Khi nghiên cứu về vai trò của các hợp phần trong cấu trúc CQ có
nhiều quan niệm khác nhau. Một số tác giả cho rằng các hợp phần có vai
trò như nhau trong thành tạo cảnh quan thể hiện ở mức độ bảo thủ hay tiến
bộ của nó.
Một số tác giả khác lại cho rằng vai trò chức năng của mỗi hợp phần
khác nhau trong thành tạo cảnh quan, tiêu biểu cho nhóm thứ hai này là N.I.
Xoltxev. Theo ông, mỗi hợp phần của cảnh quan có mức độ tác động khác
nhau, trong đó nhiệt - ẩm và sinh vật là các thành phần đột biến của địa hệ,
các thành phần này có tính biến động cao nhất.
Theo Ixatrenko (1969), việc phân ra thành phần cấu tạo chủ đạo hay
phụ thuộc chỉ có tính chất tương đối, chỉ có ý nghĩa trong một thời điểm
chứ không phải cả lịch sử phát triển của cảnh quan.
Nghiên cứu chức năng cũng được đề cập đến trong nhiều công trình:
A.G. Ixatrenko (1961), Forman (1981), De Groot (1992)… Cũng như nghiên
cứu cấu trúc, nghiên cứu chức năng CQ có nhiều quan niệm khác nhau. Theo


5
A.G. Ixatrenko (1961), chức năng CQ là “tổng hợp các quá trình trao đổi,
biến đổi vật chất và năng lượng trong CQ”, còn Forman (1981) lại xác định
“là dòng năng lượng, dinh dưỡng khoáng và sinh vật giữa các yếu tố CQ”.
Bên cạnh đó, chức năng của CQ được hiểu là lợi ích mà con người thu được
từ các thuộc tính và quá trình của CQ như Niemann (1977), De Groot

(1992)… Trong quy hoạch CQ còn phổ biến thuật ngữ CQ đa chức năng
(nhất là ở châu Âu).
b. Nghiên cứu về hệ thống phân loại cảnh quan
Song song với các hệ thống phân vùng của các tác giả: Xoltxev
(1958,1960); M.I. Mikhainov (1962); V.I. Prokaev (1967), là các hệ thống
phân loại CQ của các tác giả A.G.Ixatrenko (1961), N.A.Gvozdexki (1961),
V.A. Nhicolaev (1966), P.W. Mitchell và I.A.Howard (FAO- 1978)… Giữa
các hệ thống phân loại CQ có số lượng chỉ tiêu, thứ bậc các cấp phân loại
không giống nhau vì các tác giả dựa vào đặc điểm lãnh thổ nghiên cứu và tỉ
lệ bản đồ được thành lập.
c. Nghiên cứu về đánh giá cảnh quan
Đánh giá cảnh quan đã được xem xét từ những năm 70 của thế kỷ XX
theo nhiều khía cạnh khác nhau như nghiên cứu của L.I. Mukhina (1973),
Kunhixki (1973),...
Tiếp nối các phương pháp đánh giá cảnh quan trước đó, nhiều kĩ thuật
đánh giá cảnh quan được đưa ra như: đánh giá hiệu quả kinh tế bằng phương
pháp phân tích chi phí - lợi ích (Alfred Mashall và Zvoruvkin K.B. 1968.
Nghiên cứu đánh giá một cách tổng hợp và toàn diện hơn từ tự nhiên đến
kinh tế - xã hội, môi trường được đề cập trong các công trình của FAO về
đánh giá đất đai từ những năm 1980 (đặc biệt từ những năm 1990) đến nay
(FAO, 1993).
1.2.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
a. Nghiên cứu cấu trúc, chức năng, động lực cảnh quan
Hướng nghiên cứu cấu trúc CQ ở Việt Nam đầu tiên phải kể đến là
nghiên cứu của tác giả Vũ Tự Lập. Trong công trình "Cảnh quan địa lý
miền Bắc Việt Nam", tác giả đã nghiên cứu cấu trúc đứng của cảnh quan
miền Bắc Việt Nam, đó là xác định sự tham gia của các thành phần tự nhiên
vào quá trình phát sinh, phát triển của các cảnh. Cấu trúc ngang của cảnh
quan miền Bắc Việt Nam được tác giả nghiên cứu từ dưới lên, từ cấp diện
và dạng địa lý.

Nghiên cứu của tác giả Phạm Quang Anh đã đưa ra khái niệm cấu trúc
sinh thái CQ, đó là "Mô hình kinh tế sinh thái" với ba phân hệ: phân hệ tự
nhiên, phân hệ xã hội của con người và phân hệ sản xuất trong đó lấy đơn vị
lãnh thổ CQ làm cơ sở.
Nghiên cứu của tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng,
Nguyễn Ngọc Khánh trong công trình "Cơ sở cảnh quan học của việc sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam",


6
đã nghiên cứu đặc điểm các thành phần tự nhiên Việt Nam - một trong
những yếu tố cơ bản thành tạo cấu trúc đứng của CQ; nghiên cứu hệ thống
các cấp phân vị, các chỉ tiêu phân loại áp dụng cho bản đồ CQ Việt Nam tỉ
lệ 1/1.000.000; đồng thời, nghiên cứu đặc điểm cấu trúc chức năng, đặc
điểm động lực CQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam.
Ngoài ra, phải kể đến nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Cao Huần
“Phân tích cấu trúc chức năng của các địa tổng thể nhiệt đới cho mục đích sử
dụng hợp lý và bảo vệ thiên nhiên”; các tác giả Trương Quang Hải, Nguyễn
An Thịnh, Nguyễn Thị Thúy Hằng “Đánh giá cảnh quan cho mục đích phát
triển nông, lâm nghiệp và du lịch tại khu vực có núi đá vôi tỉnh Ninh
Bình”,...
b. Nghiên cứu hệ thống phân loại cảnh quan
Trước tiên phải kể đến là phân vị của tác giả Vũ Tự Lập (1976) đã đưa
ra hệ thống phân loại CQ địa lý miền Bắc Việt Nam gồm 8 cấp.
Hệ thống phân loại CQ của Phạm Quang Anh và nnk xây dựng cho bản
đồ tỉ lệ 1:2.000.000 (1983) dựa trên hệ thống phân loại của Nhicolaiev, gồm
7 cấp.
Hệ thống phân loại cảnh quan của tác giả Nguyễn Thành long và cộng
sự gồm 10 cấp.
Hệ thống phân loại của tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng

Hùng, Nguyễn Ngọc khánh gồm 7 cấp.
c. Nghiên cứu về đánh giá cảnh quan
Từ sau năm 1980 trở lại đây, các nghiên cứu về đánh giá cảnh quan đã
có bước phát triển. Nghiên cứu của tác giả Vũ Tự Lập (1982) “phương pháp
luận và các phương pháp nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên
và quy hoạch lãnh thổ” và đặc biệt là nghiên cứu của tác giả Nguyễn Cao
Huần (2005) “Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái”, nghiên
cứu của tác giả Phạm Hoàng Hải "Phương pháp đánh giá thích nghi của đối
tượng địa lý" (2004)...
1.2.2. Nghiên cứu về sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững
nông nghiệp
Đáng chú ý là “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam: (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt năm 2004, một số công trình nghiên cứu phát triển bền vững nông
nghiệp mang tính ứng dụng có thể kể đến như: Nghiên cứu của Franck Jesus
“Tính bền vững của sự phát triển nông nghiệp ở miền Bắc Việt Nam”, nghiên
cứu của Đặng Văn Phan, Vũ Như Vân, Lê Trọng Cúc, Hà Văn Hành, Hoàng
Đức Triêm và nnk...
1.2.3. Các nghiên cứu về lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên
1.2.3.1. Nghiên cứu các hợp phần của cảnh quan
- Về địa chất, địa hình - địa mạo, khoáng sản: Các công trình của tác
giả Vũ Tự Lập, Lê Đức An, Uông Đình Khanh, nghiên cứu của tác giả Trần
Viết Khanh, Nguyễn Thị Mây...


7
- Về khí hậu: trong các công trình của Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc
và Nguyễn Đức Ngữ nghiên cứu về khí hậu Việt Nam nói chung và công
trình nghiên cứu của tập thể tác giả Nguyễn Thị Hiền, Mai Trọng Thông và
nnk cũng có đề cập tới khu vực Thái Nguyên.

- Về thổ nhưỡng: năm 2000, Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Thái
Nguyên đã có dự án quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Thái Nguyên thời kỳ
1999 - 2010, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên; Chính Phủ (2006), “Nghị
quyết về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch
sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Thái Nguyên”.
- Về thuỷ văn: Có công trình nghiên của tác giả Nguyễn Lập Dân,
Nguyễn Thị Băng Thanh trong đề án EU, STD3 - CT94 – 0310. Gần đây có
công trình nghiên của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên.
- Về sinh vật: Từ năm 1993, Viện điều tra quy hoạch rừng đã xây dựng
được Danh lục thực vật Bắc Thái, đáng chú ý, Năm 2006 có công trình
nghiên cứu của tác giả Lê Xuân Cảnh, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
1.2.3.2. Nghiên cứu địa lý tổng hợp
Nghiên cứu theo hướng này có công trình nghiên cứu của các tác giả
Mai Trọng Thông, Nguyễn Khanh Vân và cộng sự cho đã thành lập được bản
đồ sinh khí hậu tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Cẩm vân,
Nguyễn Thị Hồng,...
1.3. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC TỔNG
HỢP THỂ TỰ NHIÊN

1.3.1.Cấu trúc cảnh quan
1.3.1.1. Cấu trúc không gian của cảnh quan
- Cấu trúc thẳng đứng của cảnh quan được tạo nên bởi đặc điểm liên
hệ và mối quan hệ tác động tương hỗ giữa các hợp phần cấu tạo của cảnh
quan.
Về vai trò của các hợp phần cấu thành cảnh quan có nhiều quan niệm
khác nhau. Theo V.X. Preobrajenxki, các hợp phần có vai trò như nhau trong
thành tạo cảnh quan thể hiện ở mức độ bảo thủ hay tiến bộ của nó. Do các
hợp phần của cảnh quan có vai trò như nhau trong quá trình thành tạo cảnh
quan nên cấu trúc thẳng đứng của cảnh quan có dạng cấu trúc đơn.
Tác giả Nguyễn Ngọc khánh (2010) đã nhóm các hợp phần cảnh quan

thành ba nhóm, gồm: Nền vật chất vô cơ (địa chất, địa hình), nền nhiệt ẩm
(khí hậu thủy văn), nền vật chất hữu cơ (đất, sinh vật). Ngoài ra, ông cũng
nhận thấy vai trò quan trọng của con người trong cấu trúc CQ nên đã bổ
sung thêm 1 hợp phần nữa, là nền văn hóa.
Một số tác giả khác lại cho rằng vai trò chức năng của mỗi hợp phần
khác nhau trong thành tạo cảnh quan, tiêu biểu cho nhóm thứ hai này là N.I.
Xôlntxev. Theo ông nền nham thạch là nhân tố trội của cảnh quan, trong khi
sinh vật phải phụ thuộc vào tất cả các hợp phần kia.


8
Theo Ixatrenko (1969) việc phân ra thành phần cấu tạo chủ đạo hay
phụ thuộc chỉ có tính chất tương đối, chỉ có ý nghĩa trong một thời điểm chứ
không phải cả lịch sử phát triển của cảnh quan.
- Cấu trúc ngang của cảnh quan: Cấu trúc ngang nói lên tính không
đồng nhất của địa tổng thể, địa tổng thể ở cấp phân vị càng cao, càng có cấu
trúc ngang phức tạp. Nghiên cứu cấu trúc ngang của CQ rất phức tạp vì nó
thể hiện sự phân hóa trong nội tại cảnh quan liên quan đến tổng hợp các
thành phần cấu tạo.
1.3.1.2. Cấu trúc chức năng của cảnh quan
Theo tác giả Vũ Tự Lập (1976), Trương Quang Hải (2008), CQ có hai
chức năng cơ bản là chức năng tự nhiên và chức năng kinh tế xã hội.
Chức năng tự nhiên là tiếp nhận các dòng vật chất, năng lượng để đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của CQ. Chức năng kinh tế xã hội là khả năng
sử dụng CQ vào các mục đích phát triển kinh tế xã hội.
1.3.1.3. Động lực của cảnh quan
Các CQ luôn chịu sự tác động trong suốt quá trình hình thành, phát
triển theo các quy luật tự nhiên. Động lực phát triển CQ phụ thuộc các yếu tố
của tự nhiên và hoạt động khai thác lãnh thổ của con người. Nhịp điệu và xu
thế biến đổi của nó phụ thuộc sự luân phiên tác động của chế độ mùa vào

lãnh thổ.
Tuy nhiên, hệ thống lãnh thổ còn cấu thành từ phân hệ xã hội, do đó, nó
còn chịu tác động của các quy luật phát triển xã hội. Chính các yếu tố này hình
thành cơ chế động lực có tính chất quyết định đến biến đổi CQ hiện đại, đó là
các hoạt động khai thác lãnh thổ của con người, tác động lên cân bằng vật chất,
năng lượng trong hệ thống giữa hai phân hệ tự nhiên - xã hội.
1.3.2. Mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên với
cấu trúc tổng hợp thể tự nhiên
Mối liên hệ giữa điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên với các hợp
phần cấu tạo nên cấu trúc tổng hợp thể tự nhiên (cấu trúc CQ) thể hiện ở sự
tương đồng giữa chúng thông qua những hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội. Mỗi đơn vị CQ luôn hàm chứa những tiềm năng tự nhiên đặc thù và
tương ứng với chúng là các hoạt động khai thác của con người. Đây cũng
chính là cơ sở để tổ chức quản lý và khai thác hệ thống lãnh thổ.
1.3.3. Mối quan hệ giữa cấu trúc tổng hợp thể tự nhiên và hoạt động sản
xuất nông, lâm nghiệp
Giữa CQ và hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp được hình thành và phát
triển dựa trên các hợp phần cấu trúc của CQ. Thông qua hoạt động này, con
người đã tác động lên CQ làm thay đổi cấu trúc và thành phần của nó theo
hướng tích cực và tiêu cực.
1.3.4. Phát triển bền vững nông, lâm nghiệp
Phát triển nông, lâm nghiệp thực sự là bền vững khi đảm bảo được trên
cả ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường.


9
1.3.5. Đánh giá cảnh quan và hƣớng đánh giá cảnh quan phục vụ sử
dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững
Có nhiều phương pháp đánh giá như: Đánh giá thích nghi sinh thái

(đánh giá mức độ thuận lợi), đánh giá môi trường, đánh giá kinh tế cảnh
quan,...), trong đó, đánh giá thích nghi sinh thái có vị trí rất quan trọng và
thường được sử dụng trong các công trình nghiên cứu gần đây.
1.3.6. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.6.1. Quan điểm nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu luận án, NCS vận dụng các quan điểm chính
sau: Quan điểm tổng hợp, quan điểm hệ thống, quan điểm lãnh thổ, quan
điểm lịch sử - viễn cảnh, quan điểm phát triển bền vững, quan điểm kinh tế
sinh thái.
1.3.6.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập và xử lý
tài liệu, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp bản đồ và hệ thông
tin địa lý (GIS), phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái, phương pháp
thực địa, phương pháp điều tra xã hội học.
Chƣơng 2
PHÂN TÍCH ĐA DẠNG CẤU TRÚC TỔNG HỢP THỂ
TỰ NHIÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO TỔNG HỢP THỂ TỰ NHIÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thái
Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc Trung du và miền núi phía Bắc với diện
tích là 3.534,72 km2 (2012). Trên bình đồ cấu trúc chung của toàn lãnh thổ,
Thái Nguyên nằm trong miền uốn nếp Bắc Bộ, là phần tiếp giáp Caledonit
Hoa Nam bị biến cải trong Mezozoi thuộc hệ uốn nếp Việt Bắc.
Nét đặc thù lớn nhất của địa hình Thái Nguyên là miền chuyển tiếp từ
địa hình núi sang địa hình đồi và đồng bằng, nhưng địa hình núi đồi vẫn
chiếm ưu thế hơn. Địa hình Thái Nguyên đa số là đồi, núi thấp chạy theo
hướng bắc - nam, thấp dần từ bắc xuống nam.

Đặc điểm quan trọng của chế độ khí hậu Thái Nguyên là tính chuyển
tiếp giữa đồng bằng và miền núi, sự chuyển tiếp này thể hiện trước hết ở chế
độ nhiệt. Biên độ dao động ngày và đêm của nhiệt độ lớn hơn đồng bằng Bắc
Bộ, trung bình chênh lệch khoảng 0,5 - 1oC. Ở Thái Nguyên mùa đông khá
lạnh, sương muối có khả năng xảy ra, nhất là phía bắc, nơi có địa thế và độ
cao địa hình thuận lợi cho hình thành sương muối.
Thái Nguyên có mạng lưới sông ngòi khá dày, mật độ trung bình từ 0,9
- 1,2 km/km2. Hệ thống sông ngòi trong địa phận tỉnh Thái Nguyên chủ yếu
nằm trong lưu vực sông Cầu, chiếm khoảng 90% diện tích của tỉnh. Phần còn
lại ở phía đông thuộc lưu vực sông Rong, chảy vào hệ thống sông Thương.


10
Lưu lượng nước ở các sông Thái Nguyên khá dồi dào, hàm lượng phù sa ở
mức trung bình.
Tổng hợp trên bản đồ đất tỉnh Thái nguyên tỉ lệ 1:100 000 của Viện
quy hoạch và thiết kế nông nghiệp cho thấy, đất đai của tỉnh chủ yếu là đất
đồi núi (chiếm 85,8% tổng diện tích tự nhiên). Do sự chi phối của địa hình và
khí hậu, đất đồi núi của tỉnh bị phong hóa nhanh, mạnh và cũng rất dễ bị
thoái hóa, rửa trôi, xói mòn mạnh một khi mất cân bằng sinh thái.
Do được hình thành và phát triển trong điều kiện tự nhiên đa dạng,
cùng với lịch sử phát triển lâu dài của hệ thực vật nên thảm thực vật Thái
Nguyên phân hóa phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, do hiện tượng chặt phá
rừng chưa hợp lý và cháy rừng nên thảm rừng rậm thường xanh hiện còn rất
ít.
Các thành phần tự nhiên của Thái Nguyên có vai trò quan trọng trong
việc thành tạo nên CQ, mang tính thống nhất và hoàn chỉnh. Các thành phần
tự nhiên này chỉ tồn tại độc lập một cách tương đối, giữa chúng luôn luôn có
những mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau, xâm
nhập vào nhau tạo thành một thể thống nhất.

2.1.2. Đặc điểm các hoạt động kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
Dân số toàn tỉnh năm 2012 là 1.150.230 người. Mật độ dân cư trung
bình toàn tỉnh là 325người/km2. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,34%. Trên lãnh
thổ Thái Nguyên có 8 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm
khoảng 75,5%, Tày 10,7%, Nùng 5,1%, Dao 2,1%, Sán Dìu 2,4%. Cơ cấu
dân tộc cho thấy sự đa dạng về phong tục, tập quán, lối sống và kinh nghiệm
sản xuất nông nghiệp nhưng cũng có sự chênh lệch về trình độ phát triển
kinh tế, giáo dục đào tạo.
Năm 2012, lao động trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản chiếm tỉ trọng
cao nhất trong cơ cấu lao động ở Thái Nguyên (62,86%). Nguồn lao động
trong nông, lâm nghiệp dồi dào, tuy nhiên, lao động nông, lâm nghiệp được
đào tạo có trình độ còn hạn chế, điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất ngành nông, lâm nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.
Giai đoạn gần đây kinh tế tỉnh Thái Nguyên có những bước phát triển
nhanh, từng bước nâng cao đời sống cho người dân. Điều đó một mặt phản
ánh xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của tỉnh, nhưng mặt
khác cũng cho thấy, mặc dù lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp
chiếm tỉ trọng cao nhất và tiềm năng phát triển ngành khá lớn, nhưng tỉnh
Thái Nguyên vẫn chưa khai thác hết được lợi thế vốn có.
2.2. ĐA DẠNG CẤU TRÚC KHÔNG GIAN CỦA TỔNG HỢP THỂ TỰ
NHIÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

2.2.1. Cấu trúc đứng của tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái Nguyên
Khi nghiên cứu cấu trúc đứng của cảnh quan tỉnh Thái Nguyên cần
phân tích 2 vấn đề: vai trò của các hợp phần trong cấu trúc CQ và sự phân
hóa CQ theo chiều thẳng đứng.


11
2.2.1.1. Vai trò của các hợp phần trong cấu trúc đứng tổng hợp thể tự

nhiên tỉnh Thái Nguyên
Luận án phân tích vai trò của các thành phần tự nhiên thành tạo nên
tổng hợp thể tự nhiên lãnh thổ (CQ) trên cơ sở quan điểm của A.G Ixatrenko
và A.A. Krauklis.
a. Địa chất, kiến tạo và địa hình là nền tảng rắn của sự hình thành
và phân hóa tổng hợp thể tự nhiên lãnh thổ Thái Nguyên
- Vai trò của địa chất, kiến tạo đối với sự hình thành và phân hóa tổng
hợp thể tự nhiên lãnh thổ
Quá trình địa chất, kiến tạo là cơ sở hình thành và phát triển địa hình
lãnh thổ. Mỗi một kiểu hình thái địa hình được đặc trưng bởi một tập hợp đá
nền nhất định. Đặc biệt, hệ thống đứt gãy địa chất đã quy định nên hướng của
địa hình tỉnh Thái Nguyên. Các nền nham kết hợp với đặc điểm địa hình, khí
hậu, sinh vật đã quy định sự hình thành và đặc điểm các loại thổ nhưỡng
khác nhau trong vùng.
- Vai trò của địa hình đối với sự hình thành và phân hóa tổng hợp thể
tự nhiên lãnh thổ
Địa hình là nền tảng rắn của CQ, là kết quả tổng hợp của sự tác động
nội lực và ngoại lực qua một quá trình lịch sử phát triển lâu dài, phức tạp.
Địa hình là một trong những nhân tố tạo nên sự phân hóa của khí hậu
Thái Nguyên. Với vị trí địa lý nằm ở Trung du và miền núi phía Bắc, Thái
Nguyên chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, có một mùa đông lạnh trong
năm. Tuy nhiên, do đặc điểm và sự phân hóa địa hình mà các khu vực trong
tỉnh thái Nguyên có đặc điểm khí hậu khác nhau.
Đặc điểm địa hình đã tác động đến đặc điểm thủy văn của Thái Nguyên
như ảnh hưởng trực tiếp đến hướng chảy chính tây bắc - đông nam của sông
ngòi và quá trình vận chuyển vật chất.
Đặc điểm địa hình đồng thời cũng tác động đến đặc điểm thổ nhưỡng,
sinh vật của Thái Nguyên thông qua kiểu thảm rừng và lớp phủ thổ nhưỡng
phát sinh. Tương ứng với đai cao lớn hơn 700 m thảm thực vật đã xuất hiện
một số loài á nhiệt đới và bên dưới chúng là nhóm đất mùn đỏ vàng đặc

trưng. Dưới 700m, đất và thảm thực vật tỉnh Thái Nguyên thể hiện tính địa
đới rõ nét: đất điển hình là đất đỏ vàng và kiểu thảm rừng nhiệt đới mưa mùa.
Vì vậy, gắn với đặc điểm địa chất, kiến tạo, địa hình tỉnh Thái nguyên
là cơ sở phân chia thành các lớp, phụ lớp CQ.
b. Khí hậu là thành phần động lực của sự hình thành và phân hóa
tổng hợp thể tự nhiên lãnh thổ
Khí hậu là nhân tố tiên phong tác động đến các quá trình phong hóa
hình thành thổ nhưỡng, đến sự phân bố và chế độ thủy văn, đến quá trình
sinh trưởng, phát triển và của sinh vật tạo nên sự phân hóa đa dạng CQ của
lãnh thổ.


12
Với vị trí địa lý nằm trong miền khí hậu phía Bắc, Thái Nguyên nằm
trong Hệ thống cảnh quan nhiệt đới gió mùa. Sự phân hóa các Phụ hệ cảnh
quan là do hoàn lưu gió mùa và phân hóa địa hình đã tạo nên sự phân hóa
nhiệt, ẩm. Là khu vực chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của gió mùa đông bắc, do
đó Thái Nguyên nằm trong Phụ hệ thống cảnh quan nhiệt đới gió mùa có
một mùa đông lạnh và là một phần Kiểu cảnh quan rừng rậm nhiệt đới
thường xanh mưa mùa.
Vai trò của khí hậu đối với sự thành tạo và phân hóa CQ thể hiện ở sự
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả các thành phần tự nhiên khác
trong hệ thống.
c. Thủy văn là thành phần quan trọng trong trao đổi và vận chuyển
vật chất bên trong tổng hợp thể tự nhiên lãnh thổ
Các dòng chảy thường xuyên với hoạt động chủ yếu là xâm thực và bồi
tụ đã hình thành nên địa hình đồng bằng dọc theo các thung lũng sông, hình
thành nên Lớp cảnh quan đồng bằng ở Thái Nguyên.
Nhờ có sự thâm nhập của nước vào thổ nhưỡng tạo nên độ ẩm trong
đất, là một trong những điều kiện hình thành nên độ phì của đất. Sự tác

động của thủy văn đến thổ nhưỡng Thái Nguyên còn thể hiện ở việc hình
thành nên các loại đất như đất phù sa bồi chua, đất phù sa ngòi suối, đất phù
sa glây... tạo nên sự đa dạng thổ nhưỡng, là một trong những cơ sở hình
thành nên các Loại cảnh quan khác nhau.
d. Thổ nhưỡng là thành phần tích cực trong việc thành tạo và phân
hóa tổng hợp thể tự nhiên lãnh thổ
Với sự đa dạng của nền nham thạch, sự phân hóa của địa hình, khí hậu,
đã tạo nên sự phong phú, đa dạng về chủng loại của thổ nhưỡng Thái Nguyên
như: đất phù sa, đất xám, đất đen, đất đỏ vàng trên các loại đá, đất mùn...
Trong sự phân chia các đơn vị THTTN Thái Nguyên ra cấp Loại CQ ngoài
việc dựa trên sự phân hóa thảm thực vật, cũng dựa trên sự phân hóa các loại
đất đặc thù của tỉnh.
e. Sinh vật có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh, phục hồi và
chuyển hóa năng lượng của tổng hợp thể tự nhiên lãnh thổ
Thảm thực vật là chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân chia cấp Kiểu
cảnh quan. Theo điều kiện phát sinh, kiểu CQ tỉnh Thái Nguyên là rừng rậm
nhiệt đới thường xanh mưa mùa trên nhiều loại đất khác nhau.
Trong sự phân chia các đơn vị THTTN Thái Nguyên ra cấp Loại CQ
ngoài việc dựa trên sự phân hóa của các loại đất thì còn dựa trên sự phân hóa
thảm thực vật của tỉnh. Do vậy, thảm thực vật tỉnh Thái Nguyên có vai trò
quan trọng trong việc phân chia ra câp Loại CQ tỉnh Thái Nguyên.
g. Vai trò của các hoạt động nhân sinh
Con người vừa là nhân tố thành tạo CQ vừa là nhân tố tác động làm
biến đổi CQ. Ngày nay, hầu hết các CQ tự nhiên trên lãnh thổ Thái Nguyên


13
đều có sự can thiệp của bàn tay con người ở các mức độ, theo cả chiều hướng
tích cực và tiêu cực.
2.2.1.2. Sự phân hóa theo chiều thẳng đứng của cảnh quan tỉnh Thái

Nguyên
Nếu coi như sự đồng nhất theo phương nằm ngang thì cấu trúc đứng
của CQ Thái Nguyên như sau: dưới cùng là các loại đá trầm tích, biến chất,
đá vôi xen trầm tích, macma bazơ, phun trào và xâm nhập axit thuộc đới
phức nếp lồi Bắc Thái và đầu mút phía tây võng chồng An Châu; tiếp đến là
các loại đất feralit trên các loại đá khác nhau; tiếp đến là thủy văn với phần
lớn các sông nằm trong hệ thống sông Thái Bình, trong đó có hai lưu vực
sông lớn là sông Cầu và sông Công, về nước ngầm Thái Nguyên có các tầng
chứa nước sâu, có triển vọng khai thác quy mô nhỏ đến trung bình, tuy nhiên
do địa hình vùng núi với độ chia cắt sâu và chia cắt ngang mạnh mẽ nên việc
khai thác nước ngầm khá phức tạp; dạng địa hình đặc trưng của Thái Nguyên
là địa hình đồi và núi thấp chạy theo hướng bắc - nam; thảm thực vật phía
trên trước khi có sự tác động của con người đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới
thường xanh, rừng rậm á nhiệt đới, còn hiện nay có thêm các thảm thực vật
nhân tác như rừng trồng, thảm thực vật nông nghiệp; bao quanh trên cùng
toàn bộ lãnh thổ Thái Nguyên là kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một
mùa đông lạnh.
2.2.2. Cấu trúc ngang của tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái Nguyên
Cấu trúc ngang của THTTN tỉnh Thái Nguyên cho thấy sự phân hóa đa
dạng, phức tạp, chịu ảnh hưởng sâu sắc của quy luật phi địa đới,vừa tuân
theo quy luật địa đới và chịu sự tác động của các hoạt động nhân tác. Cấu
trúc ngang thể hiện sự phân hóa không gian của các đơn vị CQ, cho biết mối
liên hệ giữa các đơn vị CQ cấp cao (hệ CQ, phụ hệ CQ, lớp CQ, phụ lớp CQ,
kiểu CQ) xuống cấp thấp (loại CQ)).
2.2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan tỉnh Thái Nguyên
- Nguyên tắc xây dựng bản đồ cảnh quan tỉnh Thái Nguyên: Cần thể
hiện được tính phát sinh sinh thái trong cấu trúc đứng, Thể hiện được tính
phân vị trong cấu trúc ngang và thể hiện được quá trình diễn thế dinh thái.
- Phương pháp xây dựng bản đồ cảnh quan tỉnh Thái Nguyên tỉ lệ
1/100.000

Để xác định được các đơn vị CQ, tác giả đã sử dụng các phần mềm
GIS như Mapinfo, ArcGIS xử lý các lớp thông tin theo mục tiêu, nhiệm vụ
đã xác định để tạo ra các bản đồ thành phần (tỉ lệ 1/100.000), bản đồ trung
gian (mô hình số độ cao địa hình (DEM)), sau đó chồng xếp các bản đồ
chuyên đề ở tỉ lệ 1/100.000 để thành lập bản đồ CQ.
Ngoài ra, tác giả còn áp dụng phương pháp khảo sát thực địa theo tuyến
lát cắt và theo các điểm chìa khoá để kiểm tra, đối chứng kết quả đã thực
hiện trong phòng. Tác giả đã thực hiện khảo sát ở một số địa điểm theo hai
tuyến đường theo chiều đông - tây và bắc - nam.


14
- Hệ thống phân loại cảnh quan tỉnh Thái Nguyên cho bản đồ tỉ lệ 1/
100.000
NCS kế thừa cách phân loại CQ của V.A. Nhicolaev và nghiên cứu của
tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh xây
dựng hệ thống phân loại CQ áp dụng cho lãnh thổ nghiên cứu gồm các cấp
có thứ tự như sau:
Hệ
cảnh quan

Lớp cảnh
quan

Phụ hệ
cảnh quan

Phụ lớp
cảnh quan


Kiểu cảnh
quan

Loại
cảnh quan

Hình 2.1. Hệ thống các cấp phân loại cảnh quan áp dụng cho
lãnh thổ nghiên cứu
Thái Nguyên là một tỉnh trung du và miền núi, mặc dù địa hình đa số là
đồi núi thấp nhưng thiên nhiên đã chịu sự phân hóa theo quy luật đai cao.
Quy luật này đã chi phối sự hình thành hai kiểu CQ đó là kiểu CQ rừng rậm
thường xanh á nhiệt đới và kiểu rừng rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa.
Hệ thống CQ nhiệt đới ẩm gió

mùa

Phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh

Lớp CQ núi
Phụ lớp
núi TB

Phụ lớp
núi thấp

Kiểu CQ rừng rậm thường xanh á
nhiệt đới
5 loại CQ

Lớp CQ đồi

Phụ lớp
đồi cao

Phụ lớp
đồi thấp

Lớp CQ đồng
bằng
Phụ lớp Phụ lớp ĐB
ĐB phù sa thung lũng
xen đồi

Kiểu CQ rừng rậm thường xanh nhiệt đới
mưa mùa
80 loại CQ

Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống phân loại CQ áp dụng cho lãnh thổ nghiên cứu
2.3. ĐA DẠNG CẤU TRÚC CHỨC NĂNG VÀ ĐỘNG LỰC CỦA TỔNG HỢP
THỂ TỰ NHIÊN THÁI NGUYÊN

2.3.1. Đa dạng chức năng của các tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái
Nguyên
2.3.1.1. Chức năng tự nhiên
a. Chức năng phòng hộ bảo vệ đất
Các CQ phân bố trên địa hình núi trung bình, núi thấp, đồi cao có độ
chia cắt sâu và chia cắt ngang lớn. Các CQ này tiếp nhận vật chất từ khí
quyển và vận chuyển vật chất xuống các phụ lớp phía dưới. Do độ dốc lớn,
nên quá trình ngoại sinh và tai biến liên quan là trọng lực nhanh (trượt lở, đổ
vỡ) và sụt lở, xói ngầm (khu vực đá vôi), xói mòn, rửa trôi đất. Cường độ xói
mòn, rửa trôi, sạt lở đất sẽ càng mạnh đối với những khu vực có độ dốc,

lượng mưa lớn và lớp phủ thực vật bị phá hủy. Do vậy, cần có quy hoạch


15
trồng rừng ở các CQ ở khu vực độ dốc cao, lượng mưa lớn và đặc biệt là mất
lớp phủ thực vật rừng.
b. Chức năng phòng hộ đầu nguồn và bảo vệ môi trường
Các CQ phân bố trên địa hình núi trung bình, núi thấp là đầu nguồn của
các phụ lưu sông Cầu, sông Công, xung quanh hồ Núi Cốc… có vai trò quan
trọng trong điều tiết dòng chảy sông ngòi nên có vai trò quan trọng trong
phòng hộ đầu nguồn. Các CQ trên núi trung bình, núi thấp có thể vừa đảm
bảo chức năng phòng hộ bảo vệ nguồn đất, vừa có chức năng phòng hộ đầu
nguồn, bảo vệ môi trường.
2.3.1.2. Chức năng kinh tế - xã hội
a. Chức năng sản xuất lâm nghiệp và nông - lâm kết hợp
Nhóm CQ có chức năng sản xuất lâm nghiệp (rừng sản xuất) và nông
lâm kết hợp đa số được phân bố trên địa hình đồi cao, ngoài ra phân bố ở khu
vực núi thấp, đồi thấp có độ dốc 15 - 250, trên nhiều loại đất khác nhau, có
hiện trạng thảm thực vật là rừng trồng, rừng thứ sinh, hoặc trảng cây bụi, cỏ
thứ sinh (CQ số 18,19,30,32,40,41,44,45,48...). Việc phát triển rừng sản xuất
và tăng cường sản xuất nông - lâm kết hợp giúp cải thiện sinh kế cho người
dân miền núi, khiến họ tích cực trồng và bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, đảm bảo được chức năng phòng hộ của các cảnh quan.
b. Chức năng sản xuất nông nghiệp và định cư
Chức năng quan trọng này đa số thuộc về loại CQ ở vùng đồi thấp và
đồng bằng (độ dốc 0 - 80). Đất phù sa màu mỡ, địa hình khá bằng phẳng,
nguồn nước dồi dào, vừa thuận lợi cho cư trú của con người, vừa dễ dàng
canh tác sản xuất cây công nghiệp, sản xuất cây lương thực, sản xuất công
nghiệp - dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng, những công trình kiên cố (CQ số
58,59,60,61,63,70,71,72,73,...).

c. Chức năng sản xuất và phát triển công nghiệp, dịch vụ
Những CQ giữ chức năng này chứa đựng nhiều yếu tố khá đặc biệt,
hoặc có mỏ quặng, khoáng sản, hoặc có tiềm năng phát triển du lịch (CQ số
60,68,69,76,80,81...)
2.3.2. Động lực tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái Nguyên
Tính nhịp điệu mùa của cảnh quan Thái Nguyên thể hiện rõ ở tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh. Với một tỉnh trung du và miền
núi chịu sự chi phối của quy luật đai cao, sự tác động của gió mùa đến chế
độ nhiệt, ẩm rõ rệt.
Mùa mưa: Trùng với mùa nóng, bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm
85 - 90% lượng mưa cả năm. Lượng mưa lớn nhất vào tháng 7 hoặc tháng 8.
Nền nhiệt - ẩm khá phong phú thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng, tuy
nhiên các hiện tượng bão lũ, thiên tai cũng gây không ít khó khăn cho người
dân địa phương. Thời kì này r > 2t.
Mùa khô: Trùng với thời kì mùa lạnh, từ tháng 11 đến tháng 3, lượng
mưa ít, chỉ chiếm 10 - 15% lượng mưa cả năm. Mùa khô có thể phân ra hai


16
thời kì: thời kì đầu mùa đông, do khối không khí lạnh, khô nên ít mưa; cuối
mùa đông, không khí lạnh và ẩm do có mưa phùn. Thời kì này r < 2t (khô
hoặc hạn).
Trong những năm gần đây, do tình trạng biến đổi khí hậu, nên lượng
mưa ở Thái Nguyên có những thay đổi bất thường. Tình trạng bất thường này
của khí hậu đã gây rất nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.
Cần nhận thấy rằng, tốc độ biến đổi và phát triển của chúng không quá
nhanh nếu không có tác động của con người. Do đó, ngày nay các hoạt động
khai thác lãnh thổ của con người là động lực lớn nhất, có tính quyết định nhất
đến sự biến đổi CQ. Tác động của con người đến CQ Thái Nguyên vừa theo
chiều hướng tích cực - cải tạo CQ tốt lên, vừa theo hướng tiêu cực - làm suy

thoái CQ.
2.4. PHÂN VÙNG CẢNH QUAN TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngoài việc xem xét tổng hợp vai trò của các thành phần tự nhiên khác,
tác giả coi địa hình là nhân tố trội trong việc phân vùng CQ lãnh thổ Thái
Nguyên. Từ độ cao trên 100m thuộc vùng CQ núi và đồi cao (nằm ở phía bắc
Thái Nguyên), độ cao dưới 100m thuộc vùng CQ đồi thấp và đồng bằng trung
tâm (nằm ở trung tâm và phía nam Thái Nguyên). Tương ứng với hai vùng
CQ, tác giả chia lãnh thổ Thái Nguyên làm 8 tiểu vùng CQ như sau
- Vùng CQ núi và đồi cao phía bắc Thái Nguyên:
(1) Tiểu vùng CQ núi trung bình Tam Đảo (A1)
(2) Tiểu vùng CQ núi thấp và trung bình Định Hóa (A2)
(3) Tiểu vùng CQ núi thấp và trung bìnhVõ Nhai (A3)
(4) Tiểu vùng CQ đồi cao Định Hóa, Phú Lương (A4)
(5) Tiểu vùng CQ đồi cao Đồng Hỷ - Võ Nhai (A5)
(6) Tiểu vùng CQ đồi cao chân Tam Đảo (A6)
- Vùng CQ đồi thấp, đồng bằng trung tâm và phía nam Thái Nguyên:
(7) Tiểu vùng CQ đồi thấp thành phố Thái Nguyên (B1)
(8) Tiểu vùng CQ đồng bằng Phú Bình, Phổ Yên (B2)
Chƣơng 3
ĐÁNH GIÁ CÁC TỔNG HỢP THỂ TỰ NHIÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG, LÂM NGHIỆP
3.1. ĐÁNH GIÁ CÁC TỔNG HỢP THỂ TỰ NHIÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP

3.1.1. Đối tƣợng và quy trình, phƣơng pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá CQ được NCS lựa chọn trong luận án là đánh
giá thích nghi sinh thái. Đối tượng đánh giá: Là 85 đơn vị loại CQ trên Bản
đồ CQ tỉnh Thái Nguyên tỉ lệ 1/100.000.
3.1.2. Lựa chọn loại hình nông, lâm nghiệp phục vụ mục tiêu đánh giá



17
3.1.2.1. Nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng nông nghiệp
- Lựa chọn loại hình cây trồng
NCS đã lựa chọn ra 3 cây đại diện cho hai loại hình sử dụng nông
nghiệp của tỉnh Thái nguyên gồm: cây lúa nước và cây đậu tương đại diện
cho loại hình sử dụng cây hàng năm; cây chè đại diện cho loại hình sử dụng
cây lâu năm phục vụ mục tiêu đánh giá.
- Lựa chọn loại hình chăn nuôi
NCS lựa chọn đánh giá mức độ thích nghi của các cảnh quan cho
phát triển đồng cỏ chăn nuôi đại gia súc, bởi vì Thái Nguyên là tỉnh trung
du và miền núi - vùng sinh thái rất có điều kiện phát triển chăn nuôi đại gia
súc.
3.1.2.3. Nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng lâm nghiệp
NCS tiến hành đánh giá khả năng thích nghi của các đơn vị CQ đối với
các mục đích phát triển rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
3.2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THUẬN LỢI CỦA CÁC TỔNG HỢP THỂ TỰ
NHIÊN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP

3.2.1. Đánh giá cho mục đích phát triển rừng phòng hộ
- Các chỉ tiêu đánh giá:
NCS lựa chọn các chỉ tiêu như: Vị trí phòng hộ, địa hình, thổ nhưỡng,
khí hậu, thảm thực vật. Vị trí phòng hộ là yếu tố quan trọng nhất, tác động
trực tiếp đến mục đích, khả năng phòng hộ của CQ; độ dốc của địa hình có
tác động mạnh đến quá trình xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất nên có trọng số 3;
tiêu chí dạng địa hình là tiêu chí đặc trưng đối với mục đích phát triển rừng
phòng hộ có trọng số là 2; còn lại các tiêu chí về thổ nhưỡng và khí hậu là
các tiêu chí chung cho phát triển rừng có trọng số 1. Tổng số loại CQ không
đưa vào đánh giá là 38 loại CQ.
- Kết quả đánh giá

Luận án đã tiến hành đánh giá 45 loại cảnh quan cho mục đích phát
triển rừng phòng hộ ở Thái Nguyên. Kết quả đánh giá có 37 loại CQ tỉnh
Thái Nguyên với tổng diện tích là 184.279,4 ha, chiếm 52,1% tổng diện tích
tự nhiên của tỉnh cần được đưa vào mục đích phát triển rừng phòng hộ.
3.2.2. Đánh giá cho mục đích phát triển rừng đặc dụng
- Các chỉ tiêu đánh giá
Ngoài các tiêu chí đánh giá cho mục đích phát triển rừng nói chung, đối
với rừng đặc dụng tiêu chí đặc trưng để đánh giá cho mục đích bảo tồn là tính
nguyên trạng của thảm thực vật rừng, tức là mức độ nguyên dạng của thảm
thực vật hiện tại so với thảm thực vật nguyên sinh của CQ và tính quý hiếm,
độc đáo. Tổng số loại CQ không đưa vào đánh giá là 62 loại CQ.
Trọng số của các yếu tố đánh giá được xác định như sau: Tính nguyên
trạng của thảm thực vật, mức độ đa dạng sinh hoc có trọng số 3; các chỉ tiêu
khác như nhiệt độ, lượng mưa, độ dài mùa khô có trọng số 1.
- Kết quả đánh giá
Luận án đã tiến hành đánh giá 23 loại cảnh quan cho mục đích phát
triển rừng phòng hộ ở Thái Nguyên. Kết quả đánh giá có 15 loại CQ tỉnh


18
Thái Nguyên với tổng diện tích là 65.256,72 ha, chiếm 18,5% tổng diện tích
tự nhiên của tỉnh cần được đưa vào mục đích phát triển rừng đặc dụng.
3.2.3. Đánh giá cho mục đích phát triển rừng sản xuất
- Các chỉ tiêu đánh giá
Đối với rừng sản xuất các chỉ tiêu đánh giá bao gồm các chỉ tiêu về địa
hình, đất đai, khí hậu và thảm thực vật. Trong các tiêu chí trên, tiêu chí ảnh
hưởng đặc trưng đối với mục đích sản xuất kinh doanh rừng là: Hiện trạng
thảm thực vật rừng có trọng số 3; các tiêu chí địa hình có trọng số 2; còn lại
các tiêu chí khác gồm: thổ nhưỡng, khí hậu có trọng số 1 (là những tiêu chí
cho phát triển rừng nói chung). Tổng số loại CQ không đánh giá là 51 loại

CQ.
- Kết quả đánh giá
NCS tiến hành đánh giá 34 loại CQ có khả năng sử dụng cho mục đích
phát triển rừng sản xuất Kết quả đánh giá có 30 loại CQ tỉnh Thái Nguyên
với tổng diện tích là 150.672,7 ha, chiếm 42,6% tổng diện tích tự nhiên của
tỉnh thích nghi với phát triển rừng sản xuất.
3.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THUẬN LỢI CỦA CÁC TỔNG HỢP THỂ TỰ
NHIÊN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

3.3.1. Đánh giá cho cây lúa
- Các chỉ tiêu đánh giá
NCS lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá gồm các chỉ tiêu về đất (loại đất,
tầng dày đất, thành phần cơ giới), độ dốc địa hình, các chỉ tiêu về chế độ
nước và khí hậu. Tổng số có 55 loại CQ được xếp hạng không thích nghi cho
phát triển lúa nước.
Về trọng số các chỉ tiêu như sau: Loại đất là tiêu chí đất đặc trưng đối
với mục đích trồng lúa có trọng số 3, chế độ nước, thành phần cơ giới và độ
dốc có trọng số 2, còn lại các tiêu chí khác như tầng dày đất, nhiệt độ trung
bình năm, lượng mưa trung bình năm, độ dài mùa lạnh, độ dài mùa khô có
trọng số 1.
- Kết quả đánh giá
NCS tiến hành đánh giá 30 loại CQ có khả năng sử dụng cho mục đích
phát triển cây lúa nước. Kết quả đánh giá có 25 loại CQ tỉnh Thái Nguyên
với tổng diện tích là 95.812,4 ha, chiếm 27,1% tổng diện tích tự nhiên của
tỉnh thích nghi với phát triển cây lúa nước.
3.3.2. Đánh giá cho cây đậu tƣơng
- Các chỉ tiêu đánh giá
NCS lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá gồm các chỉ tiêu về đất (loại đất,
tầng dày đất, thành phần cơ giới), chỉ tiêu về độ dốc địa hình, khả năng thoát
nước và các chỉ tiêu về khí hậu. Tổng số có 38 loại CQ không đánh giá cho

phát triển cây đậu tương.
Về trọng số các chỉ tiêu như sau: Loại đất là tiêu chí đất đặc trưng đối
với mục đích trồng đậu tương có trọng số 3, khả năng thoát nước, thành phần
cơ giới và độ dốc có trọng số 2, còn lại các tiêu chí khác có trọng số 1.
- Kết quả đánh giá


19
NCS tiến hành đánh giá 47 loại CQ có khả năng sử dụng cho mục đích
phát triển cây đậu tương. Kết quả đánh giá có 34 loại CQ tỉnh Thái Nguyên
với tổng diện tích là 144.754,1 ha, chiếm 41,0% tổng diện tích tự nhiên của
tỉnh thích nghi với phát triển cây lúa nước.
3.3.3. Đánh giá cho cây chè trung du
- Các chỉ tiêu đánh giá
NCS lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá gồm các chỉ tiêu về đất (loại đất,
tầng dày đất, thành phần cơ giới), chỉ tiêu về địa hình (độ cao, độ dốc địa
hình), các chỉ tiêu về chế độ nước và khí hậu. Tổng có 46 loại CQ được xếp
hạng không thích nghi cho phát triển cây chè.
Về trọng số các chỉ tiêu như sau: Loại đất là tiêu chí đất đặc trưng đối
với mục đích trồng chè có trọng số 3, chế độ nước, thành phần cơ giới và độ
dốc có trọng số 2, còn lại các tiêu chí khác có trọng số 1.
- Kết quả đánh giá
NCS tiến hành đánh giá 39 loại CQ có khả năng sử dụng cho mục đích
phát triển cây chè trung du. Kết quả đánh giá có 26 loại CQ tỉnh Thái
Nguyên với tổng diện tích là 117.538,9ha, chiếm tới 33,2% tổng diện tích tự
nhiên của tỉnh thích nghi với phát triển cây chè trung du.
3.3.4. Đánh giá cho phát triển đồng cỏ chăn nuôi
- Các chỉ tiêu đánh giá
NCS lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá gồm các chỉ tiêu về đất (loại đất,
tầng dày đất, thành phần cơ giới), chỉ tiêu về độ dốc địa hình, chỉ tiêu về khả

năng thoát nước và các chỉ tiêu về khí hậu. Tổng số có 45 loại CQ không đưa
vào đánh giá.
Về trọng số các chỉ tiêu như sau: Loại đất có trọng số 3, khả năng thoát
nước, thành phần cơ giới và độ dốc có trọng số 2, còn lại các tiêu chí khác có
trọng số 1.
- Kết quả đánh giá
NCS tiến hành đánh giá 40 loại CQ có khả năng sử dụng cho mục đích
phát triển đồng cỏ chăn nuôi. Kết quả đánh giá có 39 loại CQ tỉnh Thái
Nguyên với tổng diện tích là 142.992,2 ha, chiếm 40,4% tổng diện tích tự
nhiên của tỉnh thích nghi với phát triển đồng cỏ chăn nuôi.
Chƣơng 4
ĐỊNH HƢỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM
NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỊNH HƢỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN SẢN
XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN

- Cách tiếp cận và quan điểm định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên,
phát triển bền vững nông nghiệp miền núi
- Hiện trạng sử dụng tài nguyên, môi trường tỉnh Thái Nguyên
- Quy hoạch tổng thể phát nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030


20
- Kết quả đánh giá thích nghi của cảnh quan với các loại hình sử dụng
nông, lâm nghiệp
4.2. ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG, LÂM
NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN

4.2.1. Các cảnh quan ƣu tiên phát triển lâm nghiệp

Các CQ được định hướng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp là các CQ có
kết quả tổng hợp đánh giá phù hợp cho các mục đích phát triển rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng hoặc rừng sản xuất kinh doanh.
Bảng 4.1. Các cảnh quan ưu tiên phát triển lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên

Loại CQ

Rừng phòng

Rừng phòng hộ,

Rừng phòng

hộ, bảo tồn

BVMT

hộ, sản xuất

1,2,3,4,6,9,10,
11,15,16,22,28,
34,35

5,7,8,17,23,29,42

12,14,18,19,30
,32,33,37,39,
47

Rừng sản xuất


20,36,40,41,44,45,48,
53,56,60

Tổng diện tích định hướng không gian cho phát triển lâm nghiệp tỉnh
Thái Nguyên trong luận án là 233.427,3 ha, lớn hơn so với quy hoạch phát
triển lâm nghiệp của tỉnh đến năm 2030 (181.000 ha). Do vậy, từ nay đến
năm 2020 và đến năm 2030, kết quả của luận án sẽ là cơ sở cho việc quy
hoạch mở rộng thêm diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh.
Trong số các CQ ưu tiên phát triển lâm nghiệp có hiện trạng thảm thực
vật là trảng cây bụi, cỏ thứ sinh hoặc nương rẫy, cần được quy hoạch trồng
rừng để đảm bảo chức năng CQ (CQ số 8,12,14,18,19,29,30,32,33,37,39,42,
45,47). Riêng các cảnh quan trên núi đá vôi hiện trạng là trảng cây bụi, cỏ
thứ sinh nhưng khả năng trồng rừng khó khăn vì có tầng đất mỏng nên cần có
biện pháp quy hoạch bảo vệ để rừng tự phục hồi (5,23).
4.2.2. Các cảnh quan ƣu tiên phát triển nông nghiệp
Qua kết quả đánh giá cho thấy, hầu hết các CQ thích nghi cho việc
trồng lúa thì cũng đều thích nghi cho việc phát triển cây đậu tương. Để đảm
bảo an ninh lương thực cho tỉnh, đồng thời vẫn đảm bảo được quy hoạch
4.800 ha diện tích cây đậu tương đến năm 2020 thì những CQ có mức độ
thích nghi với cây lúa nhiều hơn cây đậu tương sẽ được ưu tiên trồng lúa;
những CQ có mức độ rất thích nghi với cây đậu tương và thích nghi với cây
lúa thì sẽ trồng luân canh lúa và đậu tương nhằm nâng cao hệ số sử dụng đất.
Các cảnh quan ưu tiên trồng chè là những CQ hiện trạng đang trồng chè,
hoặc có thảm thực vật là trảng cây bụi, cỏ thứ sinh nhưng có điều kiện sinh
thái thích nghi cho việc trồng chè, cần được quy hoạch để mở rộng diện tích.
Bảng 4.2. Các cảnh quan ưu tiên phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Trồng lúa
Loại CQ


24,27,62,64,
67,72,73,76,
82,84

Luân canh lúa, đậu
tƣơng

Trồng chè

25,26,51,52,65,68,6 13,21,31,38,43,
9,71,74,78,79,80,81, 46,50,58,59,63,
83
70,75,77

4.2.3. Các cảnh quan ƣu tiên phát triển nông - lâm kết hợp

Đồng cỏ chăn
nuôi
49,57,61,66


21
CQ được đánh giá phù hợp cho các mục đích phát triển rừng phòng hộ,
sản xuất, các CQ này đồng thời cũng phù hợp với trồng cây chè, cây đậu
tương, cây lúa, phát triển đồng cỏ chăn nuôi đại gia súc.
Bảng 4.3.Các cảnh quan ưu tiên phát triển nông - lâm kết hợp ở tỉnh Thái Nguyên
Mô hình
Loại cảnh quan
Diện tích (ha)


Nông - lâm kết hợp
49,55,57,61,66

Lâm - nông kết hợp
12,14,18,19,30,32,33,37,39,47,54

6.312,4

75.108,0

4.2.4. Định hƣớng phát triển nông, lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên theo
các tiểu vùng cảnh quan
4.2.4.1. Đối với tiểu vùng cảnh quan núi trung bình Tam Đảo (A1)
Cần phải ưu tiên bảo vệ và phát triển rừng cho bảo tồn rừng, phòng hộ
và bảo vệ môi trường. Do vậy, đối với tiểu vùng cảnh quan này cần phải
được quy hoạch bảo tồn, phòng hộ nghiêm ngặt. Vùng đệm của khu bảo tồn
sản xuất lâm - nông kết hợp, nông, lâm kết hợp,
4.2.4.2. Đối với tiểu vùng CQ núi trung bình và núi thấp Định Hóa (A2), tiểu
vùng CQ núi trung bình và núi thấp Võ Nhai (A3)
Cần ưu tiên không gian bảo vệ và phát triển rừng cho bảo tồn, phòng hộ
và bảo vệ môi trường (một phần diện tích phía bắc huyện Võ Nhai, Đồng Hỷ và
một phần rìa khu vực phía tây, phía bắc huyện Định Hóa); ngoài ra có thể phát
triển mô hình lâm - nông kết hợp, nông - lâm kết hợp, phát triển cây công
nghiệp dài ngày (chè) trong tiểu vùng này.
4.2.4.3. Đối với tiểu vùng CQ đồi cao Định Hóa - Phú Lương (A4) và tiểu
vùng CQ đồi cao Đồng Hỷ - Võ Nhai (A5)
Bên cạnh trồng rừng phòng hộ người dân có thể phát triển mô hình
nông - lâm kết hợp, lâm - nông kết hợp, trồng cây công nghiệp lâu năm (chủ
yếu là trồng chè), chăn nuôi đại gia súc.
4.2.4.4. Đối với tiểu vùng CQ đồi cao chân Tam Đảo (A6)

Bên cạnh trồng rừng phòng hộ người dân có thể phát triển mô hình
nông - lâm kết hợp, lâm - nông kết hợp, trồng cây công nghiệp lâu năm (chủ
yếu là trồng chè), chăn nuôi đại gia súc… Trong tiểu vùng này có một phần
diện tích có khả năng thích nghi cao với việc phát triển cây chè (thuộc xã La
Bằng, Hùng Sơn (huyện Đại Từ), xã Tân Cương (TP. Thái Nguyên)) cần
được quy hoạch thành vùng chè đặc sản với trình độ thâm canh cao, phát
triển mô hình kinh tế liên kết.
4.2.4.5. Đối với tiểu vùng cảnh quan đồi thấp thánh phố Thái Nguyên (B1)
Chức năng sản xuất rõ rệt: các đồi thường là nơi tập trung các điểm
quần cư nông thôn với hoạt động trồng cây công nghiệp lâu năm (chè), các
cây công nghiệp hàng năm (đậu tương), cây lương thực (lúa), hoa màu và
chăn nuôi đại gia súc. Ngoài ra, ở tiểu vùng CQ này cũng có thể phát triển
mô hình nông - lâm kết hợp.
4.2.4.6. Đối với tiểu vùng cảnh quan đồng bằng Phú Bình, Phổ Yên (B2)
Cần tập trung phát triển các cây lương thực (lúa), hoa màu, cây công
nghiệp hàng năm (đậu tương). Trong tiểu vùng này có một phần diện tích đất
phù sa rất màu mỡ ở xã Kha Sơn (huyện Phú Bình) nên tập trung thâm canh
phát triển cây lúa, phát triển mô hình kinh tế liên kết.


22
Bảng 4.4. Một số mô hình kinh tế sinh thái ưu tiên phát triển theo tiểu vùng
cảnh quan ở tỉnh Thái Nguyên
Stt

1

2

3


4

5

6

Mô hình

Cấu trúc

Phần cao nhất của địa hình
giữ lại thảm thực vật tự nhiên.
Sườn dốc 15 - 250 trồng cây
lâm nghiệp. Nơi đất tốt có thể
Rừng-Vƣờn
chọn cây quế, trám, thông, lát;
(Rừng-chè),
nơi đất xấu trồng keo.
(Rừng-cây dược liệu) Dưới tán rừng trồng một số
cây dược liệu như gừng, sa
nhân.
Sườn thoải trồng chè (xen đậu
tương giai đoạn đầu).
Phần cao nhất của địa hình
trồng một số loại cây lâm
nghiệp: keo, mỡ, cọ, vàu, quế,
Rừng-Vƣờntrám.
Chuồng
Sườn thoải trồng chè (xen đậu

(Rừng - chè - gia
tương giai đoạn đầu).
súc)
Chân đồi trồng cỏ thâm canh
chăn nuôi gia súc, làm bãi
chăn thả.
Phần cao nhất của địa hình
trồng một số loại cây lâm
nghiệp: keo, mỡ, cọ, vàu, quế,
Vƣờn-Rừng
trám.
(Rừng-chè-lúa),
Sườn thoải thâm canh chè
(Rừng-chè-cây ăn
(xen đậu tương giai đoạn
quả)
đầu).
Chân đồi trồng lúa, cây hoa
màu, cây ăn quả.
Phần cao nhất của địa hình
trồng một số loại cây lâm
nghiệp: keo, mỡ, cọ, vàu, quế,
trám.
Sườn thoải thâm canh chè
Vƣờn-Rừng-Du lịch (xen đậu tương giai đoạn
đầu).
Kết hợp phát triển du lịch
quảng bá thương hiệu chè,
bản sắc văn hóa dân tộc, lịch
sử.

Thâm canh chè (xen đậu
Trồng chè nguyên tương hoặc ngô giai đoạn
liệu
đầu). Trồng cây băng xanh
Trồng lúa thâm
canh, dặc sản

Thâm canh lúa nước
Trồng lúa bao thai đặc sản

Quy mô
xây dựng

Tiểu vùng
CQ ƣu
tiên

Gia đình: T,N,D, M.
Trang trại: T,N, D
Kinh tế hợp tác:
T,N,D
Kinh tế liên kết: T

A2,A3,
A6,A5

Gia đình: T,N,D, M.
Trang trại: T,N
Kinh tế hợp tác: T,N
Kinh tế liên kết: T


A4,A5,A3,
A2,A6

Gia đình: K,T,N,D.
Trang trại: K,T,N
Kinh tế hợp tác:
K,T,N
Kinh tế liên kết: K,T

A4,A5,A3,
A6,A2

Gia đình: K,T,N,D.
Trang trại: K,T,N
Kinh tế hợp tác:
K,T,N
Kinh tế liên kết: K,T

A6,A4,A3

Gia đình: K,T,N,D.
Trang trại: K,T,N
Kinh tế hợp tác: K,T
Kinh tế liên kết: K,T
Gia đình: K,T.
Trang trại: K,T
Kinh tế liên kết: K,T

A6,B1


B2,A4

(Trong đó tương ứng các dân tộc: (K): Kinh; (N) : Nùng; (M): Mông; (D): Dao; (T): Tày)


23
4.2.4.7. Phân tích không gian sinh thái - kinh tế liên vùng
a. Mối liên hệ với các lãnh thổ lân cận
- Mối liên hệ sinh thái: CQ Thái Nguyên có mối quan hệ chặt chẽ với CQ
Bắc Kạn, Bắc Giang. Đặc biệt, tính bền vững trong phương án kiến nghị sử dụng
CQ phải được thể hiện ở hiệu quả phát huy chức năng phòng hộ đầu nguồn của
lãnh thổ Thái Nguyên đối với lãnh thổ hạ nguồn lân cận (Bắc Giang).
- Mối liên hệ kinh tế: Thái Nguyên thuận lợi trong việc cung cấp và
nhập nguyên liệu nông, lâm nghiệp với các nhà máy chế biến trong tỉnh và
các nhà máy ở các tỉnh thuộc tiểu vùng Đông Bắc như Tuyên Quang, Bắc
Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc.... Ngoài ra, thị trường mặt hàng nông, lâm sản
cũng có điều kiện thâm nhập vào thị trường các tỉnh thuộc vùng Trung du và
miền núi phía Bắc và vùng Đồng bằng Sông Hồng. Đặc biệt, khoảng cách
với Hà Nội chỉ là 75 km, việc kết hợp phát triển tuyến du lịch từ Hà Nội trung tâm của vùng du lịch Bắc Bộ đến Thái Nguyên là rất tôt. (tuyến Hà Nội
- Tân Cương - Hồ Núi Cốc, Hà Nội - ATK Định Hóa,...).
b. Mối liên hệ nội vùng
TP. Thái Nguyên là trung tâm của tỉnh, từ đây tỏa ra các trục kinh tế
liên vùng như:
- Trục TP. Thái Nguyên - Đại Từ: Ưu tiên công tác bảo tồn; phát triển
rừng phòng hộ, bảo vệ môi trường; phát triển lâm - nông kết hợp, trồng chè
nguyên liệu thâm canh với trình độ cao, quy mô lớn.
- Trục TP. Thái Nguyên - Phú Lương - Định Hóa: Ưu tiên phát triển
rừng phòng hộ, công tác bảo tồn; phát triển nông - lâm kết hợp, lâm - nông
kết hợp, trồng chè nguyên liệu, trồng lúa đặc sản.

- Trục TP. Thái Nguyên - Đồng Hỷ: Ưu tiên phát triển rừng phòng hộ,
công tác bảo tồn; phát triển nông - lâm kết hợp, lâm - nông kết hợp, trồng chè
nguyên liệu thâm canh với trình độ cao, quy mô lớn.
- Trục TP. Thái Nguyên - Võ Nhai: Ưu tiên công tác bảo tồn; phát triển
rừng phòng hộ; phát triển lâm - nông kết hợp, nông - lâm kết hợp.
- Trục TP. Thái Nguyên - Phú Bình - Phổ Yên: Ưu tiên phát triển cây
lúa, cây công nghiệp ngắn ngày thâm canh với trình độ cao, quy mô lớn.
4.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH
NÔNG, LÂM NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN

Từ nay đến năm 2020 và đến năm 2030, ngành nông, lâm nghiệp sẽ
vẫn giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của Thái Nguyên nhằm đảm
bảo an ninh lương thực, nâng cao đời sống người dân, giữ cân bằng sinh thái.
Để khai thác tối đa tiềm năng tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên
cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp, NCS đề xuất các nhóm giải pháp sau:
- Nhóm giải pháp phát triển bền vững về lĩnh vực kinh tế (gồm có giải
pháp sử dụng và quy hoạch đất nông, lâm nghiệp; giải pháp về khoa học kỹ
thuật; giải pháp về vốn đầu tư; giải pháp về dịch vụ phát triển nông, lâm
nghiệp; giải pháp về thị trường tiêu thụ).


×