Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Tài liệu ôn tập thi tuyển công chức khối kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.07 KB, 42 trang )

UBND TỈNH BÌNH THUẬN
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
CÔNG CHỨC NĂM 2012

NỘI DUNG ÔN TẬP THI TUYỂN CÔNG CHỨC
KHỐI KINH TẾ
I. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRỂN KINH TẾ
1. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
1. 1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại là tiền đề quan trọng
thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, ổn định
kinh tế vĩ mô. Tiếp tục đổi mới việc xây dựng và thực thi luật pháp bảo đảm cạnh
tranh bình đẳng, minh bạch giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị
trường, đồng thời thực hiện tốt chính sách xã hội. Thực hiện hệ thống cơ chế và
chính sách phù hợp, đặc biệt là cơ chế, chính sách tài chính, tiền tệ nhằm nâng cao
chất lượng tăng trưởng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của nền kinh tế.
Chính sách tài chính quốc gia phải động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế-xã hội; phân phối lợi ích công bằng.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, cơ chế quản lý giá, pháp luật về
cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, bảo vệ người tiêu dùng, các
chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công. Thực hiện cân đối ngân sách tích cực,
bảo đảm tỉ lệ tích luỹ hợp lý cho đầu tư phát triển; phấn đấu giảm dần bội chi ngân
sách.
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước,
nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty. Quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ
nước ngoài; giữ mức nợ chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn.
Tăng cường vai trò giám sát ngân sách của Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.
Chính sách tiền tệ phải chủ động và linh hoạt thúc đẩy tăng trưởng bền vững,
kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý


1


về hoạt động ngân hàng. Mở rộng các hình thức thanh toán qua ngân hàng và thanh
toán không dùng tiền mặt. Điều hành chính sách lãi suất, tỉ giá linh hoạt theo nguyên
tắc thị trường. Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối và vàng; từng bước mở rộng
phạm vi các giao dịch vốn; tăng cường kiểm tra, kiểm soát tiến tới xoá bỏ tình trạng
sử dụng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam . Tăng cường
vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ.
Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá. Kiện toàn công tác thanh
tra, giám sát hoạt động tài chính, tiền tệ.
Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách về đất đai bảo đảm hài hoà các lợi
ích của Nhà nước, của người sử dụng đất, của người giao lại quyền sử dụng đất và
của nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai cho
sự phát triển; khắc phục tình trạng lãng phí và tham nhũng đất đai.
Bảo đảm quyền tự do kinh doanh và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty. Sớm hoàn thiện thể chế quản
lý hoạt động của các tập đoàn, các tổng công ty nhà nước. Đẩy mạnh cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước; xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh, đa sở hữu, trong đó
sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối. Phân định rõ quyền sở hữu của Nhà nước và
quyền kinh doanh của doanh nghiệp, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn nhà nước trong
các doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tập thể phát triển đa dạng, mở
rộng quy mô; có cơ chế, chính sách hợp lý trợ giúp các tổ chức kinh tế hợp tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, mở rộng thị trường, ứng dụng công nghệ mới, tiếp cận vốn.
Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân theo quy hoạch và quy định của
pháp luật, thúc đẩy hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân, khuyến khích tư nhân
góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước. Thu hút đầu tư nước ngoài có công nghệ

hiện đại, thân thiện môi trường và tăng cường sự liên kết với các doanh nghiệp trong
nước. Thực hiện Chương trình quốc gia về phát triển doanh nghiệp gắn với quá trình
cơ cấu lại doanh nghiệp. Hỗ trợ phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo
điều kiện để hình thành các doanh nghiệp lớn, có sức cạnh tranh trên thị trường. Phát
triển doanh nhân về số lượng và năng lực quản lý, đề cao đạo đức và trách nhiệm xã
2


hội. Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật để tăng cường sự gắn bó giữa người sử dụng
lao động và người lao động.
Tạo lập đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường. Phát triển thị
trường hàng hoá, dịch vụ theo hướng tự do hoá thương mại và đầu tư. Phát triển thị
trường tài chính với cơ cấu hoàn chỉnh, quy mô tăng nhanh, phạm vi hoạt động mở
rộng, vận hành an toàn, được quản lý và giám sát hiệu quả. Phát triển và kiểm soát
có hiệu quả thị trường chứng khoán. Phát triển lành mạnh, bền vững thị trường bất
động sản, ngăn chặn tình trạng đầu cơ; hoàn thiện cơ chế vận hành sàn giao dịch bất
động sản. Phát triển thị trường lao động, khuyến khích các hình thức giao dịch việc
làm. Phát triển nhanh thị trường khoa học và công nghệ; khuyến khích, hỗ trợ các
hoạt động khoa học và công nghệ theo cơ chế thị trường.
1.2. Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của
quá trình phát triển nhanh và bền vững
Hướng trọng tâm hoạt động khoa học, công nghệ vào phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, phát triển theo chiều sâu góp phần tăng nhanh năng suất, chất
lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện đồng bộ các
nhiệm vụ: nâng cao năng lực, đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh ứng dụng khoa học
và công nghệ, tăng cường hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ.
Tăng nhanh năng lực khoa học, công nghệ có trọng tâm, trọng điểm. Phát
triển đồng bộ và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và nguồn nhân lực. Nhà nước
tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ trọng điểm quốc gia, các giải pháp khoa học, công
nghệ cho các sản phẩm chủ lực, mũi nhọn, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động

mọi nguồn lực xã hội, nhất là của các doanh nghiệp cho phát triển khoa học, công
nghệ. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế-xã hội ở từng cấp, ngành, địa phương và cơ sở.
Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa
học, công nghệ. Phát huy vai trò, hiệu quả của các tổ chức khoa học, công nghệ chủ
lực trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ trọng điểm. Phát triển
mạnh thị trường khoa học và công nghệ. Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí
nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo
hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị
sự nghiệp khoa học, công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Phát triển
các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư
3


mạo hiểm. Xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng
đáng nhân tài khoa học và công nghệ. Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự
do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo của trí thức vì sự phát triển của đất
nước.
Đẩy mạnh nghiên cứu - triển khai, ứng dụng công nghệ; phát triển hợp lý,
đồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Khoa
học xã hội làm tốt nhiệm vụ nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, dự báo xu hướng
phát triển, cung cấp luận cứ cho việc xây dựng đường lối, chính sách phát triển đất
nước trong giai đoạn mới. Hướng mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ gắn với yêu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm, gắn
với đào tạo và sản xuất kinh doanh. Xây dựng và thực hiện chương trình đổi mới
công nghệ quốc gia, có chính sách khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ
hiện đại, trước hết là đối với những ngành, lĩnh vực chủ lực, mũi nhọn; ưu tiên phát
triển công nghệ cao; ứng dụng nhanh khoa học và công nghệ vào lĩnh vực nông
nghiệp và công nghiệp nông thôn; sử dụng hợp lý công nghệ dùng nhiều lao động.
Nhanh chóng hình thành một số cơ sở nghiên cứu - ứng dụng mạnh, đủ sức tiếp thu,

cải tiến công nghệ và sáng tạo công nghệ mới gắn với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phát huy hiệu quả các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Có chính sách
khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đổi mới công
nghệ, làm chủ các công nghệ then chốt, mũi nhọn và đẩy mạnh sản xuất các sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao, trong đó ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Quan tâm đúng mức nghiên cứu cơ bản có trọng điểm, theo yêu cầu phát triển của
đất nước.
Chú trọng phát triển các ngành, lĩnh vực khoa học, công nghệ làm nền tảng
cho phát triển kinh tế tri thức như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ môi trường... Tập trung phát triển sản phẩm công nghệ
cao, có giá trị gia tăng lớn trong một số ngành, lĩnh vực. Hình thành hệ thống đánh
giá kết quả, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ. Thực hiện nghiêm túc các
quy định về quyền sở hữu trí tuệ, tập trung phát triển và khai thác tài sản trí tuệ. Mở
rộng và nâng cao hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt chuẩn mực quốc tế.
1.3. Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng
cao chất lượng và sức cạnh tranh
4


Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế - kỹ thuật, vùng và giá trị
mới. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm.
Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, chế tác, công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim, hoá chất, công nghiệp quốc
phòng. Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng
tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thuộc các ngành công nghiệp công
nghệ cao, công nghiệp cơ khí, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông,
công nghiệp dược... Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng phát triển công
nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật
liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. Từng bước
phát triển công nghiệp sinh học và công nghiệp môi trường. Tiếp tục phát triển phù

hợp các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Phát huy hiệu quả các khu, cụm
công nghiệp và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản
phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn và hiệu quả cao; hoàn thành việc
xây dựng các khu công nghệ cao và triển khai xây dựng một số khu nghiên cứu cải
tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Thực hiện phân bố công nghiệp hợp lý trên toàn
lãnh thổ, bảo đảm phát triển cân đối và hiệu quả giữa các vùng.
Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Nhanh chóng
tiếp cận và làm chủ các công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghiệp xây lắp
đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước và có khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
quốc tế. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu chất lượng
cao, áp dụng công nghệ mới.
1.4. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền
vững
Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất hàng
hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Tăng nhanh
sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao thu nhập và đời sống nông
dân, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Xây dựng mô hình sản xuất
kinh doanh phù hợp với từng loại cây, con. Khuyến khích tập trung ruộng đất; phát
triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng
vùng. Gắn kết chặt chẽ, hài hoà lợi ích giữa người sản xuất, người chế biến và người
tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát
triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới. Đổi mới cơ bản phương thức tổ chức
5


kinh doanh nông sản, trước hết là kinh doanh lúa gạo; bảo đảm phân phối lợi ích hợp
lý trong từng công đoạn từ sản xuất đến tiêu dùng. Phát triển hệ thống kho chứa
nông sản, góp phần điều tiết cung cầu. Tiếp tục đổi mới, xây dựng mô hình tổ chức
để phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với cơ chế thị trường. Kiểm soát chặt chẽ việc
chuyển đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác đi đôi

với việc bảo đảm lợi ích của người trồng lúa và địa phương trồng lúa. Trên cơ sở
quy hoạch vùng, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ và giống phù hợp với nhu
cầu thị trường và giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Phát triển các hình thức bảo
hiểm phù hợp trong nông nghiệp. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
hiện đại trong sản xuất, chế biến, bảo quản; ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học để
tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đạt năng suất, chất lượng
và hiệu quả cao, tăng nhanh giá trị gia tăng trên một đơn vị đất canh tác. Hỗ trợ phát
triển các khu nông nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh chăn nuôi theo phương thức
công nghiệp, bán công nghiệp, bảo đảm chất lượng và an toàn dịch bệnh.
Phát triển lâm nghiệp bền vững. Quy hoạch và có chính sách phát triển phù
hợp các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với chất lượng được
nâng cao. Nhà nước đầu tư và có chính sách đồng bộ để quản lý và phát triển rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng, đồng thời bảo đảm cho người nhận khoán chăm sóc,
bảo vệ rừng có cuộc sống ổn định. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất; gắn trồng rừng nguyên liệu với công
nghiệp chế biến ngay từ trong quy hoạch và dự án đầu tư; lấy nguồn thu từ rừng để
phát triển rừng và làm giàu từ rừng.
Khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ,
gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Phát triển nuôi
trồng thuỷ sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản phẩm có thế mạnh, có giá trị
cao; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh
tranh và đáp ứng yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm. Xây dựng ngành thuỷ sản Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Quy hoạch và phát triển có hiệu quả nghề muối, bảo đảm nhu cầu của đất
nước và đời sống diêm dân.
1.5. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao,
tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh
6



Phát triển khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực sản
xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP là một hướng quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và
công nghệ cao như du lịch, hàng hải, hàng không, viễn thông, công nghệ thông tin, y
tế. Hình thành một số trung tâm dịch vụ, du lịch có tầm cỡ khu vực và quốc tế. Mở
rộng thị trường nội địa, phát triển mạnh thương mại trong nước; đa dạng hoá thị
trường ngoài nước, khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định mậu dịch tự do
và thị trường tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu, giảm nhập siêu cả quy mô và tỉ trọng,
phấn đấu cân bằng xuất nhập khẩu. Chủ động tham gia vào mạng phân phối toàn
cầu, phát triển nhanh hệ thống phân phối các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở cả
trong và ngoài nước, xây dựng thương hiệu hàng hoá Việt Nam . Đa dạng hóa sản
phẩm và các loại hình du lịch, nâng cao chất lượng để đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hiện
đại hóa và mở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán, lô-gi-stíc và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác. Phát triển
mạnh dịch vụ khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thông tin, thể
thao, dịch vụ việc làm và an sinh xã hội.
2. Đại hội Đảng bộ Bình Thuận lần thứ XII
Nhiệm vụ và giải pháp phát triển các ngành, các lĩnh vực, các vùng
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “Công nghiệp-Dịch vụ-Nông
nghiệp”; khai thác tốt tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
Phát triển công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu; tập trung trước hết vào
nhóm sản phẩm lợi thế, sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường; coi trọng phát
triển công nghiệp điện năng, công nghiệp chế biến, phục vụ xuất khẩu; ưu tiên cho
các tập đoàn, chủ đầu tư có uy tín, có năng lực thực sự; các dự án sử dụng công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, thân thiện môi trường.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu
công nghiệp đã có; đồng thời có kế hoạch triển khai các khu công nghiệp đã được
quy hoạch. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án thủy điện, các dự án điện
gió.


7


Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản theo hướng nâng cao chất
lượng và giá trị, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú trọng phát triển công
nghiệp – làng nghề ở nông thôn.
- Phát huy có hiệu quả các chương trình khoa học - công nghệ, đẩy mạnh áp
dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
bảo vệ môi trường; tiếp tục nghiên cứu các loại giống mới trong sản xuất nông - lâm
nghiệp. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ. Sử dụng phổ biến các công nghệ, thiết bị, hệ thống điện tử, tin học trong
công tác lãnh đạo, quản lý, giáo dục và đào tạo…Làm tốt công tác nghiên cứu, phản
biện, cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ các đề án phát triển kinh tế - xã hội,
phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, hoạch định chủ trương, chính sách
của địa phương. Phát huy đúng mức vai trò của Liên hiệp các Hội khoa học - kỹ
thuật.
Đầu tư phát triển du lịch chất lượng cao, tạo điều kiện phát triển mạnh các
ngành dịch vụ. Bằng các chính sách và giải pháp tích cực, khai thác và phát huy có
hiệu quả các lợi thế so sánh về tiềm năng du lịch, chú trọng khai thác thị trường du
khách quốc tế. Đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm du
lịch, dịch vụ. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ đến các khu du lịch và các
vùng lân cận. Tập trung tháo gỡ những vướng mắc để các dự án đẩy nhanh tiến độ
đầu tư và sớm đi vào hoạt động, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi thu hút thêm các
dự án mới.
Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành
du lịch. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch, bảo đảm sự
phát triển hài hòa giữa du lịch với văn hóa, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường.
Phát triển mạnh thương mại, dịch vụ, bảo đảm lưu thông hàng hóa nhanh, thuận

tiện, thúc đẩy sản xuất phát triển, phục vụ tốt đời sống nhân dân. Khuyến khích, tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
thương mại: siêu thị, trung tâm thương mại; nâng cấp và phát triển mạng lưới chợ.
Tiếp tục mở rộng thị trường nội địa, chú ý thị trường nông thôn, miền núi, hải đảo,

8


bảo đảm việc quản lý giá cả và lưu thông hàng hóa thông suốt giữa các vùng trong
tỉnh, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của dân cư.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm lợi thế, chủ
lực của địa phương, nhất là thủy sản, thanh long, cao su, đồ gỗ gia dụng và mỹ nghệ.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hợp tác kinh tế quốc tế nhằm củng cố thị
trường truyền thống, phát triển thị trường mới.
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống. Khuyến khích
phát triển dịch vụ cơ khí, sữa chữa máy móc phụ tùng phục vụ sản xuất nông nghiệp,
thủy sản; các loại hình giáo dục và đào tạo nghề, cung ứng lao động; dịch vụ chăm
sóc sức khỏe nhân dân; đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp điện, nước sinh hoạt cả
ở thành thị và khu vực nông thôn.
Phát triển nông – lâm – ngư nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn. Tiếp tục xây dựng, phát triển
nền nông nghiệp toàn diện theo hướng bền vững, từng bước hiện đại; nâng cao tỷ
suất hàng hóa, tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
Tập trung quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất nông nghiệp, quản lý
chặt và ổn định diện tích lúa khoảng 44.000 ha; mở rộng diện tích gieo trồng các loại
rau màu, cây công nghiệp.Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất mới
trong nông nghiệp. Đặc biệt chú ý nhân rộng các loại giống mới có năng suất, chất
lượng cao. Triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết một số cây trồng lợi thế của tỉnh;
huy động các nguồn lực hỗ trợ đầu tư hạ tầng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
Tập trung chỉ đạo phát triển thanh long theo quy hoạch đảm bảo an toàn, bền vững.

Tổ chức phát triển chăn nuôi theo quy hoạch, nâng cao tỷ trọng giá trị nhóm
ngành chăn nuôi trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp. Ứng dụng công nghệ - kỹ
thuật chăn nuôi tiên tiến, cải tạo và nâng cao chất lượng giống, giữ vệ sinh môi
trường.
Phát triển lâm nghiệp toàn diện theo hướng xã hội hóa, coi trọng các khâu từ
công tác quản lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, đến khai thác, chế biến lâm sản, bảo vệ môi
trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
Đẩy mạnh giao khoán, quản lý bảo vệ rừng gắn với giải quyết việc làm, tạo
nguồn thu nhập, bảo đảm cho người làm nghề rừng, dân cư sống ở ven rừng có thu
9


nhập chủ yếu từ rừng ổn định cuộc sống. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát,
xử lý nghiêm tình trạng phá rừng; ngăn chặn có hiệu quả việc lấn chiếm đất lâm
nghiệp.
Sắp xếp, kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng của các đơn vị chủ
lực và lực lượng kiểm lâm. Nâng cao trách nhiệm và năng lực quản lý nhà nước về
rừng của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
Phát triển thủy sản toàn diện và bền vững, gắn khai thác, nuôi trồng với chế
biến, tiêu thụ và xuất khẩu; coi trọng nhiệm vụ bảo vệ, tái tạo nguồn lợi, nhất là
nguồn lợi ven bờ. Phát triển hợp lý năng lực đánh bắt, giảm thuyền nhỏ; điều chỉnh
cơ cấu nghề theo hướng khai thác các loại hải sản có giá trị cao.
Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về khai thác thủy sản, hải sản
của Việt Nam và các nước lân cận.
Khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới công nghệ chế biến thủy sản,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng đáp ứng xuất khẩu.
Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế. Tạo môi trường thông thoáng,
kêu gọi các thành phần kinh tế cả trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển trên
tất cả các ngành, các lĩnh vực mà pháp luật không cấm; tập trung trước hết vào khai
thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, khuyến khích đầu tư vào các vùng khó khăn, các

lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao…Tiếp tục củng cố, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể; khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân, kinh tế trang trại, các
tổ đoàn kết sản xuất và các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh hỗn hợp, nhiều
hình thức sở hữu; tiếp tục thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Công khai hóa quy hoạch, cơ chế, chính sách, danh mục các công trình,
các dự án kêu gọi, ưu đãi đầu tư…để các thành phần kinh tế lựa chọn và quyết định
đầu tư. Làm tốt công tác tài chính, tín dụng đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất – kinh
doanh.
Quản lý và khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu. Phấn đấu trong 5 năm
tổng thu ngân sách nhà nước đạt trên 22.000-23.000 tỷ đồng, tăng bình quân
24%/năm. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Bố
trí đầu tư phát triển năm sau cao hơn năm trước, ưu tiên trước hết cho các công trình
10


trọng điểm, các nhiệm vụ trọng tâm, bảo đảm chi lương và các chế độ trợ cấp, phụ
cấp và các chính sách an sinh xã hội; nâng dần tỷ lệ chi cho sự nghiệp y tế, giáo dục.
II. LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NĂM 2008
Tập trung các vấn đề:
1. Các nguyên tắc trong thi hành công vụ
+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
+ Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
+ Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
+ Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
+ Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
2. Khái niệm cán bộ, công chức
+ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
+ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
11


dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị
- xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
3. Nghĩa vụ và quyền của cán bộ, công chức
Nội dung này được quy định tại chương II của Luật CB,CC năm 2008 (từ Điều
08 đến Điều 20)
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân ( Điều
8)
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ (Điều 9)
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người
thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành,
12


đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
(Điều 11)
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định
của pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền
lương (Điều 12)
1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức
làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có
môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy
định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ
khác theo quy định của pháp luật.
Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi ( Điều 13 )
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng
theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ,
công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài
tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những
ngày không nghỉ.
Các quyền khác của cán bộ, công chức (Điều 14)
13


Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham
gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương
tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị
thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ,
chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Đạo đức của cán bộ, công chức (Điều 15)
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong

hoạt động công vụ.
Văn hóa giao tiếp ở công sở (Điều 16)
1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn
trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư,
khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công
chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và
đồng nghiệp.
Văn hóa giao tiếp với nhân dân (Điều 17)
1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự,
nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà
cho nhân dân khi thi hành công vụ.
Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công
vụ ( Điều 18)
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất
đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến
công vụ để vụ lợi.
14


4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo
dưới mọi hình thức.
Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà
nước (Điều 19)
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà
nước dưới mọi hình thức.

2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước
thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc,
không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm
nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh
với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà
cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng
quy định tại Điều này.
Những việc khác cán bộ, công chức không được làm (Điều 20)
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật
này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh
doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Tuyển dụng công chức (được quy định từ Điều 35 đến Điều 40)
- Căn cứ tuyển dụng công chức (Điều 35)
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm
và chỉ tiêu biên chế.
- Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức (Điều 36)
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
15


c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;

g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành
xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
- Phương thức tuyển dụng công chức (Điều 37)
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải
phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình
độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
2. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết
tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét tuyển công chức.
- Nguyên tắc tuyển dụng công chức (Điều 38)
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc
thiểu số.
16


- Tập sự đối với công chức (Điều 40)
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy
định của Chính phủ.
III. CHỨC NĂNG CỦA SỞ VÀ CƠ QUAN TƯƠNG ĐƯƠNG ( CẤP

TỈNH), PHÒNG VÀ CƠ QUAN TƯƠNG ĐƯƠNG (CẤP HUYỆN) NƠI THÍ
SINH DỰ TUYỂN VÀO
1. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm các lĩnh vực: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa
phương; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh
nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
Sở Tài chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách
nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế
toán; kiểm toán độc lập; giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
Sở Công Thương:
Sở Công Thương tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, bao
gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái
tạo; dầu khí (nếu có); hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công
nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; quản
lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội
17


nhập kinh tế; thương mại quốc tế; quản lý cụm công nghiệp và điểm công nghiệp
trên địa bàn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm
nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn
nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị
trường.
Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.
Sở Thông tin và Truyền thông:
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát;
viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện, công nghệ thông
tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng
cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm.
2. Các cơ quan chuyên môn cấp huyện
Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh;
tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
Ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh (vùng đô thị), có:
Phòng Kinh tế: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm
nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát triển nông thôn; tiểu thủ công nghiệp; khoa học và
công nghệ; công nghiệp; thương mại;
18


Phòng Quản lý đô thị:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà ở và
công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp, thoát
nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi
đỗ xe đô thị).
Ở các huyện (vùng nông thôn):
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát triển nông
thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn xã;
IV. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN KHỐI
NGÀNH THÍ SINH DỰ THÍ
1. Về lĩnh vực đầu tư
a. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
a.1.Quyền của nhà đầu tư
- Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
1. Lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, địa
bàn, quy mô đầu tư, đối tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án.
2. Đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành, nghề; thành lập doanh nghiệp
theo quy định pháp luật; tự quyết định về hoạt động đầu tư, kinh doanh đã đăng ký.
- Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư
1. Bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ;
sử dụng đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật.
2. Thuê hoặc mua thiết bị, máy móc ở trong nước và nước ngoài để thực hiện
dự án đầu tư.
3. Thuê lao động trong nước; thuê lao động nước ngoài làm công việc quản lý,
lao động kỹ thuật, chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

19


- Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công
lại liên quan đến hoạt động đầu tư
1. Trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư,
nguyên liệu và hàng hóa cho hoạt động đầu tư; trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất
khẩu và tiêu thụ sản phẩm.
2. Quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của mình và trực tiếp ký hợp đồng
quảng cáo với tổ chức được quyền hoạt động quảng cáo.
3. Thực hiện hoạt động gia công, gia công lại sản phẩm; đặt gia công và gia
công lại trong nước, đặt gia công ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
thương mại.
- Quyền mua ngoại tệ
1. Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được quyền kinh doanh
ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác theo
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Chính phủ bảo đảm cân đối hoặc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với một số dự
án quan trọng trong lĩnh vực năng lượng, kết cấu hạ tầng giao thông, xử lý chất thải.
- Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư.
Trường hợp chuyển nhượng có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp
thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Chính phủ quy định về điều kiện chuyển nhượng, điều chỉnh vốn, dự án đầu
tư trong những trường hợp phải quy định có điều kiện.
- Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

20



Nhà đầu tư có dự án đầu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự
án theo quy định của pháp luật.
- Các quyền khác của nhà đầu tư
1. Hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công theo nguyên tắc không phân biệt đối xử.
3. Tiếp cận các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư; các dữ liệu
của nền kinh tế quốc dân, của từng khu vực kinh tế và các thông tin kinh tế - xã hội
khác có liên quan đến hoạt động đầu tư; góp ý kiến về pháp luật, chính sách liên
quan đến đầu tư.
4. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật về đầu tư theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
a.2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục đầu tư; thực hiện hoạt động đầu
tư theo đúng nội dung đăng ký đầu tư, nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu
tư.
Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký
đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản xác nhận.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê.
4. Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn
trọng danh dự, nhân phẩm, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động.
21


5. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
6. Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
b. Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước
- Quản lý đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước
1. Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước phải đúng mục tiêu và có hiệu quả, bảo
đảm có phương thức quản lý phù hợp đối với từng nguồn vốn, từng loại dự án đầu
tư, quá trình đầu tư được thực hiện công khai, minh bạch.
3. Việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư hoặc liên doanh, liên kết với các
thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định và chấp thuận.
4. Phân định rõ trách nhiệm, quyền của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong
từng khâu của quá trình đầu tư; thực hiện phân công, phân cấp quản lý nhà nước về
đầu tư, kinh doanh sử dụng vốn nhà nước.
5. Thực hiện đầu tư đúng pháp luật, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, chống
dàn trải, lãng phí, thất thoát, khép kín.
- Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước vào tổ chức kinh tế
1. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vào tổ chức kinh tế được thực hiện thông
qua Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
2. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước hoạt động theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên
22


quan; thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ
phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc thành lập mới.
3. Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động của Tổng công ty đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước.
- Đầu tư của Nhà nước vào hoạt động công ích

1. Nhà nước đầu tư vào sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thông
qua hình thức giao kế hoạch, đặt hàng hoặc đấu thầu.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia
sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính
phủ quy định.
Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt động công ích và danh mục sản
phẩm, dịch vụ công ích.
- Đầu tư bằng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1. Đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là dự án
đầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả
kinh tế - xã hội, có khả năng hoàn trả vốn vay.
Dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được tổ chức cho vay
thẩm định và chấp thuận phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi
quyết định đầu tư.
2. Chính phủ quy định cụ thể về chính sách hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, danh mục các đối tượng được vay vốn và các
điều kiện tín dụng trong từng thời kỳ.
- Tổ chức, cá nhân được giao quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước

23


Tổ chức, cá nhân được giao đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước chịu trách nhiệm bảo
toàn, phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả.
Tổ chức, cá nhân đại diện trực tiếp cho chủ sở hữu vốn nhà nước, đại diện cổ phần
nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ và hoạt động theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước và Luật doanh nghiệp.
- Thay đổi nội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư
1. Trường hợp thay đổi nội dung dự án đầu tư, chủ đầu tư phải giải trình rõ lý
do, nội dung thay đổi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư xem

xét, quyết định; nếu dự án đang triển khai thực hiện thì chủ đầu tư phải có báo cáo
đánh giá về dự án.
2. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thay đổi nội
dung dự án bằng văn bản thì chủ đầu tư mới được lập, tổ chức thẩm tra và trình
duyệt dự án theo đúng quy định.
3. Dự án đầu tư bị hoãn, đình chỉ hoặc huỷ bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Sau mười hai tháng kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ đầu tư không triển
khai dự án mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thay đổi mục tiêu của dự án mà không được cơ quan có thẩm quyền cho
phép bằng văn bản.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoãn, đình chỉ hoặc hủy bỏ dự án đầu tư
phải xác định rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án
Dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp cho dự án theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Luật doanh nghiệp
24


2.1. Các loại hình công ty được quy định trong Luật doanh nghiệp
a. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Điều 38. )
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các
điều 43, 44 và 45 của Luật doanh nghiệp.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
- Cơ cấu tổ chức quản lý công ty ( Điều 46)
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm
hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp
có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu
quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban
kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện
theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt
Nam trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy
định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
25


×