Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.71 KB, 15 trang )

Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội


Hướn
Mục Lục
I.

Tổng quan về Hợp đồng tương lai ........................................................................... 1
1.

Lịch sử ra đời của Chứng khoán phái sinh và Hợp đồng tương lai ............................. 1

2.

Tại sao lựa chọn Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu là sản phẩm đầu tiên ................ 2

II.

Đặc thù của Hợp đồng tương lai ............................................................................. 3

1.

Định nghĩa Hợp đồng tương lai ............................................................................ 3

2.

Đặc điểm của Hợp đồng tương lai ........................................................................ 3

III.


Các chủ thể tham gia thị trường .......................................................................... 4

1.

Cơ quan quản lý................................................................................................ 5

2.

Sở giao dịch ..................................................................................................... 5

3.

Trung tâm thanh toán bù trừ chứng khoán phái sinh ............................................. 5

4.

Thành viên giao dịch phái sinh ............................................................................ 6

5.

Thành viên bù trừ ............................................................................................. 6

6.

Nhà tạo lập thị trường ....................................................................................... 6

7.

Ngân hàng thanh toán ....................................................................................... 7


8.

Nhà đầu tư ....................................................................................................... 7

IV.
V.

Giao dịch Hợp đồng tương lai diễn ra như thế nào? ................................................ 7
Ký quỹ trong giao dịch Hợp đồng tương lai .............................................................. 8

1.

Các loại ký quỹ ................................................................................................. 8

2.

Ví dụ về ký quỹ ................................................................................................. 9

VI.

Sản phẩm Hợp đồng tương lai tại Việt Nam ........................................................ 10

1.

Mẫu hợp đồng dự kiến ..................................................................................... 10

2.

Niêm yết và hủy niêm yết ................................................................................ 11


3.

Lịch giao dịch ................................................................................................. 11

4.

Phương thức giao dịch và lệnh giao dịch............................................................. 11


I.

Tổng quan về Hợp đồng tương lai
1. Lịch sử ra đời của Chứng khoán phái sinh và Hợp đồng tương lai

Thị trường chứng khoán phái sinh có lịch sử phát triển lâu đời và rất phong phú
qua nhiều thế kỷ. Hàng trăm năm trước đã có bằng chứng cho thấy sự tồn tại của những
thỏa thuận liên quan đến giao dịch thương mại cũng như những thỏa thuận về quyền tham
gia giao dịch thương mại. Ngày 24/9/1730, Sàn giao dịch Hợp đồng tương lai đầu tiên
trên thế giới được thiết lập tại thành phố Osaka, mang tên Sàn giao dịch Gạo Dojima.
Dojima là tên một quận ở Osaka. Khi đó chính quyền Edo trả lương cho các samurai
bằng gạo. Năm 1730 giá gạo xuống thấp, nên số tiền quy đổi được từ gạo cũng giảm đi.
Để giải quyết tình trạng này, người ta nghĩ ra cách mua bán gạo không thanh toán ngay
mà thanh toán vào một thời điểm sau này với mức giá chốt ở thời điểm hiện tại, đề phòng
tình trạng giá gạo còn tiếp tục giảm.
Tuy nhiên, thị trường Hợp đồng tương lai chỉ thực sự đi vào lịch sử từ năm 1848
với sự ra đời của Sở Giao dịch Chứng khoán Chicago (Chicago Board of Trade - CBOT),
thị trường giao dịch Hợp đồng tương lai tập trung đầu tiên trên thế giới. Ban đầu, người
ta chỉ ký kết các hợp đồng kỳ hạn. Đến năm 1864, các Hợp đồng tương lai mới hình
thành.
Các sản phẩm chứng khoán phái sinh hầu hết đều khởi nguồn từ những sàn giao

dịch tại Mỹ. Hợp đồng tương lai trên chỉ số cổ phiếu đầu tiên ra đời vào ngày
24/02/1982, khi Sở giao dịch Kansas (Kansas City Board of Trade) tại Mỹ đưa ra Hợp
đồng tương lai trên chỉ số Value Line. Ngày 21/4/1982 Sở giao dịch Chicago (Chicago
Mercantile Exchange) đưa ra Hợp đồng tương lai trên chỉ số S&P 500, đến năm 1986 sản
phẩm phái sinh này đã trở thành HĐTL có khối lượng và giá trị giao dịch lớn nhất thế
giới, lên tới 19,5 triệu hợp đồng trong năm 1986. Vào tháng 5/1982, Sở giao dịch phái
sinh New York (New York Futures Exchange - NYFE) đã tiến hành tổ chức hoạt động
giao dịch Hợp đồng tương lai trên chỉ số tổng hợp NYSE (NYSE composite).
Tháng 7/1984, Sở giao dịch Chứng khoán Chicago bắt đầu cho giao dịch các Hợp
đồng tương lai khác nhau trên các chỉ số thị trường chính (Major Market Index - MMI).
Trong những năm sau đó, sản phẩm phái sinh lần lượt xuất hiện ở các thị trường
lớn khác trên thế giới như Úc, Canada, Nhật, Singapore, Anh, và Hồng Kông...
Về khái niệm sản phẩm chứng khoán phái sinh, John C. Hull trong cuốn sách giáo
khoa “Options, Futures, and other Derivatives” cho rằng đó là một công cụ tài chính mà
giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị biến động của tài sản cơ sở.
Tại châu Á, Luật giao dịch phái sinh Hàn Quốc, Luật giao dịch phái sinh Thái Lan
hay Luật các công cụ tài chính và Sở giao dịch Nhật Bản đều định nghĩa giao dịch phái
sinh là giao dịch mà các bên đồng ý giao nhận các loại sản phẩm hàng hóa hoặc tài chính
nhất định, với giá cả cụ thể, tại thời điểm xác định trong tương lai, trong đó các bên sẽ
thanh toán cho nhau khoản chênh lệch giữa giá đã thỏa thuận trước và giá tại thời điểm
mua hoặc bán loại sản phẩm cam kết chuyển giao theo hợp đồng.
Trang | 1


Các hợp đồng phái sinh trên chỉ số cổ phiếu thanh khoản nhất năm 2013
(đơn vị: hợp đồng)
Hợp đồng

Hệ số nhân


CNX Nifty Options, NSE India

50 Indian
rupees
N/A
500,000
Korean won
50 U.S.
dollars
10 euros
2 U.S. dollars
100 yen
10 euros
100 U.S.
dollars
300 Chinese
RMB

SPDR S&P 500 ETF Options *
Kospi 200 Options, Korea Exchange
**
E-mini S&P 500 Futures, CME
Euro Stoxx 50 Futures, Eurex
RTS Futures, Moscow Exchange
Nikkei 225 Mini Futures, OSE
Euro Stoxx 50 Options, Eurex
S&P 500 Options, CBOE
CSI 300 Futures, CFFEX

T1-T12/2012

803,086,926

T1-12/2013

% thay
đổi
874,835,809
8.93%

585,945,819
1,575,394,249

596,304,426
580,460,364

1.77%
-63.15%

474,278,939

452,291,450

-4.64%

315,179,597
321,031,540
130,443,680
280,610,954
174,457,138


268,495,189
266,131,127
233,860,478
225,105,846
207,488,939

-14.81%
-17.10%
79.28%
-19.78%
18.93%

105,061,825

193,220,516

83.91%

* Được giao dịch trênnhiều Sở phái sinh tại Mỹ
** Hệ số nhân thay đổi đối với các hợp đồng niêm yêt từ tháng 3/2012 trở đi (hệ số cũ là
100,000 won)

2. Tại sao lựa chọn Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu là sản phẩm đầu tiên
Đối với thị trường CKPS dựa trên tài sản cơ sở là cổ phiếu, sản phẩm CKPS được
lựa chọn để triển khai đầu tiên là HĐTL trên chỉ số cổ phiếu vì những lý do sau:
(i)

HĐTL chỉ số cổ phiếu dễ thực hiện và có độ rủi ro thấp hơn HĐTL trên cổ phiếu
đơn lẻ.


Chỉ số cổ phiếu đại diện cho một rổ cổ phiếu trên thị trường, do đó có thể coi đây
là một danh mục đầu tư đã được đa dạng hóa nhằm giảm thiểu rủi ro cá biệt
(Unsystematic Risk) của từng cổ phiếu. Như vậy, xây dựng sản phẩm phái sinh trên chỉ
số cổ phiếu sẽ đáp ứng được yêu cầu đa dạng hóa và hạn chế rủi ro của nhà đầu tư.
Với chỉ số cổ phiếu, thị trường sẽ tập trung vào một sản phẩm chuyên biệt. Chỉ số
cũng phổ biến rộng và có tính đại diện cao hơn so với một cổ phiếu. Một số nghiên cứu
thực tiễn cho thấy sự xuất hiện của HĐTL trên chỉ số không ảnh hưởng hoặc có những
ảnh hưởng tích cực đến thị trường cơ sở. Theo nghiên cứu của A. Antoniou, G. Koutmos,
và A. Pericli1 đối với 06 thị trường Canada, Pháp, Đức, Nhật, Mỹ và Anh, kết quả cho
thấy HĐTL trên chỉ số cổ phiếu có tác động tích cực làm giảm độ biến động của thị
trường cơ sở, điều đó giúp thị trường cổ phiếu hoạt động hiệu quả hơn.
A. Antoniou, G. Koutmos, và A. Pericli , “Index future and positive feedback trading: evidence from major stock
exchanges” , Journal of Empirical Finance, vol 12 (2005) pg. 219 – 238
1

Trang | 2


(ii)

Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, sản phẩm chứng khoán phái sinh đầu tiên thường
được đưa vào giao dịch là HĐTL trên chỉ số.

Thống kê từ các quốc gia trên thế giới cũng cho thấy HĐTL trên chỉ số cổ phiếu
luôn là sản phẩm đặt nền móng cho việc xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh.
Thống kê lựa chọn sản phẩm của một số quốc gia
Quốc gia

Tên chỉ số


HĐTL chỉ số

HĐQC chỉ số

Mỹ

S&P 500

21/4/1982

28/01/1983

Úc

All Ordinaries

16/2/1983

1983 -1987

Hàn Quốc

KOSPI 200

05/1996

07/1997

Hồng Kông


Hang Seng

06/5/1986

N/A

Nhật

Nikkei 225

03/9/1986

1986

Canada

TSE 300 (S&P/TSX
Composite Index)

16/01/1984

1984

Thái Lan

SET50

04/2006

2007


Séc (Prague)

PX Index

10/5/2006

Chưa có HĐQC

Đài Loan

TAIEX

07/1998

03/2005

Ba Lan

WIG 20

16/01/1998

N/A

Hungary

BSi

31/3/1995


N/A

Tây Ban Nha

IBEX 35

14/01/1992

1992

Phần Lan (Helsinki)

FOX

02/5/1988

N/A

Anh (LSE)

FTSE 100

03/5/1984

N/A

II.

Đặc thù của Hợp đồng tương lai


1.

Định nghĩa Hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận giữa hai bên tham gia về việc mua và bán
một tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá được xác định trước
tại ngày giao dịch.
2.

Đặc điểm của Hợp đồng tương lai
Trang | 3


(i)

(ii)
(iii)

(iv)

(v)

III.

Chuẩn hóa: Hợp đồng tương lai là một công cụ được niêm yết và giao dịch
trên sở giao dịch chứng khoán phái sinh. Vì vậy, các điều khoản của hợp
đồng đều được chuẩn hóa về điều khoản, giá trị, khối lượng của tài sản cơ
sở,v.v. Các tài sản cơ sở cho hợp đồng này chủ yếu là cổ phiếu, trái phiếu,
chỉ số, ngoại tệ, lãi suất, và hàng hóa.

Được niêm yết: HĐTL được niêm yết và giao dịch trên thị trường tập trung.
Bù trừ và ký quỹ: ký quỹ là biện pháp bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ
mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp
đồng được thanh toán. HĐTL được tính toán ký quỹ và bù trừ thông qua
Trung tâm thanh toán bù trừ và được hạch toán theo giá thực tế hàng ngày
(daily mark to market). Trung tâm thanh toán bù trừ đứng giữa người mua
và người bán HĐTL, đóng vai trò bên mua đối với người bán và bên bán
với người mua. Việc hạch toán theo giá thực tế được Trung tâm thanh toán
bù trừ thực hiện ít nhất một lần trong ngày bằng cách hạch toán lãi (lỗ) vào
tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư theo giá thực tế và gọi ký quỹ bổ sung khi
cần. Nhờ đó rủi ro mất khả năng thanh toán của các bên tham gia hợp đồng
được giảm thiểu tối đa.
Dễ dàng đóng vị thế: nhà đầu tư có thể đóng vị thế bất cứ lúc nào trong
giao dịch HĐTL. Nhà đầu tư nắm giữ vị thế mua (bán) HĐTL có thể đóng
vị thế của mình bằng cách tham gia vị thế bán (mua) trong giao dịch một
HĐTL tương tự. Đặc điểm này giúp người mua và bán HĐTL có khả năng
sử dụng vốn linh hoạt hơn mà không chịu những ràng buộc pháp lý chặt
chẽ như trong hợp đồng kỳ hạn.
Đòn bẩy tài chính: Nhà đầu tư khi tham gia giao dịch HĐTL phải thực hiện
ký quỹ để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán khi hợp đồng đáo hạn. Ký quỹ
thường chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong giá trị của toàn bộ HĐTL mà họ tham
gia giao dịch. Chính vì lẽ đó, HĐTL trở thành một công cụ có mức độ đòn
bẩy rất cao khi mà một lượng ký quỹ nhỏ có thể giúp nhà đầu tư tham gia
vào các vị thế của Hợp đồng tương lai với giá trị lớn hơn rất nhiều lần. Khi
dự đoán của nhà đầu tư về biến động giá của tài sản cơ sở trở thành hiện
thực, nhà đầu tư sẽ kiếm được lợi nhuận rất lớn do hiệu ứng đòn bẩy từ vị
thế hợp đồng tương lai mà mình nắm giữ.

Các chủ thể tham gia thị trường


Trang | 4


*

*: Thành viên giao dịch đồng thời là thành viên bù trừ
1.

Cơ quan quản lý
-

2.

Sở giao dịch
-

3.

Ban hành các văn bản pháp quy
Giám sát và thanh tra các hoạt động của thị trường chứng khoán phái sinh.

Tổ chức niêm yết và giao dịch sản phẩm chứng khoán phái sinh.
Giám sát giao dịch chứng khoán phái sinh.
Tính toán các loại giá cần thiết như giá lý thuyết, giá thanh toán cuối ngày,v.v
Cung cấp thông tin giao dịch và các thông tin khác về sản phẩm.

Trung tâm thanh toán bù trừ chứng khoán phái sinh

Trung tâm thanh toán bù trừ chứng khoán phái sinh hoạt động theo mô hình bù trừ
đối tác trung tâm (CCP) được tổ chức dưới một trong hai hình thức: là một đơn vị trực

thuộc SGDCKPS hoặc là một tổ chức độc lập với SGDCK phái sinh. Trung tâm thanh
toán bù trừ có những chức năng như sau:
(i)

Tính toán ký quỹ ban đầu cho từng hợp đồng

(ii)

Tính ký quỹ và yêu cầu bổ sung ký quỹ của từng thành viên bù trừ

(iii)

Tính giới hạn vị thế cho từng nhà đầu tư đối với từng loại hợp đồng
Trang | 5


(iv)

Giám sát khối lượng giới hạn vị thế cho phép của từng thành viên/nhà đầu
tư;

(v)

Thực hiện hạch toán hàng ngày (mark-to-market);

(vi)

Quản lý và giám sát các thành viên bù trừ;

(vii)


Quản lý tài khoản ký quỹ của khách hàng và thành viên;

(viii) Quản lý tài sản thế chấp;

4.

(ix)

Quản lý các quỹ dự phòng được thành lập để sử dụng trong trường hợp
thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán;

(x)

Đưa ra những cơ chế quản lý rủi ro cho thị trường, các văn bản pháp quy
liên quan đến sản phẩm, quản lý, giám sát thị trường.

Thành viên giao dịch phái sinh

Là các tổ chức tài chính (như công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại, Quỹ
đầu tư…) đáp ứng được các quy định thực hiện nghiệp vụ môi giới, và tự doanh, tư vấn
đối với giao dịch sản phẩm phái sinh (vd. HĐTL), là thành viên với SGDCK, đã đăng ký
tư cách là thành viên giao dịch cho sản phẩm phái sinh, phải thực hiện các nghĩa vụ và
trách nhiệm của thành viên giao dịch của SGDCK/SGDCK phái sinh.
5.

Thành viên bù trừ

Các tổ chức tài chính đáp ứng được các quy định để thực hiện nghiệp vụ bù trừ
cho giao dịch sản phẩm phái sinh, đã đăng ký tư cách thành viên với Trung tâm thanh

toán bù trừ/Bộ phận bù trừ nằm trong Sở. Thành viên bù trừ thực hiện việc bù trừ chứng
khoán phái sinh cho khách hàng và cho các giao dịch tự doanh của chính mình.
Trung tâm thanh toán bù trừ cũng quy định rõ mức ký quỹ duy trì và mức ký quỹ
bắt buộc cho thành viên bù trừ. Tại một số thị trường, khi ký quỹ được chấp nhận là các
tài sản khác ngoài tiền mặt, Trung tâm thanh toán bù trừ cũng quy định rõ giá trị của các
tài sản thế chấp ký quỹ. Theo đó, thành viên bù trừ sẽ thực hiện kiểm định giá trị của các
tài sản ký quỹ và báo cáo với Trung tâm thanh toán bù trừ.
6.

Nhà tạo lập thị trường

Mục đích có nhà tạo lập thị trường là để tạo tính thanh khoản và đảm bảo cân bằng
cho giao dịch của các sản phẩm chứng khoán phái sinh.
SGDCK thường áp dụng các chính sách khuyến khích cho nhà tạo lập thị trường
như giảm phí giao dịch và phí thanh toán. Nhà tạo lập thị trường phải tuân thủ theo các
quy định của Sở đặt ra, ví dụ: (i) chào giá hai chiều và chào giá liên tục; (ii) khi nhận
được yêu cầu chào giá, nhà tạo lập thị trường bắt buộc phải thực hiện chào giá hai chiều

Trang | 6


với thời gian chào giá và thời gian tồn tại của lệnh theo quy định do Sở đặt ra; (iii) Khối
lượng và mức chênh lệch giữa giá chào mua/bán phải thực hiện theo quy định của Sở.
7.

Ngân hàng thanh toán

Thực hiện hạch toán và chuyển khoản cho các tài khoản giao dịch sản phẩm phái
sinh, dựa trên kết quả hạch toán theo giá thực tế hàng ngày (daily mark-to-market) của
Trung tâm thanh toán bù trừ. Ngoài ra, Ngân hàng thanh toán kết nối với Trung tâm

thanh toán bù trừ để thực hiện việc giám sát giá trị tài khoản thực của khách hàng tại
ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán thực hiện thu phí đối với các giao dịch này.
8.

Nhà đầu tư

Thành phần tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán phái sinh có thể là các
nhà đầu tư nhỏ lẻ hoặc các nhà đầu tư có tổ chức. Những tổ chức và cá nhân này không
thể trực tiếp tham gia mà phải thông qua các tổ chức trung gian đóng vai trò người môi
giới để thực hiện hoạt động giao dịch trên thị trường
Nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh với một trong các mục đích:
-

IV.

Đầu cơ về giá
Phòng ngừa rủi ro
Giao dịch hạn chế chênh lệch giá

Giao dịch Hợp đồng tương lai diễn ra như thế nào?

*: Trong quy trình này, thành viên giao dịch cũng đồng thời là thành viên bù trừ
Trang | 7


(1) Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch và tài khoản bù trừ tại thành viên giao dịch.
(2) Trước khi giao dịch, nhà đầu tư nộp ký quỹ ban đầu cho thành viên giao dịch.
(3) Nhà đầu tư tiến hành đặt lệnh giao dịch. Số lượng ký quỹ ban đầu phải tương
ứng với lệnh đặt, đồng thời phải đảm bảo nếu lệnh được khớp thì tổng số vị thế
nắm giữ của nhà đầu tư sẽ không vượt quá giới hạn vị thế. Lệnh bao gồm thông

tin:
-

Mua hay bán loại hợp đồng nào?
Tháng đáo hạn mà nhà đầu tư mong muốn
Giá tương lai của hợp đồng
Số lượng hợp đồng muốn giao dịch

(4) Hệ thống giao dịch xác nhận lệnh được khớp, gửi kết quả giao dịch lại cho
thành viên giao dịch và cho trung tâm bù trừ. Thành viên giao dịch thông báo
kết quả khớp lệnh cho nhà đầu tư.
(5) Dựa vào kết quả giao dịch, Sở tính toán ra giá trị thanh toán hàng ngày. Trung
tâm bù trừ dựa vào đó tính toán được lãi lỗ của từng vị thế trong ngày giao
dịch đó.
(6) Trung tâm bù trừ tiến hành gọi ký quỹ đối với những tài khoản có số dư ký quỹ
dưới mức quy định.
(7) Nếu bị gọi ký quỹ, nhà đầu tư thực hiện nộp đầy đủ số ký quỹ bị thiếu hụt. Nếu
tài khoản ký quỹ có số dư, nhà đầu tư có thể rút phần dư này.

V.

Ký quỹ trong giao dịch Hợp đồng tương lai

1.

Các loại ký quỹ
(i)
Ký quỹ ban đầu: là số tiền mà nhà đầu tư phải đặt cọc đối với mỗi một hợp
đồng chứng khoán phái sinh được giao dịch.
(ii)

Ký quỹ duy trì: là số tiền tối thiểu phải có trên tài khoản của nhà đầu tư
trong suốt quá trình duy trì vị thế. Khi tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư
không đạt được số dư quy định (tối thiểu bằng mức ký quỹ duy trì), nhà đầu
tư sẽ bị gọi ký quỹ (margin call) bởi công ty chứng khoán, yêu cầu bổ sung
tiền vào tài khoản ký quỹ để tài khoản quay trở về tối thiểu bằng với mức
ký quỹ ban đầu.

Trang | 8


Đồ thị biến động điển hình của tài khoản ký quỹ
Tài khoản
ký quỹ

Rút ký quỹ
Rút ký quỹ
Ký quỹ ban đầu

Biến động

Ký quỹ duy trì
Gọi ký quỹ

Gọi ký quỹ

Ngày giao dịch

2.

Ví dụ về ký quỹ



Ngày 02/01/2013, trên thị trường tương lai
-



Điểm Chỉ số ABC tương lai: 70 điểm
NĐT A mua 10 HĐTL trên chỉ số ABC đáo hạn vào tháng 3/2013, hệ số nhân
hợp đồng là 1 triệu VNĐ.

Giá trị của 01 Hợp đồng tương lai tại ngày 02/1/2013:
Giá trị HĐ = số nhân HĐ x điểm chỉ số TL
= 01 triệu VND x 70 điểm
= 70 triệu VND



Với 10 HĐTL, tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 15% thì giá trị ký quỹ ban đầu (Initial
Margin) của nhà đầu tư là:
Mức ký quỹ ban đầu = Giá trị HĐ x số lượng HĐ x tỷ lệ ký quỹ ban đầu
= 70 triệu VND x 10 HĐ x 15%
= 105 triệu VNĐ
Tỷ lệ ký quỹ duy trì là 10%

Trang | 9


Ví dụ về biến động tài khoản ký quỹ theo giá hợp đồng
Ngày


Số dư Điểm
đầu
chỉ số
ngày
cuối
ngày

Giá
hạch
toán
cho 10


Hạch
toán
TK ký
quỹ

Số

cuối
ngày


quỹ
duy
trì



quỹ
phải
bổ
sung

Giải thích

2/1

0

70

700

0

105

70

0

Ký quỹ 15%, nộp ký quỹ trước khi
giao dịch. Mua hợp đồng giá 70.

3/1
TH1:
giảm
mạnh


105

65

650

(50)

55

65

42.5

Số dư TK còn 55tr < 70tr (mức ký
quỹ duy trì) => nộp bổ sung
42.5tr để về mức ký quỹ ban đầu
(650*15% = 97.5)

3/1
TH2:
giảm
vừa

105

68

680


(20)

85

68

0

Số dư TK còn 85tr (=105tr – 20tr)
> 68tr => không phải ký quỹ bổ
sung. NĐT hiện đang lỗ 20 tr.

3/1
TH3:
Tăng

105

72

720

20

125

72

0


Số dư TK là 125 tr > ký quỹ ban
đầu (72*15% = 108tr) => có thể
rút 17 tr tiền lãi.

VI.

Sản phẩm Hợp đồng tương lai tại Việt Nam

1.

Mẫu hợp đồng dự kiến

Do HĐTL là sản phẩm được chuẩn hóa và niêm yết bởi Sở giao dịch, các nội dung
của hợp đồng đều sẽ được Sở quy định và công bố ra công chúng trước khi được niêm
yết. Sở giao dịch sẽ công bố mẫu hợp đồng đối với tất cả các hợp đồng mà Sở niêm yết.
HĐTL chỉ số cổ phiếu

HĐTL trái phiếu Chính phủ

Tài sản cơ sở

Chỉ số cổ phiếu, đáp ứng tiêu chí:
thanh khoản, có thể đầu tư được

Trái phiếu chính phủ do KBNN phát hành;
Trái phiếu chuyển giao: có kỳ hạn còn lại
xác định

Tháng đáo hạn


Tháng gần nhất, tháng kế tiếp và 02
tháng cuối Quý gần kề

Tháng 3, 6 ,9 ,12

Tiêu chí

Trang | 10


Quy mô hợp đồng

Đang xác định

1-10 tỷ đồng

Đơn vị khối lượng
giao dịch

1 hợp đồng

1 hợp đồng

Phương
thanh toán

Thanh toán tiền mặt

Thanh toán bằng tiền hoặc chuyển giao vật

chất (Rổ trái phiếu thanh toán: là các
TPCP đáp ứng yêu cầu tối thiểu được công
bố khi niêm yết hợp đồng và được sử dụng
để thanh toán tại ngày thanh toán cuối
cùng)

Ngày giao dịch
cuối cùng

Ngày thứ năm của tuần thứ 03 trong
tháng đáo hạn

Ngày thứ sáu của tuần thứ 03 trong tháng
đáo hạn

Ngày thanh toán
cuối cùng

Ngày làm việc liền sau ngày giao
dịch cuối cùng

Ngày làm việc thứ 05 kể từ ngày giao dịch
cuối cùng

thức

Các nội dung khác xác định theo từng hợp đồng
2.

Niêm yết và hủy niêm yết

Quy trình niêm yết và hủy niêm yết diễn ra như sau:
Sở giao dịch xây dựng hợp đồng mẫu cho một loại HĐTL mới;
HĐTL mới được trình lên UBCKNN để được cấp phép niêm yết;
Sau khi được cấp phép, Sở giao dịch niêm yết một bộ mã HĐTL với các
tháng đáo hạn khác nhau cho HĐTL đó;
(iv) Các mã HĐTL được tự động hủy niêm yết khi đáo hạn, một mã mới sẽ
được niêm yết sau đó;
Lịch giao dịch
(i)
(ii)
(iii)

3.

Lịch giao dịch của HĐTL sẽ được tính toán trước hàng năm, có đánh dấu ngày
giao dịch đầu tiên và ngày giao dịch cuối cùng cho từng mã hợp đồng được niêm yết hay
đáo hạn trong năm đó. Các ngày nghỉ/sự kiện khác cũng sẽ được đánh dấu trước trên lịch
giao dịch.
4.

Phương thức giao dịch và lệnh giao dịch
4.1. Phương thức giao dịch
-

Phương thức khớp lệnh: Gồm có khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ.
Trang | 11


-


Phương thức thỏa thuận: Các điều kiện giao dịch được các bên tham gia thoả
thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống giao dịch.

4.2.
-

Lệnh giao dịch

Nguyên tắc khớp lệnh: Lệnh được khớp ưu tiên theo thứ tự về giá và thời gian.
Các lệnh được sử dụng: Kinh nghiệm quốc tế cho thấy lệnh giới hạn và lệnh thị
trường là hai loại lệnh thường được áp dụng cho thị trường HĐTL. Ngoài ra
còn có các loại lệnh khác do Sở giao dịch quy định.

Trang | 12


Thông tin chi tiết xin liên hệ:
Phòng Nghiên cứu phát triển, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Số 02 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, T.P Hà Nội
Số điện thoại: (84-4) 39412626 Fax: (84.4) 39347818
Email:
Các nội dung trên đây là thông tni thuộc bản quyền của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, |
các hành vi sao chép in ấn cần có sự chấp thuận của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội



×