Các thế hệ máy tính
Toán
Toán K35B
K35B -- Nhóm
Nhóm 44
Company
LOGO
Nội dung
Máy
Máy tính
tính cơ
cơ học,
học, Máy
Máy Mark
Mark II
0
1
Thế
Thế hệ
hệ II –– bóng
bóng đèn
đèn điện
điện (( 19451945- 1955)
1955)
5
thế hệ
2
máy tính
Thế
Thế hệ
hệ II
II -- Transitor
Transitor (( 1955
1955 –– 1965)
1965)
3
4
5
Thế
Thế hệ
hệ III
III –– Mạch
Mạch tích
tích hợp
hợp SSI,
SSI, MSI,
MSI, LSI
LSI (( 1965
1965 –– 1980)
1980)
Thế
Thế hệ
hệ IV
IV –– Mạch
Mạch VLSI
VLSI
Thế
Thế hệ
hệ V
V
Thế hệ 0: Máy tính cơ học ( trước 1945)
1642 Pascal phát minh MT đầu tiên với 2 phép
tính
1672 Lejbnit chế tạo Mt với 4 phép
Máy tính cơ học
tính
1944 ở Mỹ chế tạo Máy Mark I
1936 ở Đức chế tạo MT trên cơ sở rơle
1834 ở Anh chế tạo Mt có 4 bộ phận: bộ
nhớ, bộ tinh toán, thiết bị nhập
Máy Mark I
Thế hệ I – bóng đèn điện ( 1945 – 1955)
1943 máy tính COLOSSUS ( Anh)
Máy ENIAC : bắt đầu hoạt động từ 11/ 1945
Máy ENIAC
Máy EDVAC
Thế hệ II- Transitor (1955 - 1965)
Máy tính dùng Transitor
Máy tính được xd trên cơ sở các đèn bán dẫn (transitor) , máy tính đầu tiên của thế hệ
này tên TX – 0.
Đặc điểm:
Thay thế các đèn điện tử bằng
Transitor.
Kích thước máy giảm, rẻ tiền hơn
tiêu tốn ít năng lượng hơn.
Hệ điều hành kiểu tuần tự
Ngôn ngữ lập trình được sd: COBOL, FORTRAN, LISP
Máy IBM 7030
Thế hệ thứ III – Mạch tích hợp (1965 - 1980)
Thế hệ IV – Mạch VLSI
Máy tính bắt đầu có tốc độ hàng chục triệu đến hàng tỷ phép tính/s.
Giai đoạn này hình thành 2 loại máy tính:
Máy tính cá nhân để bàn (Personal Computer -PC)
Xách tay (Laptop hoặc Notebook Computer)
Các loại máy tính chuyên nghiệp thực hiện đa chương trình, đa xử lý… hình thành
các hệ thống mạng (Computer Networks) và các ứng dụng phong phú đa phương
tiện
Thế hệ 5 nay
Bắt
đầu nghiên cứu tạo ra các máy tính mô phỏng các hoạt động
của não bộ và hành vi con người, có trí khôn nhân tạo với khả năng
suy diễn các tình huống nhận được và quản lý kiến thức cơ bản để
giải quyết các bài toán đa dạng
Phân loại máy tính
Toán
Toán K35B
K35B -- Nhóm
Nhóm 44
Company
LOGO
1. Phân loại theo phương pháp truyền thông
Máy vi tính
Nhắc đến máy tính
điện tử người ta nghĩ
ngay đến máy vi tính.
Trạm làm việc
( workstation)
Được thiết kế dành để chạy các
ứng dụng kỹ thuật và khoa học
Mục đích chính : là để phục vụ
cho 1 người tại 1 thời điểm, có thể
kết nối với nhau qua mạng máy
tính và phục vụ nhiều User cùng
lúc.
Máy tính tầm trung
( mini)
Có kích thước nhỏ
Thích hợp cho các trường đại
học, các xí nghiệp, các phòng thí
nghiệm khoa học, công nghệ
Máy tính lớn
(Mainframe)
Có năng lực sử lý nhanh, có
bộ nhớ lớn
Thường sử dụng trong
thương mại, khoa học, quân sự
khi xử lý khối lượng dữ liệu
lớn và nhiều tiến trình phức
tạp.
Tên khác: Big Iron
Siêu máy tính
(Supercomputer)
Nó có kích thước to hơn,
sức mạnh vượt trội hơn
rất nhiều lần so với các
máy tính cá nhân
Áp dụng vào việc nghiên
cứu khoa học, xử lí, tính
toán phức tạp
Sự khác biệt giữa các lớp máy tính
Không phải chủ yếu ở công suất xử lý.
Sự khác biệt lớn nhất là phương thức sử dụng. Nếu các máy tính cá
nhân được thiết kế cho hoạt đọng cá nhân thì các loại máy tính còn
lại được thiết kế cho chế độ sử dụng tập thể.
Sự khác nhau
Khả
2. Phân loại theo phương pháp hiện đại
Theo
Máy