Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập hoạt động hoạt động kinhdoanh chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.76 KB, 11 trang )

1

BÀI LÀM
Cùng với sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán trong khoảng 10
năm trở lại đây, các công ty chứng khoán (CTCK) đã trở thành nhân tố mới
đóng vai trò quan trọng với nền kinh tế Việt Nam. Nhà nước cũng đã ban hành
văn bản pháp quy để điều chính loại hình công ty này. Dù được tạo những điều
kiện thuận lợi nhất để thành lập, một tổ chức muốn trở thành một CTCK phải
đáp ứng những điều kiện cơ bản (như: hình thức pháp lý của công ty; cơ sở vật
chất, kỹ thuật; vốn; nhân sự) và phải tuân thủ những trình tự, thủ tục do pháp
Luật Chứng khoán quy định về việc thành lập và cấp giấy phép hoạt động của
CTCK.
Phần bài làm dưới đây sẽ phân tích quy chế thành lập và hoạt động của
CTCK. Đồng thời, nhóm cũng nhận xét về thực trạng áp dụng pháp luật trong
lĩnh vực này và đưa ra phương hướng hoàn thiện pháp luật.
I. QUY CHẾ THÀNH LẬP VÀ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CỦA
CTCK
Luật Chứng khoán năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành không đưa
ra định nghĩa về CTCK. Tuy nhiên, qua các quy định cụ thể trong Luật Chứng
khoán có thể khái quát định nghĩa về CTCK như sau:
Công ty chứng khoán là Công ty cổ phần hoặc Công ty TNHH được thành
lập, hoạt động theo Luật chứng khoán và các quy định khác của pháp luật đê
thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh oanh chứng khoán dưới đây
theo giấy phép do Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) cấp: môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn
đầu tư chứng khoán1.
Giấy phép thành lập và hoạt động của CTCK cũng chính là giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Do vậy, một tổ chức đã trở thành CTCK thì đương nhiêu
được hoạt động những lĩnh vực mà đăng ký trong giấy đề nghị cấp giấy phép
thành lập và hoạt động CTCK.
I.1. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập hoạt động hoạt động kinh


doanh chứng khoán
Điều kiện thành lập CTCK được hiểu là tổng thể những quy phạm pháp luật
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với mỗi chủ thể muốn thành
lập Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán.
Do lĩnh vực kinh doanh của CTCK có nhiều rủi ro, phức tạp, ảnh hưởng
nhiều đến lợi ích công chúng nên pháp luật quy định điều kiện thành lập khá
1

Theo Giáo trình Luật chứng khoán – ĐH Luật Hà Nội, năm 2008, tr 204


2

chặt chẽ. Đó là điều kiện về hình thức pháp lý, về vốn, về nhân sự cũng như các
điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật khác.
 Thứ nhất, điều kiện về hình thức pháp lý:
Tại khoản 1 Điều 59 Luật Chứng khoán năm 2006, hình thức pháp lý đối với
CTCK như sau:
“1. CTCK, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi là công ty
quản lý quỹ) được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp”.
Như vậy, với quy định trên thì pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật của
một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Nhật Bản…cho phép CTCK được
thành lập dưới hai hình thức là: Công ty cổ phần hoặc Công ty TNHH theo quy
định của Luật doanh nghiệp2.
Pháp luật quy định hình thức CTCK là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH
bởi những lý do cơ bản sau: Bảo đảm sự tồn tại ổn định của công ty khi có một
số thành viên nào đó rút khỏi công ty; bảo đảm chế độ thông tin, báo cáo chặt
chẽ và đảm bảo việc quản lý công ty hiệu quả; bảo vệ lợi ích của các khách
hàng, tránh tình trạng thao túng doanh nghiệp vì lợi ích của một người. Xuất

phát từ cấu trúc vốn và cơ cấu tổ chức quản lý như đã nêu trên, do đó mô hình tổ
chức này cho phép hạn chế được tình trạng thao túng doanh nghiệp vì lợi ích của
một số người, qua đó sẽ bảo vệ được lợi ích của khách hàng.
 Thứ hai, điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật
Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật được quy định tại tại điểm a khoản 1
Điều 62 Luật Chứng khoán năm 2006 như sau:
“a) Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng
khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư
chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị”.
Đặc trưng của hoạt động kinh doanh chứng khoán là cẩn phải có sàn giao
dịch để làm địa điểm tiếp xúc với nhà đầu tư, cần phải có địa điểm và thiết bị
nhận và truyền lệnh, công bố thông tin liên quan đến chứng khoán và giao dịch
chứng khoán nên để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng khoán của
CTCK. Cụ thể khoản 1 Điều 3 quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK ban hàn
theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007: “Có trụ sở và
đảm bảo yêu cầu sau:
1. Có trụ sở đảm bảo các yêu cầu sau:
2

Xem Chương III Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn (từ Điều 38 đến Điều
76);
Xem Chương IV Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định về Công ty Cổ phần (từ Điều 77 đến Điều 129).


3

a) Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiêu một năm, trong đó diện tích làm
sàn giao dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiêu 150 m2;
b) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm:
sàn giao dịch phục vụ khách hàng; thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng

các phần mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán; trang thông tin điện
tử, bảng tin đê công bố thông tin cho khách hàng; hệ thống kho, két bảo quản
chứng khoán, tiền mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao
dịch đối với CTCK có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán;
c) Hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;
d) Có hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn trụ sở làm việc.
Do đó, đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
chứng khoán. Tuy nhiên, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và
tư vấn đầu tư chứng khoán thì không cần phải đáp ứng về điều kiện trang bị,
thiết bị.
 Thứ ba, điều kiện về vốn:
Điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Chứng khoán năm 2006 quy định về vốn đối
với CTCK như sau:
“b. Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ”.
Do CTCK có hình thức là công ty Cổ phần, công ty TNHH nên nó phải tuân
thủ các điều kiện do pháp luật quy định đối với các loại hình doanh nghiệp. Đó
là muốn thành lập CTCK, chủ thể xin phép thành lập phải có đủ mức vốn điều lệ
không thấp hơn mức vốn pháp định nhằm đảm bảo cho các CTCK hoạt động
hiệu quả, có khả năng chịu trách nhiệm tài sản đối với các khoản nợ trong quá
trình kinh doanh. Mặt khác, hoạt động kinh doanh chứng khoán có ảnh hưởng
đến lợi ích công chúng đầu tư nên sự tồn tại ổn định, lâu dài của CTCK và sức
mạnh tài chính của công ty trong một môi trường dễ biến động cần phải được
bảo đảm. Chính vì vậy, tại Điều 18 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng
1 năm 2007 Quy định về vốn đối với CTCK, công ty quản lý quỹ như sau:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh,
vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp

phép.
 Thứ tư, điều kiện về nhân sự:


4

Kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực có kỹ thuật phức tạp, có độ rủi ro
cao nên đòi hỏi phải có đội ngũ nhân sự được trang bị kiến thức cơ bản về kinh
doanh chứng khoán và có tư cách đạo đức nghề nghiệp. Điều kiện đó thường là
phải đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm,
đạo đức và phải có giấy phép hành nghề.
Cụ thể, tại điểm c khoản 1 Điều 62 Luật Chứng khoán năm 2006 quy định
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện hoạt động kinh
doanh chứng khoán (trừ nhân viên kế toán, văn thư hành chính, thủ quỹ) phải có
chứng chỉ hành nghề chứng khoán và phải có tối thiểu ba người hành nghề
chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ chứng khoán3.
Ngoài ra, Luật còn quy định cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá
nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang bị
chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh; trường
hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để
tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử dụng
nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập CTCK 4 (khoản 2 Điều 62 Luật
Chứng khoán năm 2006).
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được UBCKNN cấp cho các cá nhân
đáp ứng các yêu cầu về năng lực hành vi dân sự, không thuộc trường hợp đang
chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh, có trình
độ đại học, có trình độ chuyên môn về chứng khoán và TTCK và phải đáp ứng
yêu cầu trong kì thi sát hạch do UNCKNN tổ chức. Chứng chỉ hành nghề kinh
doanh chứng khoán chỉ có giá trị khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một
CTCK hoặc công ty quản lý và được công ty thông báo với UBCKNN.

I.2. Trình tự, thủ tục thành lập và cấp giấy phép hoạt động của CTCK
Trước đây, việc thành lập CTCK khá phức tạp và trải qua rất nhiều bước, cụ
thể: Tổ chức muốn thành lập CTCK phải làm hồ sơ xin phép hoạt động gửi
UBCKNN. Sau khi được UBCKNN chấp thuận về mặt nguyên tắc việc cấp giấy
phép kinh doanh chứng khoán thì tổ chức xin giấy phép phải tiến hành đăng ký
kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng
ký kinh doanh, UBCKNN mới chính thức cấp giấy phép kinh doanh chứng
khoán cho doanh nghiệp đăng ký. Cụ thể theo các bước sau:

3

Xem thêm Điều 22 Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 quy định: Tiêu chuẩn
Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Phó Giám đốc chi nhánh
CTCK.
4
Xem Ban hành kèm theo Điều 3 Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 quy định:
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động CTCK.


5

- Bước 1: Tổ chức muốn thành lập CTCK phải làm hồ sơ xin phép hoạt
động gửi UBCKNN.
- Bước 2: UBCKNN chấp thuận về mặt nguyên tắc.
- Bước 3: Sau khi được UBCKNN chấp thuận thì tổ chức xin giấy phép phải
tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Bước 4: UBCKNN mới chính thức cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán
cho doanh nghiệp đăng ký.
Hiện nay, Luật Chứng khoán năm 2006 đã có quy định theo hướng cải thiện
thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện,

tiết kiệm các chi phí, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ,
nhanh chóng các thủ tục hành chính. Cụ thể: Theo khoản 2 Điều 59 Luật Chứng
khoán năm 2006 quy định: “2. UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
cho CTCK, công ty quản lý quỹ. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh”.
Bên cạnh đó theo Điều 5 Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm
2007 quy định Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động CTCK. Quy trình
cụ thể được tóm tắt bằng sơ đồ sau:


6

Nộp hồ sơ
(1)
(1)
UBCKNN
30
ng
ày

(2)

Không chấp thuận/
cần làm rõ vấn đề.
Đề nghị

Chấp thuận

30 ngày


(3)

6 tháng

Bổ sung, hoàn
thiện đầy đủ

Hoàn tất cơ sở, vật chất
và phong tỏa vốn pháp
định vào ngân hàng

Không bổ
sung, hoàn
thiên đầy đủ
UBCKNN không
tiếp tục xét hồ sơ

Không
Có
(4)

Không được
thành lập

7 ngày

UBCKNN cấp
giấy phép
thành lập và
hoạt động


12 tháng

(5)
7
ng
ày

Phải hoạt động
Thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng


7

Bước 1: Nộp hồ sơ đầy đủ đến UBCKNN5
Để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho CTCK thì các đại diện
hợp pháp của công ty phải lập và gửi bộ hồ sơ xin cấp giấy phép cho UBCKNN.
Hồ sơ cấp giấy phép thành lập và hoạt động của CTCK bao gồm các giấy tờ
sau6:
1. Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của CTCK, công ty
quản lý quỹ.
2. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán.
3. Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong
toả mở tại ngân hàng.
4. Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực
hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề
chứng khoán.
5. Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập kèm theo bản sao

Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.
6. Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiêm
toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham
gia góp vốn từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của tổ chức đề nghị
cấp giấy phép.
7. Dự thảo Điều lệ công ty.
8. Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong ba năm đầu phù hợp với
nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy
trình kiêm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
Đối với CTCK có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (CTCK được thành
lập dưới hình thức liên doanh, góp vốn cổ phần, công ty 100% vốn nước ngoài
và chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt nam) thì hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép
thành lập do chính phủ quy định như sau7:
a) Các tài liệu theo quy định tại Điều 63 Luật Chứng khoán;
b) Hợp đồng liên doanh đối với trường hợp thành lập CTCK liên doanh,
công ty quản lý quỹ liên doanh hoặc cam kết góp vốn đối với trường hợp thành
lập CTCK, công ty quản lý quỹ có vốn góp của bên nước ngoài;
c) Trường hợp bên nước ngoài là pháp nhân, hồ sơ có thêm các tài liệu: Bản
sao hợp lệ Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc văn bản pháp lý tương đương của pháp nhân đó do
5

Xem các Phụ Lục về chi tiết của hồ sơ
Xem: Điều 63 Luật Chứng khoán năm 2006.
7
Xem: Điều 20 Nghị định của Chính phủ số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 quy định chi tiết một
số điều của Luật Chứng khoán.
6



8

nước nguyên xứ cấp; Quyết định về việc thành lập hoặc góp vốn thành lập
CTCK, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam của cấp có thẩm
quyền của pháp nhân nước ngoài.
2. Hồ sơ theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 63 Luật Chứng khoán
trong trường hợp Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, cổ đông sáng lập hoặc thành
viên sáng lập là tổ chức và cá nhân nước ngoài và điêm b và điêm c khoản 1
Điều này phải lập thành hai bản, một bản bằng tiếng Anh, một bản bằng tiếng
Việt. Bộ hồ sơ bằng tiếng Anh, phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao
tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan công
chứng Việt Nam hoặc được công ty luật có chức năng dịch thuật hoạt động hợp
pháp ở Việt Nam xác nhận.
3. Thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của Điều
65 Luật Chứng khoán.
 Bước 2:
Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định, trong thời hạn ba mươi (30) ngày
UBCKNN xem xét chấp thuận nguyên tắc việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động CTCK. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động CTCK, UBCKNN có quyền đề nghị người đại
diện trong số cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến được bổ
nhiệm, tuyển dụng làm Giám đốc (Tổng giám đốc) của CTCK giải trình trực tiếp
hoặc bằng văn bản8. Nếu trong vòng 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có yêu cầu bằng văn bản, các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập
CTCK phải bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Sau thời hạn trên, nếu các cổ đông sáng
lập, thành viên sáng lập không bổ sung, hoàn thiện đầy đủ, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước không tiếp tục xem xét hồ sơ.
 Bước 3:
Trong vòng sáu (06) tháng, kể từ ngày được chấp thuận nguyên tắc, tổ chức

xin cấp phép thành lập và hoạt động CTCK phải hoàn tất việc đầu tư cơ sở vật
chất kỹ thuật, chuẩn bị đủ người hành nghề chứng khoán và phong toả vốn pháp
định. UBCKNN kiểm tra cơ sở vật chất tại trụ sở CTCK trước khi chính thức
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp không hoàn tất theo thời
gian quy định, việc chấp thuận nguyên tắc coi như bị huỷ bỏ 9. Số vốn pháp định
phải được gửi vào một tài khoản phong toả tại ngân hàng do UBCKNN chỉ định
và phải có xác nhận của ngân hàng này về số vốn trên tài khoản phong toả. Số
8

Xem: Khoản 5 Điều 1 Quyết định của Bộ tài chính sô 126/2008/QĐ-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 quy định
về sửa đổi, bổ sung một số Điều của “Quy chế tổ chức và hoạt động CTCK” Ban hành kèm theo quyết định số
27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ tài chính.
9; 8
Xem: Khoản 6, khoản 7 Quyết định của Bộ tài chính sô 126/2008/QĐ-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008


9

vốn này chỉ được giải toả và phải được chuyển vào tài khoản của CTCK sau khi
được UBCKNN chính thức cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Phần vốn góp
còn lại của các cổ đông hoặc của các thành viên góp vốn hoặc của chủ sở hữu
phải được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do UBCKNN chỉ định và
phải có xác nhận của ngân hàng này vế số vốn trên tài khoản phong tỏa, số vốn
này chỉ được giải tỏa sau khi UBCKNN chính thức cấp giấy phép thành lập và
hoạt động10.
 Bước 4:
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được xác nhận phong tỏa vốn tại
ngân hàng và biên bản kiểm tra cơ sở vật chất, trụ sở công ty, UBCKNN cấp
giấy phép thành lập và hoạt động cho CTCK. Trường hợp từ chối, UBCKNN
phải trả lời bằng văn bản là nêu rõ lý do11.

 Bước 5:
Trong thời hạn mười hai (12) tháng CTCK phải chính thức hoạt động kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động12. Tuy nhiên, trong thời hạn 7
ngày kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, CTCK phải công
bố giấy phép thành lập và hoạt động trên phương tiện thông tin của UBCKNN
và một tờ báo điện tử hoặc bài viết trong ba số liên tiếp bao gồm các nội dung
chủ yếu như: Tên CTCK; địa chỉ đặt trụ sở chính của công ty; chi nhánh; văn
phòng đại diện (nếu có); số giấy phép thành lập và hoạt động, ngày cấp, các
nghiệp vụ kinh doanh được phép thực hiện; vốn điều lệ; người đại diện theo
pháp luật13.
CTCK đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động khi bổ sung nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán phải đề nghị cấp bổ sung giấy phép thành lập và hoạt
động. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động
được quy định cụ thể tại Điều 67 Luật Chứng khoán năm 2006.
Sau khi được câp giấy phép thành lập và hoạt động, CTCK nếu có những
thay đổi sau thì phải được UBCKNN chấp thuận bằng văn bản trước khi thực
hiện14:
- Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
- Thay đổi tên công ty; địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện, phòng giao dịch;
10

11

Xem: Khoản 4 Điều 5 Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
12
Xem: khoản 5 ĐIều 5 Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
13

Xem Điều 66 Luật Chứng khoán năm 2006.
14
Xem: Điều 68, Điều 69 Luật Chứng khoán năm 2006.

của
của


10

- Giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp chiếm từ
mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của CTCK, công ty quản lý quỹ, trừ
trường hợp cổ phiếu của CTCK, công ty quản lý quỹ đã được niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
- Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên
nhân bất khả kháng ;
- Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi CTCK.
Hồ sơ, thủ tục chấp thuận các thay đổi được thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính. Thời hạn chấp thuận các thay đổi là mười lăm ngày (đối với trường
hợp Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi CTCK thì thời hạn là 30 ngày),
kể từ ngày UBCKNN nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, UBCKNN
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Công ty mới hình thành từ việc chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép
thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 63 của Luật Chứng khoán 2006.
II. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUY CHẾ THÀNH LẬP VÀ CẤP GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Nhìn một cách tổng thể từ quy định của pháp luật đến thực tiễn thành lập và
cấp giấy phép hoạt động cho công ty chứng khoán, có thể khẳng định, quy chế
này khá dễ dãi.
Hiện nay đang có khoảng 105 CTCK hoạt động. So với một thị trường chứng

khoán còn non trẻ, chưa phát triển thật sâu và rộng như Việt Nam, số công ty
này là nhiều. Thực tế, số công ty lớn mạnh, hoạt động hiệu quả là không nhiều
mà chiếm số đông là các công ty nhỏ. Điều này khiến hoạt động kinh doanh
chứng khoán khó trở nên chuyên nghiệp hơn. Hơn nữa, việc có nhiều công ty
như vậy khiến mức độ cạnh tranh của thị trường cao hơn mức cần thiết. Các
công ty cạnh tranh thiếu lành mạnh, đưa thông tin sai lệch, gây nhiễu loạn đầu
tư. Hệ quả có thể là nhà đầu tư gặp thiệt thòi hoặc nghiêm trọng hơn, nhà đầu tư
bị cuốn theo trào lưu đầu tư mạo hiểm, nếu xảy ra rủi ro sẽ nguy hiểm cho cả
nền kinh tế
Do đó, yêu cầu đặt ra với pháp luật là thắt chặt hơn điều kiện để thành lập và
cấp giấy phép hoạt động cho CTCK. Đây cũng là ý kiến của khá nhiều Đại biểu
Quốc hội trong kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa 12. Các ĐB nhấn mạnh, luật sửa đổi
cần quy định chặt chẽ về những điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh
chứng khoán, bao gồm số vốn pháp định, nhân lực, trụ sở,...15
Về Tư cách chủ thể sáng lập: CTCK thành lập theo hình thức công ty cổ
phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có tối thiểu
15

Xem: Đại Biểu Quốc Hội: Vũ Viết Ngoạn (tỉnh Khánh Hòa)
/>

11

hai (02) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức, trong đó phải có ít nhất
một (01) tổ chức là ngân hàng thương mại, công ty tài chính hoặc công ty bảo
hiểm. Đối với CTCK thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, công ty tài chính hoặc
công ty bảo hiểm.
Về vốn pháp định: So với các lĩnh vực ngành nghề khác thì mức vốn pháp
định khi thành lập CTCK cao hơn nhiều. Tuy nhiên, mức vốn pháp định này nhỏ

rất nhiều so với và chưa thực sự phì hợp với nền kinh tế Việt Nam. Quy định
như mức vốn hiện nay thì CTCK không đảm bảo được nghĩa vụ của mình. Do
vậy, Chính phủ nên nâng thêm tiêu chí thành lập CTCK với vốn pháp định phải
là 500 tỷ



×