Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

phân tích, so sánh các đặc trưng cơ bản của lối sống đo thị và lối sống nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.5 KB, 12 trang )

Mở đầu
Từ mỗi góc độ nghiên cứu cũng như từ các lĩnh vực hoạt động thực tiễn khác
nhau, người ta đều đưa ra cách xác định nông thôn và đô thị trên cơ sở phù hợp
với nội dung nghiên cứu hay lĩnh vực hoạt đọng của mình. Trong các cơ sở đó thì
lối sống là một trong những cơ sở quan trọng nhất đẻ phân định rõ nông thôn và
thành thị. Vì vậy trong bài tập lớn học kỳ này em xin phép được chọn và làm rõ
đề tài: “ phân tích, so sánh các đặc trưng cơ bản của lối sống đo thị và lối sống
nông thôn? Ý nghĩa của việc nghiên cứu xã hội học nông thôn đối với lĩnh vực
pháp luật”.

Nội dung
I.

Khái niệm

- Đô thị là hình thức tồn tại của xã hội loài người trong phạm vi không gian –
xã hội mang tính cụ thể về mặt lịch sử, là hình thức tổ chức cư trú của con
người được đặc trưng bởi các chỉ số:
+ Số lượng dân cư làm các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp rất lớn
+ Là môi trường sống trực tiếp tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của xã hội và cá nhân
+ Số lượng dân cư tập trung trên phạm vi lãnh thổ hạn chế ( mật độ dân số cao)
+ Giữ vai trò chủ đạo đối với các vùng nông thôn xung quanh và toàn xã hội nói
chung.
- Lối sống đô thị là tổng thể các nết đặc trưng cơ bản cho phương thức hoạt động
sống có ý nghĩa xã hội đặc thù của các cá nhân và các nhóm xã hội, các giai cấp
tầng lớp xã hội tại các đô thị, điểm độc đáo của nó là được hình thành dưới ảnh

1



hưởng trực tiếp của đời sống xã hội đô thị với tư cách là môi trường không gian
xã hội đặc biệt , phân định rõ nết với môi trường xã hội nông thôn.
- Nông thôn là một kiểu cộng đồng lãnh thổ xã hội có tính cách lịch sử hình thành
trong một quá trình phân công lao động xã hội. Nông thôn là địa bàn cư trú đầu
tiên của con người, nó ra đời một cách tự nhiên cùng với sự ra đời của hình thức
sản xuất nông nghiệp là chăn nuôi và trồng trọt.
- Lối sống nông thôn là tổng thể các nết đặc trưng cơ bản cho phương thức hoạt
động sống và sinh hoạt của các giai cấp , dân tộc , các tập đoàn xã hội nhất định
về mặt lịch sử. phân biệt rõ nết với môi trường xã hội đô thị.
II.Phân tích so sánh đặc trưng cơ bản của lối sống nông thôn và lối sống đô
thị.
1. Giống nhau
- Lối sống nông thôn và lối sống đô thị đều là tổng thể các nết đặc trưng cơ bản
cho phương thức hoạt động sống và sinh hoạt của các giai cấp, dân tộc , các nhân
và các nhóm xã hội tại khu vực đó. Đây là những đặc trưng cho lối sống của
người dân tại khu vực đó
- Lối sống nông thôn và lối sống đô thị đều được hình thành bởi các điều kiện địa
lý tự nhiên, môi trường kinh tế xã hội, loại hình nghề nghiệp, địa bàn cư trú… tất
cả tạo nên những đặc trưng riêng cho lối sống của con người nơi đó. Ví dụ: ở khu
vực miền núi với địa hình chủ yếu là đồi núi nghười dân chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp đã tạo cho con người lối sống cần cù chịu khó. Họ phải
thường xuyên đối mặt với thiên tai dịch bệnh nên tạo cho họ tinh thần đoàn kết
lối sống tương thân tương ái cùng nhau vượt qua khó khăn.

2


2. Khác nhau
Lối sống nông thôn và lối sống đô thị có những đặc trưng rất khác biệt nhau. Cụ
thể :

a) Tính cơ động nghề nghiệp – xã hội ; không gian – xã hội
- Tính cơ động nghề nghiệp – xã hội, không gian – xã hội ở đô thị tương đối cao.
Đặc trưng này được quy định bởi sự đa dạng và phong phú trong cơ cấu nghề
nghiệp ở đô thị: giáo viên, luật sư, bác sĩ, kỹ sư….Sự đa dang và phong phú đó
đã tạo cho các cá nhân và các nhóm xã hội có nhiều cơ hội để lựa chọn và thay
đổi nghề nghiệp cho phù hợp với sở thích và năng lực và điều kiện của mình.
Nhà ở tại đô thị cũng có thể dễ dàng thay đổi ( mua , bán , chuyển đổi…) theo
nguyện vọng, mong muốn của các hộ gia đình, chỉ cần sự thay đổi đố tạo thuận
lợi cho công việc và sinh hoạt của họ.
- Ở nông thôn, điều này khó được thực hiện bởi vì nhà ở thường gắn liền với đất
đai của cha ông để lại , liên quan đến thờ cúng tổ tiên, chịu sự chi phối của dòng
họ. Ở nông thôn, nghề nghiệp của người dân chủ yếu là nông nghiệp ( trồng trọt
và chăn nuôi ), các nghề khác rất ít và kém phát triển vì vậy sự lựa chọn nghề
nghiệp của người dân theo sở thịhs là rất khó
b) Hoạt động giao tiếp
- Ở đô thị , hoạt động giao tiếp xã hội với tư cách một mặt cơ bản của lối sống đô
thị, cúng có nhiều điểm khác biệt với lối sống nông thôn. Tại các thành phố,
phạm vi giao tiếp xã hội cơ bản tương đối rộng, cường độ giao tiếp cao và mang
tính ẩn danh trong giao tiếp vì đô thị là nơi tập trung đông dân cư mọi người
thường xuyên gặp mặt, trao đổi công việc ….các hoạt động giao tiếp chủ yếu
nhằm vào những nội dung mục đích cụ thể , được xây dựng hoặc thiết lập giữa
những người có cùng sở thích: câu lạc bộ tennis , hội sinh vật cảnh … Vì vậy ở
3


các đô thị đang có sự suy giảm các giao tiếp truyền thống, tăng cường giao tiếp
theo nhóm sở thích hoặc nhóm vai trò.
- Ở nông thôn , phông cách giao tiếp ứng sử mang tính chân thành , cởi mở , chan
hòa. Đây là đặc trưng cơ bản của lối sống nông thôn . Dù nhiều ý kiến cho rằng
phạm vi và môi trường giao tiếp ở nông thôn thường bị khép kín, hạn chế trong

không gian và thời gian nhưng phải công nhận sự giao tiếp xã hội đó xuất hiện từ
tình cảm chân thành, mộc mạc, tuân theo những chuẩn mực xã hội và khuôn phép
truyền thống lâu đời. Ở đây, sự giả dối không có nơi tồn tại . Cánh xưng hô giứa
mọi người với nhau tùy theo quan hệ gia tộc hoặc lứa tuổi trong làng xóm cũng
thể hiện sự tôn trọng và thân mật như những người cùng gia đình , dòng họ. Nó
khác với thói dửng dưng và xã giao trong giao tiếp đô thị. Sự chân thành cởi mở
trong giao tiếp xã hội ở nông thôn là đặc trưng nổi bật của lối sống nông thôn.
c) Lối sống nông thôn mang tính cộng đồng và xã hội rất cao. Nó thể hiện ở mối
quan hệ gắn bó, sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình,
dòng họ , trong lối xóm ở nông thôn. Con người nông thôn sống đơàn kết gắn bó
với quê hương, rất coi trọng tình làng nghĩa xóm. Họ luôn sẵn sang giúp đỡ, che
chở đùm bọc chia sẻ với nhau niềm vui nỗi buồn theo tinh thần “ lá lành đùm lá
rách”, “ bán anh em xa mua láng giềng gần” …..biết đặt lợi ích chung của cộng
đồng lên trên lợi ích cac nhân.
- Ở đô thị đố là lối sống khép kín giữa các gia đình. Sự gắn bó quan tâm giúp đỡ
lẫn nhau, tình làng nghĩa xóm dang mất dần đi mà thay vào đó là lối sống khép
kín , chỉ quan tâm giúp đỡ giữa các thành viên trong gia đình. Sở dĩ như vậy là do
sự phát triển của kinh tế thời gian ở cơ quan gần như chiếm trọn cả ngày, thời
gian ở nhà rất ít vì vậy thời gian cha mẹ dành cho con cái cũng ít đi, thời gian
giao lưu hàng xóm láng giềng hầu như không có vì vậy tình làng nghĩa xóm đang
mất dần đi.
4


d) Các hoạt động sống và sinh hoạt
- Tại các đô thị, các hoạt động sống và sinh hoạt, nhất là các hoạt động sinh hoạt
phụ thuộc nhiều vào hệ thống dịch vụ công cộng và thì trường. Các thành phố với
đặc điểm cơ bản là mật độ dân số cao, chủ yếu hoạt động sản xuất phi nông
nghiếp, các nhu yếu phẩm như lương thực thực phẩm, rau xanh , hàng tiêu
dùng…phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân phát triển đa dạng , thuận tiện

cho nhu cầu của thị dân. Do không trực tiếp sản xuất ra các mặt hàng nhu yếu
phẩm nên người dân phải dựa vào hệ thống dịch vụ và thị trường. Vì vậy các chợ
và các siêu thị tại các thành phố ở nước ta đang tăng nhanh chóng. Ở hầu hết bất
cứ khu dân cư nào cũng có chợ và thường hợp cả ngày
- Ở nông thôn , phần lớn dân cư hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với nền
kinh tế chủ yếu là tự cung tự cấp, các hộ gia đình tự sản xuất ra các nhu yếu
phẩm phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày nên không quá phụ thuộc vào các mặt
hàng thực phẩm ở thị trường.
e) Sử dụng thời gian nhàn rỗi
- Ở đô thị việc sử dụng thời gian nhàn rỗi diễn ra rất đa dạng dưới nhiều hình
thức : dạo chơi công viên , sinh hoạt cau lạc bộ , đọc sách báo, thưởng thức nghệ
thuật….Điều này được quy định chủ yếu bởi sự vượt trội về cơ sở hạ tầng và các
công trình văn hóa , phúc lợi công cộng ở đô thị ( các công viên , rạp chiếu phim,
nhà hát..) .Ở phương diện này tại các đô thị lớn như Hà Nội , Thành phố Hồ Chí
Minh lúc 23 giờ đêm đường phố vẫn sang đèn, vẫn nhộn nhịp , các nhà hát ngoài
trời , quàn cà phê vẫn còn đông khách. Bầu không khí đô thị làm con người trở
nên tự do , thoải mái và sự kiểm soát của xã hội yếu đi. Các tệ nạn xã hội ngày
càng gia tăng : ma túy, mại dâm…..

5


- Ở nông thôn chủ yếu là hoạt động nông nghiệp , các hoạt động lao động khác
của các gia đình nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp về cường độ và nhịp điệu
thời gian gần như phụ thuộc vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông
nghiệp mang tính thời vụ nghiêm ngặt , việc gieo trồng chăm bón , thu hoạch
diễn ra theo mùa vụ nên thời gian ở nông thôn không tính theo ngày, giờ , tuần ,
tháng mà tính theo mùa vụ . Việc sử dụng thời gian nhà rỗi của nông thôn gắn
với nhịp điệ sản xuất nông nghiệp. Ở nông thôn có khái niêm “ tháng ba ngày
tám” là để chỉ những khoảng thời gian nhàn rỗi thồi gian thu hoạch mùa , thời

gian có thể sử dụng để làm các công việc phi nông nghiệp . Ở nông thôn không
có thời gian rỗi mang tính định kỳ và ổn định diễn ra đều đều như ở đô thị . Do
nhịp điệu thời gian và công việc nhà nông theo mùa vụ , do môi trường sống là
nông thôn , do truyền thống văn hóa giáo dục nên việc dân cư nông thôn dành
thời gian nhà rỗi cho những mục đích riêng như; vui chơi giải trí, xem báo, nghe
đài, nâng cao trình độ học vấn còn hạn chế. Ở nông thôn thời gian nhà rỗi được
người dân dành cho các hoạt động chung có tính cộng đồng như hội làng hội
chùa còn chiếm phần ưu tiên so với cá nhân và gia đình
Ở nông thôn lúc hai mốt giờ đêm đã được coi là khuya, khoảng 22 giờ là rất
khuya , các sinh hoạt hằng ngày chấm dứt người dân đã đi ngủ.
f) Tính tích cực chính trị - xã hội
Ở đô thị người dân có điều kiện nhạy bén với các thông tin chính trị - xã hội và
tích cực tham gia các hoạt động xã hội mà phần nhiều được tổ chức tại các đô thị.
Các phong trào có sức huy động quần chúng ở các đô thị nhanh hơn ở nông thôn
vì đô thị là nơi tập trung nhiều thành phần xã hội có trình độ học vấn tương đối
cao : tầng lớp trí thức , cán bộ viên chức nhà nước và sự tập trung hoạt động của
các cơ quan thông tin đại chúng càng làm cho chất lượng và tốc độ tiếp thu thông
tin chính trị - xã hội của cư dân đô thi phát triển nhanh
6


Ở nông thôn , điều kiện sản xuất nông nghiệp và nghề thủ công còn nhiều khó
khăn, vướng mắc, phương tiện sản xuất còn ở trình độ thô sơ , hạn chế thì con
người ở nông thôn cò nhiều khó khăn , phương tiện sản xuất còn ở trình độ thô sơ
hạn chế thì con người nông thôn còn phải vất vả lao động , sản xuất của cải vật
chất để đảm bảo cuộc sống. Vì vậy họ ít có thời gian quan tâm và theo dõi các
hoạt động chính trị - xã hội , các phong trào có sức huy động quần chúng ở nông
thôn còn chậm hơn nhiều so với ở đô thị .
g) Mức sống
- Ở đô thị , hiện nay nền kinh tế đã phất triển nhanh, các hoạt động vui chơi giải

trí ngày càng nhiều , người dân có nhiều điều kiện vui chơi giải trí sau thời gian
làm việc mệt mỏi căng thẳng. bên cạnh đó các phúc lợi xã hội ngày càng tốt hơn .
Người dân không phải bận tâm đến việc cơm áo gạo tiền , những vấn đề xung
quanh cuộc sống vật chất khó khăn mà họ quan tâm nhiều hơn đến vấn đề cuộc
sống tinh thần để giúp họ giải trí.
- Bên cạnh đó , ở nông thôn mặc dù trong những năm vừa qua cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước đời sống vật chất của người nông dân đã được
cải thiện nhiều hơn so với trước đây . Nhưng mức sống ở nông thôn nói chung và
các gia đình nông thôn nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn , túng thiếu nhất là các
vùng trung du và miền núi . Những địa bàn này còn nhiều gia đình thiếu đói cơm
chưa đủ ăn, áo chưa đủ mặc , con em phải làm việc vất vả thay cho việc đến
trường. Họ không có mức sống như thành thị để có thể vui chơi giải trí và được
học hành đầy đủ như họ. Mọi người đều biết rằng mức sống được nâng cao là
điều kiện vật chất cần thiết để con người có thể bồi dưỡng sức khỏe, nâng cao thể
chất , phát triển tài năng , tổ chức cuộc sống gia đình và đóng góp nhiều hơn cho
xã hội . Vì vậy nâng cao mức sống là nguyện vọng và là mục tiêu phấn đấu của
mọi người nhất là người dân nông thôn để có cuộc sống ổn định . Dưới sự lãnh
7


đạo của Đảng và Nhà nước nhân dân nông thôn đã quyết tâm xóa đói giảm nghèo
để đem lại sự giàu có cho Tổ Quốc và không ngừng nâng cao mức sống cho mọi
người.
Ở nông thôn hiện nay bên cạnh những thói quên tốt căn bản của người dân ( thức
khuya dậy sớm để lao động , tiết kiệm , may mặc và xây dựng , giúp đỡ nhau khi
tắt lửa tối đèn ), nếp sống nông thôn cũng đang bộc lộ những nhược điểm : việc
tổ chức hội hè là nơi vui chơi của các em thiếu nhi nhưng bên cạnh đó cũng xảy
ra những vụ ảu đả của các thanh niên trong xã ; ma chay, giỗ chạp tổ chức đình
đám nhiều lúc nhiều nơi còn cồng kềnh , lãng phí yếu kếm ; những hủ tục lạc hậu
lỗi thời còn tồn tại , trình độ dân trí thấp , thói hư tật xấu và tệ nạn phát sinh , tính

tích cực chính trị - xã hội của người dân còn hạn chế …..Vì vậy xây dựng nếp
sống văn hóa mới ở nông thôn đang là vấn đề được nhà nước và Đảng quan tâm.
Khôi phục những thuần phông mỹ tục , xây dựng nếp sống văn hóa mới văn minh
và gia đình văn hóa , phất huy tính tích cực chính trị xã hội của mỗi người ; phấn
đấu vì sự công bằng xã hội ; phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở…. đang là giải
pháp quan trọng trước mắt thúc đẩy xã hội công bằng nông thôn phát triển.
III. Ý nghĩa của việc nghiên cứu xã hội học nông thôn đối với lĩnh vực pháp
luật
- Việc thực hiện nghiên cứu xã hội học nông thôn có ý nghĩa rất lớn đối với lĩnh
vực pháp luật.
Xã hội học nông thôn cho chúng ta cách nhìn bao quát về nông thôn trong giai
doạn đổi mới hiện nay . Những thành tựu đã đạt được và những hạn chế đang còn
tồn tại ( việc tổ chức hội hè đình đám , ma chay , giỗ chạp nhiều nơi nhiều lúc
còn cồng kềnh tốn kém và lãng phí những hủ tực lạc hậu lỗi thời còn tồn tại , vì
vậy nhiều người đã lợi dụng những hủ tục mê tín dị đoan này để lừa gạt người
dân , các thói hư tật xấu , tệ nạn xã hội phát sinh …). Từ những nghiên cứu đó
8


cung cấp cho các nhà làm luật những tri thức vốn hiểu biết nhằm ban hành cho
các điều luật nhằm hạn chế , giảm bớt những tồn tại những nhược điểm trong
cuộc sống nông thôn.
- Nghiên cứu xã hội học nông thôn tạo cơ sở khoa học để các nhà nước ban hành
các chính sách xã hội phù hợp kịp thời đối với nông thôn. Nhà nước ta đã tiến
hành giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ gia đình nông dân, giao việc
chăm sóc bảo vệ rừng cho từng hộ dân . Từ đó tạo công việc cho người dân ,
giảm số người thất nghiệp ra thành phố làm thuê tụ tập thành các nhóm xã hội
gây mất trật tự xã hội.
- Nghiên cứu về xã hội học nông thôn , nhà nước đã ban hành các chính sách xóa
đói giảm nghèo song song với việc khuyến khích người dân làm giàu chính đáng.

Để từ đó, kinh tế phất triển số trẻ em đến lớp ngày càng nhiều , ý thức người dân
ngày càng nâng cao , góp phần hiểu biết nhiều hơn về phấp luật, ý thức chấp
hành luật ngày càng cao.

9


Kết luận
Lối sống đô thị và lối sống nông thôn có những đặc trưng rất khác biệt nhau.
Đó là cơ sở quan trọng để phân định nông thôn và đô thị. Hiện nay với công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước mức sống của người dân nông thôn
đang được nâng cao cả về vật chất và tinh thần. Với việc nghiên cứu xã hội học
nông thôn , nó đã có vai trò to lớn với những chính sách của Đảng và nhà nước
đặc biệt là đối với lĩnh vực pháp luật.

10


Tài liệu tham khảo
1. Tập bài giảng xã hội học
Trường đại học luật Hà Nội , NXB Công an nhân dân. Năm 2010
2. Xã hội học
Giáo sư Tất Dong – TS Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên ). NXB thế giới

11


Mục lục
Trang
Mở đầu

Nội dung
I.Khái niệm…………………………………………………………………..1
II.Phân tích so sánh đặc trưng cơ bản của lối sống
nông thôn và lối sống đô thị ………………………………………………....2
1. giống nhau……………………………………………………………..2
2. khác nhau………………………………………………………………3
III.ý nghĩa của việc nghiên cứu xã hội học nông thôn
đối với lĩnh vực pháp luật…………………………………………………….8
Kết luận
Tài liệu tham khảo

12



×