Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tuyển tập đề thi Luật hình Phần Tội phạm (HS3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.99 KB, 29 trang )

Tuyển tập đề thi Luật hình sự 3 Phần các Tội phạm (HS3)
90 phút - Được sử dụng tài liệu
I/ Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1) Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu
thành "Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh" qui định tại Điều 95
BLHS.
2) Làm chết người trong khi thi hành công vụ do hống hách, coi thường tính mạng
người khác là hành vi cấu thành tội "Làm chết người trong khi thi hành công vụ" (Điều
97BLHS).
3) Uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi chỉ
được qui định trong tội cưỡng đoạt TS (Điều 135 BLHS).
4) Tài sản do pham tội mà có chỉ gồm những tài sản do chiếm đoạt được.
5) Mọi trường hợp mua dâm người chưa thành niên đều cấu thành tội mua dâm
người chưa thành niên (Điều 256 BLHS).
II/ Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1 (3 điểm)
Qua kiểm tra hành chính, CA đã bắt quả tang chủ hộ là A đang tàng trữ trái phép
4,5kg lá cần sa và 2372 điếu thuốc cần sa. A khai với cơ quan điều tra là thường ngày,
ngoài việc mua bán thuốc lá, A còn mua lá cần sa của một số người đem bán (không rõ
địa chỉ) với giá 100.000 đồng/kg rồi về tự vấn thành từng điếu đem bán lẻ. B là em ruột
sống cùng với A. Tuy không tham gia vào việc mua bán của A nhưng B biết rõ việc A
mua bán lá cần sa. Khi thấy CA ập đến kiểm tra, B đã lén đem hộp đựng cần sa vứt
xuống sông.
1. Hãy xác định tội danh đ/v hành vi phạm tội của A?
2. Về hành vi của B, có 2 ý kiến:
-ý kiến thứ nhất cho rằng B là đồng phạm với A
-ý kiến thứ hai cho rằng hành vi của B cấu thành tội "Che giấu tội phạm" theo Điều
313 BLHS.
1



a) Theo anh chị, ý kiến nào đúng, tại sao?
b)Chỉ rõ ý kiến nào sai. Tại sao sai ?
Bài tập 2 (2 điểm)
X là thư ký giúp việc cho Thẩm phán. Qua tiếp xúc hồ sơ vụ án, theo kinh nghiệm,
X dự đoán được bị cáo Y trong 1 vụ án có thể được hưởng án treo nên đã chủ động tìm
gặp Y và gợi ý: có thể lo cho Y được hưởng án treo. Y tin sái cổ là X nói thật nên đã đưa
cho X 5 triệu để "chạy án". Sau khi nhận tiền, X không hề có tác động nào đối với Thẩm
phán cũng như Hội đồng xét xử. Khi đưa vụ án ra xét xử, Y bị tuyên 2 năm tù giam. Vì
thấy X không đáp ứng được yêu cầu nên Y đã tố cáo hành vi của X.
Hãy xác định các tội danh trong vụ án trên.
Ðề: Tuyển tập đề thi Luật hình sự 3 Phần các Tội phạm (HS3)
I. Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1) Sử dụng điện trái phép làm chết người là hành vi chỉ cấu thành tội giết người.
2) Chỉ cấu thành “tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” (điều
95 BLHS) khi có hậu quả nạn nhân chết.
3) Tước đoạt tính mạng người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu
thành :tội giúp người khác tự sát”
4) Hành vi của người đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới
16 tuổi chỉ cấu thành “tội giao cấu với trẻ em” (điều 115 BLHS)
5) Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là hành vi không chỉ được quy định
trong cấu thành “tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật” theo điều 123 BLHS.
6) Không phải mọi loại tài sản đếu là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở
hữu.
7) Uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi chỉ
được quy định trong “Tội cưỡng đoạt tài sản: (điều 135 BLHS).
II. Hãy giải quyết tình huống:
Ông N làm nghề sửa chữa và bán phụ tùng xe Honda. Trưa ngày … năm 2006, B
đến tiệm của ông N hỏi mua một số phụ tùng xe máy trị giá 4,8 trđ. B bảo ông N cho toàn
2



bộ số phụ tùng đó vào một chiếc thùng (loại thùng đựng bột ngọt Vedan) và yêu cầu dán
kín lại. Sau đó, B nói cần ra chợ mua một số đồ khác rồi sẽ quay trở lại lấy hàng rồi trả
tiền. Một lát sau, B quay lại và chở theo một chiếc thùng (đã dán keo) giống y như loại
thùng mà ông N đã sử dụng để đựng số phụ tùng xe. Trong khi ông N vào nhà nghe điện
thoại thì B đã nhanh tay tráo chiếc thùng mà mình mang theo để lấy thùng phụ tùng nói
trên (cú điện thoại đó là do B đã sắp đặt để S (14 tuổi) là cháu họ của B gọi cho ông N từ
trạm điện thoại dùng thẻ từ). Khi ông N quay ra, B viện lý do không đủ tiền nên hẹn về
nhà lấy tiền và một giờ sau quay lại nhận hàng. Sau gần 3 giờ, không thấy B quay lại, ông
N sinh nghi nên mở thùng ra xem mới biết bên trong chiếc thùng đó chỉ toàn là muối và
rác thải từ chợ rau quả.
Về việc định tội danh đối với hành vi của B có 3 ý kiến:
- Ý kiến thứ nhất cho rằng: B phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định tại
điều 137 BLHS.
- Ý kiến thứ hai cho rằng: B phạm tội trộm cắp tài sản được quy định tại điều 138 BLHS.
- Ý kiến thứ ba cho rằng: B phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều
139 BLHS.
1) Theo anh (chị) ý kiến nào đúng? Tại sao?
2) Nêu lập luận và cơ sở để bác bỏ các ý kiến sai.
Ðề: Tuyển tập đề thi Luật hình sự 3 Phần các Tội phạm (HS3)
I. Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1) Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của “tội bức tử” (điều 100 BLHS).
2) Dùng tiền giả để trao đổi lấy hàng hóa là hành vi cấu thành “tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản” (điều 139 BLHS).
3) Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
4) Không phải mọi hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đều cấu thành “tội tàng
trữ trái phép chất ma túy theo điều 194 BLHS.
5) Khai báo gian dối của người phạm tội là hành vi cấu thành “tội khai báo gian
dối” (điều 307 BLHS)
3



II. Bài tập tình huống.
1) 17 giờ chiều, A và B đi ngang qua nhà ông C thì thấy ông đang ngồi trong vườn,
đầu quấn khăn. Do đã từng làm thuê ở nhà ông C, nên A (25 tuổi) biết ông thường cất
tiền trong chiếc khăn đội đầu. A nói cho B (22 tuổi) biết và bàn với B lấy chiếc khăn của
ông C. A đứng sát hàng rào phía ngoài, B lẻn vào vườn, đến sau lưng ông C giật chiết
khăn, ném cho A rồi chạy nhanh ra khỏi vườn. Chúng giấu chiếc khăn choàng đầu tại một
hốc cây mà không kịp mở khăn để kiểm tra số tiền trong đó. Sáng hôm sau, A sai H (18
tuổi, là em vợ của A) đến hốc cây để lấy số tiền trên. H tìm được chiếc khăn choàng và
thấy có 2 cọc tiền, một cọc 2.000.000 đồng, cọc còn lại là 2.400.000 đồng. H lấy cọc tiền
2.000.000 đồng giấu đi để xài riêng và đem về cho A chiếc khăn choàng đầu cùng cọc
tiền còn lại là 2.400.000 đồng. A cho H 100.000 đồng. Số tiền còn lại chia đôi cho B và
A mỗi người 1.150.000 đồng.
A) Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B.
B) H có đồng phạm với A và B trong việc chiếm đoạt số tiền của ông C hay
không? Tại sao?
C) Hành vi lấy 2.000.000 đồng của H có cấu thành tội phạm hay không? Nếu có thì
cấu thành tội gì?
2) X và Y được biết về hệ thống ống dẫn dầu do một đơn vị quân đội đã thi công
và chuẩn bị đưa vào vận hành nên đã móc nối với H là một chiến sỹ trong đơn vị này để
đào trộm đường ống dẫn dầu bán lấy tiền tiêu xài. H đồng ý tham gia và đã vẽ sơ đồ hệ
thống ống dẫn dầu, chỉ rõ vị trí thuận lợi cho việc đào trộm. Chúng hẹn nhau đến đêm sẽ
thực hiện tội phạm. X và Y đến điểm hẹn, tuy không thấy H đến nhưng chúng vẫn phạm
tội như kế hoạch. X và Y đã đào được một đoạn ống dẫn dầu và đem bán được 700.000
đồng. Vụ việc bị phát hiện. Tại cơ quan điều tra, H khai rằng hôm gây án, vì sợ trách
nhiệm nên không đến.
Hãy xác định:
A) Hành vi trên của X và Y cấu thành tội phạm nào?
B) H có phạm tội “không tố giác tội phạm” không? Tại sao?

4


Ðề: Tuyển tập đề thi Luật hình sự 3 Phần các Tội phạm (HS3)
I. Nhận định. Giải thích.
1. Làm chết người trong khi thi hành công vụ do hống hách, coi thường tính mạng
người khác là hành vi cấu thành tội "Làm chết người trong khi thi hành công vụ"
(Đ.97BLHS)
2. Không phải mọi loại tài sản đều là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở
hữu.
3. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm được quy định tại Đ.156,
157, 158 BLHS.
4. Hành vi làm cho chất ma túy từ loại ma túy này chuyển thành một loại ma túy
khác một cách trái phép là hành vi cấu thành tội sản xuất trái phép chất ma túy theo
Đ.193 BLHS.
II. Bài tập
Tháng 12/2007, ông Q có đến kiểm tra việc kih doanh vàng bạc của gia đình ông
N. Sau khi kiểm tra hóa đơn, chứng từ nộp thuế, ông Q đe dọa sẽ nâng biểu thuế kinh
doanh lên 30% làm cho ông N lo sợ và phải đưa cho ông Q 20 triệu đồng. Sau khi kiểm
tra lại các quy định của pháp luật thì ông N thấy việc kinh doanh vàng bạc của gia đình
ông không có gì vi phạm pháp luật cả, ông N đã làm đơn tố cáo. Cơ quan chức năng đã
tiến hành điều tra, xác minh các hành vi của ông Q và ông Q đã thú nhận tất cả các hành
vi của mình.
Trong các tội danh sau, tội danh nào đúng, vì sao? Vì sao các ý kiến còn lại sai?
1. Ông Q phạm tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Đ.135 BLHS.
2. Ông Q phạm tội nhận hối lộ được quy định tại Đ.279 BLHS.
3. Ông Q phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được quy định
tại Đ.280 BLHS.
Ðề: Tuyển tập đề thi Luật hình sự 3 Phần các Tội phạm (HS3)
Lớp TM31B

I. Nhận định. Giải thích.
5


1. Sử dụng điện trái phép làm chết người là hành vi chỉ cấu thành tội giết người
(Đ.93 BLHS)
2. Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh
tế.
3. Tiền dùng để đánh bạc chỉ là tiền được thu giữ trực tiếp tại chiếu bạc.
4. Khởi tố người không phạm tội là hành vi cấu thành tội truy cấu TNHS người
không có tội được quy định tại Đ.293 BLHS.
II. Bài tập.
Khoảng 21h ngày 7/5/2007, A rủ 5 người bạn của mình (B, C, D, E, F) ra ngồi chơi
ở ven đường quốc lộ 14. Ngồi được 1 lúc, A và đồng bạn thấy anh M đang chạy xe máy
thì dừng lại đi vệ sinh. A nói với đồng bọn: "Nó kìa, ra vây xin tiền tụi bay". Cả bọn nhất
trí và đến vây quanh anh M. A gằn giọng nói với anh M: "Ai cho anh tiểu ở đây, mất vệ
sinh, phạt 50.000 đồng!". Thấy đồng bọn của A đông, đường vắng nên anh M móc ví ra
đưa cho A 50.000. Thấy vậy, B nói: "Không phạt, lấy hết luôn" và giật ví của anh M lấy
được 850.000 đồng. Trong lúc B lấy tiền trong ví anh M thì C cầm tay trái anh M gỡ
chiếc đồng hồ anh M đang đeo. Sau đó, cả bọn rủ nhau đi nhậu bằng tiền chiếm đoạt
được của anh M; anh M đến báo công an xã nên cả bọn bị bắt.
Trong các tội danh sau, ý kiến nào đúng, vì sao? Vì sao các ý kiến còn lại sai?
1. A và đông bọn phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Đ.137 BLHS)
2. A và đông bọn phạm tội cưỡng đoạt tài sản (Đ.135 BLHS)
3. A và đông bọn phạm tội cướp tài sản (Đ.133 BLHS)
Ðề: Tuyển tập đề thi Luật hình sự 3 Phần các Tội phạm (HS3)
LỚP QT32B
THỜI GIAN: 75 phút
I. Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao? (4đ)
1. "Giết phụ nữ mà biết là có thai" là trường hợp giết nhiều người.

2. Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 500.000đ trở lên nếu chủ thể đã chủ động
khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội.
6


II. Bài tập
BT1 (3đ)
Khoảng 3h sáng, anh A làm nghề đấm bóp giác hơi, trên đường đi làm về thì gặp X
và Y là dân phòng xã M gọi vào đấm bóp, giác hơi. Sau khi hỏi giá cả, anh A không đồng
ý nên bỏ đi. X quay về chốt dân phòng lấy xe gắn máy đi tìm anh A. Khi gặp, X y/c anh
A quay về chốt dân phòng để xin lỗi X và Y về việc không đồng ý đấm bóp, giác hơi.
Anh A không đồng ý liền bị X dùng tay đánh mạnh vào mặt và buộc quay lại trụ sở dân
phòng. Tại trụ sở dân phòng, X và Y y/c anh A vào bên trong trụ sở, đóng cửa lại rồi cả 2
dùng tay, chân đánh, đá anh A và thu giữ giấy CMND của A. Sau đó, X y/c A vào nhà vệ
sinh suy nghĩ. Do sợ bị đánh, anh A lấy 150.000đ đưa cho X. X không nhận và nói "mày
móc hết bóp ra, tao lục túi mà còn tao đập gãy chân". Do sợ bị đánh, A tiếp tục lục tiền
trong bóp được 600.000đ rồi đưa cho X. X lấy số tiền này rồi chia cho Y 300.000đ.
Hãy xđ tội danh đ/v hvi của X và Y. Giải thích tại sao?
BT2 (3đ)
A qua biên giới TQ mua trái phép 1 lượng pháo nổ khoảng 200kg rồi vận chuyển
bằng đường bộ sang biên giới VN. A bán số pháo nổ này cho B thì bị bắt.
Hãy xđ tội danh đ/v hvi của A. Giải thích tại sao?
Ðề: Tuyển tập đề thi Luật hình sự 3 Phần các Tội phạm (HS3)
ĐỀ THI MÔN LUẬT HÌNH SỰ_HP3 (LẦN 2)
LỚP: TM32a
thời gian làm bài 75'
I. các nhận định sau đây đúng hay sai, tại sao?1. đối tượng tác động của tội cướp
tài sản (đ133) chỉ là tài sản?
2. mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hóa có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên qua
biên giới dều cấu thành tội buôn lậu (đ153)

II. bài tập:
bài tập 1

7


chiều 28-10 A đi mua dây thép chỉ về giăng xung quanh ruộng dưa leo (gần đường
đi, không có bờ rào bao quanh) rồi nối với nguồn điện 220V để diệt chuột. khoảng 20h
cùng ngày, A về nhà ăn cơm. đúng lúc này anh T ở cùng thôn đi bắt rắn ngang qua không
may vướng phải dây thép và bị điện giật chết.
xác định A có phạm tội hay không, nếu có thì phạm tội gì?
bài tập 2:
A là bảo vệ của một công ty khai thác đá. biết công ty có một lượng lớn thuốc nổ
dùng để phá đá. A lấy trộm 15kg thuốc nổ rồi đem bán cho là một ngư dân để B đánh bắt
cá.
Xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao
Ðề: Tuyển tập đề thi Luật hình sự 3 Phần các Tội phạm (HS3)
ĐH Luật HN
1. Khẳng định đúng sai, tại sao?
a. Cố ý gây thương tích cho người thi hành công vụ cấu thành tội chống người thi
hành công vụ ( Đ257 - BLHS)
b. Hành vi mua bán trái phép chất ma túy cấu thành tội buôn lậu ( Đ153)
c.Giết người vì động cơ đê hèn là giết chồng giết vợ để lấy chồng, vợ khác.
2. Bài tập.
D điều khiển xe motô phóng nhanh, vượt đèn đỏ, gây tai nạn nguy hiểm đến tính
mạng song không cứu giúp mà bỏ trốn, người bị tai nạn được đưa đi cấp cứu nhưng
không kịp nên chết. Hỏi:
D cấu thành tội gì? tại sao?
Đề số 18
1. Các khẳng dịnh sau đây đúng hay sai, tại sao?

a. Người tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có có thể không bị truy cứu
TNHS.
b. Buôn bán hàng cấm qua biên giới có thể cấu thành tội buôn lậu ( Điều 153 BLHS).
8


c. Nhanh chóng tẩu thoát không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội cướp giật tài sản (
Đ136 - BLHS ).
2. A có ý định chiếm đoạt tài sản của D (chủ doanh nghiệp tư nhân). Qua theo dõi
A biết D có con trai là E (7 tuổi). Hằng ngày sau khi tan học E đứng ở cổng trường đợi bố
đến đón. Khi có việc bận D thường nhờ nhân viên trong công ty đến đón E. Một lần, A
giả mạo là người cùng công ty được D nhờ đến đón E, tin và đi theo A. Sau đó A gọi điện
yêu cầu D phải đưa cho mình số tiền 200 triệu đồng. Khi đến địa điểm nhận tiền, A bị
bắt. Hỏi:
Hành vi của A cấu thành tội gì? Tại sao.
Hỏi thêm : Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là cấu thành vật chất hay hình thức
+ lý thuyết thế nào cấu thành vật chất, thế nào là cấu thành hình thức.
Đề số 8
1.Khẳng định sau đây đúng hay sai:
a. Phương tiện phạm tội của tội đưa hối lộ là tiền, tài sản có giá trị từ 500K trở lên
b. Hành vi không cứu giúp người bị tai nạn giao thông đường bộ chỉ bị xử lý theo
điểm c khoản 2 tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
c. Người thuê giết người và người được thuê giết người là đồng phạm tội giết
người và bị xử lý theo điểm m, khoản 1, điều 93 BLHS
2. Do chưa có chồng, lại ko có việc làm, sau khi sinh con và đem con từ bệnh viện
về, H (19 tuổi) đã bỏ lại con ở công viên. Rất may là người dân phát hiện kịp thời và đưa
đi cấp cứu tại bệnh viện nên đứa trẻ ko bị chết.
Hỏi hành vi của H cấu thành tội gì, tại sao?
đề số 26 :
Câu 1: Khẳng điịnh sau Đ hay S? Vì sao?

a, hành vi cố ý gây thương tích đối với người đang thi hành công vụ cấu thành tội
chống người thi hành công vụ (điều 257 BLDS).
b, hành vi buôn bán ma túy qua biên giới cấu thành tội buôn lậu (điều 153)

9


c, giết người vì động cơ đê hèn là hành vi giết vợ hoặc chồng để lấy chồng hoặc vợ
nạn nhân.
Câu 2: tình huống
D có hành vi phóng nhanh, vượt đèn đỏ và gây tai nạn. Biết nạn nhân đang trong
tình trạng nguy hiểm đến tính mạng nhưng D đa để mặc nạn nhân và bỏ trốn. Do không
được cấp cứu kịp thời nên nạn nhân đã chết. Vậy D phạm tội gì?Vì sao?
Đề số 3
1. Các khẳng định sau đúng hay sai:
a. Hành vi giao cấu với trẻ em có thể cấu thành tôi giao cấu với trẻ em theo điều
115
b. Người đưa tiền cho người lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với
người khác để trục lợi phạm tội đưa hối lộ theo Điều 289
c. Hành vi chiếm đoạt là dấu hiệu bắt buộc của tội cướp tài sản
2. A là lái xe của 1 doanh nghiệp nhà nước, A được giao nhiệm vụ đến cảng H để
nhận hàng, trên đường về A đã lấy một lượng hàng đem bán trị giá 10 triệu đồng.
Hành vi của A cấu thành tội j?
Sinh viên được sử dụng BLHS 1999
Đề 11:
Câu 1: Khẳng định đúng sai, tại sao?
a. Hành vi giao cấu với trẻ em có thể bị truy tố tội mua dâm trẻ chưa thành niên
theo điều 256.
b. Người không có trách nhiệm quản lý tài sản vẫn có thể bị truy tố về tộ tham ô.
c. Nữ giới không thể bị truy cứu TNHS về tội hiếp dâm.

Câu 2. Lợi dụng đêm tối, A lẻn vào nhà B để lấy trộm tài sản. Chưa kịp lấy thì A
đã bị B bắt. A hành hung B để tẩu thoát. B tri hô mọi người và bắt giữ được A.
A chịu tội gì.
Đề
Câu 1.
10


a. Tội trộm cắp tài sản hoàn thành khi chiếm đoạt được tài sản.
b. Hành vi hối lộ không được miễn TNHS.
c. Hành vi cố ý gây thương tích dưới 11% thì không bị truy cứu TNHS/
Câu 2. Ông A có một nhà nghỉ tư nhân, ông A cho chị H là nhân viên bán dâm đến
hành nghề. Ông đã cưỡng ép chị H bán dâm nhiều lần.
Ông A phạm những tội gì.
Đề:
câu 1: a) Người nào buôn bán phụ nữ qua biên giới mà người phụ nữ kia đồng ý thì
ko bị tội
b) Hành vi gây rối trật tự công cộng chỉ cấu thành tội gây rối trật tự công cộng nếu
hành vi đó thực hiện ở nơi công cộng.
c) Mọi hành vi vô ý gây thương tích chỉ cấu thành tội vô ý gây thương tích. Câu 2:
A là 1 người đàn ông bị mắc bệnh, do không muốn làm khổ gia đình, A đã nhờ anh B
hàng xóm (là bác si) đi mua thuốc độc để anh A uống. Và chính B cũng tiêm cho A chết.
Định tội cho B.
Ðề: Tuyển tập đề thi Luật hình sự 3 Phần các Tội phạm (HS3)
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1. Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (06 điểm)
1. Mọi trường hợp giết người trong khi thi hành công vụ đều cấu thành tội làm chết
người trong khi thi hành công vụ ( điều 97 BLHS)
2. Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu về trực hệ là hành vi chỉ quy
định trong cấu thành “ tội loạn luân” được quy định tại điều 150BLHS.

3. Mọi hành vi chiếm đoạt chất ma túy đều cấu thành “tội chiếm đoạt chất ma túy”
( điều 194 BLHS).
4. Mọi hành vi gây rối ở nơi công cộng gây hậu quả nghiêm trọng đều cấu thành
tội gây rối trật tự công cộng ( điều 245 BLHS).
Câu 2.

11


Do có ý định chiếm đoạt xe máy tại các cửa hàng mua bán xe máy cũ, A đến cửa
hàng của anh B hỏi mua một chiếc xe gắn máy. Sau khi thỏa thuận giá chiếc xe là 23 triệu
đồng, A đề nghị được chạy thử xe. Anh B đồng ý và nhờ C đi cùng. A chạy xe chở anh C
ngồi phía sau, đi được khoảng 300m thì A dừng xe lại bên đường lấy 50 ngàn đồng đưa
cho anh C nhờ mua gói thuốc lá. Khi anh C cầm tiền, xuống xe đi vào vỉa hè mua thuốc
lá thì A mở khóa xe phóng đi thẳng.
Về tội danh đối với hành vi phạm tội của A, có 3 ý kiến như sau:
1. A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (đ 139 BLHS)
2. A phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản ( đ 137 BLHS)
3. A phạm tội cướp giật tài sản ) đ 136 BLHS)
_ Theo anh, chị ý kiến nào đúng? Tại sao?
_ Chỉ rõ ý kiến nào sai? Tại sao?
ĐỀ THI MÔN: PHẦN CÁC TỘI PHẠM ( LUẬT HÌNH SỰ HP 3)
Thời gian làm bài: 75 phút
I. Các nhận định sau đây đúng sai? tại sao?
1. Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
2. Tổ chức đánh bạc không thuộc trường hợp "quy mô lớn" thì không phạm tội.
II. Bài tập:
Bài tập 1 (3đ)
A 20 tuổi, B 22 tuổi là bạn cùng xóm. Vào lúc 20 giờ, A và B đi chơi. Đang đi trên
phố, thấy bên kia đường có một phụ nữ cùng với một đứa con 9 tuổi đang cúi xuống cạnh

một chiếc xe đạp sửa lại sên xe đạp, A và B băng qua đường lại gần chỗ mẹ con chị phụ
nữ nọ (tên là Y). Thấy trên cổ chị Y có sợi dây chuyền bằng vàng, chúng liền thống nhất
hành động. A tới chỗ chị Y giật mạnh sợi dây chuyền đồng thời xô vào chiếc xe đạp
khiến chị Y mất thăng bằng té xuống chiếc xe đạp. A cầm sợi dây chuyền chạy mất. Chị
Y liền la lên thì B giả vờ là người qua đường hỏi chị Y về sự việc đã xảy ra để A có cơ
hội thoát thân. A và B đều bị bắt ngay sau đó.

12


Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại
sao?
Bài tập 2 (3đ)
Khoảng 22 giờ, sau khi uống rượu xong, T lấy xe gắn máy rủ C đi chọc ghẹo người
đi đường. Trên đường đi bọn chúng liên tục la hét. T vừa lái xe, vừa lạng lách, còn C, lúc
thì cà mã tấu xuống đường cho xẹt lửa, lúc thì quơ mã tấu qua lại trên cao, làm những
người đi đường hoảng sợ bỏ chạy. Khi bị lực lượng dân phòng đuổi bắt thì xe bọn chúng
bị ngã. Lực lượng dân phòng lao vào bắt, C dùng mã tấu chém vào tay ông N (là đội viên
đội dân phòng) làm ông N bị thương tích 8%.
Hãy xác định hành vi của C có phạm tội không? Nếu có thì tội gì? Tại sao?
(LUẬT HÌNH SỰ HP3)
Thời gian làm bài: 75 phút
I. Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)
1. Mọi hành vi giao cấu thuận tình với trẻ em đều cấu thành tội “giao cấu với trẻ
em” Điều 115 BLHS (2 điểm)
2. Hành vi dùng vũ lực chống người thi hành công vụ làm nạn nhân chết thì cấu
thành tội “chống người thi hành công vụ” theo điểm d khoản 2 Điều 257 BLHS.
II. Bài tâp (6 điểm)
Bài tâp 1 (3 điểm)
A (21 tuổi) có ý định lấy xe gắn máy ở 1 quán cafe. Nhân lúc B để xe trước cửa và

đang đi vào quán, A lén dùng khóa vạn năng mở khóa xe rồi ngồi lên nổ máy. B quay lại
thấy A ngồi trên xe mình liền lao đến ôm chặt lấy A. A liền dùng dao đâm 1 nhát vào
bụng và phóng xe bỏ chạy nhưng đã bị bắt giữ ngay sau đó. B bị thương với tỷ lệ thương
tật là 25%. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại
sao?
Bài tâp 2 (3 điểm)

13


A qua biên giới TQ mua bán trái phép 1 lượng pháp nổ khoảng 200kg rồi vận
chuyển bằng đường bộ sang biên giới Việt Nam. A bán số pháo nổ này cho B thì bị bắt.
Hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Nếu có thì tội gì? Tại sao?
Lớp VB2CQ
Ngày 20/12/2009
Phần 1. Nhận định đúng sai. Tại sao?
1. Người quản lý khách sạn gọi gái mại dâm đến cho khách mua dâm ngay tại
khách sạn thuộc quyền quản lý của mình thì cấu thành 02 tội môi giới mại dâm và tội
chứa mại dâm (Điều 254 và Điều 255 BLHS). (2 điểm)
2. Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 500 nghìn đồng trở lên nếu chủ thể đã chủ
động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội. (2 điểm)[/LIST]
Phân 2. Bài tập
Bài tập 1 (3 điểm).
A (21 tuổi) được ông B (bố ruột của A) đưa cho 4 triệu đồng để mua một cặp nhẫn
cưới. Trên đường đi đến tiệm vàng, A ghé nhà một người bạn, tại đây A đã dùng số tiền
trên chơi bài ăn tiền và thua sạch. Biết không thể về nhà mà không có nhẫn cưới, A ghé
vào chơ mua 2 chỉ vàng giả với giá 18.000 đồng.
Trên đường về, A nghĩ: không thể lừa dối cả gia đình hai họ nên A quyền định ghé
vào một tiệm vàng lớn. Tại đây, A đóng vai một khách hàng, sau khi lựa qua lựa lại khá
nhiều sản phầm bằng vàng mà thấy chủ tiệm không có vẻ gì nghi ngờ, A lấy một cặp

nhẫn làm bằng vàng 9999, đeo vào tay và bỏ chạy. Chủ tiệm tri hô và cùng với sự trợ
giúp của một số người dân gần đó đã bắt giữ A giao công an cùng tang vật là cặp nhẫn
vàng có trọng lượng 2 chỉ.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Bài tập 2 (3 điểm)
Khoảng 22 giờ ngày 16/07 A và B (làm nghề phụ xe khách) đánh bài với nhau
trong nhà trọ cạnh bến xe X. Trong quá trình chơi bài, A và B cãi nhau và xông vào đánh

14


nhau. A dùng tay đấm vào mặt B làm B bị rách môi, chảy nhiều máu. Thấy vậy, ba người
khách đang đợi xe vào can ngăn, sau đó A và B bỏ về.
Do còn tức giận vì bị A đánh nên B về xe của mình lấy một thanh sắt tròn, đặc
ruột, đường kính 4cm, dài 80cm và một cây gỗ tròn, đường kính 3cm, dài 50cm chạy đi
tìm A. Khi thấy A đang đi bộ, B vứt cây gỗ xuống đất, dùng thanh sắt đánh hai cái vào
sườn trái của A và một cái vào đầ theo hướng từ trên xuống làm A choáng váng ngã
xuống đường. Thấy A nằm bất tỉnh, B sợ quá bỏ chạy. A được người dân đưa đi cấp cứu.
Biên bản giám định pháp y kết luận: A bị chấn thương bụng kín; vỡ lách; dập đuôi tụy,
bầm ở bụng, lưng, vai; nứt sọ não trái; tỷ lệ thương tích là 65%.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của B trong vụ án này và giải thích tại sao?
ĐỀ THI MÔN: PHẦN CÁC TỘI PHẠM (HS3)
Thời gian làm bài: 75 phút
I. Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)
1. “Giết phụ nữ mà biết là có thai” là trường hợp giết nhiều người. (2 điểm)
2. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm được quy định tại điều 156,
157, 158 BLHS. (2 điểm)
II. Bài tập (6 điểm)
Bài tập 1 (3 điểm)
A và B đang ngồi uống cafe thì thấy 3 thanh niên vào quán hủ tiếu đối diện để ăn.

Qua quan sát A thấy có thanh niên trong nhóm đó đeo dây chuyền vàng khá lớn. A và B
bàn cách lấy dây chuyền đó. Sau khi bàn tính A và B thống nhất hành động như sau: A
vào quán hủ tiếu lợi dụng lúc mọi người không để ý giật sợi dây chuyền chạy tới hẻm gần
đó nơi đã có B cầm dao đứng sẵn, nếu có người đuổi theo, B sẽ đâm. Sự việc xảy ra đúng
như kiến. Nhân lúc mọi người không để ý, A nhanh chóng đi lại phía nhóm thanh niên
nói trên giật mạnh chiếc dây chuyền vàng trên cổ anh thanh niên tên là X và chạy ra con
hẻm có B đang cầm dao chờ sẵn. Anh X đuổi theo túm được áo A khiến A bị té. B liền
lao ra đâm anh X vào bụng, đỡ A dậy cầm dây chuyền chạy mất. A và B bị bắt ngay sau
đó. Theo kết quả giám định, anh X bị đâm vào bụng với tỉ lệ thương tật là 26%.
15


Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại
sao?
Bài tập 2 (3 điểm)
Tối 9/1, A và B trèo tường vào khu vực W9B đường băng san bay Tân Sơn Nhất
tháo trộm các bộ đèn tim đường băng, bị lực lượng an ninh phát hiện. Tại công an, A và
B khai đã 3 lần lẻn vào đường băng tháo trộm các bộ tim đèn đường để lấy nhôm đem
bán. Tổng thiệt hại của 3 lần lấy các bộ đèn tim đường băng của A và B là 506trđ.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại
sao?
ĐỀ THI HÌNH SỰ PHẦN 4 LỚP TM33B
NHẬN ĐỊNH
1. Mọi hành vi chiếm đoạt chất ma túy đều cấu thành tội ' chiếm đoạt chất ma túy"
( điều 194 BLHS)
2. Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành
vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đã thực hiện hành vi giết người
đó đều cấu thành tội "giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh" điều 95
BLHS
BÀI TẬP

1.Qua tìm hiểu, biết T là thẩm phán đang thụ lý vụ án có liên quan tới C nên A ( là
anh trai của C) đã chủ động tìm T gặp để đề nghị T xem xét giúp đỡ xét xử C với mức án
tương đương với thời gian bị tạm giam (khoảng 2 năm). T đồng ý giúp đỡ với điều kiện
là gia đình phải lo chi phí 100 tr đồng. A đồng ý với yêu cầu của T. Để làm nhẹ tội cho C,
T đã tiêu hủy mộ số tài liệu, chứng cứ bất lợi cho C ( như các bút lục 30, 36, 42...), cho
nên khi đưa ra xét xử thì C được hội đồng xét xử tuyên mức án đúng với thời gian mà C
đã bị tạm giam. Hành vi của A và T sau đó bị phát giác.
Hãy xác định hành vi của A và TA trong vụ án trên có phạm tội không? nếu có thì
phạm tội gì? tại sao?

16


2.Để có tiền chưng diện và tiêu xài A nghĩ ra cách kiếm tiền. A tìm hiểu hoàn cảnh
gia đình một số người và biết bà X đã 65 tuổi mới ở tỉnh lên trông cháu giúp cho con gái
là chị Y. Qua tìm hiểu, A biết chị Y làm tại một cơ quan nhà nước và ban ngày chị y đi
làm tối mới về. Ở nhà chỉ có bà X và cháu bé mới sinh. A theo dõi theo dõi thấy chị Y đã
đi làm. Chớ một tiếng sau, A đến nhà Y bấm chuông gọi cửa, bà X ra mở cửa thì thấy A
vẻ mặt hốt hoảng và nói “ chị Y bị tai nạn giao thông đang làm thủ tục nhập viện, chị nói
cháu về lấy quần áo và tiền để làm thủ tục nhập viện” nghe tin bà X vội vã lên lầu lấy
quần áo cho chị Y, Nhân lúc đó A dắt luôn chiếc xe Piagio chị Y mới mua trị giá 110
triệu chạy mất. Khi xuống dưới nhà bà X mới biết bị mất xe, Sau đó A bị công an bắt giữ.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Lớp Hành chính 33A
(Được sử dụng Bộ Luật Hình sự)
I. Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1. Đối tượng tác động của tội tham ô tài sản (Điều 278 BLHS) chỉ là tài sản thuộc
sở hữu nhà nước (2 điểm).
2. Kết án nguoifwmaf mình biết rõ là không có tội là hành vi cấu thành “Tội truy
cứu trách nhiệm hình sự người không có tội” (Điều 293 BLHS) (2 điểm)

II.Bài tập1 (3 điểm)
A và B quen nhau qua mạng Internet. Sáng 1-3 cả hai rủ nhau đi chiếm đoạt tài sản
của người khác. Thấy anh X đang dừng chiếc xe nghe điện thoại, A cho xe chạy áp sát
anh X và B ngồi sau giật được điện thoại anh X. Nhưng anh X đã nhanh tay nắm cổ áo B
làm B té ngã. B bèn một tay dùng một bình xịt hơi cay manh theo người xịt vào mặt anh
X, tay kia bỏ chiếc điện thoại vừa giật vào túi rồi cùng A bỏ chạy. A và B bỏ chạy một
lúc thì bị bắt cùng tang vật.
Hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu có thì tội danh gì? Tại
sao?
Bài tập 2: (3 điểm)

17


Tói 7-4, A và B (cùng là công nhaanthi công tuyến đường dây điện PM) xo xát
nhưng được ngăn cản. Còn ấm ức, khi anh B đi tắm, A đã dùng cây sắt (dài 98 cm, đường
kính 4 cm, đặc ruột) đánh một cái thật mạnh vào gáy nạn nhân rồi bỏ chạy. Theo kết quả
giám định, nạn nhân bị thương tật vĩnh tật vĩnh viễn 20%. Sau đó, A ra đầu thú và bồi
thường cho nạn nhân.
Hãy xác dịnh tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tai sao?
ĐỀ HÌNH SỰ HÀNH CHÍNH,CỬ TUYỂN 34A (75')
I. Nhận định:
1. Mọi hành vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp tài sản do người khác PT
mà có đều cấu thành tội chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà Đ 250 (2d)
2. Công chức luôn được xem là người có chức vụ theo Điều 277 (2d)
II. Bài tập:
BT1: A và B uống cà phê thì thấy 3 thanh niên vào quán hủ tíu đối diện để ăn. Qua
quan sát A thấy có 1 thanh niên trong nhóm đó đeo 1 sợi dây chuyền vàng khá lớn. A và
B bàn cách lấy như sau: A vào quán lợi dụng lúc mọi ng' ko để ý giật sợi dây chuyền
chạy tới hẻm gần đó nơi đã có B cầm dao đứng sẵn, nếu có ng' đuổi theo, B sẽ đâm. Việc

xảy ra như dự kiến. A nhanh chóng giật mạng dây chuyền của người thanh niên tên Mạnh
và chạy ra chỗ con hẻm đang cầm dao chờ sẵn. A Mạnh chạy theo túm đc áo A khiến A
té. B liền dùng dao đâm a Mạnh vào bụng, đỡ A dậy cầm dây chuyền chạy mất. A và B bị
bắt ngay sau đó. Theo KQ giám định Mạnh bị đâm vào bụng với tỉ lệ thương tích 26%.
Xác định tội danh của A và B trong vụ án này và giải thích?
BT2: (3d)
Ngày 15/6 4 chiến sĩ Cảnh sát giao thông huyện X thấy một chiếc xe máy đánh
võng trên đường nên đuổi theo và bắt kịp sau đó. A và B đang uống rượu gần đó nhìn
thấy bèn rả nhau ném đá, gạch vào các CSGT để cho xe vi phạm chạy thoát. Hành vi
nguy hiểm này làm hai cảnh sát té ngã xuống đường nhưng chỉ bị xây sát nhẹ, một cảnh
sát khác bị ném trúng người gây thương tích 18%
Xác định tội danh A & B? Giải thíck?
18


Đáp án: Nhận định:
1. Sai
2. Sai
Bài tập:
1. Chuyển hóa tội phạm từ Tội cướp giật tài sản (Điều 136) sang Tội Cướp tài sản
(Điều 133)
2. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều
104)
LỚP AUF34 - THỜI GIAN: 75 PHÚT
I) Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao
1. Không phải mọi hành vi tang trữ trái phép chất ma túy đều cấu thành tội tang trữ
trái phép chất ma túy theo Điều 194 BLHS.
2. Đối tượng tác động của tội phạm được quy định tại Điều 156 BLHS có thể là
hang hóa giả về nhãn hiệu hang hóa.
II) Bài tập

Bài tập 1
Khoảng 22h45, sau khi mọi người đã ra về hết thì chỉ còn Huỳnh Thanh Q và ông
V ở lại coi quán ăn. Do Q lên cơn nghiện heroin nhưng không có tiền mua heroin để hút,
Q nhìn thấy V đang ngồi xem ti vi, trên tay đeo 2 chiếc nhẫn vàng nên Q nảy sinh ý định
chiếm đoạt đem bán lấy tiền mau heroin hút. Q liền đi vào phía sau quán lấy một cái cờ lê
được dung để sửa xe ô tô có chiều dài 70cm, nặng 0,7kg đánh một cái vào đầu ông V,
làm cho ông V ngã sấp xuống nền nhà. Khi thấy ông V ngồi dậy Q liền cầm cây cờ lê
đánh tiếp 4 cái vào đầu ông V làm cho ông V ngã xuống nền nhà bất tỉnh. Q tháo hai
chiếc nhẫn và lục túi ông V lấy được 500.000 đ và bỏ trốn. Vụ việc bị phát hiện. Trong
vụ án này, ông V may mắn được cứu sống nhưng bị thương tích nặng. Theo kết luận
giám định, ông V bi thương tích với tỷ lệ 35%.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của Q trong vụ án này và giải thích tại sao.
Bài tập 2
19


Năm 2002, Chính phủ trợ cấp cho tỉnh P 4,5 tỷ đồng mua giống cây trồng để việc
trợ cho đồng bào bị thiên tai và tỉnh P đã giao cho Sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh P quan lý số tiền trên. A là giám đốc Sở nông nghiệp và phát triên nông thôn
tỉnh P đã ký hợp đồng với B là giám đốc công ty TNHH chuyên kinh doanh giống cây
trồng. A bàn với B là mau giống cây trồng với giá rẻ sau đó khai khống lên để hưởng số
tiền chênh lệch. Trong vụ việc này, A và B đã chiếm đoạt được 1,1 tỷ đồng.
Hãy xác định tội dnah với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Bài4:
B, C, D với động cơ chống chính quyền nhân dân đã lên vùng núi tập hợp một số thành
phần bất mãn với chế độ XHCN đồng thời mua chuộc một số đối tượng thanh niên nhẹ dạ
cả tin với số lượng trên 50 người lập nên tổ chức “Vì Dân Chủ và Nhân Quyền”. B, C, D
trong tổ chức này đã có các hoạt động
- Liên hệ với nước ngoài qua mạng Internet để xin vũ khí, tiền bạc nhưng chưa quan hệ
được

- Đặt mìn phá trụ sở UBND xã để gây niềm tin với nước ngoài;
- Bao vây UBND xã, huyện và bắn chết một số cán bộ công an xã, huyện.
1. Hành vi của nhóm B, C, D có dấu hiệu của các tội phạm nào?
2. Theo quan điểm của anh, chị, hãy xác định tội danh của nhóm B, C, D và phân tích rõ
cơ sở để định tội cho nhóm B, C, D.
Trả lời:
1. Hành vi của nhóm B, C, D có dấu hiệu của các tội phạm nào?
Căn cứ vào những chứng cứ đã được cung cấp trong đề bài và những căn cứ khác, có thể
chỉ ra hành vi của nhóm B, C, D có các dấu hiệu của các tội phạm sau
Một, Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 79 BLHS), bởi những
lẽ sau
Về khách thể của tội phạm: hành vi của nhóm B, C, D xâm phạm trực tiếp sự tồn
tại của chính quyền nhân dân. Đối tượng tác động ở đây là chính quyền nhân dân xã,
20


huyện mà tổ chức của B, C, D đã có những hoạt động đặt mìn phá trụ sở UBND xã, bao
vây UBND xã, huyện, bắn chết một số cán bộ công an xã, huyện
Về mặt khách quan của tội phạm: “hành vi khách quan của tội phạm được đặc
trưng bởi hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân
dân”(1). Trong tình huống này, B, C, D đã có những hành động cụ thể như sau để có thể
khẳng định hành vi của nhóm B, C, D có dấu hiệu của tội phạm này
Thứ nhất, hoạt động thành lập tổ chức để lật đổ chính quyền nhân dân, thể hiện
bằng một số hành vi cụ thể: B, C, D đã lôi kéo, tập hợp người vào tổ chức với động cơ
chống chính quyền nhân dân;
Thứ hai, đề ra chủ trương, đường lối hoạt động của tổ chức: trước hết B, C, D sẽ
liên hệ với nước ngoài để lấy vũ khí, sau đó có vũ khí trong tay tiến hành đặt mìn phá trụ
sở UBND xã; bao vây UBND xã, huyện và có hành vi xâm phạm trực tiếp đến tính mạng
của một số cán bộ công an xã, huyện mà tổ chức của B, C, D bao vây
Về mặt chủ quan của tội phạm: nhóm B, C, D đã cố ý thành lập tổ chức “Vì Dân

Chủ và Nhân Quyền” vì đã có động cơ từ trước là chống chính quyền và đã có những
hoạt động cụ thể để thực hiện hành vi của mình.
Hai, Tội bạo loạn (Điều 82 BLHS). Bởi lẽ: Về khách thể của tội phạm: hành vi của B, C,
D và tổ chức Vì Dân Chủ và Nhân Quyền đã xâm phạm đến sự an toàn(sự vững mạnh)
của chính quyền nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân
Về mặt khách quan của tội phạm: trong tình huống trên, nhóm B, C, D đã có những
hoạt động cụ thể: tiến hành hoạt động vũ trang với việc tập hợp đông người( là những
thành phần bất mãn với chế độ và một số đối tượng khác) bao vây trụ sở CQNN, lực
lượng vũ trang nhân dân để đốt phá, gây nổ, tấn công các CQNN(ở đây là trụ sở UBND
xã, huyện), bắn giết cán bộ(giết một số cán bộ công an xã, huyện)
Về mặt chủ quan của tội phạm: nhóm B, C, D thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực
tiếp: nhận thức được hành vi bao vây UBND xã và bắn giết một số cán bộ; đặt mìn phá
trụ sở UBND xã của mình có thể gây nguy hại đến sự vững mạnh, đe dọa đến sự tồn tại
của chính quyền nhân dân nhưng vẫn thực hiện. Mục đích phạm tội là dấu hiệu bắt buộc
21


thể hiện ở việc gây khó khăn cho chính quyền trong việc giữ vững an ninh chính trị, bảo
đảm trật tự an toàn xã hội, làm suy yếu chính quyền
Ba, Tội phá hoại cơ sở vật chất- kĩ thuật của nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam (Điều 83 BLHS). Bởi những biểu hiện sau: về khách thể của tội phạm: hành vi của
nhóm B, C, D xâm phạm đến sự hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, làm hủy
hoại cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH: trụ sở cơ quan nhà nước(thông qua việc đặt mìn
để phá trụ sở UBND xã, huyện); về mặt khách quan của tội phạm: nhóm B, C, D có hành
vi phá hoại cơ sở vật chất kĩ thuật thuộc lĩnh vực chính trị cũng đồng nghĩa với việc đã
hủy hoại đi những tài liệu quan trọng thuộc bí mật nhà nước được lưu giữ tại trụ sở
UBND xã, huyện thông qua việc đặt mìn phá trụ sở(làm cho các tài sản trong cơ quan
nhà nước mất hẳn giá trị sử dụng); về mặt chủ quan: lỗi của nhóm B, C, D là lỗi cố ý trực
tiếp nhằm chống chính quyền nhân dân. Khi thực hiện hành vi phá hoại B, C, D nhận
thức rõ hành vi đó có thể gây thiệt hại cho cơ sở vật chất, ảnh hưởng đến hoạt động của

CQNN nhưng vẫn thực hiện và mong muốn cho thiệt hại đó xảy ra để đặt được mục đích
chống chính quyền nhân dân; về chủ thể: là nhóm B, C, D có đủ năng lực chịu TNHS và
độ tuổi, do vậy mới có khả năng thực hiện những hành vi đặc thù này.
Bốn, Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân(Điều 84 BLHS), bởi vì: Về
khách thể của tội phạm: hành vi của nhóm B, C, D đã xâm phạm sự vững mạnh của chính
quyền nhân dân thông qua việc đã trực tiếp bắn chết một số cán bộ công an xã,
huyện(trực tiếp xâm phạm tính mạng của con người).
Về mặt khách quan của tội phạm: nhóm B, C, D có hành vi xâm phạm đến tính
mạng của cán bộ, công chức(giết một số cán bộ, công chức khi bao vây UBND xã,
huyện). Đối tượng của hành vi giết cán bộ nhà nước của nhóm B, C, D là những cán bộ
công an xã, huyện, là những người tham gia trực tiếp vào các hoạt động quản lý nhà
nước, quản lý xã hội, hoạt động này của nhóm B, C, D có mục đích là nhằm chống chính
quyền nhân dân, có thể nói đây là những hoạt động để phục vụ cho động cơ trực tiếp và
chủ yếu là nhằm chống chính quyền nhân dân, là những hoạt động tạo điều kiện thuận lợi
cho việc chống chính quyền được diễn ra mà không có sự cản trở bởi bất cứ yếu tố nào
22


Về mặt chủ quan của tội phạm: hành vi này của B, C, D được thực hiện với lỗi cố ý
trực tiếp, có nghĩa là B, C, D nhận thức được hành vi giết cán bộ công an xã, huyện của
mình có thể làm cho hoạt động của chính quyền lâm vào bế tắc vì cán bộ cán cốt, nhân
lực không đủ để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, quản lý xã hội nhưng vẫn mong
muốn cho hậu quả xảy ra(vẫn tiến hành bao vây trụ sở ủy ban, bắn chết một số cán bộ
công an xã, huyện).
2. Theo quan điểm của anh, chị, hãy xác định tội danh của nhóm B, C, D và phân tích rõ
cơ sở để định tội cho nhóm B, C, D.
Căn cứ vào những tình tiết mà đề bài đưa ra cũng như đối chiếu với BLHS, thì có
thể khẳng định nhóm B, C, D đã phạm Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân
dân theo quy định tại Điều 79 BLHS. Bởi những lẽ sau đây:
Về mặt khách quan của tội phạm: B, C, D đã có hành vi thành lập tổ chức chống

chính quyền nhân dân theo quy định của BLHS “người nào hoạt động thành lập hoặc
tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì...” cụ thể là: B, C, D đã lên vùng
núi tập hợp một số thành phần bất mãn với chế độ XHCN đồng thời mua chuộc một số
đối tượng thanh niên nhẹ dạ cả tin để lập nên tổ chức Vì Dân Chủ và Nhân Quyền. Ở đây,
nhóm B, C, D đã có “những chủ trương, đường lối hoạt động cho tổ chức chống chính
quyền nhân dân chuẩn bị được thành lập đó là: có các hành vi tuyên truyền, rủ rê người
khác cùng đứng ra thành lập tổ chức”(2) Vì Dân Chủ và Nhân Quyền( là hành vi đã tập
hợp được một số thành phần bất mãn với chế độ và mua chuộc được một số đối tượng
nhẹ dạ cả tin)
Hoạt động thành lập tổ chức chống chính quyền nhân dân mà B, C, D đã thực hiện
là việc do B, C, D cùng thống nhất ý chí, cùng chung mục đích với một số đối tượng khác
đứng ra thành lập tổ chức
B, C, D trong tổ chức đã có những hoạt động: liên hệ với nước ngoài qua mạng
Internet để xin vũ khí, tiền bạc tuy nhiên chưa quan hệ được; đặt mìn phá trụ sở UBND
xã để gây niềm tin với nước ngoài; bao vây UBND xã, huyện và bắn chết một số cán bộ
công an xã, huyện, những hành động này tuy có dấu hiệu của một số tội phạm cụ thể khác
23


nhưng khi xem xét mục đích của những hoạt động này thì không cấu thành những tội độc
lập khác mà những hoạt động này là nhằm phục vụ cho mục đích lật đổ chính quyền nhân
dân. Bởi lẽ ở đây, hoạt động thứ nhất của B, C, D “không phải là hành vi câu kết với
nước ngoài như ở Tội phản bội tổ quốc chỉ là hành vi bàn bạc với nhau tìm cách liên hệ,
xin nước ngoài giúp đỡ để hoạt động nhưng chưa thực hiện được, chưa có sự câu kết với
nước ngoài”(3) do vậy, đã thỏa mãn CTTP của Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền
nhân dân. Ở hoạt động thứ hai, B, C, D không phạm Tội bạo loạn, Tội phá hoại cơ sở vật
chất kĩ thuật của CNXH, Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân, bởi vì chính
hoạt động này không có mục đích là chống chính quyền nhân dân mà hoạt động cụ thể
này là do B, C, D thực hiện nhằm mục đích tạo dựng sự tin tưởng đối với nước ngoài để
từ đó có thể được các tổ chức nước ngoài tin tưởng mà đồng ý cung cấp vũ khí, tiền bạc

cho nhóm B, C, D sử dụng để tiến hành các hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
mà mình đã có động cơ từ trước, cũng là sự phù hợp với ý chí của các đối tượng bất mãn
với chế độ XHCN mà B, C, D lôi kéo. Ở hoạt động thứ ba, hành vi của B, C, D trong ý
chí của mình không nhằm thông qua đó để chống lại chính quyền mà thông qua đó để tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động cụ thể làm thay đổi chế độ chính trị, kinh tế xã
hội(lật đổ chính quyền nhân dân).
Về mặt chủ quan của tội phạm: lỗi của nhóm B, C, D là lỗi cố ý trực tiếp, B, C, D
và những đối tượng khác cố ý cùng tham gia với nhau để thành lập nên tổ chức Vì Dân
Chủ và Nhân Quyền với mục đích nhằm lật đổ chính quyền nhân dân thể hiện cụ thể ở
chỗ: B, C, D đã có động cơ từ trước, thành lập nên một tổ chức với số lượng thành viên
trên 50 người(có tổ chức chặt chẽ) và chính hành vi gây niềm tin với nước ngoài đã
chứng minh tổ chức này không chỉ dừng lại ở việc nhằm làm suy yếu chính quyền nhân
dân mà cao hơn thế nữa là nhằm lật đổ chính quyền hay nói cách khác nhờ nước ngoài
cung cấp cơ sở vật chất để có đủ sức mạnh, tiềm lực làm thay đổi chế độ chính trị, kinh tế
xã hội của đất nước. Hơn nữa việc chống lại chính quyền nhân dân chỉ là động cơ còn
mục đích rõ ràng ở đây phải là nhằm lật đổ chính quyền nhân dân hay nói cách khác cái
cuối cùng mà tổ chức của B, C, D hướng tới ở đây là lật đổ được chính quyền nhân dân.
24


Về khách thể của tội phạm: hành vi của nhóm B, C, D đã trực tiếp xâm phạm tới
sự tồn tại của chính quyền nhân dân (bao vây UBND và bắn chết một số cán bộ nhằm
làm cho BMNN không còn đủ cơ sở để duy trì hoạt động được)
Về chủ thể của tội phạm: trong tình huống trên chủ thể là B, C, D- là những người
đã đủ độ tuổi chịu TNHS và không bị mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức hoặc
điều khiển hành vi thì mới có thể có khả năng thực hiện các hoạt động: lôi kéo các thành
phần bất mãn với chế độ; đặt mìn phá trụ sở; liên hệ qua Internet với nước ngoài; bao vây
trụ sở ủy ban và giết một số cán bộ nhà nước./
Ông K một lần ngồi uống nước tại một quán ven đường cùng một số khách
khác không quen biết. Khi những người khách này bỏ đi, ông K phát hiện một khách

hàng đã để quên một chiếc cặp sách màu đen. Khi phát hiện ra chiếc cặp sách bỏ quên,
ông K có noi với bà chủ quán H: “Xem trong cặp sách có cái gì” rồi công khai mở cặp ra
xem. K thấy trong cặp ngoài giấy tờ còn có số tiền là 4.500.000 đồng. K chia cho bà chủ
quán 2.000.000 đồng, số tiền còn lại và giấy tờ K giữ lại. Chủ của chiếc cặp sách là ông
A sau đó có đến hỏi bà H xem có giữ lại chiếc cặp của ông không, nếu có thì cho ông xin
lại và hứa sẽ hậu tạ. Bà H nói rằng hàng ngày khách vào quán nhiều nên không biết gì về
chiếc cặp sách
Về vụ việc này có các ý kiến sau
1. Hành vi của K cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.
2. Hành vi của K cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản.
Anh (chị) hãy phân tích và xác định ý kiến nào đúng, sai và giải thích.
1. Hành vi của K cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
a. CTTP của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
b.

(Tội) công nhiên chiếm đoạt tài sản là lợi dụng chủ tài sản không có

điều kiện ngăn cản công nhiên chiếm đoạt tài sản của họ.
* Khách thể của tội phạm này là quan hệ sở hữu, đối tượng của hành vi công nhiên
chiếm đoạt tài sản là tài sản.
* Chủ thể của tội phạm này là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định
25


×