Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tìm hiểu về quản trị marketing và seeding online

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.98 KB, 28 trang )

Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

LỜI MỞ ĐẦU
Chuyên đề môn học có thể nói là môn học giúp sinh viên hệ thống lại kiến thức đã
tích lũy trong quá trình học tập và nghiên cứu thêm những kiến thức thực tế. Do đó nhóm
đã chon môn quản trị Marketing làm chuyên đề môn học ,không ngoài việc hệ thống lại
kiến thức và tìm hiểu chuyên về marketing. Bởi vì hiện nay khi các doanh nghiệp, công
ty bùng nổ và phát triển mạnh thì marketing là 1 công cụ giúp cho các doanh nghiệp tạo
được thương hiệu trong lòng khách hàng.
Thực hiện chuyên đề nhóm không chỉ tìm hiểu chung chung về quản trị marketing
và đi sâu và 1 lĩnh vực cụ thể đó là Seeding Online, một hình thức quảng cáo trực tuyến
rất mới mẻ và chỉ mới phát triển trong vài năm gần đây. Tại Việt Nam Seeding Online
còn rất xa lạ đối với 1 số công ty và doanh nghiệp, hiện nay chỉ có các thành viên ban
quản trị các diễn đàn hoặc 1 số các nhân viên Pr thực hiện công việc này còn các công ty
vẫn chưa chú trọng và quảng cáo qua các topic như hiện nay.
Nhóm sinh viên chúng em hy vọng qua bài chuyên đề này sẽ trang bị nhiều hơn về
quản trị marketing và sâu hơn là hình thức Seeding Online. Bài viết còn có nhiều thiếu
sót vì thời gian hạn chế và kiến thức có hạn. Chúng em rất mong thầy thông cảm và có
những ý kiến đóng góp giúp kiến thức của chúng em được hoàn thiện hơn.

Trang: 1


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

1)Mục tiêu nghiên cứu
- Marketing là quá trình làm việc với thị trường gồm có tìm hiểu khách hàng của


mình là ai, họ cần gì, muốn gì và làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ đồng thời tạo ra
lợi nhuận. Khách hàng là nhân tố có ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Nếu
không đáp ứng được những thứ mà khách hàng cần với mức giá phải chăng thì họ sẽ mua
của doanh nghiệp khác thay vì mua của chúng ta, như thế việc kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ nhanh chóng bị thất bại. Mặc khác, nếu chúng ta đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng thì họ sẽ quay lại mua sản phẩm của chúng ta và sẽ làm cho doanh số của
doanh nghiệp tăng và mang lại lợi nhuận cao.
- Để làm được việc này, doanh nghiệp cần có những chiến lược marketing cụ thể
và hiệu quả, thường được triển khai xung quanh 4 yếu tố (còn gọi là 4P) là sản phẩm, giá,
chiêu thị và phân phối.Ngoài ra công cụ quảng cáo là một trong những vấn đề không thể
thiếu để có thể làm giảm khoảng cách và nhanh chóng đưa sản phẩm đến với người tiêu
dùng.
- Hẳn nhiều người trong chúng ta không còn xa lạ với khái niệm Forum Seeding.
Đây là một hình thức quảng cáo được xem là mới ở Việt Nam tuy nhiên hiệu quả mà nó
mang lại thì không hề nhỏ chút nào trong thời đại bùng nổ internet hiện nay. Forum
Seeding hay Online seeding là sự gieo mầm cho một khởi đầu trong kinh doanh.
2) Đối tượng nghiên cứu
- Tổng quan về Quản trị Markting- Quảng cáo và cách tính năng của quảng cáo
- Thị trường Seeding Online của Việt Nam qua các năm gần đây
- Một số vấn đề và cách giải quyết của thị trường quảng cáo trực tuyến
3) Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phân tích, thống kê, suy luận logic, phương pháp chuyên gia và kỹ thuật.
Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu theo thời gian từ quá khứ tới hiện tại và dự đoán trong tương lai
- Trong một không gian vĩ mô, là thị trường Seeding Online
Trang: 2


Chuyên đề môn học


GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

- Các phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp, từ các nguồn dữ liệu
4) Phạm vi nghiên cứu
- Không gian là tình hình và tiềm lực hiện nay của thị trường quảng cáo trực tuyến
Việt Nam
- Thời gian: quá khứ và hiện tại.
- Nội dung nghiên cứu: thị trường quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam.
5) Kết cấu đề tài
Bao gồm 3 chương
Chương 1 Cơ sở lí luận về quản trị marketing và Seeding Online
Chương 2 Thực trạng hiện nay của thị trường Seeding Online Việt Nam
Chương 3 Đánh giá về môn học

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Trang: 3


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

1. Tổng quan về quản trị marketing
1.1.Marketing là gì ?
Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
Là làm việc với thị trường để biến những trao đổi tiềm năng thành hiện thực nhằm thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn của con người.
1.2 Quản trị marketing là gì?
Quản trị marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, với các hoạt động

chủ yếu là: định giá, khuyến mãi, phân phối HHDV và ý tưởng để thỏa mãn mục tiêu
khách hàng và tổ chức.
(Hiệp hội Marketing Hoa kỳ)
1.3. Nội dung cơ bản của quản trị marketing:
a. Marketing bắt nguồn từ những nhu cầu và mong muốn của con người. Và trong nên
kinh tế đầy tính cạnh tranh, con người thõa mãn những nhu cầu và mong muốn của con
người thông qua trao đổi bằng cách chọn mua và tiêu dung các sản phẩm do các doanh
nghiệp chào bán trên thị trường. Do có nhiều sản phẩm có thể thõa mãn cùng một nhu
cầu, nên việc lựa chọn cảu người tiêu dùng được hướng dẫn bởi các khái niệm lợi ích, chi
phí và mức độ thõa mãn. Mặc dù có nhiều cách để nhận được sản phẩm (tự sản xuất, tước
đoạt, cầu xin,…) nhưng trao đổi bao giờ cũng là một phương thức cơ bản mà nhờ đó
người mua có được thứ mình cần để thõa mãn nhu cầu và người bán tiêu thụ được sản
phẩm vì mục tiêu lợi nhuận.
b. Marketing là hoạt động có ý thức của con người hướng đến sự thõa mãn các nhu cầu
và mong muốn thống qua các tiến trình trao đổi. Quản trị marketing là một quá trình
phân tích, hoạch định, thực hiện và kiểm tra các chương trình marketing nhằm tạo dựng,
duy trì và phát triển với khách hàng mục tiêu nhằm đạt các mục tiêu của tổ chức. Công
việc chủ yếu của người làm marketing là tìm cách ảnh hưởng đến mức độ, thời điểm và
cơ cấu nhu cầu về sản phẩm của thị trường. Nói cách khác, quản trị marketing chính là
quản trị sức cầu.

Trang: 4


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

c. Có năm triết lý cơ bản định hướng cho các doanh nghiệp thực hành các hoạt đọng
marketing của mình:

- Triết lý sản xuất khẳng định rằng người mua ưa chuộng những sản phẩm có sẵn
vớigiá rẻ, vì vậy nhiệm vụ chủ yếu của nhà quản trị là cải tiến sản xuất, nân cao hiệu quả
phân phối và giảm giá bán.
-Triết lý sản phẩm cho rằng vì người tiêu dùng ưa chuộng những sản phẩm có chất
lượng cao, giá cả hợp lý, do đó nên tập trung vào việc hoàn thiện sản phẩm, không cần
phải khuyến mãi.
-Ngược lại, những người theo triết lý bán hàng tin chắc rằng người tiêu dùng sẽ
không mua nhiều sản phẩm nếu doanh nghiệp thiếu các nỗ lực bán hàng và quảng cáo.
-Triết lý marketing nhận thức rằng nhiệm vụ của doanh nghiệp là xác định nhu
cầu, mong muốn của khách hàng mục tiêu và đem lại sự thõa mãn cao hơn và hiệu quả
hơn đối thủ cạnh tranh. Bốn trụ cột chính của quan điểm này là thị trường mục tiêu, nhu
cầu của của khách hàng, marketing phối hợp và khả năng sinh lợi.
-Triết lý marketing xã hội chủ trương rằng sứ mệnh chủ yếu của doanh nghiệp là
tạo ra sự thõa mãn cho khách hàng, đáp ứng lợi ích của xã hội và trên cơ sở đó mà đạt các
mục tiêu của tổ chức.
d. Quá trình vận hành hệ thống marketing chịu sự chi phối của bốn mục tiêu cơ bản: tối
đa hóa mức độ tiêu dùng, khả năng lựa chọn mua hàng, sự thõa mãn của người tiêu dùng
và chất lượng cuộc sống. nhiều người tin tưởng rằng mục tiêu của marketing nên nhằm
vào mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống và phương tiện thích hợp nhất để đạt được
điều đó là quan điểm marketing mang tính xã hội.
e. Quản trị marketing được thực hiện theo một tiến trình bao gồm:
- Phân tích cơ hội thị trường, xác định thị trường mục tiêu (đo lường và dự báo
nhu cầu, phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị thị trường), hoạc
định chiến lược marketing, triển khai marketing-mix, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt
động marketing. Vì thị trường luôn thay đổi và không một doanh nghiệp nào có thể tồn
tại mà chỉ dựa vào sản phẩm và thị trường đang có, nên nó phải điều tra nghiên cứu
Trang: 5


Chuyên đề môn học


GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

khách hàng, phân tích những biến đổi của môi trường, các xu hường tiêu dùng, thái độ
ứng xử của người mua, qua đó mà phát triển các cơ hội và vận dụng vào hoạt động
marketing của mình. Doanh nghiệp cần phải đo lường nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu
tương lai của thị trường về sản phẩm để quyết định quy mô kinh doanh và cách thức thâm
nhập thi trường. doanh nghiệp cũng phải phân đoạn thì trường theo những đặc điểm của
khách hàng và chọn thị trường mục tiêu đủ sức hấp dẫn về quy mô, cơ cấu và phù hợp
với khả năng marketing của mình.
-Đối với mỗi thị trường mục tiêu cần xác định vị trí của của nhãn hiệu sản phẩm
trong tâm trí khách hàng thế thuộc tính có ưu thế đặc biệt so với đối thủ cạnh tranh. Trên
cơ sở đó, hình thành một chiến lược marketing với những mục tiêu và marketing-mix phù
hợp, ngân sách tương ứng. Cuối cung cần phải tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động
marketing bằng cách xây dựng các chính sách hỗ trợ, triển khai các chương trình hành
động cụ thể, các tiêu chuẩn kiểm tra và tiến hành những điều chỉnh cần thiết nhằm đảm
bảo đạt được các mục tiêu marketing.
1.4. Một số vấn đề thực tế trong quản trị marketing
Quản trị marketing là quá trình lập kế hoạch, và thực hiện kế hoạch đó, định giá,
khuyến mãi và phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm
mục tiêu, thỏa mãn những mục tiêu khách hàng và tổ chức.
Định nghĩa này thừa nhận quản trị marketing là một quá trình bao gồm việc phân
tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát. Nó liên quan đến hàng hóa, dịch vụ và ý
tưởng, và dựa trên ý niệm về trao đổi, mục đích của nó là tạo ra sự thỏa mãn cho các bên
hữu quan.
Trong một tổ chức, quản trị marketing có thể liên quan đến mọi thị trường. Ta hãy
xét một hãng sản xuất ô tô. Phó chủ tịch phụ trách nhân sự liên quan đến thị trường sức
lao động, phó chủ tịch phụ trách cung ứng liên quan đến thị trường nguyên liệu, và phó
chủ tịch phụ trách tài chính liên quan đến thị trương tiền tệ. Họ phải đề ra những mục tiêu
Trang: 6



Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

và hoạch định những chiến lược để đạt được các kết quả thỏa mãn trên thị trường đó. Tuy
nhiên theo truyền thống thì các cán bộ điều hành nói trên không được gọi là những người
làm marketing và họ cũng không được đào tạo về marketing. Khá lắm thì họ cũng chỉ là
người làm marketing “bán thời gian”. Đáng lẽ ra là như vậy, nhưng xưa nay quản trị
marketing đồng nhất với những nhiệm vụ và con người liên quan đến thị trường khách
hàng. Ta sẽ theo thông lệ này mặc dù những điều ta bàn về marketing đều áp dụng cho tất
cả thị trường.
Công việc marketing trên thị trường khách hàng chính thức là do những người quản
lý tiêu thụ, nhân viên bán hàng, những người quản lý sản phẩm và nhãn hiệu, những
người quản lý thị trường và ngành, và phó chủ tịch phụ trách marketing thực hiện. Mỗi
công việc đều có những nhiệm vụ và trách nhiệm được xác định rõ ràng. Trong số những
công việc này có rất nhiều công việc liên quan đến việc quản lý những tài nguyên
marketing cụ thể, như quảng cáo, nhân viên bán hàng hay nghiên cứu marketing. Mặt
khác, những người quản lý sản phẩm, những người quản lý thị trường và phó chủ tịch
phụ trách marketing thì quản lý các chương trình. Công việc của họ là phân tích, hoạch
định và triển khai các chương trình nhằm tạo ra các giao dịch như mong muốn với các thị
trường mục tiêu.
Người ta thường quan niệm quản trị marketing có nhiệm vụ chủ yếu là kích thích
nhu cầu có khả năng thanh toán về những sản phẩm của công ty. Tuy nhiên, đó mới chỉ là
một quan niệm hết sức phiến diện về những nhiệm vụ marketing rất đa dạng và những
người quản trị marketing phải thực hiện. Quản trị marketing có nhiệm vụ tác động đến
mức độ, thời điểm và cơ cấu của nhu cầu có khả năng thanh toán theo một cách nào đó để
giúp cho tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra. Quản trị marketing về thực chất là quản
trị nhu cầu có khả năng thanh toán.

Tổ chức chắc chắn phải có một ý tưởng về mức độ giao dịch mong muốn với thị
trường mục tiêu. Trong khi đó mức độ thực tế của nhu cầu có khả năng thanh toán có thể
Trang: 7


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

thấp hơn, bằng hay cao hơn mức độ mong muốn của nó. Nghĩa là có thể không có nhu
cầu có khả năng thanh toán tương xứng hoặc nhu cầu có khả năng thanh toán cao hơn
nhu cầu thực tế. Và quản trị marketing phải nắm bắt được những tình trạng khác nhau đó.
Để đảm đương những nhiệm vụ đó các nhà quản trị marketing phải tiến hành nghiên
cứu marketing, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra. Trong phần kế hoạch marketing,
những người làm marketing phải thông qua những quyết định về thị trường mục tiêu, xác
định vị trí trên thị trường, phát triển sản phẩm, định giá, các kênh phân phối, thông tin
liên lạc và khuyến mãi.
1.5. Forum Seeding hay Online seeding là gì ?
Forum Seeding là một ngành mới được tách riêng ra từ mảng Marketing. Internet bùng
nổ kéo theo các doanh nghiệp, công ty cũng cần phải có một cách tiếp cận mới để đưa
sản phẩm, dịch vụ của mình đến người tiêu dùng. Gần giống như những PR họ quan hệ
với người dùng Internet, cộng đồng ảo, những người thường xuyên hoặc có một ngày có
thời gian lên mạng, thông qua môi trường đó đưa thông điệp của mình, thông tin về
những sản phẩm mới sắp được tung ra đến mọi người. Và qua đó cũng có thể lấy phản
hồi của khách hàng, những người quan tâm đến thông điệp của bạn. Vì vậy bạn có thể
điều chỉnh sản phẩm của mình cho phù hợp trước khi đưa ra sản phẩm chính thức đến tay
người tiêu dùng.
Ở nước ta hình thức quảng cáo này mới chỉ phát triển trong một vài năm trở lại đây, khi
mà truyền thông đa phương tiện đang dần trở nên quen thuộc với mọi
người, internet đang đến với mọi nhà , mọi người từ thành thị tới nông thôn. Sự xuất hiện

của blog là thời kì nở rộ của hình thức này. Những trang blog nổi tiếng có hàng ngàn
người ghé thăm mỗi ngày và để lại hàng trăm comment. Đây có thể xem là một môi
trường quảng bá hình ảnh cụ thể và phản ảnh lại những thông tin rất hữu ích.

Trang: 8


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

Forum Seeding được xem là một hình thức quảng bá hình ảnh, ý tưởng một cách khôn
ngoan và hiệu quả, chi phí cho dịch vụ này so với hiệu quả mà nó mang lại là khá hấp
dẫn so với các loại hình quảng cáo, truyền thông khác.
Forum Seeding có hai dạng:


Xác định đối tượng cần truyền thông, quảng cáo, sau đó tìm Forum liên quan đến
nhóm đối tượng này rồi seed các chủ đề cần đề cập, thông qua các topic để khai
thác, lèo lái lấy ý kiến của người dùng và tìm cách phát triển topic thu hút nhiều
người vào xem, càng nhiều người vào thảo luận thì càng nhiều người biết đến sản
phẩm, dịch vụ của bạn.



Thông qua Admin, Mod của các diễn đàn để dán topic cần thảo luận ở hàng ưu
tiên, dán các banner quảng cáo.

Và dù là công việc nào thì những người thực hiện Forum Seeding (forumseeder) cũng
phải theo dõi, chăm sóc cho topic luôn sôi nổi, ngày càng phát triển, ngày càng nhiều

người biết đến. Các bạn hãy thử tưởng tượng một chút, quảng cáo sản phẩm là một dạng
truyền tai nhau, tôi nói bạn nghe, bạn nói tôi nghe. Cứ như vậy lượng người biết đến
thông điệp sẽ tăng lên.
Khi nào cần dùng Forum Seeding?
Chúng ta cùng xem xét mô hình hành vi khách hàng trong thời đại Internet do Dentsu đề
xuất:

Trang: 9


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

Hầu hết các kế hoạch Forum Seeding đều thực hiện để giải quyết chữ A đầu tiên
Attention. Tuy nhiên nếu để ý kỹ, Forum Seeding hầu như đi xuyên suốt mô hình này
Attention: kịch bản này thường đặt xảy ra với những sản phẩm chuẩn bị hoặc mới
ra mắt thị trường. Thông điệp chính của những mẫu Seeding này phải ấn tượng với mục
tiêu chính là gây sự chú ý và tò mò cho khách hàng hàng tiềm năng
Interest & Share: với trường hợp này các Forum Seeder thường tạo tạo ra những
mẫu đối thoại xoay quanh thương hiệu , từ đó dẫn dắt câu chuyện theo hướng có lợi cho
thương hiệu.
Search: nếu bạn đang cần có nhu cầu mua laptop Dell và thử search Google với từ
khóa “ Laptop Dell xài tốt không?” và kết quả trả về có thể như hình bên dưới. Vấn đề
này được gọi là “Social Media Optimization”, tuy nhiên Forum Seeding là một yếu tố
ảnh hưởng đến Social Media Optimization (đặc biệt là ở Việt Nam)

Trang: 10



Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

Quy trình Forum Seeding:
1.

Phân tích đối tượng – Lựa chọn forum phù hợp

2.

Xác định mục tiêu – Lựa chọn thông điệp

3.

Thực hiện

4.

Dự đoán rủi ro – Cách thức giải quyết khi xảy ra khủng hoảng

5.

Đo lương, đánh giá và điều chỉnh

Trang: 11


Chuyên đề môn học


GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG QUẢNG CÁO SEEDING ONLINE
( FORUM SEEDING)
2.1Tổng quan về mạng internet của Việt Nam:
-Một người sử dụng internet hay một cư dân mạng sẽ làm gì với chiếc máy tính
được kết nối internet của mình: Thu thập thông tin (90% nguời sử dụng internet cho việc
tìm kiếm và đọc tin tức trên các Website), giải trí (nghe nhạc, xem phim, chơi Game),
chat và gửi Email, mua sắm trực tuyến…Cùng với sự phát triển của internet là sự lớn
mạnh của cộng đồng ảo. Những người sử dụng Internet xây dựng các diễn đàn riêng
giành cho mình tuỳ thuộc vào độ tuổi, sở thích, vùng miền, các trường học…Các diễn
đàn này thu hút được hàng ngàn thành viên tham gia sinh hoạt và đây chính là mảnh đất
để các doanh nghiệp bán lẻ, các Marketer khai thác. Và đây cũng là lý do của sự ra đời
của một hình thức Online Marketing mang tên “PR Forum” hay “ Forumseeding”
- Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ với tốc độ phát triển Internet đáng kinh ngạc
kể từ khi bắt đầu có Internet năm 1997. Hiện tại có khoảng 25,1 triệu người sử dụng
Internet, tốc độ tăng trưởng khoảng 30% mỗi năm và có thể lên tới 47 triệu người vào
năm 2013. Tỷ lệ người tham gia các mạng xã hội lên tới 16,12 triệu tức là 77,5% tổng số
người dùng Internet.
Tin tức, báo mạng chiếm vị trí rất quan trọng trong đời sống trực tuyến khi có tới
89% lượng truy cập rơi vào các trang báo điện tử, 82% sử dụng các công cụ tìm kiếm,
73% chat và dịch vụ email được khai thác ở mức 58%...
- Game trực tuyến cũng là điểm hấp dẫn do đặc điểm dân số trẻ. Có tới 57% thanh
thiếu niên tại các thành phố thường xuyên tham gia các trang game online.
- Tốc độ phát triển về băng thông Internet cũng giúp cho các hình thức giải trí như
nghe nhạc (67%), xem video trực tuyến (43%), download/upload ảnh (30%), webcam
(21%).. phát triển mạnh. Các trang thông tin dành cho lứa tuổi teen đạt tới hàng triệu
pageviews mỗi tháng càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lứa tuổi này tới
sự phát triển của Internet Việt Nam.
Trang: 12



Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

- Blog cũng có sức hấp dẫn rất lớn đối với giới trẻ khi có khoảng 55% thanh niên
trong lứa tuổi 15 đến 25 sở hữu blog cho riêng mình.
2.2. Tiềm năng của ngành quảng cáo Seeding Online
a) Quảng cáo trực tuyến:
Năm 2011, thị trường quảng cáo trực tuyến của Việt Nam đạt khoảng 17,5 triệu
USD. So với năm 2010 thì mức tăng trưởng đạt khoảng 71%, và phần lớn (khoảng 80%)
là hình thức thông qua hình thức bán ô quảng cáo (banner).
Đánh giá của những nhà phân tích đưa ra cho thấy, nhịp độ tăng trưởng của thị
trường quảng cáo Internet Việt Nam trong vòng 2-3 năm tới sẽ đứng ở mức khoảng
50%/năm. Như vậy có nghĩa là thậm chí không cần sự ảnh hưởng của “dự án lớn” được
đề xuất, đến năm 2012 thị trường sẽ đạt con số khoảng 31,5 triệu USD. Trong quá trình
phát triển thị trường, phần trăm của hình thức bán ô quảng cáo sẽ giảm đi, nhưng không
quá nhiều.
Việt Nam hiện giờ là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng số lượng
người dùng đứng đầu thế giới. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tháng 7/2010, số
người sử dụng Internet tại thời điểm cuối tháng 7/2010 đạt 25,1 triệu người.
Theo kế hoạch quốc gia, Internet sẽ phủ đến khoảng 70% dân số đất nước vào năm 2015,
có nghĩa là tại thời điểm đó số lượng người sử dụng Internet sẽ vào khoảng 40 triệu
người. Ngoài ra, Việt Nam có nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa, đối tượng phù hợp nhất
với quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm trực tuyến.
Theo anh Nguyễn Hồng Đức, 22 tuổi, đã xâm nhập lĩnh vực seeding từ những
ngày đầu mới bước chân vào đại học với chương trình cho Vinamilk, mạng Beeline...
Nhiệm vụ của Đức là đưa hình ảnh Beeline đến với thật nhiều cư dân mạng, cho mọi
người thật quen với các thông tin về mạng di động mới mẻ này. Hiện nhóm của Đức đang

chạy chương trình cho nhãn hiệu kem K. Kịch bản nhóm Đức sẽ phải thực hiện đến tháng
1-2012 là truyền miệng thật nhiều thông tin về cô hoa hậu H. lên các mạng xã hội như
Facebook, Zing, Mimo... như hoa hậu này đang làm gì, ở đâu, ăn gì... bởi cô sẽ là đại sứ
Trang: 13


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

của hãng kem. Song song đó là “gieo mầm” thảo luận các chủ đề về kem, hướng dẫn làm
kem... trên các diễn đàn để mọi người, hoặc chính nhóm của Đức dùng nhiều tài khoản
lên bình luận.
Anh Trần Văn Điền, Công ty quảng cáo Nhật Long, nhớ lại từ năm 2007 ở Việt
Nam người ta đã làm seeding chủ yếu để tăng lượng truy cập cho các diễn đàn. Lúc đó
còn đang là sinh viên nên Điền làm thêm công việc này cho diễn đàn 5giây và được trả
25 đồng/comment. Khoảng hai năm trở lại đây, Điền đã có khách hàng giao làm seeding
như một phần của chương trình marketing trực tuyến. Khách hàng của Điền là các đại lý
xe hơi, dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm.
b)Thương mại điện tử của việt nam đang dần bùng nổ
- Đại diện các cơ quan quản lý và chuyên gia dự báo khẳng định, thương mại điện tử của
Việt Nam còn nhiều cơ hội để phát triển, khi lĩnh vực thanh toán trực tuyến được chú
trọng.Thương mại điện tử (TMĐT) của Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và dần trở
thành phương thức kinh doanh không thể thiếu của doanh nghiệp.
- Ngày càng nhiều doanh nghiệp ứng dụng loại hình này để tìm kiếm cơ hội kinh doanh,
tìm đối tác, mở rộng thị trường, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian...
- Các chuyên gia cũng cho rằng, để TMĐT Việt Nam phát triển đúng khả năng cần sự đi
tiên phong của lĩnh vực thanh toán trực tuyến. Được biết đến khá nhiều vào năm 2008
với sự lớn mạnh của các cổng thanh toán điện tử như PayNet, VinaPay, Mobivi, Payoo...,
nhưng thanh toán trực tuyến vẫn là một lĩnh vực khá mới mẻ. Đặc biệt, hoạt động ứng

dụng các mô hình thanh toán trực tuyến mới chỉ triển khai ở một vài doanh nghiệp lớn,
trong một số lĩnh vực hàng không, du lịch.
- Hiện tại Việt Nam có khoảng 28 ngân hàng triển khai hệ thống thẻ và chuyển mạch
quốc giá, có thể chia sẻ mạng lưới máy ATM. Nhiều công ty cung cấp dịch vụ như:
Telco, Game online, FPT Telecom, Vietnam Airlines, Jetstar Pacific Airlines... cũng đã
chuyển sang sử dụng các phương thức thanh toán điện tử, trực tuyến qua Internet.
- Đại diện OnePay cho biết, trong gần 2 năm triển khai dịch vụ tại Việt Nam, số lượng
khách hàng tăng 200%/năm, tăng trưởng giao dịch trên 15%/tháng và trên 150%/năm.
Trang: 14


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) cũng cho hay, hiện có 10 doanh nghiệp ký
kết hợp đồng chính thức với VIB, chấp nhận cho thanh toán các giao dịch mua bán hàng
hóa, dịch vụ bằng “Ví điện tử Mobivi”...
2.3 Thị trường quảng cáo trực tuyến việt nam qua những năm gần đây:
a) Thị trường những năm trước:
- Công ty Nghiên cứu Thị trường Cimigo vừa công bố bản báo cáo chi tiết doanh thu
quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam. Quy mô thị trường quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam
ước

đạt

278

tỉ


VNĐ

(tương

đương

15,5

triệu

đô-la

Mỹ).

năm

2009

- “Dù vẫn còn non trẻ, nhưng thị trường quảng cáo Việt Nam đã tăng trưởng 71% so với
năm 2008”, ông Lukas Mira, giám đốc trực tuyến của Cimigo nhận xét. Đây là lần đầu
tiên một nguồn dữ liệu đáng tin cậy về đề tài quảng cáo trực tuyến được công bố ở Việt
Nam.
- Trong những năm trước quảng cáo qua mạng vẫn chiếm một phần rất nhỏ trong tổng
đầu tư quảng cáo, và con số này thấp hơn so với các nước cùng khu vực Đông Nam Á.
“Để tiếp cận với một người dùng Internet, các nhà quảng cáo chỉ mới chi 50 cents (tương
đương 10.000VNĐ) mỗi năm. Trung Quốc chi gấp 15 lần con số này”, ông Brian Pelz,
đồng sáng lập Vinagame và thành viên của ban điều hành IAB, nhận xét.
- Trong nửa năm đầu 2009, các quảng cáo banner, bao gồm cả rich media chiếm khoảng
90% ngân sách dành cho marketing online. Phần 10% ít ỏi còn lại chia cho các hình thức
khác như search, mobile, e-mail… Những nhà làm quảng cáo thích các quảng cáo banner

hơn vì những yếu tố như hình ảnh đẹp mắt, câu chữ chuyển động và thông điệp được lặp
lại. Banner cũng dễ thiết kế, dễ hiểu, dễ chấp nhận hoặc từ chối. Ngược lại, hình thức
quảng cáo online ít được chú ý nhất tại Việt Nam là quảng cáo qua công cụ tìm kiếm
(search engine marketing – SEM).
- SEM bao gồm hai phương thức nhằm đưa thông điệp đến đúng người dùng vào đúng
thời điểm khi họ sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm thông tin. Hình thức quảng cáo
này không có những hình ảnh đẹp mắt, đầy màu sắc mà chỉ có chữ. Vì thế, nó chưa thực
sự thu hút sự chú ý của những người làm quảng cáo tại Việt Nam. Tại nước ta, ngân sách
Trang: 15


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

chia cho quảng cáo qua display và SEM ngược hẳn so với những quốc gia khác trên thế
giới.
- Theo kết quả nghiên cứu số người sử dụng internet để đọc tin tức trực tuyến đã tăng từ
89% trong năm 2008 lên 97% trong năm 2009. Đọc tin tức trực tuyến hiện là hoạt động
online phổ biến nhất ở tất cả các nhóm tuổi và giới tính.
- Trong khi đó, chơi game trực tuyến là hoạt động phổ biến thứ hai với tỷ lệ gần 50%
người tham gia, trong đó chiếm đa phần là nam giới.
Dưới đây là một số kết quả quan trọng khác trong cuộc nghiên cứu:
- Xu hướng truy cập internet tại gia đình đã tăng từ 66% năm 2008 lên 71% năm 2009 để
trở thành hình thức truy cập internet phổ biến nhất.
- Tỷ lệ truy cập từ internet cafe đã giảm từ 53% năm 2008 xuống còn 42% năm 2009.
Số lượng người mua hàng qua mạng cũng đã tăng từ 4% năm 2008 lên 11% năm 2009.
- Các mạng xã hội đang tiếp tục phát triển mạnh tại VN. Trong đó, các hoạt động chia sẻ
nội dung và tham gia các diễn đàn trực tuyến hiện đang là hình thức hoạt động phổ biến.
- Nghiên cứu của Cimigo cho thấy 50% người sử dụng Internet tại việt nam đồng ý rằng

họ có thể chọn rất nhiều sản phẩm khác nhau trên Internet. Tuy nhiên, chỉ có 15% cho
rằng mua hàng trên mạng là an toàn. Điều này cho thấy các nhà quảng cáo trực tuyến
hiện nay vẫn chưa khai thác mạnh kênh này cũng như không tạo niềm tin nơi khách hàng.
Rõ ràng, lĩnh vực này vẫn còn rất rộng lớn và đầy tiềm năng, chờ các nhà khai thác mới.
b) Một số đánh giá của năm 2011 và dự báo
- Doanh thu quảng cáo trực tuyến (QCTT) tại Việt Nam dự báo đạt 130-150 triệu USD
vào năm 2012 - chiếm 1,5% thị trường quảng cáo. Tuy nhiên, thị trường này vẫn còn khá
sơ khai và nhiều tiềm năng. Thứ nhất, số người sử dụng Internet ở Việt Nam đang tăng
mạnh (theo thống kê của Bộ TT &TT tính đến tháng 7/2011 đạt 25,1 triệu người ) tỷ lệ
người sử dụng phần lớn là giới trẻ, đang tạo sức hấp dẫn lớn cho các nhà quảng cáo
hướng tới đối tượng khách hàng này.Thứ hai, khi tình hình kinh tế khó khăn và ngân sách
bị cắt giảm, rất nhiều doanh nghiệp sẽ hướng tới các giải pháp quảng cáo và tiếp thị tiết
kiệm mang lại hiệu quả kinh tế hơn, và Internet là lựa chọn lý tưởng nhờ lợi thế kết nối
Trang: 16


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

với một số lượng người sử dụng lớn với chi phí thấp. Chúng tôi dự đoán phần lớn doanh
thu của QCTT trong những năm tới sẽ đến từ ngân sách quảng cáo trên các phương tiện
quảng cáo truyền thống.
- Theo kết quả điều tra Net Index, gần 70% người sử dụng Internet ở Việt Nam có độ tuổi
từ 15-30. Đây là nhóm tuổi có tỷ lệ đông nhất ở Việt Nam hiện nay. Người tiêu dùng trẻ
là đối tượng khách hàng mục tiêu của rất nhiều các thương hiệu vì đây là lứa tuổi dễ tiếp
cận những xu hướng mới nhất cũng như tốc độ nắm bắt công nghệ mới nhanh nhạy nhất.
Sự cộng hưởng của hai yếu tố này sẽ khiến QCTT trở nên ngày càng hấp dẫn với các
doanh nghiệp đang muốn khai thác thế mạnh của thị trường tiêu thụ trẻ đầy tiềm năng ở
Việt Nam.

- Người truy cập Internet tại Việt Nam hiện sử dụng nhiều công cụ tìm kiếm của các nhà
cung cấp dịch vụ trong và ngoài nước như Google, Yahoo, Xalo, Socbay… Tuy nhiên,
các nhà cung cấp hầu như chưa có doanh thu mà mới chỉ có Google và Yahoo khai thác
được thị trường này. Theo ước tính của giới chuyên gia, hiện Google chiếm thị phần tới
80-90% tại Việt Nam. Hãng này cũng vừa mới đưa ra một kết quả nghiên cứu cho biết
mỗi ngày có khoảng 25 triệu lượt người sử dụng công cụ tìm kiếm tại Việt Nam so với 11
triệu lượt của năm ngoái.
- Với việc bùng nổ công nghệ 3G tại thị trường VN trong thời gian gần đây, số lượng
người dùng truy cập internet bằng điện thoại đã tăng đột biến. Cụ thể chỉ trong vòng mấy
tháng đầu năm 2010, số lượng người sử dụng 3G đã tăng gấp ba lần so với cuối năm
2009.
- Theo thống kê của Hãng phân tích thị trường AC Nielsen, quảng cáo banner hiện chiếm
tới 80% quảng cáo trực tuyến tại thị trường Việt Nam. Hãng phân tích này nhận định,
trong thời gian tới, tỷ lệ quảng cáo banner sẽ giảm, nhưng mức giảm không nhiều.
Một số đánh thông tin dự đoán ảnh hưởng có lợi từ thế giới
- Đến năm 2013, quảng cáo trực tuyến sẽ vượt mặt báo in để trở thành thị trường quảng
cáo lớn thứ hai, sau truyền hình, với 117 tỉ USD lợi nhuận. Đó là dự báo mới nhất của
Magna Global, công ty nghiên cứu và dự báo chiến lược truyền thông nổi tiếng toàn cầu.
Trang: 17


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

- Theo Hiệp hội Quảng cáo Tương tác (Interactive Advertising Bureau - IAB) và công ty
PricewaterhouseCoopers (PwC), những người làm quảng cáo đã chi tiêu 12,1 tỷ đôla vào
mạng internet trong sáu tháng đầu năm 2010, một số tiền kỷ lục cho quãng thời gian 6
tháng. So với cùng kỳ năm 2009, mức chi này tăng đến 11,3%.
- Thống kê 6 tháng đầu năm cũng đã cho thấy sự hồi sinh của thị trường quảng cáo bằng

banner, với doanh thu tăng 16% và đạt hơn 4,4 tỷ đôla.
2.4.Những hiệu quả mà Seeding Online mang lại:
Hiệu quả về mặt truyền thông
1.

Thông tin truyền thông về sản phẩm/dịch vụ mang tính khách quan không gây phản

cảm cho cộng đồng hay sâu hơn là các khách hàng tiềm năng. Chắc hẳn các bạn đã quen
thuộc với câu nói “ối giời! Lại quảng cáo”. Thế nên hãy khéo léo lựa chọn và đưa ra ý
tưởng truyền thông đừng quá “nặng mùi quảng cáo” quá các bạn nhé.
2.

Tiếp cận được đúng đối tượng khách hàng tiềm năng. Doanh nghiệp bạn chuyên sản

xuất các đồ dùng thể thao. Bạn hãy tận dụng các diễn đàn về bóng đá, tennis, cầu lông…
Tại sao vậy? Đơn giản là trên các diễn đàn đó tập trung chủ yếu những thành viên đam
mê thể thao và chắc chắn 99% trong số họ sẽ thường xuyên chơi thể thao.
3.

Forum seeding sẽ là một công cụ hữu hiệu để bạn điều tra thị trường, điều tra cảm

nhận của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bạn.Bạn không tin sao?
Hãy đăng ký làm thành viên trong 1 diễn đàn (ví dụ: Webtretho, webketoan…) và đặt 1
câu hỏi mở về một sản phẩm, dịch vụ bất kỳ (ví dụ: mua thời trang công sở ở đâu) mình
chắc chắn ngay sau 1 đêm thức dậy và vào Topic mà bạn vừa lập sẽ nhận được vô số các
tư vấn bổ ích đó.
4.

Một hiệu quả nữa mà các bạn phải nhìn nhận đó là Forum seeding sẽ giúp tăng tỉ lệ


nhận biết sản phẩm/ dịch vụ trên các công cụ tìm kiếm. Điều này hơi khó tin phải không?
Nhưng chúng tôi đã làm được điều đó. Bạn có một nhà hàng ăn mới mở và chưa hề thực
hiện chiến dịch truyền thông trên Internet nào, bạn hãy thực hiện chiến dịch Pr trên 40
diễn đàn hàng đầu Việt Nam thử xem. Chỉ sau 15 ngày thông tin về nhà hàng của bạn sẽ
được phủ tương đối trên Internet đó.
Trang: 18


Chuyên đề môn học
5.

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

Các giải pháp Online Marketing nói chung và PR Forum nói riêng có lợi thế hơn các

kênh Marketing truyền thống đó là đo lường được hiệu quả của chiến dịch thông qua các
con số cụ thể, chính xác. Đối với Forum Online bạn sẽ đo lường được lượt người đọc
Topic, số Comments trong 1 ngày, 1 tuần, tháng….Bạn đã thấy hứng thú chưa nào!
+ Hiệu quả về mặt nội dung của hình thức Forum seeding
Trong hầu hết các diễn đàn các bạn đều có thể đăng tải bài viết, link dẫn, hình ảnh,
video. Như vậy đã đủ sinh động để kích thích hành vi của người tiêu dùng phải không
nào. Ngoài ra nội dung truyền thông của bạn có thể cập nhật, chỉnh sửa và có tính tương
tác cao đối với cộng đồng.
Một lưu ý nho nhỏ với các bạn đó là hãy chăm sóc Topic của bạn thường xuyên
nhé. Như vậy bạn có thể nhận được phản hồi của cộng đồng và xử lý thông tin chính xác
kịp thời để tạo ra sự sôi động của diễn đàn. Quan trọng hơn là đừng bao giờ nói quá, nói
sai sự thật về sản phẩm/ dịch vụ của mình trên forum seeding nhé.
2.5 Đánh giá và giải pháp cho thị trường quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam
2.5.1Một số vấn đề khiến việc quảng cáo Seeding Online vẫn chưa thể phát triển
a) Sự thiếu tin tưởng từ các doanh nghiệp trong nước

- Mặc dù chi phí ít hơn nhưng khi làm quảng cáo, không nhiều doanh nghiệp tại Việt
Nam chọn quảng cáo trực tuyến nói chung và seeding online nói riêng.
- Có lẽ vì họ không thực sự tin tưởng vào chất lượng của quảng cáo đó cũng như hiệu quả
mà nó mang lại cho doanh nghiệp. Có thể quảng cáo trực tuyến rất thành công và phổ
biến tại nhiều quốc gia phát triển, ngay tại Châu Á với các nước như Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc hiệu quả của quảng cáo trực tuyến không thể phủ nhận.
- Tuy nhiên, ở Việt Nam thì khác. Quảng cáo trực tuyến còn khá mới, các doanh nghiệp
Việt Nam không muốn liều lĩnh thử quảng cáo trực tuyến bởi lẽ khái niệm quảng cáo trực
tuyến còn rất mơ hồ so với họ. Điều này lý giải tại sao thị trường quảng cáo trực tuyến"
hiện nay ở Việt Nam vẫn đang "ế dài" chờ các doanh nghiệp.
- Nếu như trong thời gian tới quảng cáo trực tuyến Việt Nam có nhiều sự đầu tư và điều
chỉnh phù hợp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu quảng cáo
Trang: 19


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

b) Thiếu tính chuyên nghiệp
- Seeding Online hay Forum Online của Việt Nam chủ yếu hướng tới việc quảng cáo
thương hiệu với hình thức banner và qua các topic. Tại các website lớn, logo/banner chi
chít bất chấp các tiêu chuẩn về hiệu quả gây ấn tượng (nhiều nhất 4 quảng cáo/một màn
hình). Các dạng quảng cáo như qua từ khóa, quảng cáo theo ngữ cảnh, theo hành vi ...
còn là những khái niệm mới mẻ. Và hiện, cũng chưa có một chuẩn nào đối với các mẫu
thiết kế cho quảng cáo trực tuyến (kích thước, vị trí ...). Điều này khiến khách hàng mất
thêm nhiều thời gian và chi phí khi tiến hành quảng cáo tại các website khác nhau. Các
topic đôi khi viết quá dông dài gây nhàm chán cho các thành viên.
c) Phân khúc thị trường không thật sự rõ ràng
- Người sử dụng internet có độ tuổi trung bình là 29 tuổi, nhỏ hơn so với độ tuổi trung

bình của dân số Việt Nam hiện nay (36 tuổi). Trung bình mỗi người sử dụng 2 tiếng/ngày
để truy cập internet.
- Những hoạt động hàng đầu trên internet tại Việt Nam là thu thập thông tin, dữ liệu như
đọc tin tức, sử dụng các website tìm kiếm. Kế đến là các hoạt động giải trí trong đó có
nghe và tải nhạc, phim và chơi game.Về mặt tìm kiếm, Google vẫn đứng đầu với tỷ lệ
người sử dụng là 81%, trong khi Yahoo chỉ có 1%. Về tin tức, Tuoitre.com.vn và
VnExpress đứng đầu, tiếp đến là Dantri.com.vn. Zing.vn đứng đầu trong lĩnh vực giải trí
trực tuyến, từ xem phim, tải nhạc, đến chơi game. Ông Mira lưu ý rằng, thứ tự này có thể
đã thay đổi vào thời điểm hiện nay do internet là môi trường vận động và thay đổi thường
xuyên.
d) Không có Phương pháp đo lường quảng cáo trực tuyến chính xác nhất
- Có nhiều nguồn dữ liệu về quy mô cũng như cơ cấu của thị trường quảng cáo trực tuyến
Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn các số liệu này đều mang tính tương đối và không áp
dụng phương pháp đo lường rõ ràng và minh bạch
e) sử dụng các công cụ quảng cáo không mới mẻ
- Cách thức chính vẫn là quảng cáo bằng Banner

Trang: 20


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

- Quảng cáo và sáng tạo tại các website Việt Nam không khác biệt mấy với các website
Châu Âu, nhưng các website Việt Nam sử dụng text và banner là chính, với một chút cải
tiến về cách thức (không có nhiều dạng quản cáo “dynamic rich media” [DRM] hoặc các
quảng cáo về video).
- Các banner quảng cáo ở Việt Nam thường sử dụng các frames để giữ các banner luôn
nằm ở tầm mắt người đọc. Khi người đọc cuộc xuống, vị trí các quảng cáo này trong tầm

mắt người đọc. Nhìn chung, bạn sẽ không thấy chúng trong các website phương Tây,
nhưng lại rất phổ biến ở Việt Nam.Một ví dụ là là các banner trượt, khi bạn cuộn trang,
thường nằm ở hai bên trái và phải của nội dung, có thể nhìn thấy ở nhacso.net,
24h.com.vn, hoặc ngoisao.net.
f) Ngôn ngữ
- Tiếng Việt là một yêu cầu bắt buộc trong thị trường này. Bạn cũng cần tìm hiểu xu
hướng, sắc thái về màu sắc, hình thức và các yếu tố về văn hóa bao gồm ngôn ngữ- cần
được nghiên cứu cẩn thận trước khi có bất kỳ hành động xâm nhập thị trường.
g) Dị ứng quảng cáo
- Khi những banner dày đặc trên các website, mà vnexpress, dantri.com là một ví dụ, thì
quảng cáo không còn hiệu quả nữa. Người dùng dị ứng với cột thứ ba, và website có ba
cột quen thuộc.
- Một nhà quản lý chiến dịch quảng cáo làm việc toàn thời gian tại thị trường Việt nam đã
nói “đó là một người phụ nữ tệ hại, các kênh quảng cáo còn rất mới mẻ tại Việt Nam.
Người ta nhầm lẫn khi làm mọi thứ đơn giản nhất có thể, như đặt các liên kết mà không
cần tracking code. Đa số các đơn vị cho đặt quảng cáo chỉ theo học các khóa ngắn hạn
mang tính đối phó.”
Tracking code là cách để kiểm tra xem các banner hay quản cáo hoạt động thế nào trong
mỗi chiến dịch quảng cáo, chẳng hạn có bao nhiêu người bấm, họ đến từ banner nào, từ
website nào.
2.5.2 Một số giải pháp đối với các vấn đề về quảng cáo trực tuyến
a) Phát triển chuyên sâu quảng cáo trực tuyến
Trang: 21


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

- Ngược lại với những dự báo lạc quan về sự tương lai của ngành quản cáo trực tuyến là

sự thiếu vắng các công ty quảng cáo trực tuyến chuyên nghiệp và có tiếng tăm tại Việt
Nam, đủ sức cạnh tranh với các đại gia vào Việt Nam thời gian tới. quảng cáo trực tuyến
chỉ đang dừng lại ở mức độ được sử dụng trong các website báo in, website giải trí với
tính chuyên nghiệp thấp, chủ yếu tập trung ở một số tờ báo điện tử, phiên bản báo điện tử
của một số tờ báo lớn và một vài website giải trí, thương mại khác.
- Tuy nhiên, đến nay số lượng công ty chuyên về quảng cáo trực tuyến chỉ đếm trên đầu
ngón tay và nếu nói về tên tuổi cũng như thế mạnh thì hiện chỉ có duy nhất Công ty Cổ
phần Quảng cáo trực tuyến 24h (Công ty 24h). Công ty này hiện được các chuyên gia
đánh giá là công ty chuyên nghiệp nhất trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến, độc quyền
khai thác quảng cáo trên website Báo điện tử VietNamNet, website giải trí 24h.com.vn và
một hệ thống bao gồm 70 website khác có số lượng truy cập lớn.
- Quảng cáo trực tuyến là một xu thế tất yếu trong ngành marketing đối với bất kỳ quốc
gia nào, nên Việt Nam cần xây dựng các công ty quảng cáo chuyên sâu về quảng cáo trực
tuyến để có những thành quả theo xu hướng hội nhập.
b) Ngôn ngữ quảng cáo
- Các nhà quảng cáo thường dùng ngôn ngữ phóng đại để tự khen hàng hóa của mình một
cách quá thái bằng các cụm từ tuyệt hảo, vô địch, số 1 thế giới, công nghệ hàng đầu... cho
dầu ăn, kem đánh răng, hay mỹ phẩm... làm cho người tiêu dùng dễ nghi ngờ giá trị sử
dụng của hàng hóa.
- Nghệ thuật và thủ pháp quảng cáo đôi khi hạ thấp thị hiếu thẩm mỹ, gây phản cảm đối
với công chúng. Thực tế, phải thừa nhận, có nhiều quảng cáo tẻ nhạt, đơn điệu, gượng ép,
sơ sài, thiếu tính thẩm mỹ, hạ thấp thị hiếu của công chúng. Ví dụ như việc quảng cáo
băng vệ sinh hay quảng cáo kẹo cao su, có cảnh một anh chàng định hôn người yêu,
nhưng cô ta lấy tay xua xua, ánh mắt khó chịu... (ý cô ta chê hơi thở của anh chàng người
yêu không được thơm tho sạch sẽ). Cảnh này không hiểu người nước ngoài thế nào chứ
với Việt Nam thì đó là hành vi chê (nhất là chê người yêu), làm người bị chê vừa xấu hổ,
vừa cảm thấy bị xúc phạm.
Trang: 22



Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

c) Quảng cáo hướng đối tượng (Targeted Ad)
- Tiến xa hơn một bước so với việc đặt quảng cáo ở những website đặc thù, Quảng cáo
trực tuyến Việt Nam cần nghĩ tới các hình thức quảng cáo hướng đối tượng. Người ta vẫn
thường cho rằng Internet là một môi trường truyền thông đại chúng, rộng khắp (mass
media, N to N). Nhưng thực tế là sức mạnh lớn nhất của Internet lại nằm ở khả năng nhận
biết đến từng cá nhân, và quảng cáo hướng đối tượng là những quảng cáo cung cấp đến
đúng đối tượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp, dựa trên những thông tin cá nhân
mà website có được về đối tượng
- Ví dụ, một mạng xã hội (social network) chắc chắn sẽ có được những thông tin tương
đối chính xác về tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nơi cư trú... của các thành viên tham gia
trong mạng của mình. Với một sản phẩm cho nữ giới, quảng cáo có thể chỉ xuất hiện cho
các thành viên nữ, như vậy chi phí giảm hơn, hiệu quả tốt hơn, người dùng nhận quảng
cáo thấy hài lòng hơn vì được biết thêm những thông tin về sản phẩm mình cần. Ngược
lại những người không được nhận quảng cáo cũng sẽ hài lòng hơn vì họ không phải xem
những quảng cáo không dành cho mình.
d) Quảng cáo theo ngữ cảnh (Contextual Ad)
- Hình thức quảng cáo này tương đối giống quảng cáo hướng đối tượng, nhưng nội dung
quảng cáo xuất hiện không dựa vào thông tin của người dùng mà dựa vào nội dung trang
web người dùng đang đọc. Ví dụ trang web bàn về một sản phẩm, một blog hoặc một bài
tin tức về chủ đề phù hợp với doanh nghiệp cần quảng cáo. Adwords hay Adsense của
Google, Yahoo... chính là các hình thức quảng cáo theo ngữ cảnh.
f) Quảng cáo tương tác (Interactive Ad)
- Khách hàng của Quảng cáo trực tuyến có thể tận dụng thế mạnh đặc trưng của Internet,
quảng cáo tương tác (thường dùng kỹ thuật Flash) giúp người xem có thể tham gia chơi
trò chơi ngay trên banner. Hiện nay Nokia Việt Nam và Sky Group đang triển khai một
chiến dịch online marketing khá rầm rộ cho dòng sản phẩm XpressMusic với hàng chục

ngàn người chơi.
g) Phát triển các công cụ quản lý Quảng cáo trực tuyến
Trang: 23


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

- Hiện ở Việt Nam, một số công ty đang âm thầm phát triển các công cụ thiết lập mạng
quản lý Quảng cáo trực tuyến hướng tới vai trò trung gian, thực hiện các Quảng cáo trực
tuyến cho khách hàng trên nhiều website khác nhau..
- Công cụ này sẽ giúp đại lý làm tốt chức năng báo cáo về hiệu quả của các Quảng cáo
trực tuyến, về số lượng click chuột, tỉ lệ click chuột, chi tiết theo thời gian, kết hợp với
các công cụ phân tích website (web analytics) và quản lý cách thức thể hiện quảng cáo
(ngẫu nhiên, liên tục hay theo thứ tự), và quản lý đối tượng tiếp nhận quảng cáo (quảng
cáo hướng đối tượng).
- Để Quảng cáo trực tuyến có thể triển khai các hình thức quảng cáo mới và phát triển
một cách bền vững thì một công cụ quản lý QCTT là rất cần thiết. Nó giúp các đại lý
quản lý Quảng cáo trực tuyến một cách khoa học và hiệu quả hơn, đồng thời đem lại
niềm tin tốt hơn cho các doanh nghiệp về hiệu quả thực tế của quảng cáo mà họ trả tiền.

Trang: 24


Chuyên đề môn học

GVHD: ThS Phạm Việt Hùng

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC

Nhận xét môn học:
Môn học này cung cấp cho sinh viên kiến thức thực tiễn và ứng dụng vào quản trị
marketing đặc biệt là các hình thức quảng cáo, các chiến lược marketing, các công cụ hỗ
trợ phân tích. Sinh viên có thể áp dụng kiến thức của môn học để giải quyết các vấn đề về
chiến lược marketing.
Kiến thức: được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên sâu về quản trị marketing dựa
trên những kiến thức chung ngành quản trị kinh doanh.
Kỹ năng : ngoài những kỹ năng chung như tư duy hệ thống, kỹ năng phân tích và
giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, sinh viên có các kỹ năng
chuyên sâu trong quản trị marketing và bán hàng như xây dựng chiến lược marketing,
chiến lược chào bán hàng, khảo sát đánh giá thị trường, thấu hiểu nhu cầu khách hàng.
Năng lực : đảm bảo cho sinh viên có năng lực phân tích dự báo thị trường, năng
lực hoạch định các chiến lược marketing cũng như khả năng làm việc chuyên nghiệp
dưới áp lực cao của công việc trong môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Sau khi hoàn thành xong môn học :
Sinh viên có thể hiểu rõ hơn các triết lý và chiến lược marketing ; chiến lược sản
phẩm; chiến lược phân phối; chiến lược quảng cáo; chiến lược giá.
Phân tích được thông tin:
Xác định mục đích của công việc , từ đó xác định từ đó các hình thức thu thập
thông tin hợp lý nhất.
Nghiên cứu thông tin cơ bản có sẳn.
Lựa chọn các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để thực hiện phân tích công
việc.
Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc cho từng hoạt động.
Hiểu rõ sâu hơn về quảng cáo trực tuyến và ngành mới là Seeding Online, những
lợi ích mà Seeding Online mang lại.

Trang: 25



×