Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.97 KB, 100 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LÊ THỊ CÚC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội - 2013


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LÊ THỊ CÚC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ


PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính-ngân hàng
Mã số

: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Nguyễn Tiến Thuận

Hà Nội - 2013


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÊ THỊ CÚC


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNNVN
NHTW

NHTMCP
NHTM
TT1
USD
VNĐ
NHTMCPNTVN/NHNT
VN/VCB/Vietcombank
NHNTTW
SGD NHNTVN/SGD
TCKT
TG

NH
TDH
KKH
CKH
KP
TrP
GTCG
CV NH
CV TDH

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Thị trường 1
Đô la Mỹ
Việt nam đồng
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt Nam (Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương trung ương
Sở Giao dịch Ngân hàng Ngọai thương
Việt Nam
Tổ chức kinh tế
Tiền gửi
Huy động
Ngắn hạn
Trung dài hạn
Không kỳ hạn
Có kỳ hạn
Kỳ phiếu
Trái phiếu
Giấy tờ có giá
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung, dài hạn

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

2.1

Tình hình huy động vốn tại SGD NHNT VN

2.2

Tình hình hoạt động tín dụng tại SGD NHNT VN


2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD NHNT VN

Trang


5

2.4

Cơ cấu nguồn vốn của SGD NHNT VN

2.5

Nguồn vốn huy động theo hình thức huy động vốn

2.6

Cơ cấu vốn huy động từ tiền gửi

2.7

Nguồn vốn huy động do phát hành giấy tờ có giá

2.8

Nguồn vốn huy động phân loại theo thời gian


2.9

Nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ

2.10

Tình hình huy động và sử dụng vốn của SGD NHNT VN

2.11

Chi phí huy động vốn tại SGD NHNT VN

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số
hiệu
biểu
đồ

Tên biểu đồ

2.1

Tình hình huy động vốn tại SGD NHNTVN 2009-2011

2.2

Tình hình hoạt động tín dụng tại SGD NHNTVN 2009-2011

2.3


Nguồn vốn tại SGD NHNTVN

2.4

Nguồn vốn huy động theo hình thức huy động

2.5

Tiền gửi theo kỳ hạn của TCKT

2.6

Tiền gửi theo kỳ hạn của Dân cư

2.7

Nguồn vốn huy động do phát hành giấy tờ có giá

2.8

Cơ cấu vốn huy động theo thời gian

2.9

Vốn huy động theo loại tiền tệ

2.10

Vốn huy động theo loại tiền tệ của TCKT


Trang


6

2.11

Vốn huy động theo loại tiền tệ của dân cư

2.12

Vốn huy động theo loại tiền tệ của GTCG

Số
hiệu
sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ
Sơ đồ mô hình tổ chức của SGD NHNT VN

Trang


7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm theo kịp
các nước trong khu vực và trên thế giới. Để thực hiện thành công chiến lược đó,

nhui cầu về vốn đầu tư rất lớn và cần thiết. Vốn là nguồn lực quan trọng, là chìa
khóa, là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình phát triển. Chủ trương “vốn trong nước
là quyết định” luôn được quán triệt trong chính sách của Nhà nước, trong quản lý
đầu tư và đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, trong
những năm gần đây hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống các ngân hàng
thương mại nói riêng đã huy động được khối lượng vốn lớn cho sản xuất kinh
doanh và đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để tạo được những bước chuyển mới
cho nền kinh tế, công tác huy động vốn của các ngân hàng đang đứng trước những
thách thức mới, đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác này.
Công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại đống vai trò quan trọng
trong nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Trong đó, hoạt động
huy động vốn tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam đã đáp ứng yêu cầu đặt ra, song cũng còn nhiều hạn chế. Nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần
ngoại thương Việt Nam nói riêng và ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
nói chung, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Sở giao
dịch Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam” làm luận văn thạc
sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài


8

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng huy động
vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng chất lượng huy động vốn của Sở giao dịch NHTM cổ
phần ngoại thương Việt Nam từ đó rút ra những kết quả đạt được và những tồn tại
trong công tác huy động vốn tại sở giao dịch.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn tại Sở giao
dịch NHTM cổ phần ngoại thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: hoạt động huy động vốn và chất lượng
huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy
động vốn và chất lượng huy động vốn tại Sở giao dịch ngân hàng TMCP ngoại
thương Việt Nam trong những năm gần đây và chiến lược đến năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích, tổng hợp, phân tích thống kê kết hợp các công thức, bảng
biểu để tính toán, minh họa, so sánh và rút ra kết luận
- Phương pháp kế thừa những nghiên cứu đã có, thu thập thông tin, tài liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hoạt động huy
động vốn của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong
công tác huy động vốn tại Sở giao dịch NHTMCPNTVN trong thời gian qua, nêu
được đâu là nguyên nhân dẫn đến kết quả, hạn chế đó.


9

- Đưa ra được giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng huy động
vốn tại Sở giao dịch ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng, so đồ, mục lục, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương

mại trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng chất lượng huy động vốn tại sở giao dịch ngân

hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại sở giao dịch

ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam


10

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

“Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân”
Ngân hàng là một trong những trung gian quan trọng của nền kinh tế. Mặc
dù ra đời muộn hơn nhiều so với tiền tệ, tín dụng nhưng hệ thống ngân hàng ra đời
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của thế giới. Trong nền kinh tế thị


11


trường, NHTM được coi như một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ.
Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu không chỉ với riêng bản thân các NHTM mà đó còn vì sự
phát triển chung của nền kinh tế.

1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện
người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? NH thương mại ra đời là chìa khoá
giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm
được lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối được vốn trong nền kinh tế giúp cho
các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các ngân hàng đứng ra huy động vốn
tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi
cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt
hơn. có lợi nhuận cao hơn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế
càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có ngân hàng - một tổ
chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất
cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
1.1.2.2. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất
cứ cái gì mà phải luôn trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào ?
và sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu
cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã
đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh
nghiệp phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công
nhân lao động phải được nâng cao... Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng.



12

Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có
được các sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.1.2.3. NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tièn tệ của toàn
bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động của Ngân
hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt
động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là
công cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ
thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều
kiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn
cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh
tế.
1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối
quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng
được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần
phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian,
cầu nối để tiến hành hội nhập. Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư
quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những
mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu.

Các ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho
vay, bảo lãnh... và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo
điều kiện, thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển.


13

1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là:
nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác.
Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát
triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan
xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống
nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ
các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó
NHTM có thể huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy động các khoản
tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân hàng với mục đích
bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
* Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có
tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng
cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn
nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn
định vốn trong hoạt động kinh doanh.
* Nghiệp vụ đi vay

Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích
tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền
tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm
bảo... Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối


14

trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn
vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.
* Nghiệp vụ huy động vốn khác
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường
xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải
lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng
các khoản vay.
* Vốn chủ sở hữu của NHTM
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định, ngân hàng có thể
sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng,
mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay, đặc biệt là
tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế khoản vốn này không ngừng
được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại.
1.1.3.2 . Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục
đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận.
Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
* Nghiệp vụ ngân quỹ

Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng
thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân
hàng Nhà nước đề ra.
* Nghiệp vụ cho vay


15

Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. NH
thương mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà mọi
NH thương mại đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi nhuận từ hoạt động
cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ cho
vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho
vay trung hạn và dài hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay
không có đảm bảo, theo mục đích có cho vay bất động sản, cho vay thương mại,
cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua...
* Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ
dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức
như : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... và trực tiếp thu
lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
* Nghiệp vụ khác
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân
quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm...
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian khác
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ
khác như:
* Dich vụ trong thanh toán

Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh nghiệp , tổ chức
kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ bởi
việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác.
* Dịch vụ tư vấn, môi giới
Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho người
đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
* Các dịch vụ khác


16

Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két sắt, bảo
mật...
1.2. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về vốn và nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong sản xuất kinh doanh được gửi vào ngân hàng với các mục đích khác nhau.
Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển
đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các
hoạt động về nguồn vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thương mại.
Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
1.2.1.1. Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có
toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà
cửa...Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng.
Ngân hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn kho khách hàng khi

đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành
loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng,
yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
a. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngân hàng phải
có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ). Tuỳ theo hình
thức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, do cổ đông đóng góp
nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu là ngân hàng liên doanh và của
cá nhân nếu là ngân hàng tư nhân.


17

b. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian
nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành
thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm...Nguồn vốn bổ sung này tuy không thường
xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này chiếm một
tỷ lệ rất lớn.
c. Các quỹ
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quĩ có một mục
đích riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ
phúc lợi, quỹ khen thưởng...Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các
quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng.
d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ
phần thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Ngân hàng có thể
sử dụng vốn theo các mục đích kinh doanh của mình như có thể đầu tư vào nhà cửa,
đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.2.1.2. Vốn huy động

Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có
trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể
huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều hình thức khác
nhau.
a. Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với
mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh
toán này có thể được trả lãi (trả lãi thấp) hoặc không được trả lãi tuỳ thuộc vào mỗi
ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ
tiền... với một mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi khách


18

hàng vào các hoạt động của mình.
b. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các
chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này không
tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán (do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút) nhưng
bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn được ghi
trên hợp đồng.
c. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn
rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời
đối với những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời
gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng. Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là
khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để thu
hút nguồn tiền này các ngân hàng luôn đưa ra các hình thức huy động đa dạng như
tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng và bằng ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và

với nhiều kỳ hạn để người gửi có nhiều cơ hội lựa chọn cho phù hợp, tiện ích nhất.
d. Tiền gửi của các ngân hàng khác
Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thường nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có tiền
gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện,
phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình.
1.2.1.3. Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay
để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể vay ở:
a. Vay ngân hàng Nhà nước (ngân hàng trung ương)
Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách về vốn thì người dang
tay cứu giúp sẽ là ngân hàng trung ương. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu
(hay tái cấp vốn). Các ngân hàng thương mại sẽ mang các trái phiếu mà mình đã
chiết khấu lên ngân hàng trung ương để tái chiết khấu. Thông thường các ngân hàng


19

trung ương chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời hạn ngắn và
phù hợp với mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ.
b. Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân
hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Hình thức vay
này rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay
hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Các khoản vay có thể không cần thế chấp hoặc thế
chấp bằng các chứng khoán của kho bạc. Các khoản vay này thông thường có thời
hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết những nhu cầu tức thời.
c. Vay trên thị trường vốn
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên
thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay
trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc

trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng
nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của
ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển
của thị trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công
cụ nợ...
1.2.1.4. Vốn khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một khoản
vốn gọi là vốn trong thanh toán: Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền
gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa do ngân hàng chấp nhận
các hối phiếu thương mại...Các khoản tiền gửi tạm thời được trích khỏi tài khoản
này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm được goi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng
kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác,
nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư. Do việc phát tiền được
thực hiện theo tiến độ công việc, nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời tồn khoản


20

đó vào kinh doanh.
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hệ thống NHTM
Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục, ngân hàng cần phải có tư liệu sản
xuất. NHTM là một Doanh nghiệp tiền tệ tong đó tiền là nguyên liệu chính trong
việc tạo lập sản phẩm Ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc tôn không thể thay
thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của Ngân hàng là hoạt động huy động vốn.
Do đặc trưng của nguồn vốn huy động là luôn có một lượng tồn rất lớn và Ngân
hàng có thể sử dụng lượng tồn này để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh
của mình. Vì vậy, tình hình hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào tình
hình huy động vốn của chính NH đó. Trên cơ sở đó có thể thấy rõ vai trò của nguồn

vốn huy động đối với ngân hàng thương mại thể hiện trên các mặt chính như sau:
1.2.2.1. Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của
Ngân hàng.
Nguồn vốn khả dụng của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng
hay thu hẹp hoạt động tín dụng, bảo lãnh hay trong hoạt động thanh toán của Ngân
hàng. Thông thường so với các ngân hàng nhỏ, các ngân hàng lớn có các khoản
mục về đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng tín dụng cũng lớn hơn.
Trong khi các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong một khu
vực nhỏ hay trong một quốc gai. Nếu khả năng vốn của ngân hàng lớn thì ngân
hàng có thể mở rộng quy mô khối lượng tín dụng, có thể tài trợ cho các dự án lớn
(về quy mô tín dụng, về thời hạn tín dụng...) và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng về các dịch vụ của Ngân hàng.
1.2.2.2. Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh
Trong cơ cấu vốn của Ngân hàng, ngoài phần vốn tự có thì còn có vốn huy
động, vốn vay và các nguồn vốn khác. Một Ngân hàng không thể chỉ hoạt động với
nguồn vốn tự có và vốn đi vay vì vốn tự có của Ngân hàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng cơ cấu vốn của Ngân hàng. Trong khi đố vốn đi vay thì Ngân hàng phải


21

phụ thuộc vào đối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và các chi phí khác. Do đó,
Ngân hàng sẽ bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh. Ngược lại, nếu Ngân hàng có lượng
vốn lớn sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động của mình. Nguồn vốn lớn làm tăng
khả năng hoạt động của Ngân hàng như chủ động đa dạng hóa các hình thức và
phương thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận, phục vụ cho mục
tiêu cuối cùng của Ngân hàng là an toàn và sinh lời.
1.2.2.3. Vốn huy động giúp Ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường
Để đảm bảo cho việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình thì

Ngân hàng phải tạo được niềm tin với khách hàng. Điều này được thể hiện ở khả
năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng cao
chỉ khi Ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn. Mặt khác, uy tín của Ngân hàng còn
thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể cho
vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu Ngân hàng có nguồn vốn lớn và ổn định.
Điều này phụ thuộc vào khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiến lược kinh
doanh hợp lý thì yếu tố khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định cuối cùng.
Nếu Ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về
thời gian và thời hạn cho vay thậm chí trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay để thu
hút khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng còn có thể phát triển thêm nhiều loại dịch vụ
mới, tham gia vào nhiều hoạt các hoạt động khác như liên doanh, liên kết, đầu tư
trên thị trường vốn, trên thị trường tiền tệ...Bằng chính những hoạt động này sẽ góp
phần phân tán rủi ro, thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng thị phần, nâng cao
khả năng cạnh tranh của Ngân hàng...Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng.
Nhận thức được vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM, nên từng
Ngân hàng phải hoạch định được chiến lược huy động vốn cho đơn vị mình nhằm
chủ động tạo lập được nguồn vốn ổn định và không ngừng tăng trưởng để phục vụ


22

cho hoạt động kinh doanh của mình. Đó là yếu tố đầu tiên quyết định đến hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng.
1.2.3. Nguyên tắc và mục tiêu trong công tác huy động vốn của NHTM
1.2.3.1. Nguyên tắc huy động vốn
- Nguyên tắc thứ nhất: Việc huy động vốn phải dựa trên cơ sở nhu cầu cho
vay. Ngân hàng phải tính toán nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động.

Phải đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn về quy mô, thời hạn để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng.
- Nguyên tắc thứ hai: Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng phải có trách
nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và
khách hàng.
1.2.3.2. Mục tiêu trong công tác huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại nhằm một số mcuj tiêu
chủ yếu sau:
a. Ngân hàng tìm kiếm nguồn vốn rẻ
Chi phí trả lãi được coi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của Ngân hàng.
Định kỳ Ngân hàng lập biểu về số dư và lãi suất tương ứng để xác định vốn huy
động bình quân và tính toán chi phí trả lãi. Thông thường có 3 cách trả lãi: Trả lãi
trước, trả lãi khi đến hạn và trả lãi nhiều lần theo định kỳ. Mỗi cách trả lãi khác
nhau sẽ ảnh hưởng đến chi phí khác nhau. Quản lý chi phí trả lãi là hoạt động
thường xuyên và quan trọng của các Ngân hàng. Mỗi sự thay đổi về lãi suất hay cơ
cấu nguồn vốn đều có thể làm thay đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập
của Ngân hàng. Việc tính chi phí của từng nguồn vốn cụ thể cho phép các nhà quản
lý xác định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên thay đổi lãi suất hay không, thu nhập từ
tài sản tăng thêm có đủ bù đắp chi phí của nguồn vốn tăng thêm hay không. Về
nguyên tắc, những nguồn vốn có thời hạn càng ngắn và tính ổn định thấp thì chi phí
nguồn vốn cũng phải thấp tương ứng. Tuy nhiên nguồn vốn rẻ thì lại đồng nghĩa với
giảm tính cạnh tranh của Ngân hàng. Tính chi phí một cách chính xác cho phép


23

Ngân hàng chủ động lựa chọn những nguồn vốn khác nhau và đảm bảo doanh thu
đủ bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ thu nhập mong đợi.
b. Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp
Cơ cấu vốn cần đa dạng thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa vốn huy động

ngắn hạng và dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một Ngân hàng có chất lượng
huy động vốn cao sẽ có nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối, tránh cho Ngân
hàng rơi vào tình trạng căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi trường kinh
doanh thường xuyên thay đổi.
Hơn nữa, Ngân hàng phải dự đoán xu hướng biến đổi cơ cấu nguồn vốn huy
động. Yếu tố này cũng rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn
vốn của Ngân hàng. Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt trong
việc huy động và khai thác. Do đó sự biến động về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự biến
đổi trong cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh...và kéo theo sự thay đổi lợi nhuận, rủi ro
trong hoạt động Ngân hàng. Sự biến đổi cơ cấu vốn huy động phụ thuộc một phần
vào kế hoạch điều chỉnh của Ngân hàng và những nhân tố bên ngoài Ngân hàng đòi
hỏi Ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu và tiếp cận thị trường.
c. Bảo đảm quy mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định
Quy mô vốn huy động có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của Ngân
hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mô vốn tương đối lớn, trong
đó vốn huy động là một bộ phận quan trọng. Không thể nói đến chất lượng huy
động vốn tốt nếu việc huy động không đáp ứng được nhu cầu về khối lượng vốn
kinh doanh. Khối lượng vốn phải đạt tới quy mô nhất định theo kế hoạch huy động
của Ngân hàng. Để thực hiện tốt vấn đề này cần kết hợp hài hòa các yếu tố khác
như lãi suất, chính sách Marketing, các hình thức huy động vốn, uy tín của khách
hàng....
Tuy nhiên, không phải có nguồn vốn lớn đã là tốt. Nó cần phải phù hợp với
quy mô hoạt động của Ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tư của
Ngân hàng...Hơn nữa, việc mở rộng hoạt động chỉ thực sự an toàn khi nguồn vốn


24

huy động luôn có tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu quy mô vốn hiên tại lớn nhưng
Ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng của các dòng tiền gửi

vào và rút ra trong giai đoạn tiếp theo thì sẽ rất khó khăn trong việc cho vay và đầu
tư, khiến cho Ngân hàng mất đi sự chủ động của mình.
d. Đáp ứng tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh
Trong hoạt động Ngân hàng thường xuyên xảy ra tình trạng không cân đối về
vốn giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống, giữa các Ngân hàng. Nếu có công tác
quản lý huy động vốn hợp lý thì Ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc giải quyết
tình trạng thừa, thiếu tạm thời này. Một số biện pháp thường sử dụng như điều
chuyển vốn giữa các chi nhánh (trong trường hợp mất cân đối nội bộ), vay các Ngân
hàng khác, vay NHTW. Chất lượng huy động ở đây thể hiện ở việc đưa ra quyết
định lựa chọn đúng đắn, có lợi nhất đối với Ngân hàng, đảm bảo sự chủ động trong
kinh doanh.
1.3. Nâng cao chất lượng huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh chất lượng huy động vốn của NHTM
1.3.1.1. Khái niệm chất lượng huy động vốn của NHTM
Để nâng cao chất lượng của công tác huy động vốn đòi hỏi công tác huy
động vốn phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của
NH để dảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hang.
Tức là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có thể thỏa mãn
các nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của NH.
Thứ hai: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là tính
cân đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn, giữa huy động ở dân
cư, huy động ở tổ chức và…một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp ứng
tối đa nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất hợp lý, dư thừa hay thiếu vốn.
Thứ ba: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hóa chi phí. Đây là yếu
tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí này
chính là số tiền mà NH phải trả cho lượng vốn huy động được, chi phí hoạt động


25


cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi suất mà NH đưa ra, tất nhiên là lãi suất huy
động càng cao thì càng hấp dẫn khách hàng. Nhưng cả lãi suất huy động và lãi suất
cho vay đều là công cụ cạnh tranh của NH và hai loại này lại có quan hệ phụ thuộc
chặt chẽ với nhau và có khi đối ngược nhau, nếu NH nâng lãi suất huy động để tăng
cường huy động vốn thì buộc phải nâng lãi suất cho vay để đảm bảo bù đắp chi phí
huy động và kinh doanh có lãi. Như vâỵ, nâng lãi suất huy động quá cao thì lại dẫn
tới giảm khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư. Yêu cầu đặt ra cho NH là
phải làm sao đưa ra mức lãi suất hợp lý, vừa đảm bảo cạnh tranh trong huy động và
cạnh tranh trong cho vay đồng thời đảm bảo có lãi. Có thể thấy rằng, việc tối thiểu
hóa chi phí huy động theo từng loại hình huy động là rất khó do những đặc điểm
riêng của từng loại hình vừa nêu trên. Cơ sở để NH tối thiểu hóa chi phí huy động ở
đây là sự hợp lý về cơ cấu vốn và sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn
Để có được nhận định chính xác và toàn diện về huy động vốn của một
NHTM, điều không thể thiếu là đưa ra những tiêu chí đánh giá hoạt động này. Khi
xem xét chất lượng huy động vốn, chúng ta có thể đánh giá dựa trên các chỉ tiêu
chính sau:
* Chỉ tiêu chi phí huy động một đồng vốn
Chỉ tiêu này cho biết để huy động được một đồng vốn thì ngân hàng phải bỏ
ra lượng chi phí là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng huy động vốn
của ngân hàng càng cao.
Chi phí huy động một
đồng vốn
Trong đó:
Chi phí huy

=

Chi phí huy động vốn

Tổng vốn huy động

=

Lãi trả cho

+

x 100%

Chi phí huy

động vốn
nguồn huy động
động khác
* Chỉ tiêu đánh giá quy mô chất lượng của hoạt động huy động vốn
- Tỷ lệ vốn huy động vốn tự có
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn tính trên một đồng vốn tự có,


×