Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đề thi thử THPT quốc gia ngữ văn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.32 KB, 7 trang )

Đề thi th ửTHPT qu ốc gia Ng ữv ăn t ỉnh
Thanh Hóa
Đề thi gồm 2 phần: Phần đọc hiểu và phần tạo lập văn bản. thời gian làm bài 180
phút. Nội dung đề thi như sau:
Phần Đọc hiểu (3.0 điểm):
Đọc đoạn trích sau đây (Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải
phóng các dân tộc bị áp bức) và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
“… Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố
quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh
diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để
có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu
Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An
Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng
giải phóng giống nòi. […] Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ
đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình…”
Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90)
Câu 1. Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích? (0,25 điểm)
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,5
điểm)
Câu 3. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích. (0,25 điểm)
Câu 4. Từ đoạn trích, anh/chị hãy nêu quan điểm của mình về vai trò của tiếng
nói dân tộc trong bối cảnh hiện nay. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm
Thương nhau tre không ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người
Chẳng may thân gãy cành rơi
Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng
Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường


Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con
(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)
Câu 5. Hãy xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên? (0,25 điểm)
Câu 6. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 7. Nêu 2 biện pháp tu từ tác giả sử dụng chủ yếu trong đoạn thơ trên. (0,5
điểm)


Câu 8. Hai dòng thơ: “Lưng trần phơi nắng phơi sương/ Có manh áo cộc tre
nhường cho con” biểu đạt vấn đề gì? (0,25 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Nhà văn Nguyễn Khải cho rằng: Để sống được hàng ngày tất nhiên phải nhờ vào
những “giá trị tức thời”. Nhưng sống cho có phẩm hạnh, có cốt cách nhất định
phải dựa vào những “giá trị bền vững”.
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về những nét đặc sắc của từng tác giả trong việc thể hiện
vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ ở hai truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài) và
“Vợ nhặt” (Kim Lân).

—- Hết —Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ của đoạn trích: Phong cách ngôn ngữ chính luận.
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận bình luận/ thao
tác bình luận/ lập luận bình luận/ bình luận.
Câu 3. Câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích: Tiếng nói là người bảo vệ
quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải
phóng các dân tộc bị thống trị.
Câu 4. Thí sinh nêu được quan điểm của bản thân về vai trò của tiếng nói dân tộc

trong bối cảnh hiện nay, không nhắc lại quan điểm của tác giả đã nêu trong đoạn
trích. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm/ biểu
cảm.
Câu 6. Nội dung chính của đoạn thơ: Qua chuyện cây tre, tác giả ngợi ca phẩm
chất của con người Việt Nam: luôn vượt qua khó khăn, gian khổ bằng sức sống
bền bỉ, bằng tình yêu thương, tinh thần đoàn kết gắn bó lẫn nhau.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhau nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục.
Câu 7. Trong đoạn thơ, tác giả sử dụng phép tu từ: ẩn dụ (cây tre ẩn dụ cho con
người Việt Nam); nhân hóa (trong các câu: Bão bùng thân bọc lấy thân/ Tay ôm
tay níu tre gần nhau thêm/ Thương nhau tre không ở riêng/ Lưng trần phơi nắng
phơi sương/ Có manh áo cộc tre nhường cho con).
Câu 8. Hai dòng thơ: Lưng trần phơi nắng phơi sương/ Có manh áo cộc tre
nhường cho con biểu đạt tinh thần chịu thương chịu khó, hi sinh bản thân vì con
của cây tre, cũng tức là của con người Việt Nam.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)


* Yêu cầu cụ thể:
1.

a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):

– Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở
bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành
nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài
khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
– Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần
chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.

– Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết
chỉ có 1 đoạn văn.
1.

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): Việc lựa chọn giá
trị sống của bản thân sao cho phù hợp và ý nghĩa

– Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự đánh giá/thái độ/quan điểm
đối với công việc của bản thân và những người xung quanh.
– Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
– Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
1.

c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó
phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa
nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống,
cụ thể và sinh động (1,0 điểm):

– Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giải thích ý kiến để thấy được:
++ Giá trị tức thời: là những giá trị vật chất và tinh thần chưa trải qua thử thách,
sàng lọc của thời gian, có ý nghĩa trong thời điểm hiện tại, thoả mãn những nhu
cầu cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Đây là những giá trị rất cần thiết vì thiếu nó
con người không thể tồn tại.
++ Giá trị bền vững: Chỉ những giá trị tinh thần đã trải qua thử thách, sàng lọc
của thời gian, có ý nghĩa lâu bền, trở thành nền tảng văn hoá, đạo lí của dân tộc
và nhân loại như: tinh thần yêu nước, lòng nhân ái, tình cảm tri ân, sự ngay thẳng
trong sạch, thẩm mỹ tinh tế… Đây là những giá trị quan trọng giúp con người sống

có phẩm hạnh, cốt cách.


++ Mối quan hệ giữa hai giá trị: Vừa đối lập vừa thống nhất. Con người cần có
những giá trị tức thời để duy trì cuộc sống, cũng rất cần những giá trị bền vững để
sống có ý nghĩa.
+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến
bằng việc bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối)
đối với ý kiến. Lập luận phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
+ Bình luận:
++ Muốn tồn tại con người cần phải tạo ra và nhờ vào những giá trị tức thời. Tuy
nhiên nếu quá coi trọng những giá trị đó, con người sẽ bị chi phối bởi lối sống thực
dụng, coi trọng vật chất, chỉ nhìn thấy những lợi ích trước mắt.
++ Để cuộc sống thật sự có ý nghĩa, con người nhất định phải vươn tới những giá
trị tinh thần tốt đẹp. Tuy nhiên, cốt cách, phẩm giá con người không thể có tức
thời trong ngày một ngày hai, mà đó là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện,
bồi đắp lâu dài về tâm hồn, trí tuệ, hành động. Đó cũng là cách để con người có
một cuộc sống bền vững, không chỉ giới hạn trong thời gian đời người mà còn
trong sự ghi nhận lâu dài của cộng đồng.
++ Những giá trị tức thời, nếu có ý nghĩa tích cực, được xã hội đón nhận, gìn giữ,
lưu truyền sẽ trở thành những giá trị bền vững. Trong khi đó, có những giá trị đã
được hình thành từ lâu, qua thực tiễn không còn phù hợp, trở nên lạc hậu, lỗi thời
sẽ bị đào thải.
+ Bài học: Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của mỗi giá trị. Hình thành kĩ năng
sống, biết tiếp nhận hợp lí trước các giá trị của cuộc sống. Phải có bản lĩnh để
sống có phẩm giá, cốt cách dựa theo nền tảng những giá trị bền vững về văn hóa,
đạo lí của dân tộc và nhân loại.
1.

d) Sáng tạo (0,5 điểm)


– Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ,
hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng,
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
– Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số
suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
– Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và
thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
1.

e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):

– Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.


– Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
– Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2. (4,0 điểm):
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị
luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết
có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm
tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
1.

a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):

– Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở
bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành
nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài

khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
– Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần
chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
– Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết
chỉ có 1 đoạn văn.
1.

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):

– Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: đặc sắc của từng tác giả trong
việc thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ ở hai truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”
(Tô Hoài) và “Vợ nhặt” (Kim Lân).
– Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
1.

c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó
phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa
dẫn chứng (2,0 điểm):

– Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
+ Phân tích vấn đề:
++ Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều
cách khác nhau nhưng cần làm nổi bật:
Mị là một cô gái người dân tộc Mèo (H’Mông) đã kết tinh được những phẩm chất
cao đẹp của người phụ nữ miền núi. Nhưng dưới mấy tầng áp bức khắc nghiệt tàn



bạo của cường quyền, thần quyền, hủ tục phong kiến, Mị gần như tê liệt hết sức
sống.
Tô Hoài đã khám phá ra lòng ham sống, khát khao tình yêu, hạnh phúc, tự do tiềm
ẩn mãnh liệt trong tâm hồn Mị. Chính sức sống này là tiền đề quan trọng giúp Mị
thoát khỏi nhà ngục thống lí tìm đến Phiềng Sa được cán bộ A Châu dìu dắt để trở
thành người tự do, người làm chủ cuộc đời mình, chiến đấu, giải phóng quê hương
mình như một tất yếu.
Qua nhân vật Mị, Tô Hoài đã đặt vấn đề khát vọng tự do, hạnh phúc chân chính
của người phụ nữ miền núi và con đường giải phóng họ phải đi từ tự phát đến tự
giác, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
++ Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác
nhau nhưng cần làm nổi bật:
Nét đặc sắc về nghệ thuật của Kim Lân ở truyện này là đã sáng tạo được một tình
huống rất độc đáo: “Vợ nhặt”, nghĩa là nhặt được vợ giữa nạn đói khủng khiếp.
Đặt nhân vật vào tình huống ấy, Kim Lân đã có điều kiện làm nổi rõ số phận cùng
phẩm chất nhân vật.
Vợ Tràng: Đây là một người phụ nữ bị cái đói xô đẩy thành thân phận bơ vơ. Và cái
đói cũng huỷ hoại cả thể xác tâm hồn chị.
Nhưng khi gặp người chồng thực sự yêu thương, gặp bà mẹ chồng đôn hậu, thị đã
trở thành “một người phụ nữ hiền hậu đúng mực”.
Bà cụ Tứ: Sống nghèo khổ dưới đáy cùng của xóm ngụ cư với dáng đi “lọng
khọng”, thân hình còm cõi, gương mặt u ám.
Cuộc sống bắt bà phải sống cuộc sống tối tăm nhưng không thể dập tắt được
phần người, rất người trong tâm hồn bà cụ già nua và nghèo khổ nhưng cần cù,
chịu thương chịu khó, giàu lòng yêu con, rất mực nhân hậu, vị tha và một lòng
hướng về cái thiện, về tương lai tươi sáng.
+ Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai tác phẩm: Thí sinh có thể diễn đạt
theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được:
++ Sự tương đồng: Cùng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn con người. Những nhân vật phụ
nữ của Tô Hoài, Kim Lân được các nhà văn quan sát, miêu tả trong xu thế hiện

thực, vận động đi lên nên số phận các nhân vật này đã đi từ bóng tối đến ánh
sáng, “từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”.
++ Sự khác biệt: Do cái nhìn khám phá riêng biệt độc đáo của từng tác giả trước
hiện thực cuộc sống nên mỗi nhân vật cũng có những biểu hiện khác nhau về số


phận và vẻ đẹp tâm hồn thật đa dạng, phong phú và hấp dẫn. Mị là nạn nhân của
chế độ phong kiến miền núi hà khắc mà hiện thân của nó là cha con thống lí Pá
Tra; bà cụ Tứ, vợ Tràng là những nhân vật bị cái đói, cái chết đe doạ cướp đi sự
sống. Nhưng họ không mất đi hy vọng vào tương lai và luôn luôn tiềm ẩn một sức
sống mãnh liệt.
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức
thuyết phục.
– Điểm 1,5 – 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các
luận điểm (phân tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa
thực sự chặt chẽ.
– Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
– Điểm 0,5 – 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
– Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
1.

d) Sáng tạo (0,5 điểm)

– Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ,
hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng
cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
– Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số
suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
– Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và

thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
1.

e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):

– Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
– Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.



×