Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Dự án cam Vân Đồn Quảng Ninh 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.95 KB, 20 trang )

PHẦN THỨ NHẤT:
TÍNH CẦN THIẾT, CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG DỰ ÁN

1.1. Tình cần thiết xây dựng dự án
Trong những năm qua thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, Nhà
nước, trong đó có Nghị quyết 26/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nhà nước đã có những cơ chế
chính sách nhằm hỗ trợ các địa phương chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống cho nông dân, ổn định
phát triển kinh tế xã hội.
Để thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả và phù hợp
với Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 27/10/2010 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. Trong những năm
qua, tỉnh đã tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng đầu tư
ứng dụng khoa học kỹ thuật; đưa các giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế
cao vào sản xuất; chú trọng đầu tư sản xuất hàng hoá một số sản phẩm bản địa;
ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất;... đã từng bước nâng cao giá trị sản xuất và
thu nhập cho người dân nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo. Qua đó nhiều giống cây
trồng mới có hiệu quả kinh tế cao được đưa vào sản xuất. Một số cây trồng địa
phương có giá trị tế cao như cam, quýt, ba kích, ...đã được chú trọng đầu tư hỗ
trợ phát triển trongnhững năm qua bước đầu đã có hiệu quả, đem lại thu nhập ổn
định cho nhiều hộ gia đình.
Trong số các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao cây cam là một trong
những loại cây trồng được đánh giá có khả năng thích nghi với nhiều vùng sản
xuất trên địa bàn tỉnh, đồng thời cho hiệu quả hinh tế cao và ổn định. Hiện tại
diện tích trồng cam trên địa bàn huyện Vân Đồn có khoảng 130ha, trong đó diện
tích cho thu hoạch khoảng 50ha (chiếm 38%), năng suất bình quân đạt 8-10 tấn
quả/ha, sản lượng cho thu hoạch mỗi năm đạt 400-500 tấn quả/năm. Thu nhập từ
cây cam bình quân đạt từ 200-250 triệu đồng/ha/năm.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả nói chung và cây cam nói riêng
trên địa bàn tỉnh hiện nay còn nhiều tiềm năng. Các sản phẩm cam tại địa


phương sản xuất ra chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng tại chỗ (trừ các xã trồng
tập trung như xã Bản Sen, Vạn Yên - huyện Vân Đồn có sản phẩm cung cấp ra
địa bàn huyện), hầu hết cam phải nhập từ nơi khác đến tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
Cây cam là cây trồng có chu kỳ sinh trưởng phát triển và thu hoạch dài từ
15-30 năm (tùy vào điều kiện thâm canh), vì vậy so với nhiều loại cây trồng
khác có cùng điều kiện đầu tư, cây cam là cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn và
phát triển bền vững hơn.
Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các hộ dân trên địa bàn các huyện điều kiện
đất đai phù hợp để trồng cam lại có thu nhập chưa cao do khả năng đầu tư phát
triển trồng cam gặp nhiều khó khăn. Đầu tư cho sản xuất thiếu đồng bộ từ việc
thiết kế vườn trồng, áp dụng các biện pháp kỹ thuật tưới tiêu, chăm bón, cắt tỉa.
Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

1


Mặt khác việc để nông dân tự phát trồng cam bằng cách nhân giống chiết cành
từ những cây già cỗi đã làm hạn chế rất nhiều chất lượng cam quả và chu kỳ thu
hoạch của cây ngắn (cây nhanh già cỗi), ảnh hưởng nhiều đến năng suất, chất
lượng và giá trị kinh tế của cây cam địa phương, nhiều diện tích đã bị chặt bỏ
sớm do thoái hóa không cho thu hoạch.
Để từng bước khắc phục những hạn chế đó, trong những năm qua tỉnh đã
có nhiều quan tâm đầu tư về kinh phí, khoa học công nghệ thông qua các đề tài
khoa học về Khảo nghiệm một số giống cây ăn quả có múi chất lượng cao và
nghiên cứu biện pháp kỹ thuật hạn chế bệnh greening tại Vân Đồn; Đề tài về
phục tráng giống cam Bản Sen; UBND huyện đã thực hiện 03 dự án hỗ trợ phát
triển các giống cam địa phương tại 02 xã Vạn Yên và Bản Sen, với diện tích
thực hiện trong 2 năm là 49 ha (Vạn Yên 19ha, Bản Sen 30ha), dự án phát triển
cây cam V2 tại Đông Triều; Qua đó từng bước hỗ trợ người dân đầu tư sản xuất
chuyển đổi cơ cấu cây trồng có hiệu quả.

Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng
nông thôn mới, từng bước thực hiện có hiệu quả Quy hoạch vùng sản xuất nông
nghiệp hàng hóa tập trung, Đề án ”Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” và hình thành vùng sản phẩm
đặc thù của địa phương theo chương trình OCOP; Xuất phát từ thực tiễn sản
xuất cam hiện nay, Đoàn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Dự
án "Phát triển vùng cam và xây dựng thương hiệu cam chất lượng cao tập
trung trên địa bàn huyện Vân Đồn và Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2015-2018".
1.2. Cơ sở pháp lý xây dựng dự án
- Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ- CP ngày 08/01/2010 “Về Khuyến
nông”; Thông tư số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 “Hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt
động khuyến nông”;
- Căn cứ Thông tư số 26/2011/TTLT- BNN&PTNT- BKH&ĐT - BTC
ngày 13/4/2011 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính "Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020";
- Căn cứ Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
- Căn cứ Thông tư số 15/2013/TT-BNNPTNT ngày 26/02/2013 của
Bộ Nông nghiệp &PTNT quy định thực hiện một số điều của Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông.
- Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

2



- Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn theo Nghị định số 210/2014/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 27/10/2010 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
- Căn cứ Hướng dẫn số 695/HD-KHĐT-TC-NNPTNT-BXDNTM
ngày 13/04/2012 của liên ngành Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và PTNT và Ban xây dựng nông thôn mới “Hướng dẫn một số
nội dung và mức chi kinh phí phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, đổi
mới các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn thuộc chương trình xây
dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2015”;
- Căn cứ Quyết định số 1562/QĐ-UBND ngày 25/6/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý, sử dụng vốn đầu tư cho
khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh;
- Căn cứ Công văn số 2802/UBND-NLN1 ngày 27/5/2014 về chấp thuận
phương án quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh;
- Căn cứ Công văn số 3590/UBND-NLN1 ngày 01/7/2014 của UBND
tỉnh về việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các giống
cây trồng, vật nuôi mới có giá trị kinh tế cao vào sản xuất;
- Căn cứ Quyết định số 2901/QĐ-UBND ngày 05/12/2014 của UBND
tỉnh Quảng Ninh về Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa Nông
nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016;
- Căn cứ Quyết định 1066/2015/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND
tỉnh Quảng Ninh về Chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017;
- Căn cứ Công văn số 976/UBND-NLN1 ngày 26/2/2015 của UBND tỉnh

về việc nghiên cứu xây dựng Dự án phát triển cây cam chất lượng cao trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.

Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

3


PHẦN THỨ HAI:
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY CAM TẠI TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam
2.1.1. Tình sản xuất cây ăn quả của tỉnh
Hiện nay diện tích trồng cây ăn quả trên địa bàn tỉnh được trồng tập trung
phần lớn ở Hoành Bồ và Đông Triều (chiếm khoảng 48% diện tích cây ăn quả
toàn tỉnh). Nhóm cây ăn quả chính là vải, nhãn, na (chiếm khoảng 51% diện
tích). Diện tích cây ăn quả giảm mạnh từ trên 8 ngàn ha (năm 2010) xuống còn
gần 7,4 ngàn ha năm 2014, giảm bình quân khoảng 220 ha/năm, trong đó diện
tích trồng cây ăn quả của huyện Đông Triều giảm nhiều nhất (giảm 420 ha so
với năm 2010). Nguyên nhân giảm là do giá trị và hiệu quả kinh tế của một số
cây ăn quả như vải, nhãn thấp, người nông dân không tập trung đầu tư chăm sóc,
nông dân đã phá bỏ và chuyển sang các đối tượng cây trồng khác có giá trị kinh
tế cao.
Đối với cây cam trên địa bàn tỉnh hiện nay được trồng chủ yếu tại huyện
Vân Đồn, Đông Triều và một số địa phương, tuy nhiên hiện nay mới có huyện
Vân Đồn có sản phẩm cam thương phẩm cung ứng cho thị trường, các địa phương
khác hầu hết đang giai đoạn kiến thiết chưa cho thu hoạch hoặc cho sản phẩm với
số lượng còn hạn chế. Hiện nay, nông dân tại các địa phương đã tích cực đưa
giống cây mới vào sản xuất trong đó các loại giống cam chất lượng cao như V2,
cam đường Canh và một số giống cam địa phương chất lượng cao như cam Sen,

cam Tẩu,... để nâng cao hiệu quả trong sản xuất tại gia đình và địa phương.
Đối với giống cam V2 là giống cam chất lượng cho quả chín vào dịp tết
Nguyên đán đã được trồng thử nghiệm 32 ha tại các xã Bình Khê, Tràng An,
Tràng Lương, An Sinh (huyện Đông Triều) từ tháng 10 năm 2012 và một số hộ
nông dân tại xã Vạn Yên (huyện Vân Đồn) năm 2007 đã chủ động tự đầu tư
trồng cam V2. Hiện nay (tháng 01/2015) các cây sinh trưởng phát triển tốt, ít sâu
bệnh (tại Đông Triều một số cây có biểu hiện bệnh Greening, số còn lại hầu như
không bị nhiễm), chiều cao cây đạt 1,5-1,7m, hầu hết các cây đã bắt đầu cho
quả, riêng tại Vân Đồn đã cho thu hoạch. Tuy nhiên do nguồn giống không đảm
bảo nên một số cây có biểu hiện thoái hóa, được cụ thể thông qua số hạt/quả khá
nhiều so với giống gốc. Đánh giá ban đầu có thể nói cây cam V2 phù hợp thổ
nhưỡng khí hậu tại Quảng Ninh, chất lượng đảm bảo theo đặc tính giống. Các
giống cam địa phương như cam Tẩu, cam Sen, cam Đường được trồng chủ yếu
tại huyện Vân Đồn hiện nay đã cho sản phẩm thương phẩm và hiệu quả kinh tế
đạt từ 200 - 250 triệu/ha/năm.
2.1.2. Tình hình sản xuất cam tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh
- Diện tích trồng cam trên toàn tỉnh tính đến hết năm 2014 có khoảng
258,6 ha, cam trồng mới 17,4 ha, diện tích cho sản phẩm đạt 205,9 ha, năng suất
đạt 43,9 tạ/ha.
- Tại huyện Vân Đồn đã quy hoạch và mở rộng diện tích cây cam tại một
số địa phương, trong đó tại xã là Bản Sen đã trồng được 80 ha và Vạn Yên đạt
Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

4


50 ha, diện tích đang cho thu hoạch tại xã Vạn Yên khoảng 20 ha, diện tích đang
cho thu hoạch tại xã Bản Sen có khoảng 30 ha. Quy hoạch năm 2015, diện tích
cam vùng tập trung toàn huyện đạt 250 ha, tăng 100 ha so với hiện trạng năm
2014. Diện tích trồng mới, chủ yếu tập trung theo hướng rải vụ thuộc các dự án

phát triển sản xuất có hỗ trợ vốn từ Ngân sách nhà nước trên 80 ha, tập trung ở
các xã: Vạn Yên (25- 30 ha), Bình Dân (10 ha), Bản Sen (25- 30 ha), còn lại là
diện tích trồng mới do người dân tự đầu tư nhân rộng. Diện tích cho sản phẩm
dự kiến đạt 59 ha, năng suất bình quân là 100 tạ/ha, sản lượng đạt 589 tấn. Đồng
thời, huyện dự kiến đến năm 2020, diện tích cam vùng tập trung toàn huyện đạt
400 - 500 ha, tăng so với hiện trạng 250 ha. Vùng cam tập trung phân bố ở Vạn
Yên, Bản Sen, Bình Dân, Đoàn Kết, Đài Xuyên. Diện tích cho thu hoạch dự
kiến 250 ha, sản lượng 2994 tấn. Từ năm 2012-2013, được sự hỗ trợ từ nguồn
vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới đã hỗ trợ 02 địa phương này trồng
mới được 49 ha (xã Vạn Yên 19 ha, xã Bản Sen 30 ha).
- Tại huyện Đầm Hà cũng đã quy hoạch vùng trồng cây ăn quả tại 6/10 xã
trên địa bàn huyện, trong đó cây cam Canh đã được nông dân lựa chọn và đưa
vào sản xuất từ những năm 2013. Hiện nay một số hộ đã và đang tiếp tục mở
rộng diện tích cây cam tại một số xã như Quảng Tân, Tân Bình, Dực Yên.
- Cơ cấu giống cam: Đối với các địa phương diện tích cam chủ yếu là cam
đường Canh, cam V2; Riêng huyện Vân Đồn các giống cam được trồng chủ yếu
là giống địa phương gồm: cam Tẩu, cam Sen, cam Đường (Bản Sen); giống cam
Đường, cam Sáp (Vạn Yên).
Dựa vào thời điểm thu hoạch quả trong năm, các giống cam đang trồng
trên địa tỉnh được chia làm 02 nhóm: Nhóm giống cho thu hoạch quả từ đầu
tháng 10 đến hết tháng 11 (âm lịch) gồm giống cam Sáp (Vạn Yên) và giống
cam Đường (Bản Sen và Đông Triều); Nhóm giống cho thu hoạch quả từ cuối
tháng 11 (âm lịch) đến tết Nguyên đán gồm các giống cam Sen (Bản Sen), giống
cam Tẩu (Bản Sen), giống cam Đường (Vạn Yên) và giống cam V2.
2.1.3. Hiệu quả từ trồng cam
Hiện nay, các giống cam trên địa bàn tỉnh có chất lượng thơm ngon, vị
ngọt đặc trưng phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Các vùng trồng
cam tại các địa phương được quy hoạch sản xuất tập trung, xa các khu công
nghiệp nên không bị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt
hay các nguồn gây ô nhiễm môi trường khác, việc sử dụng phân hóa học, thuốc

hóa học trong trồng trọt và phòng trừ sâu bệnh cho cây cam còn hạn chế, nên
chất lượng sản phẩm được nâng cao và tạo dược niềm tin cho người tiêu dùng.
Hiệu quả từ trồng cây cam được đánh giá là cao, ổn định và bền vững hơn
nhiều loại cây trồng khác có cùng điều kiện đầu tư. Với năng suất cam quả thu
hoạch bình quân đạt 8-10 tấn/ha và giá bán bình quân tại vườn 25.000 đồng/kg,
mỗi năm cho thu nhập 200-250 triệu đồng/ha/năm. So với hiệu quả trồng cam tại
một số vùng trồng cam lớn ở Miền Bắc như: huyện Cao Phong - Hòa Bình, huyện
Văn Giang- Hưng Yên,... Năng suất cam tại các vùng này bình quân đạt 40-45 tấn
quả/ha/năm (gấp 4-5 lần năng suất cam tại Quảng Ninh), thu nhập từ cây cam, quýt
Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

5


mỗi năm từ 800 triệu - 1 tỷ đồng/ha/năm.
Thời vụ thu hoạch các giống cam tương đối tập trung, thời gian cho thu
hoạch ngắn, đồng thời phải cạnh tranh giá thành với nhiều giống cam tại các nơi
khác như cam Sành Lạng Sơn, cam đường Bắc Giang, quýt đường, cam Trung
Quốc ... nên đã hạn chế nhiều đến giá bán của địa phương.
Qua đó cho thấy, hiệu quả từ việc đầu tư thâm canh cho cây cam là rất rõ,
nếu đầu tư đúng cách sẽ đem lại hiệu qủa kinh tế rất cao và bền vững.
2.1.4. Thị trường tiêu thụ cam
Sản lượng cam của toàn tỉnh thu hoạch mỗi năm có khoảng trên 700
tấn/năm. Với sản lượng này phần lớn mới chỉ đáp ứng được phần nhỏ nhu cầu
tiêu thụ trong tỉnh. Hầu hết cam thương phẩm đều được chuyển từ nơi khác đến
tiêu thụ, các sản phẩm cam địa phương đều được tiêu thụ tại chỗ, riêng huyện
Vân Đồn có 30% được tiêu thụ ngoài huyện. Phương thức tiêu thụ phần lớn
thông qua thương lái thu mua (tư thương) và đem đi tiêu thụ tại thị trường.
Hiện nay việc sản xuất và tiêu thụ cam trên địa bàn tỉnh chủ yếu tự phát,
nhỏ lẻ chưa hình thành mối quan hệ với doanh nghiệp, chưa sản xuất theo hợp

đồng, tác động của khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, do đó hiệu quả
sản xuất chưa đạt được hiệu quả cao so với tiềm năng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm cam chưa khai thác hết tiềm năng; Đặc biệt
Quảng Ninh là tỉnh du lịch, thương mại và dịch vụ, hàng năm tỉnh có trên 7,5
triệu khách đến tham quan, du lịch. Đây chính là thị trường tiêu thụ đầy tiềm
năng chưa được khai thác. Bên cạnh đó, quĩ đất có thể mở rộng sản xuất cam tại
các địa phương còn nhiều, do đó việc phát triển sản xuất hàng hóa sản phẩm
cam tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh có vai trò quan trọng trong việc
chuyển đổi diện tích đất trồng kém hiệu quả sang trồng cây trồng mới có hiệu
quả cao hơn, nâng cao thu nhập cho người sản xuất, góp phần tích cực vào thành
công của Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2.2. Tình hình ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất cam
Qua khảo sát, đánh giá về tình hình trồng cam trên địa bàn các địa phương
hiện nay việc ứng dựng khoa học kỹ thuật trong trồng cam còn nhiều hạn chế:
- Việc sử dụng cây giống trong sản xuất phần lớn sử dụng cây giống chiết
cành, mặt khác việc nhân giống không được chú trọng về chất lượng, nguồn gốc
cây giống khiến vườn cam thường bị nhiễm bệnh, trồng nhanh thoái hóa, già cỗi
sớm, hiệu quả cho thu hoạch thấp.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong trồng cam còn hạn chế, đầu tư thâm
canh đặc biệt là sử dụng phân hữu cơ còn hạn chế, chủ yếu vẫn có thói quen sử
dụng phân hóa học thuận tiện, hiệu quả nhanh song không bền vững, ảnh hưởng
đến chất đất. Hệ thống tưới tiêu đối với cây cam là hết sức quan trọng nhưng
chưa được đầu tư thỏa đáng. Nguyên nhân của những vấn đền trên cơ bản là do:
Trình độ nhận thức của người dân về việc phát triển cây cam còn hạn chế, người
dân thiếu vốn sản xuất, cơ chế chính sách hỗ trợ của Nhà nước về KHKT còn

Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

6



nhiều hạn chế và chưa kịp thời, tiếp cận của người dân với khoa học kỹ thuật
chưa đầy đủ, ...
- Những năm qua, thông qua các dự án hỗ trợ phát triển cây cam địa
phương, nhiều lớp tập huấn về kỹ thuật trồng cam đã được triển khai. Tuy nhiên,
do thói quen sản xuất theo truyền thống, tập quán canh tác lâu đời đã ăn sâu vào
cách nghĩ, cách làm của người dân, do vậy những tiến bộ kỹ thuật đã phổ biến,
hướng dẫn áp dụng trong sản xuất cam chưa được người dân coi trọng, làm theo.
- Trong thực tế, nhiều hộ dân vẫn còn phương thức sản xuất dựa vào tự
nhiên, không đầu tư hoặc đầu tư thấp. Các khâu trong sản xuất như: chuẩn bị
vườn trồng, chọn giống, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản,... phần lớn chưa được
chú trọng, điều này đã hạn chế nhiều đến năng suất, chất lượng cam quả và giảm
chu kỳ thu hoạch của cây cam.
2.3. Về quy hoạch phát triển vùng cam
- Hiện nay, tỉnh đã quy hoạch 17 vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.
Các huyện cũng đã quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung cụ thể
cho từng địa phương, theo đó huyện đã quy hoạch vùng trồng cây ăn quả tập
trung tại các xã thuộc huyện quản lý.
Huyện Vân Đồn kế hoạch đến năm 2015, toàn huyện trồng thêm được
khoảng 100 ha cam, quýt, nâng tổng diện tích trồng cam, quýt toàn huyện lên
khoảng 250 ha. Trong đó, diện tích trồng mới theo mô hình rải vụ thuộc các dự
án phát triển sản xuất có hỗ trợ vốn từ Ngân sách nhà nước từ chiếm 70% (70-90
ha) tập trung ở các xã: Vạn Yên (25- 30ha), Đoàn Kết (10 ha), Bình Dân (10
ha), Đài Xuyên (10 ha), Bản Sen (25- 30 ha), còn lại là diện tích trồng mới do
người dân tự đầu tư nhân rộng. Kế hoạch đến năm 2020, toàn huyện mỗi năm
có thêm 20-45 ha cam, quýt được trồng mới, trong đó người dân đầu tư 70%,
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 30%.
Các địa phương khác trên cơ sở đã được quy hoạch sẽ lựa chọn các loại
cây trồng phù hợp, hiệu quả kinh tế cao để đưa vào sản xuất nhằm từng bước
tạo sản phẩm theo quy mô sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập cho người

nông dân.
2.4. Đánh giá
2.4.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm trở lại đây diện tích trồng cây ăn quả trên địa bàn tỉnh
có xu hướng giảm, tuy nhiên diện tích trồng cam có xu hướng tăng tăng lên.
Hiệu quả kinh tế từ việc trồng cam đã bước đầu có tác động đến tư duy, cách
nghĩ, cách làm của người dân. Việc đầu tư mở rộng sản xuất và đầu tư thâm
canh đã và đang được nhiều hộ dân có điều kiện về vốn, lao động đầu tư phát
triển. Đã có nhiều hộ trồng cam đã có thu nhập ổn định hàng trăm triệu
đồng/năm. Từ những điển hình sản xuất tại các địa phương đã khích lệ người
dân có đất mạnh dạn đầu tư cho sản xuất, không ngừng nâng cao nhận thức, kiến
thức khoa học kỹ thuật để áp dụng có hiệu quả trong sản xuất.

Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

7


Được sự khích lệ và hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước thông qua các dự án
hỗ trợ phát triển sản xuất, nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn chuyển đổi một phần
đất trồng rừng, đất vườn tạp hoang hóa, đất vườn trồng cây trồng khác không
hiệu quả,... sang đầu tư trồng cây cam. Ngoài ra, các hộ nông dân cũng đã tự
đầu tư ứng dụng trồng cam để nâng cao hiệu quả sản xuất cho gia đình.
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Tồn tại, hạn chế:
+ Diện tích trồng cam trên địa bàn tỉnh phần lớn manh mún, nhỏ lẻ chủ
yếu do các hộ gia đình trồng tận dụng ở diện tích đất vườn đồi của gia đình.
Chưa có sự liên kết sản xuất giữa các hộ với nhau, chủ yếu tự phát, chưa có sự
kết hợp đầu tư của doanh nghiệp với người dân, phần lớn chưa có sự hỗ trợ của
tiến bộ khoa học vào thực tiễn sản xuất, thiếu quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng

cho vùng sản xuất,... là những hạn chế, tồn tại ảnh hưởng nhiều đến phát triển
cây cam trên địa bàn tỉnh hiện nay.
+ Đầu tư thâm canh kém và phương pháp nhân giống chủ yếu là chiết cành
tại phần lớn diện tích trồng cam đã làm giảm năng suất và chất lượng cam quả,
cây cam nhanh thoái hóa, chu kỳ thu hoạch bị rút ngắn.
+ Các biện pháp kỹ thuật như tỉa cành, tạo tán, phòng trừ sâu bệnh, bón
phân đúng, đủ lượng theo yêu cầu của cây cam,... ít được các hộ dân chú ý, chủ
yếu cho cây cam phát triển một cách tự nhiên, điều này khiến năng suất quả thu
hoạch không ổn định "năm được năm thua", hiệu quả sản xuất thấp.
+ Chưa có sự qui hoạch về giống, rải vụ thu hoạch nên cam thường chín
tập trung. Do đó, tạo áp lực trong khâu tiêu thụ giai đoạn chính vụ thu hoạch.
+ Ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản
chưa được quan tâm nhiều nên hiệu quả tại một số vùng trồng chưa phản ánh
đúng tiềm năng về năng suất, chất lượng, giá trị của địa phương.
- Nguyên nhân:
+ Phần lớn người dân thiếu vốn đầu tư; trình độ nhận thức của người dân
còn hạn chế; việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cho sản xuất còn bất cập, nông dân
chưa làm chủ được khoa học kỹ thuật; việc sản xuất chịu ảnh hưởng nhiều của
yếu tố tự nhiên (khí hậu, gió, bão, mưa, nhiệt, ẩm độ, ánh sáng,...); chưa có hệ
thống cung ứng giống chất lượng cao phục vụ sản xuất.
+ Chưa hình thành thương hiệu riêng cho sản phẩm cam trên địa bàn tỉnh,
công tác tiếp thị, thương mại chưa được chú ý.
+ Sự liên kết sản xuất theo nhóm, tổ sản xuất, hợp tác xã sản xuất để cùng
giúp nhau phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế nên tiềm ẩn nhiều
nguy cơ rủi ro trong sản xuất. Chưa có doanh nghiệp hợp đồng với đại diện
người sản xuất cung cấp nguyên liệu đầu vào cũng như bao tiêu sản phẩm.
+ Hệ thống hạ tầng vùng sản xuất còn thiếu, những khó khăn về giao
thông, điện tại các thôn, xã vùng sâu, vùng xa đã làm hạn chế nhiều đến phát
triển hàng hóa cây cam.
Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh


8


PHẦN THỨ BA:
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐỊNH HƯỚNG VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT

3.1. Mục tiêu của dự án
3.1.1. Mục tiêu chung
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới về giống, quy trình chăm sóc, bảo
quản sau thu hoạch (kết hợp với kỹ thuật chăm sóc truyền thống và những kỹ
thuật chăm sóc cây cam của Đài Loan) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, rải
vụ thu hoạch, nâng cao giá trị sản phẩm.
- Xây dựng vùng cam chất lượng cao tập trung trên địa bàn Tỉnh nhằm
đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Từng bước mở rộng sản xuất, hình thành
vùng sản xuất hàng hoá cam chất lượng cao tập trung phục vụ thị trường trong
nước và hướng tới xuất khẩu.
- Góp phần thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Tổ chức 25 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo quản
sau thu hoạch (kết hợp kỹ thuật chăm sóc truyền thống và những kỹ thuật chăm
sóc cây cam của Đài Loan) cho nông dân trong vùng dự án cho khoảng 750 lượt
người nhằm trang bị kiến thức cơ bản nhất trong sản xuất cam tới nông dân.
Xây dựng vùng trồng mới với diện tích 200 ha các giống cam có chất
lượng cao cho các hộ nông dân, tổ sản xuất, các hợp tác xã nông nghiệp, các
doanh nghiệp,... có đất sản xuất tại vùng được quy hoạch; Trong đó tại các xã
Hạ Long, Vạn Yên, Đoàn Kết, Bình Dân, Đài Xuyên, Bản Sen (huyện Vân Đồn)

trồng 180 ha; tại các xã Quảng Tân, Tân Bình, Dực Yên (huyện Đầm Hà) trồng
20 ha giai đoạn 2015 - 2018. Sau năm 2018 tiếp tục rà soát, nghiên cứu mở rộng
để đạt diện tích trên 500 ha. Các vườn cam được thiết kế theo đúng quy trình kỹ
thuật từ thiết kế vườn, giống, chăm sóc, quản lý dịch bệnh thông qua việc hỗ trợ
cây giống, vật tư (hệ thống tưới tiêu; hệ thống tự sản xuất phân bón hữu cơ,...),
hỗ trợ máy làm đất và tổ chức tập huấn kỹ thuật cho người nông dân sản xuất
cam nắm được quy trình sản xuất, kỹ thuật canh tác cam hiệu quả, an toàn và
bền vững.
3.2. Nội dung và giải pháp thực hiện
Bám sát quy hoạch vùng sản xuất cây ăn quả tập trung theo quy hoạch của
từng huyện. Trên cơ sở đó tiến hành khảo sát, đánh giá, quy hoạch diện tích
vùng trồng cam tại các vùng sản xuất nông nghiệp của các địa phương có điều
kiện về thổ nhưỡng, khí hậu cũng như đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất để
trồng một số giống cam chất lượng cao.
3.2.1. Quy hoạch phát triển về giống cam
Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

9


a/ Nhóm giống cam địa phương:
- Giống cam Sen: Quả tròn, chín vỏ quả có màu vàng, ruột màu vàng, có
vị ngọt thanh mát đặc trưng. Giống cam Sen thường chín từ tháng 1 đến tháng 2
hàng năm (gần Tết Nguyên đán).
- Giống cam Tẩu: Quả tròn, hơi dẹt, chín vỏ quả có màu vàng lẫn đỏ, ruột
màu vàng, mọng nước, ít hạt, có vị ngọt thanh mát đặc trưng. Giống thường chín
từ tháng 11- 12 hàng năm.
- Giống cam đường Canh (cam Canh, cam Đường) chính là một loại quýt,
vỏ mỏng và bóc dễ. Cây sinh trưởng khoẻ, tán cây hình dù, lá màu xanh đậm,
cao 3-3,5 m, đường kính 3-4 m, ra hoa tháng 2-3, thu hoạch tháng 11-12. Quả

hình cầu dẹt, chín màu đỏ, vỏ mọng, ruột màu vàng, ăn ngọt, thơm.
b/ Nhóm giống cam mới:
- Giống V2 (Valencia olinda): Là giống cam do Tổng Cục V-Bộ Công an
di thực và Viện Di truyền tuyển chọn, đã được công nhận giống Quốc gia.
Đặc điểm giống cam V2: Giống V2 được chọn tạo từ giống Valencia
Olinda (nguồn gốc từ tỉnh Valencia - Tây Ban Nha), được làm sạch bệnh qua vi
ghép, cây khoẻ và năng suất khá hơn so với giống gốc. Giống cam V2 là giống
cam mới, cho năng suất và chất lượng vượt trội; Cam V2 là giống cam ngọt chín
muộn, khả năng thích nghi rộng, kháng bệnh tốt, cây sinh trưởng phát triển tốt,
phân cành đều, cây cân đối, khả năng ra hoa đậu quả cao; Quả gần như không hạt,
quả dễ bảo quản và bảo quản được lâu trên cây, thành phần và chất lượng nước
cao; Quả to, vỏ mỏng, vàng đẹp với độ dầy trung bình 3,0 mm, lõi quả vàng ươm,
số múi trung bình trên quả là 11, hàm lượng nước cao, tỉ lệ sơ thấp, chất lượng
thơm ngọt đậm ít hạt; Khả năng kháng bệnh tốt so với các giống cam hiện có
trong nước. Cam V2 thường chín rải rác từ tháng 1 đến tháng 5 (âm lịch).
- Giống cam chín sớm CS1: Do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây
có múi Xuân Mai (thuộc Viện Nghiên cứu rau quả) phát hiện, khảo nghiệm và
chọn tạo thành công.
Đặc điểm giống cam CS1: Là cây ưa ẩm nhưng không chịu được úng
ngập, không kén đất, thích nghi tốt với điều kiện đất có tầng canh tác dày, cây
sinh trưởng phát triển nhanh, sức kháng bệnh tốt, năng suất cao nhất hiện nay
(thâm canh tốt sau trồng 5 năm có thể cho năng suất 100 tấn/ha/năm). Quả chín
có lòng vàng, quả tròn đều, vỏ mỏng, tỷ lệ hạt trong quả ít, vị ngọt mát và thời
gian chín sớm, bắt đầu cho thu hoạch từ tháng 10.
3.2.2. Tổ chức tập huấn kỹ thuật
Tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản cam
cho các hộ dân trong và ngoài dự án. Qua đó, trang bị những kiến thức cơ bản
cho các hộ trồng cam trong và ngoài vùng dự án, nâng cao nhận thức cho người
dân trong việc ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất cây cam.
Tập huấn kỹ thuật vận hành, sử dụng một số máy móc, trang thiết bị phục

vụ khâu chăm sóc bón phân, làm cỏ và kỹ thuật xử lý ngâm ủ phân hữu cơ theo
Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

10


kỹ thuật mới của Đài Loan.
Trong đó: Năm 2016 tổ chức 10 lớp; Năm 2017: 10 lớp; Năm 2018: 5 lớp.
Tập trung tập huấn chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc, kỹ thuật vận hành, sử
dụng một số máy móc, trang thiết bị phục vụ khâu chăm sóc bón phân, làm cỏ
và kỹ thuật xử lý ngâm ủ phân hữu cơ theo kỹ thuật mới của Đài Loan trong
những năm chăm sóc giai đoạn kiến thiết cơ bản (3 năm đầu), năm thứ tư
chuyển giao kỹ thuật thu hoạch, bảo quản để trang bị đầy đủ kiến thức trong
toàn bộ quá trình sản xuất cây cam cho nông dân.
3.2.3. Xây dựng các mô hình trồng cam
Xây dựng, thực hiện mô hình trồng một số giống cam chất lượng cao với
quy mô 200 ha cho các hộ nông dân, tổ sản xuất, các hợp tác xã nông nghiệp, các
doanh nghiệp,... có đất sản xuất tại vùng được quy hoạch. Trong đó tại các xã Hạ
Long, Vạn Yên, Đoàn Kết, Bình Dân, Đài Xuyên, Bản Sen (huyện Vân Đồn)
trồng 180 ha; tại các xã Quảng Tân, Tân Bình, Dực Yên (huyện Đầm Hà) trồng
20 ha. Mở rộng sản xuất một số giống cam địa phương và một số giống cam mới
có chất lượng cao. Diện tích cam trồng mới được rải vụ trồng trong các năm như
sau: Năm 2016 trồng mới 100 ha (tại huyện Vân Đồn: 90 ha; Đầm Hà: 10 ha); Năm
2017 trồng mới 100 ha (Vân Đồn: 100 ha; Đầm Hà: 10 ha).
* Các nội dung đầu tư: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ cây giống, chuyển
giao công nghệ, tập huấn kỹ thuật, tuyên truyền, công chỉ đạo kỹ thuật và hỗ trợ
một phần chi phí mua vật tư (phân bón, thuốc BVTV, máy làm đất, hệ thống
tưới,...) cho các doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp, tổ sản xuất và các hộ dân
tham gia dự án trong 2 năm đầu sau trồng; Người dân, tổ chức tham gia dự án
chịu trách nhiệm đối ứng đầy đủ kinh phí còn lại để mua phân bón (đạm, lân,

kali, phân chuồng), thuốc BVTV, máy làm đất, hệ thống tưới, nhân công lao
động, .... đảm bảo đúng theo qui trình kỹ thuật cũng như để thực hiện Dự án
được thành công.
3.2.4. Tổ chức học tập trao đổi kinh nghiệm
- Tổ chức học tập trao đổi kinh nghiệm trồng cam cho cán bộ quản lý của
Phòng Nông nghiệp và PTNT, cán bộ khuyến nông các xã và một số hộ dân đến
các vùng trồng cam nổi tiếng ở miền Bắc như Cao Phong - Hòa Bình, Văn Giang
- Hưng Yên,... Đây là những địa phương có diện tích sản xuất tập trung, người
sản xuất đã có bề dày kinh nghiệm và điều kiện sản xuất khá tương đồng với
Quảng Ninh. Qua đó, giúp các hộ nắm bắt được các kỹ thuật mới, kinh nghiệm
sản xuất tại các địa phương khác có thể áp dụng hiệu quả cho địa phương.
3.2.5. Hội nghị đầu bờ và tuyên truyền nhân rộng
Tổ chức hội nghị đầu bờ để đánh giá, rút kinh nghiệm dự án; Đồng thời
đưa ra các bài học kinh nghiệm để ứng dụng phát triển mở rộng tại các vùng sản
xuất khác.
Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả thực
hiện dự án nhằm tuyên truyền sâu rộng tới nông dân trên địa bàn tỉnh. Thông qua
đó giúp nông dân nắm bắt được kỹ thuật cũng như định hướng phát triển sản xuất
Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

11


cho gia đình và địa phương.
3.3. Giải pháp thực hiện dự án
3.3.1. Giải pháp chuyển giao kỹ thuật
- Tập huấn chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản và
chế biến cam cho các hộ, tổ chức tham gia dự án và các hộ trồng cam tại các địa
phương nhằm trang bị những kiến thức căn bản nhất trong quá trình triển khai
dự án luôn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cũng như các yêu cầu tiến độ, hiệu quả dự

án.
- Tập huấn kỹ thuật vận hành, sử dụng một số máy móc, trang thiết bị
phục vụ khâu chăm sóc bón phân, làm cỏ và kỹ thuật xử lý ngâm ủ phân hữu cơ
theo kỹ thuật mới của Đài Loan.
- Phối hợp Viện nghiên cứu rau quả, Viện di truyền nông nghiệp và các
Trung tâm chuyển giao công nghệ với để chuyển giao hướng dẫn kỹ thuật trồng,
chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản,... cho người nông dân tham
gia dự án.
- Về quy trình kỹ thuật thâm canh: Trên cơ sở quy trình kỹ thuật chăm sóc
đối với cây cam đã được xác định hoặc tham gia ý kiến của các đơn vị như Viện
Rau quả, các đơn vị sản xuất cam tại Cao Phong - Hòa Bình, quy trình được bổ
sung thêm quy trình thâm canh cam theo công nghệ của Đài Loan, xây dựng,
thiết kế vườn, cắt tỉa và chăm sóc theo hướng hữu cơ, an toàn và bền vững trên
cơ sở ưu tiên sử dụng các loại phân bón hữu cơ (bao gồm cả hữu cơ dạng lỏng),
hạn chế sử dụng vô cơ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng quả cam.
- Về công nghệ sau thu hoạch: Đa số các giống cam được thu hoạch tập
trung vào tháng 10 - 12 dương lịch và được cung cấp cho thị trường nội địa, sản
phẩm chưa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Do đó, việc rải vụ thu hoạch cũng như kéo
dài thời gian bảo quản giúp người nông dân không bị ép giá, đồng thời có sản
phẩm cho thị trường thường xuyên, nâng cao giá trị. Đối với sản phẩm cam
trong Dự án tiến hành ứng dụng công nghệ bảo quản bằng màng bán thấm BQE1 do Cơ điện và Công nghệ sau thu hoạch nghiên cứu và cung ứng để kéo dài
thời gian bảo quản. Đây là dạng sản phẩm mới đang được các nước trên thế giới
ứng dụng rất phổ biến, an toàn cho người sử dụng và có thể kéo dài thời gian
bảo quản, hạn chế hao hụt trong quá trình bảo quản sau thu hoạch.
3.3.2. Giải pháp tổ chức sản xuất
- Quy mô dự án: 200 ha.
- Phối hợp với Phòng Nông nghiệp & PTNT, Trạm Khuyến nông các
huyện và các địa phương lựa chọn địa điểm và đảm bảo đủ diện tích, trong đó tại
xã Hạ Long, Vạn Yên, Đoàn Kết, Bình Dân, Đài Xuyên, Bản Sen (huyện Vân
Đồn) 180 ha; Tại xã Quảng Tân, Tân Bình, Dực Yên (huyện Đầm Hà) quy

hoạch 20 ha, quy hoạch trồng các giống cam gồm: cam Tẩu, cam Sen, cam Canh
và cam V2, cam CS1. Các điểm được quy hoạch phải có điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng cơ bản phù hợp cho cây cam có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt.
Đồng thời thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra, chăm sóc, thu hoạch, vận
chuyển và tuyên truyền nhân rộng,... Ngoài ra, đưa thêm một số giống cam chất
lượng cao khác vào sản xuất trồng với qui mô nhỏ lẻ để đánh giá sự phù hợp trước
Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

12


đưa ra trồng diện rộng như: Giống cam Ôn Châu, cam xã Đoài,..
- Lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia dự án trên tinh thần tự nguyện và
đáp ứng được đầy đủ các điều kiện về kinh tế cũng như nguồn nhân lực để thực
hiện thành công dự án. Các hộ tham gia dự án phải có cam kết đối ứng đầy đủ
nguồn kinh phí mua vật tư, công làm đất, chăm sóc,... cũng như thực đúng quy
trình hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật.
- Nguồn cây giống là yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành công của dự
án. Do đó cây giống phải được mua tại các cơ sở uy tín, cây đảm bảo chất lượng
(cây cao 35 - 50 cm, sạch sâu bệnh, cây đã có độ hóa gỗ thành thục,...). Cụ thể:
Giống cam Sen, cam Tẩu lựa chọn Viện nghiên cứu rau quả cung cấp, đây là đơn
vị đã nghiên cứu, lựa chọn các cây đầu dòng đảm bảo để nhân giống; Đối với
giống cam V2 lựa chọn Viện Di truyền nông nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất
giống tại Cao Phong, Hòa Bình là đơn vị cung ứng.
- Lựa chọn các đơn vị cung ứng vật tư phân bón là các đơn vị có uy tín
trên địa bàn Tỉnh, phân bón đảm bảo chất lượng theo yêu cầu đề ra. Người dân
tham gia Dự án phải cam kết đầu tư, đối ứng đầy đủ lượng phân bón (đạm, lân,
kali) đối ứng năm thứ nhất và năm thứ hai và tự đầu tư 100% nguồn phân
chuồng và phân bón (đạm, lân, kali) trong những năm tiếp theo; Cây cam là cây
trồng đòi hỏi lượng phân hữu cơ lớn và không thể thiếu nên bắt buộc người dân

tham gia dự án phải cam kết đối ứng đầy đủ lượng phân hữu cơ (phân chuồng,
phân vi sinh, phân xanh,...) theo quy trình.
- Bên cạnh đó, cây cam là loại cây trồng có khá nhiều sâu bệnh gây hại do
vậy việc lựa chọn đơn vị cung cấp thuốc BVTV đảm bảo uy tín cũng như chất
lượng như: Công ty TNHH Syngenta Việt Nam, Công ty cổ phần Bảo vệ thực
vật 1 Trung ương, Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang, ... để đảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng phát triển tốt, giảm thiểu rủi ro do các loại dịch hại
gây ra. Một số loại sâu bệnh hại chính trên cây cam như: Sâu vẽ bùa, sâu đục
thân, nhện, rệp, bệnh loét, bệnh ghẻ, bệnh greening, bệnh Tristeza,... nếu không
phát hiện và phòng trừ kịp thời các loại dịch sẽ làm giảm năng suất, chất lượng
và nếu nặng sẽ gây chết cả cây. Để phòng trừ hiệu quả sâu bệnh hại tốt nhất cần
phải thường xuyên kiểm tra vương trồng và phun trừ bằng một số thuốc đực
hiện như: Decis 2,5EC, Trebon 10EC, 20EC, 30EC; Polytrin 50EC, Ofatox
400EC, Aremec 36EC, Plutel 3.6EC, Abasuper, Ortus 5SC, Sherpa 25EC,
Kasuran, Topsin M 70WP, Aliette, Benlat,...
- Ngoài ra, mô hình còn áp dụng qui trình ngâm ủ phân hữu cơ theo công
nghệ Đài Loan để tận dụng một số phụ phẩm nông nghiệp để ủ thành phân hữu
cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây. Đây là kỹ thuật mới đã được ứng dụng rất
thành công tại Đài Loan, với việc ngâm ủ phân hữu cơ sẽ giúp giảm lượng phân
bón cho cây; Đồng thời cải thiện môi trường đất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Cách làm phân hữu cơ dạng lỏng (an toàn khi sử dụng bón và có chứa
nhiều chất đa lượng, vi lượng cung cấp cho cây):
+ Nguyên liệu: 200 lít nước + 3,8 lít đường mật + 15 quả trứng + 2 thùng
cám gạo (hoặc thức ăn chăn nuôi) + 3,8 lít sữa + 1 lít dung dịch EM.
+ Cách pha: Trước hết, đập trứng vào thùng chứa đường mật, thêm sữa,
dung dịch EM vào trộn đều tạo thành hỗn hợp. Cho hỗn hợp này vào thùng đã
Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

13



có chứa 100 lít nước, rồi cho tiếp cám gạo vào khuấy đều, sau đó cho thêm 100
lít nước vào. Trong vòng 14 ngày, mỗi ngày phải khuấy đều 5 phút vào buổi
sáng và 5 phút vào buổi tối (mục đích để tăng lượng oxi cho vi sinh vật phân
giải nhanh nguyên liệu). Sau đó đem sử dụng, lưu ý: hỗn hợp này có mùi như
men rượu ngọt hoặc dấm là thành công.
+ Cách bón cho cây trồng: Nếu bón vào đất: pha loãng phân bón dạng
lỏng với nước theo tỷ lệ là 1: 25 đến 1: 50. Nếu bón lá: theo tỷ lệ hỗn hợp với
nước là 1: 80 đến 1: 100.
- Về nhân lực thực hiện dự án: Các đơn vị doanh nghiệp, hợp tác xã và
các hộ dân tham gia có trách nhiệm bố trí nguồn nhân lực đảm bảo thực hiện tốt
trong các khâu thực hiện trồng, chăm sóc, theo dõi thường xuyên. Chủ nhiệm dự
án chịu trách nhiệm điều hành, đôn đốc, giám sát các hộ gia đình tuân thủ quy
trình kỹ thuật được các cơ quan chuyên môn cấp trên khuyến cáo, ấn hành và
tham khảo ý kiến chuyên môn của Hội đồng Khoa học công nghệ Sở, Phòng
chuyên môn của các sở, huyện.
3.3.3. Giải pháp thị trường
- Kêu gọi, đồng thời có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân có vốn, có kỹ thuật vào đầu tư, hợp tác sản xuất, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm với người nông dân.
- Xây dựng các kênh tiêu thụ liên kết giữa người sản xuất và nhà phân
phối nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và tạo ra thị trường ổn định. Tổ chức hội
chợ, triển lãm, đàm phán ký kết hợp đồng với DN, siêu thị bao tiêu nông sản.
- Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chứng nhận sản phẩm cam quả Vân
Đồn để sản phẩm có chỗ đứng vững chắc và thu hút người tiêu dùng. Thông
qua các hình thức tiếp thị như: viết bài đăng báo, quảng bá trên các phương tiện
thông tin đại chúng, truyền hình, cổng thông tin điện tử nhằm gắn kết người tiêu
dùng với người sản xuất.
- Phát triển các loại sản phẩm mới chế biến từ quả cam. Phấn đấu tạo ra
sản phẩm từ quả cam chỉ có ở Quảng Ninh để làm quà tặng, bán cho khách du

lịch và tiến tới xuất khẩu.
3.3.4. Giải pháp nguồn vốn
- Ngân sách nhà nước bố trí vốn trong nguồn vốn hỗ trợ chương trình xây
dựng nông thôn mới và nguồn vốn sự nghiệp nông nghiệp để triển khai thực
hiện các nội dung theo tiến độ của Dự án.
- Huy động nguồn vốn của người dân đối ứng theo quy định để đầu tư cho
sản xuất trong giai đoạn dự án hỗ trợ. Mặt khác thông qua tuyên truyền, vận
động người dân tích cực trong sản xuất, tập trung đầu tư nguồn lực thông qua
vốn vay, vốn tự có để phát triển bền vững cây cam.
- Kêu gọi sự đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có vốn tham
gia đầu tư, hợp tác với người dân phát triển sản xuất cây cam trên địa bàn
toàn huyện.

Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

14


PHẦN THỨ TƯ:
NỘI DUNG KẾ HOẠCH, PHƯƠNG HƯỚNG TRIỂN KHAI
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN

4.1. Nội dung kế hoạch triển khai dự án
Mục tiêu của dự án là bố trí phát triển giống cam chất lượng cao bổ
sung vào cơ cấu giống cam của Quảng Ninh nhằm kéo dài thời gian thu
hoạch, giảm áp lực cho tiêu thụ sản phẩm, sản xuất định hướng áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất an toàn để nâng cao được giá trị sản phẩm;
Nâng cao trình độ sản xuất, hội nhập thị trường cho người nông dân. Dự án
tập trung các nội dung sau:
- Tổ chức 25 lớp tập huấn, với tổng số 750 lượt người tham gia nhằm

trang bị những kiến thức kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái, bảo quản, kỹ thuật
vận hành, sử dụng một số máy móc, kỹ thuật ngâm ủ phân hữu cơ theo công
nghệ của Đài Loan cho nông dân trong và ngoài vùng dự án.
- Xây dựng vùng trồng cam tập trung tại 200 ha cho các hộ nông dân,
tổ sản xuất, các hợp tác xã nông nghiệp, các doanh nghiệp,... có đất sản xuất
tại vùng quy hoạch tại các xã Hạ Long, Vạn Yên, Đoàn Kết, Bình Dân, Đài
Xuyên, Bản Sen (huyện Vân Đồn) và các xã Quảng Tân, Tân Bình, Dực Yên
(huyện Đầm Hà).
- Tổ chức 01 chuyến học tập trao đổi kinh nghiệm sản xuất cho cán bộ
quản lý của Phòng Nông nghiệp và PTNT, cán bộ khuyến nông các xã và một số
hộ dân đến các vùng sản xuất cam nổi tiếng như Cao Phong - Hòa Bình, Văn
Giang - Hưng Yên để trang bị những kinh nghiệm sản xuất cam tại các vùng
tập trung, thông qua đó trang bị kiến thức để áp dụng sản xuất tại địa phương.
4.2. Nội dung và các bước công việc cần thực hiện
a, Tập huấn kỹ thuật
- Ngay sau khi được phê duyệt kế hoạch, đơn vị thực hiện sẽ cùng với các
đơn vị chuyển giao kỹ thuật tổ chức tập huấn hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm
sóc cây cam cho các hộ tham gia dự án và ngoài dự án.
- Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc, kỹ thuật vận hành sử
dụng một số loại máy nông nghiệp và kỹ thuật ngâm phân hữu có theo công nghệ
Đài Loan cho các hộ tham gia Dự án trồng mới năm thứ nhất và thứ 2; Tập huấn
kỹ thuật thu hái, bảo quản cam cho các hộ tham gia Dự án năm thứ 3 trở đi. Theo
đó dự kiến, năm 2016 tổ chức 10 lớp, 2017 tổ chức 10 lớp và năm 2018 tổ chức 5
lớp (30 người/lớp). Nhằm chuyển giao các kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái cơ
bản cho hộ tham gia dự án và ngoài dự án. Qua đó giúp người dân tiếp cận được
những đặc tính cơ bản của cây cam cũng như những kỹ thuật cần thiết trong quá
trình trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản. Đồng thời, chuyển ứng dụng một số
thiết bị cơ giới hóa khâu chăm sóc vào sản xuất và chuyển giao kỹ thuật ngâm ủ
phân hữu cơ theo công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm ô


Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

15


nhiễm môi trường.
b, Triển khai thực hiện dự án
Phối hợp với địa phương lựa chọn vùng có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu
phù hợp với sinh trưởng phát triển của cây cam. Vùng sản xuất tập trung, thuận
tiện cho việc theo dõi, kiểm tra, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển và tuyên
truyền nhân rộng.
Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung của dự án trên các phương tiện
thông tin truyền thông địa phương vùng dự án để người nông dân nắm bắt được
thông tin, nội dung thực hiện dự án, cũng như kêu gọi các hộ nông dân đăng ký
tham gia trên tinh thần tự nguyện và có trách nhiệm cao nhất.
Lựa chọn các đơn vị cung ứng giống, vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật,... đảm bảo uy tín chất lượng để mua bán cung cấp cho nông dân, doanh
nghiệp, đơn vị tham gia Dự án đảm bảo theo đúng qui định.
Triển khai trồng, kết hợp với chăm sóc, theo dõi và triển khai thực hiện
các nội dung hỗ trợ máy móc, hệ thống tưới, ngâm ủ phân hưu cơ,... theo đúng
tiến độ kế hoạch đề ra.
c, Đánh giá, tổng kết dự án, tham quan học tập
- Tổ chức 01 chuyến học tập trao đổi kinh nghiệm sản xuất cho cán bộ
quản lý của Phòng Nông nghiệp và PTNT, cán bộ khuyến nông các xã và một số
hộ dân đến các vùng sản xuất cam nổi tiếng như Cao Phong - Hòa Bình, Văn
Giang - Hưng Yên để trang bị những kinh nghiệm sản xuất cam tại các vùng
tập trung, thông qua đó trang bị kiến thức để áp dụng sản xuất tại địa phương.
- Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện cũng như những bài học kinh nghiệm
được rút ra để giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất tại các địa phương khác
và trong những năm tiết theo. Dự kiến tổng kết 01 hội nghị tổng kết vào năm

cuối thực hiện. Quy mô: 100 người/hội nghị.
4.3. Nguồn kinh phí thực hiện
- Tổng kinh phí dự án: 10.415.000.000 đồng, Trong đó:
+ Vốn ngân sách tỉnh:
5.669.000.000 đồng
+ Vốn đối ứng của các đối tượng tham gia dự án: 4.746.000.000 đồng
(Chi tiết tại phụ lục 1,2,3,4,5)
- Cơ chế hỗ trợ:
+ Hỗ trợ 100% chi phí gián tiếp (triển khai tập huấn, tổng kết, học tập
trao đổi kinh nghiệm, tổng kết,...), 100% kinh phí mua cây giống (Thông tư
liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính Bộ Nông nghiệp & PTNT và Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT ngày
26/2/2013 của Bộ Nông nghiệp & PTNT); Hỗ trợ 50% các hạng mục vật tư
phân bón (đạm lân, kali), vôi, thuốc BVTV, trang thiết bị máy móc.... (theo
Quyết định số 1562/QĐ-UBND ngày 25/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy định về quản lý, sử dụng vốn đầu tư cho khoa học và công
Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

16


nghệ tỉnh Quảng Ninh) trong năm thứ nhất và thứ 2 sau trồng; Hỗ trợ 60% chi
phí để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý thất thải, giao thông, điện, nước, nhà
xưởng và mua thiết bị trong hàng rào đối với doanh nghiệp đầu tư cơ sở bảo
quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, dược liệu, thuỷ sản theo
công nghệ mới, công nghệ tiên tiến (Quyết định 1066/2015/QĐ-UBND ngày
21/4/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về Chính sách đặc thù khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017).
+ Nhân dân tham gia dự án đóng góp 50% giá trị các hạng mục vật tư
phân bón (đạm lân, kali), vôi, thuốc BVTV, trang thiết bị máy móc,.... đối với
diện tích cam trồng năm thứ nhất và năm thứ 2 sau trồng. Đồng thời đối ứng

100% kinh phí thuê nhân công lao động, phân chuồng và các hạng mục vật tư
phân bón (đạm, lân, kali), vôi, thuốc BVTV, trang thiết bị, đối với diện tích
cam sau trồng từ năm thứ 3 trở đi.
4.4. Tiến độ thực hiện
TT

Nội dung thực hiện

Sản phẩm phải
đạt

Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

Thời
gian

Đơn vị thực
hiện

17


1

Triển khai tập huấn kỹ
25 lớp tập huấn
thuật trồng, chăm sóc,
01/2016 chuyển giao
thu hoạch, bảo quản, kỹ
5/2 Đoàn Sở Nông

kỹ thuật cho
thuật ngâm phân hữu cơ
01 nghiệp và PTNT
750
lượt
và kỹ thuật sử dụng một
8
người
số máy móc.

2

9 xã, quy mô 200
ha;
cây
02/2016 Triển khai thực hiện mô
trồng đảm
12/ Đoàn Sở Nông
hình trồng cam theo công
bảo sống,
20 nghiệp và PTNT
nghệ Đài Loan
sinh trưởng
18
phát triển
tốt.

3

Có bảng theo dõi

các chỉ tiêu 02/2016 Theo dõi, đánh giá các
trong
các
12/ Đoàn Sở Nông
chỉ tiêu
tháng,
so
20 nghiệp và PTNT
sánh giữa
18
các điểm

5

Học tập trao đổi kinh 01 cuộc, 30 đại
nghiệm mô hình
biểu

11/2016

Đoàn Sở Nông
nghiệp và
PTNT

6

Báo cáo đánh giá tổng 01 báo cáo tổng
kết dự án
kết dự án


12/2018

Đoàn Sở Nông
nghiệp và PTNT

4.5. Dự kiến kết quả của dự án
Ghi
TT

1

Tên sản phẩm

Yêu cầu khoa học dự kiến đạt được

c
h
ú

25 lớp tập huấn kỹ thuật cho 750 lượt
người trong và ngoài dự án. Đảm bảo sau
khóa học học viên có thể nắm bắt được
Tập huấn chuyển
cơ bản kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu
giao kỹ thuật
hoạch, bảo quản cây cam, kỹ thuật vận
hành, sử dụng một số máy móc chăm
sóc, kỹ thuật ngâm ủ phân hữu cơ

Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh


18


200 ha với 100.000 cây giống. Mô hình
đảm bảo cây sinh trưởng phát triển tốt,
hạn chế sâu bệnh. Dự kiến sau 3 năm
trồng bắt đầu cho thu hoạch.

2

Mô hình nhân rộng

3

01 cuộc cho 30 đại biểu. Thông qua đó
Học tập trao đổi đại biểu sẽ tiếp thu và ứng dụng những
kinh nghiệm
kinh nghiệm tại các địa phương khác vào
áp dụng tại Quảng Ninh

4

01 báo cáo tổng kết dự án. Đánh giá đầy
Báo cáo tổng kết đủ các nội dung thực hiện. Đề xuất các
năm, tổng kết dự án giải pháp phát triển cây cam tại Quảng
Ninh

PHẦN THỨ NĂM:
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN VÀ ĐỀ NGHỊ


5.1. Hiệu quả của dự án
5.1.1. Hiệu quả kinh tế
- Thực tế sản xuất cam tại nhiều vùng miền trong cả nước cho thấy hiệu
quả kinh tế từ trồng cam tương đối cao và bền vững hơn nhiều loại cây trồng
khác có cùng điều kiện đầu tư. Mỗi hecta cam trồng sau 3 năm bắt đầu cho thu
hoạch, từ năm thứ 7-10 cho thu hoạch cao nhất, có thể đạt tới 120 tấn
quả/ha/năm (Cao Phong - Hòa Bình), nếu thâm canh tốt thời gian thu hoạch quả
có thể kéo dài tới 30 năm.
Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

19


- Với bình quân năng suất cam quả cho thu hoạch đạt từ 8-10 tấn/ha/năm
(như hiện nay tại Vân Đồn), mỗi năm mỗi hecta cam cũng cho thu nhập từ 200250 triệu đồng. Sau khi trừ chi phí đầu tư (phân bón, công lao động,...) cho lãi
ròng từ 130-160 triệu đồng/ha/năm.
- Nếu thâm canh tốt, năng suất cam quả thu hoạch bình quân đạt 35-40 tấn
quả/ha/năm, mỗi năm mỗi hecta cam sẽ cho thu nhập từ 800-1.000 triệu đồng.
Sau khi trừ chi phí đầu tư cho lãi ròng từ 500-700 triệu đồng/ha/năm.
- Với diện tích trồng 200 ha, dự kiến sau trồng 5 năm sẽ cho thu nhập
bình quân hàng năm từ 45 - 50 tỷ đồng, lãi ròng 25-30 tỷ đồng/năm. Nếu thâm
canh tốt có thể cho thu nhập hàng năm đạt 130-150 tỷ, lãi đạt 80-90 tỷ.
5.1.2. Hiệu quả xã hội
- Dự án góp phần tạo việc làm thường xuyên, nâng cao thu nhập cho
người dân nông thôn, qua đó góp phần xây dựng thành công nông thôn mới.
- Đóng góp vào việc mở ra triển vọng phát triển nông nghiệp công nghệ
cao bằng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tiên tiến hiện đại, ứng dụng công
nghệ mới để phát triển các sản phẩm nông sản.
- Góp phần nâng cao trình độ khoa học cho cán bộ kỹ thuật và người dân

vùng dự án.
- Thành công của dự án sẽ là một động lực quan trọng thúc đẩy nhanh
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo ra nhiều
sản phẩm chất lượng cao cho xã hội, góp phần phát triển dịch vụ du lịch.
5.2. Đề xuất, kiến nghị
Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, Đoàn Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND
các huyện chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, cơ sở tích cực phối hợp chỉ đạo, vận
động các cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp, HTX tham gia dự án và thực hiện
có trách nhiệm đối với nội dung trong dự án.
Đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh sớm phê duyệt nội dung Dự án để sớm triển khai thực hiện các nội dung
của dự án theo kế hoạch đã đề ra./.

Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

20



×