Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.96 KB, 11 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC
Môn:tài chính- tiền tệ
1.Bản chất ,vai trò của NSNN
1.1 Bản chất của NSNN .
Các nội dung cơ bản của NSNN:
Một là, NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính và vì vậy, nó thể
hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa nhà nước và xã hội.
Hai là, quyền lực về NSNN thuộc về nhà nước.
Như vậy bản chất của NSNN là:NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa nhà
nước và các chủ thể khác trong xã hội phát sinh trong quá trình nhà nuocs huy động và sử
dụng các nguồn tài chính chủ yếu theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm đảm bảo
yêu cầu thực hiện các chức năng quản lí và điều hành nền kinh tế-xã hội của nhà nước.
1.2 Vai trò của NSNN
1.2.1 Vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước và
thực hiện sự cân đối tài chính nhà nước .
Ở bất kì hình thái kinh tế-xã hội nào, nhà nước muốn tồn tại và thực hiện được các chức
năng của mình đòi hỏi xác định .trãi qua các giai đoạn lịch sử,NSNN thật sự đã phát huy
vai trò huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước, do
đó vai trò này còn được gọi là vai trò truyền thống của NSNN.
1.2.2 Vai trò điều chỉnh vĩ mô các hoạt động kinh tế-xã hội
-Về mặt kinh tế:
+NSNN cung cấp nguồn kinh phí để nhà nước đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành
cacsdoanh nghiệp thuộc các ngành then chốt ,trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự
ra đời và phát triễn của các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế khác.
+Hổ trợ chosự phát triễn của các doanh nghiệp trong những trường hợp cần thiết đảm
bảo cho sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới hợp lí hơn.
+thông qua chính sách thuế với việc áp dụng các sắc thuế khác nhau ,mức độ động viên
khác nhau, cơ chế ưu đãi khác nhau,...để kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh dối
với các ngành nghề theo định hướng của nhà nước.
+Tranh thủ các nguồn vồn vay trong và ngoài nước để tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế
nhằm thỏa mãn cho nhu cầu đầu tư và phát triễn.


-Về mặc xã hội
+Đầu tư của ngân sách để thực hiện các chính sách xã hội:chi giáo dục,y tế,văn hóa....
+thông qua thuế trực thu như thuế thu nhập cá nhân ,thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm
điều tiết thu nhập từ những đối tượng có thu nhập cao để phân phối lại cho các đối tượng
có thu nhập thấp.
+Thông qua thuế gián thu như thuế GTGT,thuế nhập khẩu,..nhằm hướng dẫn tiêu dùng
hợp lí,tiết kiệm.
-Về mặt thị trường:
+Bằng công cụ thuế,chi tiêu và quỹ dự phòng,nhà nước có thể chủ động tác động vào khía
cạnh cung hoặc cầu hàng hóa để bình ổn giá cả.
+NSNN được sử dụng như một công cụ có hiệu lực để kiềm chế và đẩy lùi lạm phát
2.Nội dung hoạt động chủ yếu của NSNN.
2.1 Thu NSNN:
2.1.1 Khái niệm,đặc điểm và nội dung thu NSNN


Thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quá
trình nhà nước huy độngcác nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của
nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình .
Thu NSNN có các đặc điểm sau:
-Thu NSNN là tiền đề để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của nhà nước. khi chức năng, nhiệm vụ của nhà nước ngày càng mở rộng thì yêu cầu
về số thu NSNN ngày càng lớn và đòi hỏi chính sách thu ngày càng hoan thiện hơn.
-Thu NSNN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chung quy lại là bắt nguồn
từ nền kinh tế quốc dân và gắn chặt với các kết quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh.vì vậy, thu NSNN phải dựa vào thực trạng nền kinh tế trong từng thời kì nhất định.
*Nội dung kinh tế các khoản thu NSNN bao gồm :
-Thu từ thuế,phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật:
- Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, bao gồm lợi tức từ vốn góp của
Nhà nước vào các cở sở kinh tế, tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế.

-Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
-Các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền, bằng hiện vật của chính phủ các nước,các
tổ chức,các nhân ở nước ngoài.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN
-GDP bình quân đầu người:phản ánh mức độ tăng trưởng và phát triễn của một quốc gia,
khả năng tiết kiệm và đầu tư của một nước.đây là nhân tố quyết định khách quan đến mức
độ động viên của NSNN.
-Khả năng xuất khẩu dầu mỏ :nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến số thu NSNN, chiếm tỉ
trọng khá cao trong tổng thu cân đối NSNN trong hiện tại cũng như trong tương lai.
- Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế:phản ảnh hiệu quả của chi đầu tư phát triển kinh tế.
- Mức độ trang trãi các khoản chi phí cua nhà nước
- Tổ chức bộ máy thu nộp:có ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN.nếu bộ máy thu nộp được
tổ chức gọn nhẹ và có hiệu quả cao sẽ góp phần tích cực vào việc tăng thu NSNN và ngược
lại .
2.1.3 Những nguyên tắc thiết lập hệ thống thuế
- Nguyên tắc ổn định và lâu dài:tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hóa ngân
sách , mặt khác tạo điều kiện để kích thích người sản xuất yên tâm phát triển sản xuất.
-Nguyên tắc đảm bảo sự cân bằng:có tác dụng phân phối lại thu nhập của các tầng lớp
dân cư ,hạn chế sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
-Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn:tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức thu NSNN và
hạn chế những thất thoát ,tiêu cực có thể xãy ra.
-Nguyên tắc đơn giản:đảm bảo yêu cầu trên cho phép xác định chính sách thuế đơn giãn,
dễ áp dụng nhưng giảm thiểu được tính chủ quan trong công tác tổ chức quản lí thu ngân
sách
-Nguyên tắc theo thông lệ quốc tế:có ý nghĩa rất lón đối với việc thực hiện đường lối đối
ngoại của đảng và nhà nước trong chiến lược phát triễn kinh tế và xã hội.
II.Chi NSNN
1.Khái niệm, đặc điểm và nội dung chi NSNN
-Chi NSNN là sự kết hợp giữa hai quá trình phân phối và sữ dụng quỹ NSNN.

-Chi NSNN có những đặc điểm sau:
+Chi NSNN luôn gắn chặt với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triễn kinh tế xã hội của
nhà nước.


+Cơ cấu ,nội dung và mức độ các khoản chi NSNN do cơ quan quyền lực cao nhất là quốc
hội quyết định.
+Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được xem xét trên tầm vĩ mô.
+Chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
+Các khoản chi NSNN được gắn chặt với sự vận động của giá trị khác như tiền lương,giá
cả,lãi suất...
2.những nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN
-Chế độ xã hội:quyết định bản chất và nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà nước,do đó có ảnh
hưởng quyết định đến nội dung cơ cấu chi của nhà nước.
-Sự phát triễn của lực lượng sản xuất:nhân tố này vừa tạo khả năng và điều kiện cho việc
hình thành nội dung,cơ cấu chi một cách hợp lí, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung, cơ
cấu chi trong từng thời kì nhất định.
-Khả năng tích lũy của nền kinh tế:khả năng tích lũy của nền kinh tế càng lớn thì khả năng
chi tích lũy càng lớn.
-Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà
nước đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử.
3.Những nguyên tắc tổ chức chi NSNN:
-Gắn chặt khả năng thu để bố trí các khoản chi NSNN:nhằm đảm bảo tính cân đối của
NSNN, tránh tình trạng bội chi NSNN.
-Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi tiêu của NSNN.
-Tuân thủ nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm, nhất là các khaonr chi mang tính
chất phúc lợi xã hội:nhằm giảm nhẹ gánh nặng chi tiêu cho NSNN>
-Tập trung và có trọng điểm:nhằm đảm bảo mục đích và khả năng tiết kiệm các khoản chi
NSNN.
-Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triễn kinh tế-xã hội của các cấp theo luật pháp để bố trí các

khoản chi cho thích hợp:nhằm tránh việc bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra,
giám sát, nâng cao trách nhiệm và tính chủ động các cấp.
-Kết hộ chặt chẽ các khoản chi NSNN với khối lượng tiền tệ , lãi suất, tỷ giá hối đoái.
IV.Bội chi NSNN và giải pháp sử lí bội chi NSNN
1.Bội chi NSNN:
Bội chi ngân sách là hiện tượng phát sinh chênh lệch chi lớn hơn thu NSNN. Mức bội chi
NSNN chính là phần chênh lệch chi lớn hơn thu trong một năm ngân sách. Bội chi ngân
sách có thể xảy ra do thay đổi chính sách thu, chi của nhà nước, trường hợp mày gọi là bội
chi cơ cấu. Bội chi ngân sách cũng có thể xảy ra do thay đổi của chu kỳ kinh tế, được gọi
là bội chi chu kỳ.
2. Xử ký bội chi NSNN
Theo nguyên lý, để thiết lập lại thế cân đối NSNN cần phải có biện pháp tăng thu, giảm chi
là biện pháp mang tính truyền thống để khắc phục bội chi ngân sách. Tuy nhiên cũng cần
thấy rằng ở đây có 2 nghịch lý cần giải quyết:
Thứ nhất, vì thu ngân sách phải gắn với thực trạng nền kinh tế nên mức tăng thu
phải trong phạm vi chịu đựng của GDP. Nếu tăng thu vượt quá mức cho phép sẽ làm hạn
chế khả năng đầu tư và tiêu dùng ở khu vực tư nhân cũng bị hạn chế, điều này làm giảm
động lực tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, khả năng giảm chi cũng có giới hạn nhất định, nếu giảm quá mức thì sẽ
ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Từ những hạn chế trên, giải pháp tình thế thường được sử dụng để xử lý bội chi NSNN là
vay trong và ngoài nước.


Để tiến hành được tốt biện pháp vay trong nước, cần phải nghiên cứu một cách đầy đủ vấn
đề lãi suất tiền vay, thời hạn thanh toán, hình thức vay, thủ tục huy động…
Để tiến hành việc vay vốn nước ngoài, điều quan trọng là phải tính đến hiệu quả sử dụng
tiền vay, sự biến động lãi xuất lựa chọn hình thức vay cũng như việc cải thiện môi trường
kinh tế, chính trị của đất nước, tạo nên thế ổn định để thu hút vốn từ nước ngoài
1. hình thành ngân sách nhà nước

- là quá trình bao gồm các cộng việc lập dự toán ngân sách, quyết định dự toán ngân sách,
phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước.
1.1 lập, quyết định dự toán ngân sách nhà nước
Việc lập dự toán NSNN hằng năm phải dựa vào những căn cứ sau đây:
- nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng
- những nhiệm vụ cụ thể các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác
ở trung ương và địa phương
- phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN tỉ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và mức
bổ sung của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo quy định.
- chính sách, chế độ ngân sách, định mức phân bổ ngân sách, chế độ. Tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách.
- chỉ thị của thủ tướng chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự
toán ngân sách năm sau, thông tư hướng dẫn của bộ tài chính, thông tư hướng dẫn của bộ
kế hoạch đầu tư.
- số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo.
- tình hình thực hiện dự toán ngân sách các năm trước.
* yêu cầu đối với việc lập dự toán hàng năm
- phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu
tư phát triển, chi trả nợ.
- phải lập theo đúng nôi dung, biểu mẫu, thời hạn và phải thể hiện đầy đủ các khoản thu,
chi theo mục lục NSNN và hướng dẫn của bộ tào chính.
- phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
1.2 phân bổ, giao dự toán NSNN
Bước 1: căn cứ váo các quyết định của quốc hội về dự toán NSNN, phân bổ ngân sách
trung ương, nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội về tỉ lệ phần trăm phân chia các
khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương ,bộ tài chính trình chính
phủ giao nhiệm vụ thu,chi ngân sách cho từng bộ,cơ quan ngang bộ,cơ quan thuộc chính
phủ,và các cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực
Bước 2: trên cơ sở quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của thủ tướng chính phủ,
UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương, phương

án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh.
Bước 3: sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của cấp trên,
UBND trình HĐND cùng cấp quyết định dựn toán ngân sách địa phương và phương án
phân bổ dự toán ngân sách cấp mình.
2. chấp hành ngân sách
2.1 tổ chức chấp hành dự toán thu
Mục tiêu của chấp hành dự toán thu là trên cơ sở không ngừng bồi dưỡng phát triển nguồn
thu, tìm mọi biện pháp động viên, khai thác, đảm bảo tỷ lệ động viên chung mà quốc hội đã
phê chuẩn, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước đã được hoạch định trong dự toán chi.
Biện pháp


- xác lập, hoàn thiện chính sách chế độ động viên thích hợp vừa đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh, vừa đảm bảo mức độ động viên của nhà nước.
- tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, chế độ thu, làm cho mọi thành viên thấy rõ
trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với NSNN.
- kiện toàn tổ chức và bộ máy thu theo nguyên tắc thống nhất, nâng cao hiệu lực của bộ
máy, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ và hiệu quả cao.
- hoàn thiện công tác quản lý thu từ khâu lập kế hoạch, giao kế hoạch thu...
- tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ quản lý thu.
2.2 tổ chức chấp hành dự toán chi
Mục đích của chấp hành dự toán chi là đảm bảo đầy đủ kịp thời nguồn kinh phí của ngân
sách cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chương trình kinh tế xã hộ đã
được hoạch định trong năm kế hoạch.
* yêu cầu và nội dung cơ bản
- thực hiện việc cấp phát kinh phí trên cơ sở hệ thống các định mức tiêu chuẩn
- bảo đảm việc cấp phát kinh phí theo kế hoạch đã duyệt
- triệt để thực hiện nguyên tắc thanh toán trực tiếp, mọi khoản kinh phí chi trả từ ngân
sách của cơ quan phải do kho bạc trực tiếp thanh toán
- đổi mới phương thức cấp phát vốn của NSNN theo hướng nhanh, gọn dễ kiểm tra

2.3 xây dựng dự toán thu, chi quý tháng
Thực chất là kế hoạch tiến độ thực hiện nhiệm vụ của dự toán thi chi năm. Dự toán thu chi
quý tháng có ý nghĩa quan trọng trong việc chấp hành ngân sách. Thông qua việc lập dự
toán thu chi quý tháng có thể đánh giá được khả năng hoàn thành dự toán NSNN, tìm ra
những mặt yếu kém, tồn tại để tìm biện pháp khắc phục.
3. quyết toán NSNN
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý NSNN.Thông qua quết toán
NSNNco thể thấy được búc tranh toàn cảnh về hoạt động kinh tế xã hội của nhà nước trong
thời gian qua ,từ đó rút ra kinh nghiệm cần thiết trong việc điều hành ngân sách của nhà
nước.
I.bản chất, vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.bản chất của tài chính doanh nghiệp:
*các quan hệ thuộc phạm trù TCDN:
Xét trên phạm vi hoạt động:
-quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước:các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ
thuế và nộp các khoản vào NSNN theo quy định ,nhà nước thực hiện việc đầu tư hỗ trợ vốn
cho doanh nghiệp, doanh nghiệp chi trả lợi tức cổ phần cho nhà nước.
-quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài
chính như vay trả ngân hàng và các tổ chức tín dụng
-quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác và các tổ chức kinh tế
-quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đơn vị , tổ chức cá nhân trong nội bộ doanh
nghiệp
Xét về nội dung kinh tế:
-các quan hệ tài chính nhằm mục đích khai thác, thu hút vốn
- các quan hệ tài chính về đầu tư, sử dụng vốn kinh doanh
-các quan hệ về phân phối thu nhập và lợi nhuận
*Đặc điểm :
-phản ảnh những luồng chuyển dịch giá trị,sự vân động của các nguồn tài chính nảy sinh
và gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp



-sự vân động chuyển hóa các nguồn tài chính trong kinh doanh được điều chỉnh bằng hệ
thống các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị thông qua việc tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ ,các loại vốn kinh doanh nhất định trong hoạt động của doanh nghiệp.
-động lực của sự vận động và chuyển hóa cac nguồn tài chính là nhằm mục tiêu doanh lợi
trong khuôn khổ của pháp luật
bản chất của TCDN:là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị
phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền teejcuar doanh nghiệp phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội
2.vai trò của TCDN
-TCDN là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu đầu
tư ,phát triễn của doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường đã có những chuyển biến mạnh mẽ, thị
trường tài chính hình thành đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động khai
thác, thu hút các nguồn vốn trên thị trường.matwc khác ,cơ chế phân phối, bao cấp vôn
của nhà nước đã thu hẹp dần, làm cho doanh nghiệp trở nên chủ động hơn trong việc lựa
chọn phương án đầu tư vốn sao có hiệu quả cao.
-TCDN có vai trò thúc đẩy việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả
Vai trò này của TCDN thể hiện ở chổ khi phân phối số vốn huy động được cho các hoạt
động đầu tư bao giờ cũng gắn liền với việc phân tích , đánh giá hiệu quả đầu tư một cách
thận trọng và lựa chọn phương án đầu tư một cách khoa học
-TCDN có vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh
Vai trò kích thích hoặc điều tiết của tài chính doanh nghiệp được thể hiện đậm nét nhất ở
việc tạo ra súc mua hợp lí để thu hút vố đầu tư,lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời cũng
xác định giá bán hợp lí khi bán hàng hóa dịch vụ
-TCDN là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thông qua các chỉ tiêu tài chính như hệ số nợ,hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn ,cơ cấu
thành phần vốn có thể biết được thưc trạng tốt xấu trong các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh.

II.những nội dung chủ yếu của hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.quản lí và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.vốn kinh doanh và đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu
hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích
kiếm lời
Vốn là tiền ứng trước để kinh doanh nhưng tiền chưa hẵn là vốn .tiền được gọi là vốn phải
đồng thời thỏa mãn những điều kiện sau:
- Tiền phải có giá trị lưu hành
- Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một mức độ nhất định ,đủ để đầu tư vào
một dự án kinh doanh
- Khi tiền đủ lượng phải được vận động nhằm mục đích kiếm lời
*đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh:
-vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
-mục đích vân động của tiền vốn là sinh lời, nghĩa là vốn ứng trước cho hoạt động sản
xuất kinh doanh phải được thu hồi về sau mỗi chu kì sản xuất,tiền vốn thu hồi về phải lớn
hơn số vốn đã được bỏ ra


1.2 đầu tư vốn kinh doanh:
Là việc bỏ vốn vào những hoạt động kinh doanh nhất định với hi vọng sẽ đem lại hiệu quả
cao nhất trong tương lai
*hướng đầu tư:
- đầu tư trong là việc bỏ vốn để mua sắm các yếu tố vaatij chất cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vốn không chuyển dịch ra khỏi phạm vi doanh nghiệp
-đầu tư vốn ra bên ngoài trong đó có đầu tư tài chính ,là việc đầu tư làm chuyển dịch một
lượng vốn ra bên ngoài phạm vi doanh nghiệp.mục đích là tiềm kiếm lợi nhuận và phân tán
rủi ro
1.3 nguồn vốn kinh doanh

-nguồn vốn chủ sở hữu:là nguồn vốn thuộc quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp
-phần vốn điều lệ ban đầu do các doanh nghiệp đầu tư khi mới thành lập doanh nghiệp
-phần vốn tự bổ sung do doanh nghiệp trích từ quỹ đầu tư phát triễn sản xuất hoặc lấy một
phần lợi nhuận để bổ sung tăng thêm vốn nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
-nợ phải trả là nguồn vốn hình thành do daonh nghiệp mắc nợ của các chủ thể khác nhau
trong quá trinh hoạt động
-nợ phải trả do vay mượn hình thành khi doanh nghiệp vay của các ngân hàng thương
mại ,các công ty tài chính, các tổ chức tín dụng
-nợ phải trả không do vay mượn được hình thành từ việc sử dụng tạm thời các nguồn lực
tài chính của các chủ thể khác
1.4 sử dụng và bảo tồn vốn kinh doanh
1.4.1 vốn cố định:là một bộ phận vốn đầu tư bên trong ứng trước về tài sản cố định của
doanh nghiệp
1.4.2 vốn lưu động:là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuấ kinh doanh được thực hiện một cách liên tục và bình thường
1.4.3 vốn đầu tư tài chính:là bộ phận được dùng để đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp
nhằm tiềm kiếm lợi nhuận tăng khả năng đảm bảo an toàn về vốn
2.chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
2.1 chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1 chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
-chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ
-chi phí hoạt động tài chính
#chi phí hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất ,chi phí
tiêu thụ ,chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí phát sinh trong công tác quản lí
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh trong một kì nhất định
2.1.2 chi phí hoạt động khác
-là những chi phí liên quan đến các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của
doanh nghiệp
2.2 Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động

vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng
sản phẩm nhất định.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất giá thành sản phẩm có thể chia thành giá thành sản
xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất là biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn
thành việc sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành sản xuất của sản phẩm
bao gồm các khoản mục chi phí sau:


+ Chi phí vật tư trực tiếp là chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp tạo
ra sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp của công nhân
trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
+ Chi phí sản xuất chung
- Giá thành toàn bộ là biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn
thành việc tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành toàn bộ của sản phẩm
tiêu thụ có thể chia thành những bộ phận sau:
+ Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ
+ Chi phí bán hàng
* Đối với một doanh nghiệp, việc hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, cụ
thể là:
- Hạ thấp giá thành sản phẩm là nhân tố, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực
hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Việc hạ giá thành tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong
cạnh tranh vì doanh nghiệp có thể giảm giá bán để tiêu thụ sản phẩm nhanh.
- Hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tăng lợi nhuận.
- Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được lượng vốn
chiếm dùng hoặc có thể mở rộng thêm quy mô hoạt động kinh doanh.
* Các biện pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là:
- Nâng cao năng suất lao động.
- Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao

- Tận dụng công suất và tăng cường độ làm việc của TSCĐ
- Giảm bớt các phí tổn, tổn thất; tiết kiệm chi phí quản lý hành chính
3. Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
3.1 Doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, bao gồm các doanh thu từ hoạt động bán hàng,
cung cấp dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp
+ Có doanh thu tiêu thụ chứng tỏ sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung
ứng được xã hội thừa nhận
+ Đứng về gốc độ quản lý vốn, khi có được doanh thu tiêu thụ tức là vòng tuần hoàn vốn
của doanh nghiệp đã được kết thúc,tạo tiền đề cho vong tuần hoàn kế tiếp trong quá trình
tái sản xuất.
+ Doanh thu tiêu thụ là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi
phí hoạt động của daonh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tiếp tục tái sản xuất
giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng
+ Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp là nguồn tài chính để doanh nghiệp cố thể thực
hiện các nghĩa vụ đối vơi Nhà nước, trích lập các quỹ của doanh nghiệp, tham gia góp vốn
* Biện pháp để khai thác các tiềm năng nhằm tăng doanh thu tiêu thụ như:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
+ Tổ chức tốt công tác tiêu thụ và thanh toán tiền – hàng
+ Xác định kết cấu mặt hàng hợp lý
+ Có chính sách giá phù hợp
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
3.2 Lợi nhuận của doanh nghiệp


* Ý nghĩa của lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng, biểu hiện trên các mặt
- lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.trong điều kiện hoạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường,lợi nhuận là yếu tố
quyêt định sự tồn tại và phát triễn của doanh nghiệp.do đó lợi nhuận được coi là Đòn bẩy
kinh tế quan trọng đông thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- lợi nhuận có tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp , ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ,việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là Điều
kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả cuối cùng của toàn bộ các
hạt động sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng trên cả bình diện xã hội và
doanh nghiệp.
2. Bản chất đặc điểm của bảo hiểm
2.1 Bản chất của bảo hiểm
Bảo hiểm là một phạm trù tài chính gắn liền với các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm bảo đảm cho quá trình tái sản
xuất và đời sống con người trong xã hội được phát triển bình thường.
2.2 Đặc điểm của bảo hiểm
- Một là, hoạt động của bảo hiểm là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính. Điều
này được thể hiện cả trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ bảo hiểm.
- Hai là, việc bù đắp tổn thất trong hoạt động bảo hiểm được thực hiện theo nguyên tắc bù
trừ của số đông cho số ít. Đặc điểm này cho thấy khả năng chi trả từ quỹ bảo hiểm là rất
lớn, có thể bù đắp giá trị tổn thất lớn gấp nhiều lần phần giá trị đóng góp của người tham
gia vào quỹ.
3. Vai trò của bảo hiểm
- Góp phần đảm bảo an toàn cho sản xuất và đời sống
Bảo hiểm cho phép những người được bảo hiểm phòng tránh một số sự cố xảy ra có thể
gây thiệt hại cho tài sản và bản thân họ.
- Góp phần ổn định sản xuất và đời sống
Bảo hiểm hoạt động theo quy luật số đông dựa trên nguyên tắc cộng đồng nhằm lập nên
quỹ tiết kiệm tập trung theo nguyên tắc phân tán các rủi ro.

- Vai trò trung gian tài chính
Bảo hiểm là công cụ tín dụng, thông qua hoạt động bảo hiểm thu hút một nguồn vốn đáng
kể từ các cá nhân và doanh nghiệp để đầu tư vốn vào nền kinh tế thông qua thị trường tài
chính.
III.các hình thức bảo hiểm:
1.bảo hiểm kinh doanh
1.1.khái niệm,đặc điểm
-BHKD là một hoạt động dịch vụ tài chính,nhằm phân phối lại những nguồn tài chính để
bù đắp tổn thất khi rủi ro xãy ra.
*đặc điểm:
-hoạt động của BHKD được thực hiện dưới hình thức người tham gia bảo hiểm phải đóng
phí bảo hiểm.mỗi đối tượng bảo hiểm bao gồm nhiều nghiệp vụ ,mỗi nghiệp vụ là một hoạt
động
-Hoạt động của BHKD trở thành một biện pháp kinh tế hiệu quả nhất cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và an toàn đối với đời sống cộng đồng


-doanh nghiệp bảo hiểm thông qua phương thức hoạt động là chấp nhận rủi ro và phân tán
rủi ro mà thu hút được nguồn vốn lớn từ sự đóng góp của người tham gia bảo hiểm dưới
hình thức là phí bảo hiểm.
-bảo hiểm kinh doanh phai tuân thủ các qui định của pháp luật và các điều ước quốc tế có
liên quan
1.2 nguyên tắc hoạt động của BHKD
-hoạt động của BHKD phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo
hiểm cũng như người kinh doanh bảo hiểm
-các doanh nghieepjbaor hiểm hoạt động theo nguyên tắc hoạch toán kinh doanh
-hoạt động của BHKD phải tuân theo luật pháp của nhà nước quy định
- hoạt động của kinh doanh bảo hiểm theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít
-hoạt động của bảo hiểm kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc an toàn tài chính
2.bảo hiểm xã hội:

2.1.khái niệm và đặc điểm của BHXH:
-BHXH là một loại hình bảo hiểm do nhà nuocs tổ chức quản lí nhằm đảm bảo thỏa mãn
các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ khi gặp những
rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động
*đặc điểm của bảo hiểm xã hội
-hoạt động của BHXH là nhằm tạo lập quỹ BHXH từ sự đóng góp của người lao
động,người sử dụng lao động và nhà nước,mục đích sử dụng quỹ là nhằm đảm bảo lợi ích
vật chất ,góp phần ổn định đời sống cho bản thân người tham gia bảo hiểm và gia đình họ
-mức đóng góp của nguời lao động vào quỹ BHXH gọi là phí bảo hiểm.có hai loại phí bảo
hiểm :phí BHXH dài hạn và phí BHXH ngắn hạn
+phí bảo hiểm dài hạn tạo thành nguồn quỹ để chi trả cho những khoản trợ cấp dài hạn
+phí bảo hiểm xã hội ngắn hạn tạo thành nghuồn quỹ để chi trả cho những khoản trợ cấp
ngăn hạn
2.2.Nguyên tắc hoạt động của BHXH
-chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về BHXh
-Quyền và nghĩa vụ của người lao động phải tương xứng với nhau
- hoạt động của BHXH không vì mục tiêu lợi nhuận
-nhà nước phải đảm bảo thực hiện BHXH
3 bảo hiểm y tế
3.1.khái niệm và nguyên tắc BHYT
-là hình thúc bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục tiêu
lợi nhuận
*nguyên tắc hoạt động của BHYT
-chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về bảo hiểm y tế,bộ y tế chịu trách nhiệm trước
chính phủ thực hiện quản lí nhà nước về BHYT
-đảm bảo chia sẻ rủi ro với những người tham gia BHYT
-mức dóng phí BHYT được xá định dựa trên tỉ lệ phần trăm của tiền lương,tiền công,tiền
lương hưu ,tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính
-mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ của bệnh tật ,nhóm đối tượng trong phạm vi quyền
lợi của người tham gia bảo hiểm y tế

-chi phí khám bệnh ,chữa bệnh BHYT do quỹ bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm cùng
chi trả
-quỹ bảo hiểm y tế được quản lí tập trung thống nhất công khai minh bachsjbaor đảm cân
đối thu chi và được nhà nước bảo hộ


I.sự hình thành và vai trò của thị trường tài chính trong nền kinh tế thị trường:
1.sự hình thành thị trường tài chính:
-cơ sở khách quan cho sự ra đời của thị trường tài chính là sự giải quyết mâu thuẫn giữa
cung và cầu về vốn trong nền kinh tế thông qua các công cụ tài chính đặc biệt là các loại
chứng khoán ,làm nảy sinh nhu cầu mua bán chuyển nhượng các loại chứng khoán giữa
các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế .chính sự phát triễn của nề kinh tế hàng hóa và
tiền tệ mà đỉnh cao của nó là kinh tế thị tường làm nảy sinh một loại thị trường mới đó là
thị trường tài chính
*thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các
nguồn tài chính ngắn hạn và dài hạn thông qua những phương thức giao dịch và những
công cụ tài chính đặc trưng nhất định .thị trường tài chính là tổng hòa các quan hệ cung
cầu về vốn trong nền kinh tế
2.đối tượng và công cụ của thị trường tài chính
*đối tượng của thị trường tài chính:
-là quyền sử dụng các nguồn tài chính và hoạt động này diển ra dưới hình thức quan hệ
mua bán các loại chứng khoán
*công cụ của thị trường tài chính:
-là các loại chứng khoán .đó là các loại giấy tờ có giá như tiền,giấy chứng nhận quyền sở
hữu khoản tiền vốn của người bán và đảm bảo cho họ có quyền được hưởng những phần
lợi tức nhất định
3.vai trò của thị trường tài chính trong nềm kinh tế thị trường
-thu hút huy đọng các nguồn tài chính nhàn rổi trong xã hội,góp phần tài trợ cho nhu cầu
phát triễn kinh tế xã hội .thị trường tài chính là trung tâm điều hòa cung nguồn vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu.trong phạm vi cung nguồn vốn ngắn hạn thông qua thị trường tiền tệ

,đến việc cung ứng kịp thời nguồn vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp cho nhu cầu đầu
tư phát triễn kinh tế thông qua thị trường vốn
-thúc đẩy nâng cao việc sử dụng các nguồn tài chính
-thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước
-góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài ,trong xu thế quốc tế hóa thị trường
tài chính tham gia vào quá trình vận động vốn của nước ngoài.
- sự phát triễn của thị trường tài chính là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng thanh
toán của hệ thống tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho người đi vay và người cho vay lựa
chọn phương án đầu tư sử dụng vốn vay có hiệu quả cac



×