Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ các khoản chi tại bảo hiểm xã hội tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

BÙI THỊ NGỌC CẨM

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI
BỘ CÁC KHOẢN CHI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đồng Nai, Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

BÙI THỊ NGỌC CẨM
HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI
BỘ CÁC KHOẢN CHI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Kế tốn
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS. HÀ XUÂN THẠCH


Đồng Nai, Năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn tồn thể q Thầy, Cơ giáo đã truyền đạt
cho tơi những kiến thức các môn học tập tại Trƣờng Đại học Lạc Hồng - Đồng Nai
trong suốt hai năm qua, đặc biệt là PGS.TS Hà Xuân Thạch đã tận tình hƣớng dẫn
tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn khoa học này.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp trong ngành
BHXH tỉnh Đồng Nai nơi tôi đang công tác và những ngƣời đã luôn giúp đỡ, khích
lệ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả, đã nhiệt tình giúp đỡ và đóng
góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn.
Do trình độ và thời gian có hạn, nên luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp để luận văn
hoàn thiện tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Bùi Thị Ngọc Cẩm


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn "Hồn thiện hệ thống Kiểm sốt nội bộ các khoản chi tại Bảo hiểm
xã hội Đồng Nai” do học viên Bùi Thị Ngọc Cẩm thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS.TS Hà Xuân Thạch.
Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện, các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và là kết quả nghiên cứu
của bản thân.

Đồng Nai, tháng 10 năm 2014
Ngƣời cam đoan

Bùi Thị Ngọc Cẩm


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Việc xây dựng và hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên cơ sở lý
thuyết hiện đại về KSNB trong hoạt động chi BHXH, BHYT, BHTN là một vấn đề
đặt ra cho ngành BHXH nhằm tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguồn chi
các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc nhận diện
rủi ro và kiểm soát nội bộ tác giả đã chọn đề tài "Hoàn thiện hệ thống Kiểm soát
nội bộ các khoản chi tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai ” với mong muốn kiểm
soát chặt chẽ các nguồn chi BHXH đúng chính sách ASXH tránh để thất thốt hay
lạm dụng cơng quỹ.
Tác giả tiến hành khảo sát đối với cấp quản lý và chuyên viên làm việc tại cơ
quan BHXH tỉnh Đồng Nai nhằm nhận diện mức độ quan trọng và những rủi ro cơ
quan BHXH đang đối mặt hiện nay. Đồng thời, theo kết quả phân tích thực trạng tác
giả đề xuất một số giải pháp trên cơ sở hoàn thiện hệ thống KSNB các khoản chi
BHXH nhằm ngăn ngừa, phát hiện các sai phạm, giảm thiểu tổn thất, nâng cao hiệu
quả kiểm soát quản lý tài chính ngày một phát triển hơn.


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TĨM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do thực hiện đề tài .........................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài ....................................................................................................2
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ...............................2
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................2
3.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ...............................................................2
4. Đóng góp mới của đề tài .....................................................................................3
5. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan đã công bố .................................3
6. Kết cấu luận văn .................................................................................................3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CÁC
KHOẢN CHI TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP .................6
1.1.1 Lƣợc sử ra đời và phát triển của các lý thuyết kiểm soát nội bộ ...................6
1.1.2 Lƣợc sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công ........................8
1.1.3 Định nghĩa vai trò và trách nhiệm hệ thống KSNB trong khu vực cơng ......9
1.1.4 Lợi ích và hạn chế hệ thống KSNB .............................................................12
1.2 Nội dung hệ thống KSNB trong khu vực cơng ...................................................13
1.2.1 Mơi trƣờng kiểm sốt..................................................................................13
1.2.2 Đánh giá rủi ro .............................................................................................14
1.2.3 Hoạt động kiểm sốt ....................................................................................14
1.2.4 Thơng tin và truyền thơng............................................................................14
1.2.5 Giám sát .......................................................................................................15
1.3 Kiểm sốt nội bộ các khoản chi tại đơn vị Bảo hiểm xã hội...............................15


1.3.1 Đặc điểm hoạt động ngành BHXH ..............................................................15
1.3.2 Phân loại các khoản chi trong ngành Bảo hiểm...........................................18
1.3.3 Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động chi Bảo hiểm

xã hội.....................................................................................................................21
1.3.4 Quy trình KSNB các khoản chi ...................................................................21
1.3.4.1 Chi các chế độ.........................................................................................22
1.3.4.2 Chi quản lý bộ máy.................................................................................23
1.4 Bài học kinh nghiệm từ các sự kiện xảy ra có liên quan đến hệ thống KSNB các
khoản chi BHXH .......................................................................................................68
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CÁC KHOẢN CHI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI ...................26
2.1 Giới thiệu về Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai .................................26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai
............................................................................................................................26
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai .........................26
2.1.3 Tình hình và kết quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai .......29
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý tại Bảo hiểm xã hội Đồng Nai ...........................30
2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán tại Bảo hiểm xã hội Đồng Nai ...........................32
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................34
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu ....................................................................34
2.2.1.2 Số liệu sơ cấp ..........................................................................................34
2.2.2 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ...........................................................................35
2.2.2.1 Xử lý số liệu thứ cấp...............................................................................35
2.2.2.2 Xử lý số liệu sơ cấp ................................................................................35
2.3 Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB các khoản chi thông qua dữ liệu thứ cấp
...............................................................................................................................36
2.3.1 Đánh giá các văn bản trong ngành BHXH và tại Bảo hiểm xã hội Đồng
Nai.......................................................................................................................36
2.3.2 Đánh giá các khoản chi bảo hiểm qua các năm .........................................38
2.3.3 Đánh giá quy trình chi Bảo hiểm xã hội ....................................................43
2.4 Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB các khoản chi thông qua kết quả bảng
khảo sát .................................................................................................................51



2.4.1 Đánh giá tổng quan về hệ thống KSNB ....................................................52
2.4.2 Đánh giá các ý kiến về nhận diện các nguyên nhân tồn tại trong kiểm soát
chi .......................................................................................................................58
2.4.3 Đánh giá các ý kiến định hƣớng của ngƣời khảo sát về hoàn thiện KSNB
chi .......................................................................................................................59
2.5 Kết luận chung về thực trạng hệ thống KSNB tại Cơ quan BHXH Đồng Nai
...............................................................................................................................61
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SỐT NỘI BỘ TRONG CÁC KHOẢN CHI ......................................................72
3.1 Quan điểm hoàn thiện .....................................................................................72
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB các khoản chi tại Cơ quan Bảo
hiểm xã hội Đồng Nai ...........................................................................................74
3.2.1 Hồn thiện hệ thống KSNB nói chung ......................................................74
3.2.1.1 Hồn thiện mơi trƣờng kiểm sốt ...........................................................74
3.2.1.2 Hồn thiện đánh giá rủi ro ......................................................................75
3.2.1.3 Hồn thiện hoạt động kiểm sốt .............................................................75
3.2.1.4 Hồn thiện hệ thống thơng tin ................................................................76
3.2.1.5 Hồn thiện hoạt động giám sát ...............................................................76
3.2.2 Hồn thiện kiểm sốt nội bộ chi chế độ Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai 77
3.2.3 Hồn thiện kiểm sốt nội bộ chi quản lý bộ máy ......................................78
3.2.4 Các giải pháp khác .....................................................................................79
3.3 Các kiến nghị ..................................................................................................79
3.3.1 Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ...........................................................79
3.3.2 Với cơ quan Bảo hiểm xã hội Đồng Nai ...................................................81
3.3.3 Với cơ quan quản lý Nhà nƣớc ..................................................................82
3.3.3.1 Hồn thiện mơi trƣờng pháp lý ...............................................................83
3.3.3.2 Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát và đánh giá hệ thống KSNB hoạt
động BHXH, BHYT của các cơ quan thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ..........84
3.3.3.3 Tạo lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho hoạt động BHXH, BHYT

và các đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHTN ............................................85
3.3.4 Kiến nghị sửa đổi một số chế độ về BHXH và một số quy định trong công
tác chi trả các chế độ BHXH ..............................................................................86


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................89
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN:


Bảo hiểm thất nghiệp

BCTC:

Báo cáo tài chính

CBCCVC:

Cán bộ cơng chức viên chức

CCVC:

Cơng chức viên chức

CĐCS:

Phịng Chế độ chính sách

CNTT:

Cơng nghệ thơng tin

CSYT:

Cơ sở y tế

DSPHSK:

Dƣỡng sức phục hồi sức khỏe


HC-TH:

Phịng Hành chính – Tổng hợp

HTKSNB:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

KCB:

Khám chữa bệnh

KHTC:

Phịng Kế hoạch tài chính

KTPL:

Khen thƣởng phúc lợi

KSNB:

Kiểm sốt nội bộ

KTNB:


Kiểm toán nội bộ

NLĐ:

Ngƣời lao động

NSNN:

Ngân sách nhà nƣớc

NV:

Nhân viên

PKĐK:

Phòng khám đa khoa

QL:

Quản lý

QĐ:

Quyết định, Quy định

SDLĐ:

Sử dụng lao động


TAND:

Tòa án nhân dân

TCCB:

Tổ chức cán bộ

TNLĐ-BNN:

Tai nạn lao động-Bệnh nghề nghiệp


TSCĐ:

Tài sản cố định

TT:

Thông tƣ

TTg:

Thủ tƣớng

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:


Xã hội chủ nghĩa

Tên Tiếng anh

Tên đầy đủ

COSO:

Committee of Sponsoring Organizations

GAO:

General Accounting Office

INTOSAI:

International Organization of Supreme Audit Institutions

SEC:

Securities and Exchange Commission

AICPA:

American Institute of Certified Public Accountants
IIA:

Institute of Internal Auditor



DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số liệu chi trả các chế độ BHXH từ năm 2011 đến năm 2013 .................39
Bảng 2.2: Tổng hợp chi quản lý bộ máy từ năm 2011 đến năm 2013 ......................43
Bảng 2.3: Các đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH .......................................................47
Bảng 2.4 : Tổng hợp đối tƣợng tham gia BHXH ......................................................48
Bảng 2.5: Cơ cấu thông tin chung về mẫu khảo sát tại cơ quan BHXH tỉnh Đồng
Nai .............................................................................................................................51
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát cơ bản hệ thống KSNB tại cơ quan BHXH tỉnh Đồng
Nai .............................................................................................................................52
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về việc chi trả trợ cấp các chế độ tham gia BHXH trong
KSNB ........................................................................................................................58
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về việc chi quản lý hoạt động bộ máy trong KSNB .....59
Bảng 2.9 : Số lƣợt ngƣời và số tiền chi trả BHXH một lần (2011-2013) .................61
Bảng 2.10 :Tổng hợp số liệu chi trả ốm đau, thai sản, dƣỡng sức ............................62
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm sốt chi............................................................................30
Sơ đồ 2.1: Vị trí của BHXH tỉnh Đồng Nai trong hệ thống tổ chức quản lý BHXH34
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Đồng Nai ...................................................31
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại BHXH Đồng Nai ........................................32
Sơ đồ 2.4 : Quy trình chi trả BHXH .........................................................................46
Sơ đồ 2.5: Quy trình chi bộ máy ngành BHXH

54

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Số ngƣời thụ hƣởng BHXH qua các năm

49



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta,
BHXH mang trong nó bản chất nhân văn sâu sắc, vì cuộc sống an lành, hạnh phúc
của mọi ngƣời. Các chế độ BHXH đều nhằm mục đích đảm bảo đời sống cho ngƣời
lao động khi họ tạm thời hoặc vĩnh viễn ngừng làm việc. Số lƣợng và nội dung các
chế độ BHXH đƣợc xây dựng và thực hiện phụ thuộc vào mục tiêu, quy định và các
chế độ chính sách.
Song có những ngun nhân mang tính chủ quan nhƣ cơ chế quản lý tài
chính: Quản lý nguồn thu BHXH và phƣơng thức chi trả chƣa phù hợp, chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu, điều kiện hiện tại. Các vụ tiêu cực đã xảy ra gần đây đã chứng tỏ
công tác quản lý tài chính, kế tốn chƣa chặt chẽ nên tình trạng tiêu cực, làm thất
thốt tiền và tài sản của Nhà nƣớc làm ảnh hƣởng xấu đến hoạt động của ngành.
Bảo hiểm xã hội Đồng Nai là một đơn vị BHXH cấp tỉnh, trực thuộc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN) và quản lý quỹ BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai. Mặc dù khối lƣợng nhiều, nhân sự thiếu và cịn gặp khơng ít khó khăn, thách
thực, song tập thể CBCCVC cơ quan Bảo hiểm xã hội Đồng Nai đã nỗ lực vƣợt qua
hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu nhiệm vụ. Kết quả trong năm 2013 các chỉ tiêu nhiệm
vụ trọng tâm hoàn thành vƣợt mức kế hoạch giao và tăng cao so với năm 2012. Nổi
trội là công tác thu BHXH, BHYT đạt trên 8.200 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch năm,
tăng 1.385 tỷ đồng (20%) so với năm 2012; tổ chức chi trả các chế độ BHXH,
BHYT với số tiền gần 3.900 tỷ đồng cho khoảng 5.875.000 lƣợt ngƣời, tăng 3%
lƣợt ngƣời và 25% số tiền so với năm 2012. (Theo báo cáo tổng kết ngành BHXH tỉnh
Đồng Nai, năm 2013).


Do đó, việc xây dựng và hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ dựa trên cơ sở
lý thuyết hiện đại về KSNB trong hoạt động chi BHXH, BHYT, BHTN là một vấn
đề đặt ra cho ngành Bảo hiểm xã hội nhằm tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
nguồn chi các quỹ BHXH, BHYT, BHTN là một khâu quan trọng và cần thiết trong
việc quản lý tài chính của ngành Bảo hiểm xã hội hiện nay nhằm ổn định chính sách


2

an sinh xã hội (ASXH) của Đảng và Nhà nƣớc ta. Chính vì vậy với kiến thức đã
đƣợc học và làm việc thực tế tơi chọn đề tài "Hồn thiện hệ thống Kiểm soát nội
bộ các khoản chi tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai ” để thực hiện luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu đề tài
- Hệ thống hoá các lý luận cơ bản về KSNB trong đơn vị hành chính sự
nghiệp. Xem xét các yêu tố của KSNB đối với hoạt động BHXH.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý chi tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác KSNB đối với các hoạt
động chi BHXH tại Bảo hiểm xã hội Đồng Nai.
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức
sự nghiệp công.
Sự vận hành của hệ thống KSNB trong hoạt động kiểm soát chi trên cơ sở các
khoản chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH, chi trợ cấp định kỳ thƣờng xuyên, trợ
cấp một lần và trợ cấp thất nghiệp, chi quản lý hoạt động bộ máy.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tổng quát về hệ thống KSNB, đi sâu nghiên cứu đến quy
trình kiểm tra, kiểm soát chi phát sinh tại Bảo hiểm xã hội Đồng Nai trong giai đoạn

từ năm 2011 đến năm 2013.
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
- Vận dụng lý luận chung về KSNB theo báo cáo COSO (1992), bản hƣớng
dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI (1992) trong các tổ chức ở đơn vị sự
nghiệp công.
- Chủ yếu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, cụ thể: sử dụng
phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả để đánh giá thực trạng
trong hệ thống KSNB các khoản chi BHXH.
- Tổng hợp, suy diễn đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB các
khoản chi BHXH.


3

4. Đóng góp mới của đề tài
- Đánh giá một cách khách quan thực trạng hệ thống KSNB các khoản chi
BHXH từ năm 2011 đến năm 2013.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB các khoản chi BHXH
tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai nhằm quản lý nguồn lực hiệu quả hơn
tại đơn vị.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu đề tài đƣợc chia thành 03
chƣơng nhƣ sau:
 Chƣơng 1: Cơ sơ lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ các khoản chi
trong hoạt động hành chính sự nghiệp.
 Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống KSNB các khoản chi BHXH tại Bảo
hiểm xã hội Đồng Nai.
 Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB các khoản
chi tại Bảo hiểm xã hội Đồng Nai.
6. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan đã công bố

Cùng với sự ra đời của Bảo hiểm xã hội Việt Nam các hoạt động khoa học
của ngành BHXH cũng đƣợc triển khai đồng bộ. Ngày 16/2/1995 Chính phủ ban
hành Nghị định số 19/CP thành lập BHXH Việt Nam để giúp Chính phủ chỉ đạo
quản lý quỹ BHXH và sau này đến ngày 06/12/2002 Chính phủ ban hành Nghị định
số 100/NĐ-CP chuyển BHYT Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thống
nhất quản lý chính sách BHXH, BHYT của nƣớc ta.
Tiếp đó, ngày 01/6/1996, Bộ trƣởng Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trƣờng
đã có Quyết định số 1147/QĐ-KH cơng nhận Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đầu mối
kế hoạch khoa học công nghệ, do vậy từ đó đến nay về lĩnh vực chính sách BHXH,
BHYT đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến với nhiều khía cạnh khác nhau
ở phạm vị lớn trên quy mô cả nƣớc. Chủ đề nghiên cứu của các đề tài đều là những
vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, bám sát các nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam. Nội dung nghiên cứu phong phú và đa dạng: từ những vấn đề mang tính
lý luận cơ bản của BHXH, BHYT, kinh nghiệm thực hiện BHXH của các nƣớc


4

ngồi đến các nhiệm vụ chun mơn của ngành nhƣ: quản lý thu, quản lý chi, quản
lý tài chính, quản lý chế độ chính sách. Các đề tài thật sự là những cơng trình
nghiên cứu khoa học đƣợc Hội đồng nghiệm thu đánh giá rất cao và đã cung cấp
những cơ sở, những luận cứ khoa học giúp cho việc hồn thiện các chính sách chế
độ BHXH, BHYT và nâng cao năng lực quản lý của ngành. Điển hình có một số đề
tài nghiên cứu nhƣ sau:
Đào Thị Hải Nguyệt (2014), “Hồn thiện quy chế quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học, tạp
chí thơng tin khoa học BHXH, số 02/2014.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác quản lý tài
chính đối với các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Xây dựng lộ trình,
đề xuất những nội dung chính để sửa đổi, hồn thiện quy chế quản lý tài chính đối

với đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Tác giả đã áp dụng phƣơng pháp khảo sát thực tế, phƣơng pháp thu thập,
thống kê số liệu, phƣơng pháp phân tích, so sánh dựa trên các văn bản quy phạm qui
định về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp.
Kết quả của đề tài sau khi nghiên cứu về cơ bản, các đơn vị đã thực hiện đúng
quy chế quản lý tài chính của ngành, của Nhà nƣớc. Các đơn vị nhƣ Báo BHXH,
Tạp chí BHXH nỗ lực trong việc khai thác các nguồn thu khác nhƣ quảng cáo, phát
hành ấn phẩm, thực hiện các trang chuyên đề về BHXH, BHYT. Hàng năm các đơn
vị đều tiết kiệm kinh phí chi quản lý bộ máy để trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ
công chức viên chức (CCVC) và trích lập quỹ KTPL theo quy định đảm bảo ổn
định và nâng cao đời sống cho cán bộ CCVC trong đơn vị. Cơ cấu chi quản lý bộ
máy ngày càng hợp lý hơn theo hƣớng tiết kiệm tối đa các khoản chi hành chính,
tiết kiệm kinh phí để tăng thêm thu nhập bổ sung và trích quỹ.
Phạm Lƣơng Sơn (2014), “Thực trạng, giải pháp phịng chống lạm dụng
quỹ Bảo hiểm y tế”, đề tài nghiên cứu khoa học, tạp chí thơng tin khoa học BHXH,
số 01/2014.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản hƣớng dẫn tổ chức thực hiện BHYT; Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra
chuyên đề và hƣớng dẫn nghiệp vụ giám định BHYT tại một số địa phƣơng từ năm
2009-2011


5

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng việc lạm dụng quỹ khám, chữa
bệnh. Đề xuất các giải pháp phịng chống, ngăn ngừa và khắc phục tình trạng lạm
dụng quỹ khám, chữa bệnh BHYT.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để biên soạn cuốn: “Cẩm nang các
hành vi lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT”, trong đó xác định rõ hành vi, chủ thể thực
hiện, biện pháp ngăn chặn hạn chế lạm dụng quỹ BHYT.

Nguyễn Thị Thanh Xuân (2012), “Thực trạng, giải pháp đầu tư và quản lý
tài sản, trang thiết bị ngành BHXH đến năm 2012 và định hướng cho những
năm tiếp theo”, đề tài nghiên cứu khoa học, tạp chí thơng tin khoa học BHXH, số
01/2014.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý tài sản, trang thiết bị của
ngành BHXH (trừ hệ thống trụ sở làm việc của ngành Bảo hiểm xã hội).
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
-

Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị ngành Bảo hiểm
xã hội.

-

Xây dựng và hoàn thiện Quy chế quản lý tài chính, sử dụng tài sản nhà
nƣớc tại các đơn vị trong hệ thống BHXH.

-

Xác định nhu cầu trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc cần phải trang bị
đến năm 2012 và định hƣớng cho các năm tiếp theo.

Tóm lại kết quả của đề tài là tổng hợp về lý luận và thực tiễn để chứng minh
làm sáng tỏ những cơ sở khoa học của công tác quản lý tài sản, trang thiết bị ngành
Bảo hiểm xã hội


Các cơng trình nghiên cứu trƣớc đây có mục đích, đối tƣợng, phƣơng

pháp nghiên cứu, cách tiếp cận khác nhau và chủ yếu nghiên cứu ở các lĩnh vực

quản lý chi, hạch toán nghiệp vụ chi cũng nhƣ xây dựng quy trình chi, nhƣng chƣa
có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu lĩnh vực KSNB trong hoạt động
BHXH và đặc biệt là KSNB các khoản chi BHXH tại cơ quan Bảo hiểm xã hội
Đồng Nai.


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CÁC KHOẢN CHI
TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1 Tổng quan về hệ thống KSNB trong khu vực công
1.1.1 Lƣợc sử ra đời và phát triển của các lý thuyết kiểm soát nội bộ
Khái niệm KSNB bắt đầu đƣợc sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu về
kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế tốn cơng và kiểm tốn nội bộ Hoa Kỳ
đã xuất bản một loạt các báo cáo, hƣớng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB trong
các cuộc kiểm toán.
Đến thập niên 1970, kiểm soát nội bộ đƣợc quan tâm đặc biệt trong các lĩnh
vực thiết kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hƣớng vào cách thức cải tiến hệ thống
KSNB và vận dụng trong các cuộc kiểm tốn. Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nƣớc
ngồi 1977, các báo cáo của Cohen Commission và FEI (Financial Executive
Institute) đều đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB. Ủy ban chứng
khoán Hoa Kỳ (SEC) cũng đƣa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị phải báo
cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức. Năm 1979, Hiệp hội kế toán viên
công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập một Ủy ban tƣ vấn đặc biệt về kiểm toán
nội bộ nhằm đƣa ra các hƣớng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.
Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985, Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ đã
tiến hành sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn mực về sự đánh giá của kiểm
toán viên độc lập về KSNB và báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế toán nội bộ (IIA)
cũng ban hành chuẩn mực và hƣớng dẫn kiểm toán viên nội bộ về bản chất của kiểm

sốt và vai trị của các bên liên quan trong việc thiết lập, duy trì và đánh giá hệ
thống KSNB.
Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn.
Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (TreaĐway Commision)
đƣợc thành lập năm 1985. Hoạt động này cũng đã đƣa ra một loạt các vấn đề về
KSNB, nhấn mạnh tầm quan trọng của mơi trƣờng kiểm sốt, các quy tắc về đạo
đức, các Ủy ban Kiểm toán và chức năng của kiểm tốn nội bộ. Vì thế Ủy ban tổ
chức đồng bảo trợ (COSO) của Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài
chính đã đƣợc thành lập nhằm nghiên cứu KSNB:


7

Thống nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tƣợng
khác nhau.
Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể đánh giá
hệ thống KSNB để tìm giải pháp hồn thiện.
Trƣớc tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay cho KSNB về kế tốn.
Sau đó, AICPA cũng đã quyết định khơng sử dụng thuật ngữ kiểm sốt kế toán và
kiểm soát quản lý.
Đến năm 1988, nhiều chuẩn mực kiểm tốn mới ra đời, trong đó có SAS 55.
SAS 55 “Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm tốn báo cáo tài chính” đƣa ra ba
bộ phận của KSNB là mơi trƣờng kiểm sốt, hệ thống kế tốn và các thủ tục kiểm
soát.
Sau một thời gian dài làm việc, COSO đã phát hành Báo cáo năm 1992.
Báo cáo COSO (1992), là tài liệu đầu tiên trên thế giới đã đƣa ra Khuôn mẫu lý
thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đây là hệ thống lý luận đầy đủ
nhất về KSNB cho đến thời điểm hiện nay.
Tóm lại, Báo cáo COSO là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định
nghĩa KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của báo cáo này là

cung cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB khơng chỉ còn
là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính (BCTC), mà cịn đƣợc mở rộng ra
cho cả các phƣơng diện hoạt động và tuân thủ.
Báo cáo COSO (1992), tuy chƣa thật sự hoàn chỉnh nhƣng đã tạo lập đƣợc
cơ sở lý thuyết cơ bản về KSNB. Nhờ đó mà đã có hàng loạt nghiên cứu phát triển
về KSNB trên nhiều lĩnh vực khác nhau ra đời nhƣ:
- Phát triển về phía quản trị: Năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ
thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM - Enterprise Risk Management
Framework), theo đó ERM đƣợc định nghĩa gồm 8 bộ phận cấu thành: Môi trƣờng
nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các
hoạt động kiểm sốt, thông tin truyền thông và giám sát.
- Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ: Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban
hành hƣớng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính - Hƣớng dẫn cho các
cơng ty đại chúng quy mô nhỏ”.


8

- Phát triển theo hƣớng kiểm toán nội bộ: Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ
định nghĩa các mục tiêu của KSNB gồm:
+ Độ tin cậy và trung thực của thơng tin.
+ Tn thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.
+ Bảo vệ tài sản.
+ Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực.
+ Hồn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động và các
chƣơng trình.
- Phát triển theo hƣớng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: Báo cáo
Basel (1998) của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS - Basel Committee
on Banking Supervision) đã đƣa ra công bố về khuôn khổ KSNB trong ngân hàng
(Framework for Internal Control System in Banking Organisations).

- Tiếp tục phát triển Báo cáo năm 1992, năm 2004 COSO công bố báo cáo
tổng thể dƣới tiêu đề: Quản trị rủi ro doanh nghiệp – khuôn khổ hợp nhất. Báo cáo
năm 2004 đƣợc xây dựng trên cơ sở phát triển Báo cáo năm 1992 và tích hợp với
quản trị rủi ro tại các đơn vị.
- Đến năm 2013, COSO đã chính thức ban hành thêm các nguyên tắc để
phục vụ thêm cho công tác quản trị toàn diện của một doanh nghiệp nhằm giảm
rủi ro kinh doanh. Báo cao COSO (2013) dựa trên nền tảng báo cáo COSO (2004)
theo hƣớng quản trị rủi ro hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại ERP.
1.1.2 Lƣợc sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công
Trong lĩnh vực công, KSNB rất đƣợc xem trọng, nó là một đối tƣợng đƣợc
quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên Nhà nƣớc.
Một số Quốc gia nhƣ Mỹ hoặc Canada đã có những cơng bố chính thức về
KSNB áp dụng cho các cơ quan hành chính cơng. Chuẩn mực về kiểm tốn của
Tổng Kế tốn Nhà nƣớc Hoa Kỳ (GAO), (1999) có đề cập đến vấn đề KSNB đặc
thù trong tổ chức hành chính cơng. GAO đƣa ra năm yếu tố về KSNB bao gồm các
quy định về mơi trƣờng kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng
tin và truyền thơng, giám sát.
Về kiểm toán Nhà nƣớc, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc do Tổ chức
Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành. Tổ chức này bao gồm


9

178 thành viên. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán do INTOSAI ban hành bao gồm
quy tắc đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
Năm 1992, bản Hƣớng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI đã hình thành
một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho việc thực
hiện và đánh giá KSNB.
Năm 2001, bản Hƣớng dẫn của INTOSAI (1992) đã cập nhật thêm về các
chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tƣợng và phù hợp với sự phát triển

gần đây trong KSNB. Điều cần lƣu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về
KSNB của Báo cáo COSO.
Năm 2004, bản Hƣớng dẫn INTOSAI định nghĩa về KSNB nhƣ sau: “KSNB là
một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó đƣợc
thiết lập để đối phó với các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu chung của tổ chức”.
Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông
thƣờng về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực
cơng.
1.1.3 Định nghĩa vai trị và trách nhiệm hệ thống KSNB trong khu vực
công
 Định nghĩa
Hƣớng dẫn chuẩn mực KSNB của INTOSAI (1992) đƣa ra định nghĩa về
KSNB nhƣ sau:
“KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phƣơng pháp, quy trình
và các biện pháp của ngƣời lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt đƣợc các mục
tiêu của tổ chức:
- Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cƣơng cũng nhƣ chất
lƣợng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức.
- Bảo vệ các nguồn lực khơng bị thất thốt, lạm dụng, lãng phí, tham ơ và vi
phạm pháp luật.
- Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của Nhà nƣớc và nội bộ.
- Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo đúng
đắn và kịp thời.”


10

Tài liệu hƣớng dẫn của INTOSAI (2001), trình bày về định nghĩa về KSNB
nhƣ sau:

“KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý và các
cá nhân trong tổ chức, quá trình này đƣợc thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt đƣợc nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây là những
mục tiêu cần đạt đƣợc:
- Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cƣơng, có đạo đức, có tính kinh tế,
hiệu quả và thích hợp.
- Thực hiện đúng trách nhiệm.
- Tuân thủ theo luật pháp hiện hành và các nguyên tắc, quy định.
- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.”
[20, tr 6]
So với định nghĩa của báo cáo COSO và hƣớng dẫn năm 1992, khía cạnh giá
trị đạo đức trong hoạt động đƣợc thêm vào. Mục tiêu của KSNB đƣợc nhấn mạnh
thêm, đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng nhƣ sự ngăn chặn và
phát hiện sự gian trá và tham nhũng trong khu vực công.
Ngân sách của Nhà nƣớc đƣợc phân bố rộng rãi, chính vì vậy cần có các kiểm
sốt nhằm đảm bảo ngân sách đƣợc sử dụng đúng mục đích, các tài sản khơng bị
thất thốt hay lãng phí. Vì vậy, việc bảo vệ nguồn lực cần đƣợc nhấn mạnh thêm
tầm quan trọng trong KSNB đối với khu vực cơng.
INTOSAI (1992) đƣa ra hai nhóm chuẩn mực về KSNB: Chuẩn mực chung và
chuẩn mực cụ thể. Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về bảo đảm hợp lý, tinh
thần tuân thủ, năng lực và phẩm chất, mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn mực
cụ thể đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn
các nghiệp vụ, phân chia trách nhiệm, tiếp cận và báo cáo về nguồn lực và sổ sách.
 Vai trò và trách nhiệm của hệ thống KSNB
Mức độ hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ phụ thuộc rất nhiều vào sự
tham gia và đóng góp của các đối tƣợng bên trong và bên ngoài đơn vị.
Đối với những đối tƣợng bên trong họ có vai trị và trách nhiệm liên quan
đến hệ thống kiểm soát nội bộ nhƣ sau :



11

+ Hội đồng quản trị
Trong một công ty, Ban Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động
nhƣng trên họ cịn có Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị cịn có trách nhiệm thay
mặt cho Đại hội đồng cổ đông để lãnh đạo, chỉ đạo và giám sát toàn bộ hoạt động
của đơn vị. Các thành viên trong Hội đồng quản trị cần phải khách quan và có năng
lực. Họ phải hiểu biết các hoạt động và môi trƣờng hoạt động của đơn vị, biết sắp
xếp thời gian cần thiết để hồn thành đƣợc trách nhiệm của mình.
Trong nhiều trƣờng hợp, do thiếu năng lực hoặc kinh nghiệm mà Ban Giám
đốc có thể rơi vào tình trạng kiểm sốt chồng chéo, hoặc khơng kiểm sốt đƣợc
những hoạt động diễn ra tại đơn vị. Trong một tình huống khác, Ban Giám đốc có
thể khơng trung thực, cố tình xun tạc các kết quả hoạt động trong phạm vi trách
nhiệm và quyền hạn của mình để đạt đƣợc các mục tiêu cá nhân. Để tránh tình trạng
trên, một Hội đồng quản trị mạnh mẽ, năng động là phải biết kết hợp các kênh
thơng tin khác nhau để có thể nhận biết các vấn đề đó và có biện pháp chấn chỉnh
kịp thời.
+ Ban giám đốc
Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành tồn bộ hệ thống kiểm sốt nội bộ và
giải trình cho Hội đồng quản trị về những vấn đề thuộc trách nhiệm của họ. Hơn
hẳn các nhà quản lý khác, giám đốc điều hành phải tạo đƣợc “tiếng nói chung” vì nó
sẽ ảnh hƣởng, tác động đến tính chính trực và giá trị đạo đức cũng nhƣ các nhân tố
khác của mơi trƣờng kiểm sốt. Trong những đơn vị có quy mơ lớn, giám đốc điều
hành thực thi nhiệm vụ này thông qua việc chỉ đạo các nhà quản lý cấp dƣới (ví dụ
giám đốc nhân sự, sản xuất…) và phải rà soát lại những phƣơng pháp mà họ đã thực
hiện để kiểm soát hoạt động trong đơn vị của mình.
+ Kiểm tốn nội bộ
Kiểm tốn viên nội bộ giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự hữu hiệu
của hệ thống kiểm soát nội bộ và góp phần giữ vững sự hữu hiệu này thơng qua các
dịch vụ mà họ cung cấp các bộ phận trong đơn vị.

+ Nhân viên
Suy cho cùng, kiểm soát nội bộ liên quan đến trách nhiệm của mọi thành viên
trong đơn vị. Thông qua các hoạt động hàng ngày, mọi thành viên đều sẽ tham gia
vào các hoạt động kiểm soát ở những mức độ khác nhau, từ ngƣời trƣởng phòng


12

phê duyệt nghiệp vụ bán chịu cho đến ngƣời thủ kho bảo quản hàng hóa theo các
chính sách của đơn vị. Hơn nữa, mọi thành viên đều nằm trong hệ thống xử lý thông
tin đƣợc sử dụng để thực hiện các hoạt động trong đơn vị, từ việc ghi chép ban đầu
cho đến sự phản hồi hay báo cáo về những vấn đề rắc rối trong các hoạt động, việc
không tuân thủ các quy tắc về đạo đức, vi phạm các chính sách hay có hành vi phạm
pháp mà họ đã nhận biết. Ngồi ra, khơng thể khơng kể đến sự đóng góp của các
thành viên trong q trình đánh giá rủi ro hay giám sát.
1.1.4 Lợi ích và hạn chế hệ thống KSNB
Mặc dù hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc thiết lập và hoạt động có hiệu quả thì
cũng khơng thể bảo đảm tuyệt đối là đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Nó chỉ có
thể cung cấp thông tin để quản lý tốt đơn vị và hƣớng tới đạt các mục tiêu.
Những lợi ích của kiểm soát nội bộ phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ với
chi phí. Duy trì và thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm loại bỏ nguy cơ thiệt
hại là khơng thực tế mà sẽ có nhiều chi phí hơn đƣợc đảm bảo bằng lợi ích thu đƣợc
và khả năng xảy ra rủi ro tiềm năng cùng với các chi phí liên quan trong việc thiết
lập hệ thống kiểm soát mới.
Thay đổi cơ cấu tổ chức và thái độ quản lý có thể ảnh hƣởng sâu sắc đến hiệu
quả của kiểm soát nội bộ và các nhân viên vận hành hệ thống. Vì vậy, quản lý cần
tiếp tục rà soát, cập nhật, giao tiếp, thay đổi nhân sự.
Mỗi hệ thống KSNB dù đƣợc thiết kế hoàn hảo đến đâu thì cũng khơng thể
ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, đó là do những hạn chế cố hữu
của hệ thống KSNB.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 400 - Đánh giá rủi ro và KSNB,
hệ thống kế tốn và hệ thống KSNB khơng thể đảm bảo hoàn toàn đạt đƣợc mục
tiêu quản lý là do những hạn chế tiềm tàng của hệ thống đó, nhƣ: - u cầu thơng
thƣờng là chi phí cho hệ thống KSNB khơng đƣợc vƣợt q những lợi ích mà hệ
thống đó đem lại;
- Phần lớn các thủ tục KSNB thƣờng đƣợc thiết lập cho các nghiệp vụ
thƣờng xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thƣờng xuyên;
- Sai sót bởi con ngƣời thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện chức năng, nhiệm
vụ hoặc do khơng hiểu rõ yêu cầu công việc;


13

- Khả năng hệ thống KSNB không phát hiện đƣợc sự thông đồng của thành
viên trong Ban quản lý hoặc nhân viên với những ngƣời khác trong hay ngoài đơn
vị;
- Khả năng ngƣời chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục KSNB lạm dụng đặc
quyền của mình;
- Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm soát bị lạc
hậu hoặc bị vi phạm.
Nhƣ vậy, khơng phải cứ có hệ thống KSNB là một đơn vị có thể coi nhƣ khơng có
rủi ro, khơng có sai sót hay gian lận, mà hệ thống KSNB đƣợc thiết kế tốt sẽ đảm
bảo ngăn chặn hiệu quả phần lớn những rủi ro, gian lận, sai sót có thể xảy ra.
1.2 Nội dung hệ thống KSNB trong khu vực công
Theo tác giả sử dụng lý luận INTOSAI (1992) làm nền tảng lý luận cho luận
văn vì:
Mỗi một lý luận phù hợp với trình độ quản lý, đặc điểm, đặc thù tại đơn vị hoạt
động công. Nên đối với việc vận dụng hệ thống KSNB các khoản chi BHXH tại
BHXH Đồng Nai hiện nay chƣa ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại ERP và
khơng có nhiều rủi ro nên tác giả xét thấy luận văn sử dụng INTOSAI (1992) là

hoàn thiện toàn bộ hệ thống KSNB trong khu vực công.
Tƣơng tự nhƣ Báo cáo COSO, INTOSAI đƣa ra năm yếu tố của KSNB bao
gồm mơi trƣờng kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin và
truyền thơng, giám sát. Tuy nhiên, có những khác biệt nhất định về chi tiết.
1.2.1 Mơi trƣờng kiểm sốt
Mơi trƣờng kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh
hƣởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Mơi trƣờng kiểm sốt là nền tảng
cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cƣơng, đạo đức và cơ
cấu cho tổ chức. Các nhân tố trong môi trƣờng KSNB bao gồm:
 Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân và chuyên môn của nhà lãnh
đạo và đội ngũ nhân viên
 Năng lực nhân viên
 Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo
 Cơ cấu tổ chức
 Chính sách nhân sự


×