Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho công ty Lock & Lock tại thị trường Việt Nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 91 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Đã từ lâu marketing được xem như chìa khóa thành cơng của các doanh nghiệp

trong xu thế hội nhập bởi marketing quyết định và điều phối sự kết nối của các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng và lấy
đây làm chỗ dựa vững chắc cho mọi hoạt động kinh doanh.
Với thông điệp mà doanh nghiệp đang hướng đến là “sản phẩm thân thiện với
môi trường”, thương hiệu Lock&Lock đã được đông đảo khách hàng lựa chọn và tin
dùng không chỉ bởi chất lượng tốt, mẫu mã đẹp mà bên cạnh đó cịn có khả năng cải
thiện mơi trường sinh thái.
Từ nhu cầu thực tế công ty và yêu cầu của chương trình đào tạo cao học tơi đã
quyết định chọn đề tài “Một s

i i ph p hoàn thi n ho t độn

ty Lock&Lock t i thị trƣờn Vi t N

đến nă

r etin cho công

2020” làm đề tài cho luận văn cuối

khóa.
2.



Mục tiêu đề tài:
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động marketing cho cơng ty

Lock&Lock tại thị trường Việt Nam.
Nghiên cứu và hệ thống hoá những cơ sở lý luận cơ bản về Marketing,
Marketing-mix và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Marketing-mix
Tìm hiểu về thị trường hàng gia dụng Việt Nam và nghiên cứu tổng qt về tình
hình hoạt động của cơng ty Lock&Lock, thị trường tiêu thụ sản phẩm nhựa của công ty
Lock&Lock tại thị trường Việt Nam.
Nhận diện, mô tả, đánh giá hoạt động marketing của công ty Lock&Lock.
3.

Đ i tƣợn và ph

vi n hiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động Marketing-mix của công ty
Lock&Lock.
Phạm vi nghiên cứu:


2

 Về không gian: Môi trường sản xuất, kinh doanh và thị trường tiêu thụ hàng gia
dụng của công ty Lock&Lock tại thị trường Việt Nam.
 Về thời gian: Số liệu phân tích chủ yếu là các số liệu được thu thập từ năm
2010 đến cuối năm 2012.

4.


Phƣơn ph p thực hi n
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu 4P cơ bản của Marketing-mix: Sản

phẩm; Giá cả; Phân phối; Chiêu thị.
Về phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp tại bàn: nghiên cứu định lượng và định tính, tổng hợp, thống kê,
so sánh, … dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp.
 Phương pháp hiện trường: Bao gồm quan sát, phỏng vấn và điều tra bằng bảng
câu hỏi (Dữ liệu sơ cấp).
 Công cụ xử lý thông tin: sử dụng phần mềm SPSS hoặc bộ Office.
Trên cơ sở thơng tin có được từ nghiên cứu định lượng và định tính, Từ đó, đề
ra một số giải pháp nhằm phát huy những ưu điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động marketing cho sản phẩm của công ty Lock&Lock tại thị trường
Việt Nam đến năm 2020 .
5.

Kết cấu dự iến củ đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,

nội dung của luận văn dự kiến được chia thành 3 chương như sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động marketing.
 Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của công ty Lock&Lock.
 Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động marketing cho cơng
ty Lock&Lock tại thị trường Việt Nam đến năm 2020.


3

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
1.1 Cơ sở lý luận về ho t độn M r etin
1.1.1 Kh i ni

,

1.1.1.1 Kh i ni

ục tiêu, v i trò và chức năn củ

r etin

r etin

Để tồn tại và phát triển trong một thị trường sơi động được định hình bởi nhiều
động lực lớn như cơng nghệ, tồn cầu hóa, tư nhân hóa như hiện nay địi hỏi các cơng
ty phải biết xác định và phân chia thị trường của mình cũng như bí quyết triển khai các
sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường theo mục tiêu đã chọn.
Marketing là một đặc điểm quan trọng của nền kinh tế thị trường và là một trong
những chìa khóa thành cơng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Marketing không chỉ tồn tại trong các cơng ty sản xuất, các thương gia,... mà nó cịn
tồn tại ở hầu hết các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và các cá nhân khác nhau. Chúng ta
có thể khẳng định rằng: Có kinh tế thị trường thì phải có hoạt động marketing.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về marketing nhưng chưa có một khái niệm
thống nhất nào vì marketing ln vận động và phát triển không ngừng. Dưới đây là một
số khái niệm được chấp nhận và phổ biến rộng rãi:
 Khái niệm của học viện HAMTION (Mỹ):
Marketing là hoạt động kinh tế trong đó hàng hóa được đưa ra từ người sản xuất
đến người tiêu dùng. [ /> Khái niệm của Ủy ban hiệp hội Marketing Mỹ:
Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến

mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn
các mục tiêu của cá nhân và của tổ chức. [ /> Khái niệm của PHILIP KOTLER:
Marketing là hoạt động của con người hướng tới thỏa mãn nhu cầu và ước muốn
của khách hàng thông qua quá trình trao đổi. [Philip Kotler (1997), tr.9]


4

Mặc dù được xem xét từ những góc độ quan điểm khác nhau với cách diễn đạt
khác nhau nhưng các định nghĩa trên đều hội tụ những điểm chung cơ bản của
Marketing như sau:
+ Đây là một tiến trình quản trị mang tính xã hội.
+ Hoạt động marketing xuất phát từ nhu cầu thỏa mãn mong muốn đòi hỏi của
khách hàng, bán cái thị trường cần chứ không phải bán thứ mình có sẵn.
+ Chú trọng cơng tác nghiên cứu thị trường để biết người tiêu dùng cần gì và
phản ứng linh hoạt với những diễn biến trên thị trường.
1.1.1.2 Mục tiêu

r etin

Mục tiêu chính của hoạt động marketing bao gồm:
Thỏa mãn khách hàng: Là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Các nỗ lực
Marketing nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho họ hài lòng, trung thành với
doanh nghiệp, qua đó thu phục thêm khách hàng mới.
Chiến thắng trong cạnh tranh: Giải pháp Marketing giúp doanh nghiệp đối phó
tốt các thách thức cạnh tranh, bảo đảm vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường.
Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp doanh
nghiệp tích lũy và phát triển.
1.1.1.3 V i trị và chức năn củ
 V i trò củ


r etin

r etin :

Marketing đóng vai trị quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào, bởi nó có ảnh
hưởng to lớn và quyết định đến doanh số , chi phí và lợi nhuận qua đó tác động đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Marketing giữ vai trò liên kết, phối hợp giữa việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp với khách hàng, cụ thể:
 Hướng dẫn, chỉ đạo phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Giúp doanh nghiệp phát hiện, hiểu rõ yêu cầu phong phú, phức tạp và hay
thay đổi của người tiêu dùng, có đầy đủ thơng tin để thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
 Giúp doanh nghiệp tìm ra những giải pháp tốt nhất để thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng một cách kịp thời. Đồng thời đưa ra những quyết định trong sản xuất kinh
doanh có cơ sở vững chắc hơn.


5

 Doanh nghiệp biết phải sản xuất cái gì, bao nhiêu, sản phẩm có đặc điểm
như thế nào, sử dụng nguyên liệu gì, giá bán bao nhiêu,...
Giải quyết tốt các vấn đề trên không chỉ là động lực thúc đẩy mạnh mẽ hoạt
động của doanh nghiệp, mà còn là động lực thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động của doanh
nghiệp, trở thành cơng cụ để duy trì và phát triển mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng.
 Chức năn củ

r etin :

Chức năng cơ bản của marketing là dựa trên sự phân tích mơi trường để quản trị

marketing, cụ thể là:
 Phân tích mơi trường và nghiên cứu marketing: Dự báo và thích ứng với
những yếu tố mơi trường ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại; tập hợp các thông
tin để quyết định các vấn đề marketing.
 Mở rộng phạm vi hoạt động: Lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập những
thị trường mới.
 Phân tích người tiêu thụ: Xem xét và đánh giá những đặc tính, yêu cầu, tiến
trình mua của người tiêu thụ, lựa chọn các nhóm người tiêu thụ để hướng các nỗ lực
marketing vào.
 Hoạch định sản phẩm: Phát triển và duy trì sản phẩm, dịng và tập hợp sản
phẩm, hình ảnh sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì, loại bỏ sản phẩm yếu kém.
 Hoạch định phân phối: Xây dựng mối liên hệ với trung gian phân phối, quản
lý dự trữ, tồn kho, vận chuyển và phân phối hàng hoá và dịch vụ, bán sỉ và bán lẻ.
 Hoạch định xúc tiến: Thông đạt với khách hàng, với cơng chúng và các
nhóm khác thơng qua các hình thức của quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá
nhân và khuyến mại.
 Hoạch định giá: Xác định các mức giá, kỹ thuật định giá, các điều khoản bán
hàng, điều chỉnh giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay thụ động.
 Thực hiện kiểm soát và đánh giá marketing: Hoạch định, thực hiện và kiểm
sốt các chương trình, chiến lược Marketing, đánh giá các rủi ro và lợi ích của các
quyết định và tập trung vào chất lượng toàn diện.


6

1.2 M r etin hỗn hợp (
1.2.1 Kh i ni

r etin -mix)


r etin -mix

Marketing-mix là tập hợp những công cụ Marketing mà doanh nghiệp sử dụng
để đạt được các mục tiêu trong một thị trường đã chọn. Các công cụ Marketing được
pha trộn và kết hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt
và thay đổi trên thị trường. Có thể nói Marketing-mix là một giải pháp có tính tình thế
của tổ chức.
Marketing-mix gồm bốn yếu tố chính đó là: Sản phẩm (Product); Giá cả (Price);
Phân phối (Place); Chiêu thị (Promotion) và thường được gọi là 4P. Mỗi yếu tố có vai
trị và tầm quan trọng khác nhau. Vì thế cần kết hợp bốn yếu tố này một cách hợp lý để
có một chính sách marketing hợp lý với nguồn lực của doanh nghiệp.
1.2.2 Chiến lƣợc

r etin –mix

Marketing mix là tập hợp các biến số mà cơng ty có thể kiểm sốt và quản lý được,
nó được sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ thị trường mục tiêu.
Hay nói cách khác “Marketing hỗn hợp là tập hợp các công cụ tiếp thị mà tổ chức sử
dụng để theo đuổi mục tiêu tiếp thị của mình”.
Marketing mix gồm bốn yếu tố chính là Sản phẩm (Product), Giá cả (Price), Phân
phối (Place) và Chiêu thị (Promotion). Mỗi yếu tố có vai trị, tầm quan trọng khác
nhau. Vì thế cần kết hợp bốn yếu tố này một cách hợp lý để có một chính sách
marketing hợp lý với nguồn lực của doanh nghiệp.


7

Nguồn: [Lê Thế Giới, Nguyễn Xuân Lãn (1999), tr.24]
Hình 1.1 Hình cấu trúc của marketing mix
1.2.2.1 Chiến lƣợc s n phẩ

Sản phẩm là tất cả những gì có thể thịa mãn nhu cầu hay ước muốn của khách
hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với
mục tiêu thu hút sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
Chính sách về sản phẩm là nền tảng của chính sách marketing hỗn hợp, được
xác định dựa trên kế hoạch kinh doanh quy mô lớn hơn dành cho sản phẩm mới và
chiến lược marketing tổng thể cho mọi sản phẩm đang có của doanh nghiệp.
Các chiến lược sản phẩm bao gồm:
 Chiến lƣợc tập hợp s n phẩ : Có bốn tham số đặc trưng cho tập hợp sản
phẩm giúp doanh nghiệp xác định chiến lược tập hợp sản phẩm như:


8

Chiến lược mở rộng tập hợp sản phẩm: Chiến lược này được thực hiện bằng
cách tăng thêm các dòng sản phẩm mới thích hợp.
Chiến lược kéo dài các dịng sản phẩm trong một tập hợp: Chiến lược này được
thực hiện bằng cách tăng thêm số mặt hàng cho mỗi dòng sản phẩm tạo cho cơng ty có
được dịng sản phẩm hoàn chỉnh.
Chiến lược tăng chiều sâu của tập hợp sản phẩm: Chiến lược này được thực hiện
bằng cách tăng số mẫu biến thể của mỗi sản phẩm như thay đổi kích cỡ, mùi vị cho
mỗi sản phẩm.
Chiến lược tăng giảm tính đồng nhất của tập hợp sản phẩm: Chiến lược này
được thực hiện tùy thuộc doanh nghiệp muốn có uy tín vững chắc trong một lĩnh vực
hay tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
 Chiến lƣợc dòn s n phẩ

b o ồ :

Chiến lược thiết lập các dòng sản phẩm: Để việc kinh doanh được an tồn, có
hiệu quả cần phải thiết lập các dịng sản phẩm thích hợp và từng bước củng cố các

dịng sản phẩm đó về số lượng cũng như về chất lượng để thế lực của doanh nghiệp
ngày càng tăng.
Chiến lược phát triển dòng sản phẩm: Chiến lược phát triển dòng sản phẩm thể
hiện bởi sự phát triển các món hàng trong các dịng sản phẩm đó. Việc phát triển dịng
sản phẩm có thể thực hiện theo hai cách: Dãn rộng và bổ sung.
Để dãn rộng dịng sản phẩm, doanh nghiệp có thể:
Dãn xuống: Ban đầu doanh nghiệp cung cấp sản phẩm để ổn định phân khúc
trên cùng của thị trường (sản phẩm cao cấp), sau đó mới kéo dài dịng sản phẩm xuống
các phân khúc phía dưới.
Dãn lên: Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho các phân khúc ở phía dưới của
thị trường có thể muốn xâm nhập vào các phân khúc phía trên của thị trường để tìm
kiếm một mức phát triển cao hơn.
Dãn ra hai phía: Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho những phân khúc nằm ở
phần giữa của thị trường có thể quyết định dãn mặt hàng theo cả hai hướng. Việc dãn
ra đó chắc chắn sẽ gặp phải sự phản cơng của cả hai đầu. Vì vậy, muốn chiến lược này


9

thành công, doanh nghiệp phải đưa ra những sản phẩm tốt hơn mà giá cả lại rẻ hơn so
với đối thủ cạnh tranh.
Để bổ sung dòng sản phẩm, doanh nghiệp có thể sử dụng:
Chiến lược hạn chế dịng sản phẩm: Trong quá trình kinh doanh cạnh tranh trên
thị trường doanh nghiệp sẽ phát hiện ra những dòng sản phẩm hay những dịng sản
phẩm khơng cịn hiệu quả nữa và phải nhanh chóng từ bỏ chúng để dồn mọi tiềm lực
phát huy những sản phẩm hiện đang cịn có hiệu quả.
Chiến lược biến cải dòng sản phẩm: Trong chiến lược này, các sản phẩm hiện có
trong dịng sản phẩm được sửa đổi ít nhiều như cải tiến về hình dáng, cỡ khổ, vật liệu,
màu sắc, bao bì, nhãn hiệu từ đó cũng làm cho khách hàng tiêu dùng nhiều hơn.
Chiến lược hiện đại hóa dịng sản phẩm: Mục đích của chiến lược này là làm

cho các sản phẩm sát hợp với nhu cầu ngày một nâng cao của thị trường. Để hiện đại
hóa dịng sản phẩm doanh nghiệp nên điều chỉnh từng phần vì làm như vậy sẽ giúp
tránh được khó khăn về mặt tài chính đồng thời giúp doanh nghiệp nhận xét được phản
ứng của khách hàng và các trung gian đối với mẫu mã mới đó trước khi thay đổi cả
dòng sản phẩm.
 Chiến lƣợc cho từn s n phẩ

cụ thể:

Chiến lược đổi mới sản phẩm: Chiến lược này nhằm tạo ra những sản phẩm mới
để bán trên thị trường hiện có hoặc thị trường mới. Nhưng có nguy cơ rủi ro cao. Có
hai chiến lược đổi mới sản phẩm là:
Chiến lược đổi mới phản ứng: Đây là chiến lược được thực hiện khi có sự thay
đổi của thị trường. Muốn thực hiện chiến lược này cần phải có hai điều kiện, thứ nhất
doanh nghiệp phải có khả năng lớn về Marketing, thứ hai doanh nghiệp phải có sự
mềm dẻo cao trong cơ cấu tổ chức và sản xuất.
Chiến lược đổi mới chủ động: Đây là chiến lược được thực hiện khi chưa có sự
thay đổi của thị trường nhưng doanh nghiệp vì muốn tìm kiếm một mức phát triển cao
hơn, bảo đảm sự thành công do nắm trong tay một bằng phát minh và sẵn sàng có
nguồn vốn lớn nên họ đã mạnh dạn mạo hiểm đổi mới sản phẩm. Chiến lược này khi
thực hiện cần phải trải qua 5 giai đoạn của việc triển khai một sản phẩm mới.


10

Chiến lược bắt chước sản phẩm: Chiến lược này được thực hiện khi doanh
nghiệp khơng dám đổi mới vì sợ rủi ro nhưng lại không muốn để sản phẩm của mình bị
già cỗi đi. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp tìm cách thay đổi sản phẩm của mình bằng cách
bắt chước các sản phẩm mới của các nhãn hàng khác phát hành có hiệu quả. Sự bắt
chước có thể mang tính chất đổi mới chứ không phải là sao chép nguyên xi các sản

phẩm khác mà chỉ tập hợp những ưu điểm sẵn có trong một sản phẩm cạnh tranh.
Chiến lược này cần được thực hiện nhanh chóng nhằm tránh ứ đọng hàng hóa.
Chiến lược thích ứng sản phẩm: Trong q trình tồn tại sản phẩm trên thị
trường, doanh nghiệp cần quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành đáp ứng sự chờ đợi của khách hàng. Để nâng cao chất lượng sản phẩm cần quan
tâm đến việc cải tiến công nghệ, tay nghề, nguyên vật liệu, kiểm tra chặt chẽ chất
lượng sản phẩm.
Chiến lược định vị sản phẩm: Mục đích của chiến lược này nhằm trao một vị trí
mới cho một sản phẩm hay cho một nhãn hiệu trên thị trường hiện có vào tâm trí người
tiêu dùng. Để thực hiện chiến lược này doanh nghiệp cần: Tạo cho sản phẩm có một vị
trí đặc biệt trong trí nhớ người mua và khách hàng tương lai, tạo sự khác biệt với các
sản phẩm cạnh tranh, tương ứng với những sự chờ đợi quyết định nhất của thị trường
mục tiêu trong việc lựa chọn để tiêu thụ.
Tại các thời điểm trong chu kỳ sống của sản phẩm chúng ta áp dụng những
chiến lược sản phẩm khác nhau:
Giai đoạn mở đầu: Phải quan tâm đến việc hiệu chỉnh kỹ thuật và thương mại
sản phẩm, tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Giai đoạn tăng trưởng: Sản xuất hàng loạt, đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường
cải tiến kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản phẩm để dễ dàng mở rộng bán ra.
Giai đoạn trưởng thành: Phân biệt hóa sản phẩm nhằm đáp ứng với việc phân
khúc thị trường sâu hơn bằng cách đa dạng hóa nhãn hiệu và kiểu dáng.
Giai đoạn suy thoái: Giảm bớt các mặt hàng xét ra khơng cịn hiệu quả.


11

1.2.2.2 Chiến lƣợc i
Giá cả là số tiền mà khách hàng phải bỏ ra để có được sản phẩm, bao gồm: giá
bán sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, tín dụng. Giá cả phải tương xứng với giá trị của sản phẩm
và có khả năng cạnh tranh. Trong thực tế, một sản phẩm có thể định giá theo nhiều

cách khác nhau. Việc định giá tùy theo sản phẩm, tình trạng cạnh tranh trên thị trường
... do đó người ta thường định giá theo nhiều cách khác nhau: định giá dựa vào chi phí,
định giá theo người mua, định giá dựa vào cạnh tranh.
Chiến lược giá có vai trị rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó là một trong những yếu tố cơ bản quyết định việc lựa chọn của người mua.
Giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing-mix tạo ra doanh thu, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến doanh thu và lợi nhuận. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng giá làm cơng cụ để
theo đuổi những mục tiêu khác nhau và công cụ này thường có thể được sử dụng rất
linh hoạt.
Chính sách giá có mối quan hệ mật thiết với chính sách sản phẩm, nó phối hợp
một cách chính xác các điều kiện giữa chi phí vốn đầu vào và thị trường. Chiến lược
giá của doanh nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở ước lượng được tổng cầu về hàng
hoá, dịch vụ của thị trường.
Dưới đây là một số chiến lược giá điển hình:
 Chiến lƣợc định giá cho tập hợp s n phẩm:
Định giá dòng sản phẩm: Các doanh nghiệp thường triển khai nhiều sản phẩm
đa dạng hơn là những sản phẩm bán lẻ. Sau đó họ quyết định các bậc giá cho những
sản phẩm khác nhau trong cùng một dòng ấy. Các bậc giá đó cần tính đến những khác
biệt về chi phí, những đánh giá của khách hàng về các đặc điểm khác nhau, và giá của
các đối thủ cạnh tranh.
 Chiến lƣợc điều chỉnh giá:
Định giá chiết khấu và các khoản giảm giá: Phần lớn các doanh nghiệp sẽ điều
chỉnh giá căn bản của họ để thưởng cho một số việc làm của khách hàng như thanh
toán sớm hóa đơn, mua khối lượng lớn, và mua ngồi mùa. Những điều chỉnh giá cả
này được gọi là các khoản chiết khấu hay giảm giá.


12

Định giá phân biệt: Nhiều doanh nghiệp thường hay thay đổi giá căn bản cho

phù hợp với từng đối tượng khách hàng, phù hợp với từng sản phẩm, khu vực tiêu
thụ,…đây là trường hợp doanh nghiệp bán một sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau
không dựa trên cơ sở là chi phí khác nhau.
 Chiến lƣợc th y đổi giá:
Chủ động giảm giá: Việc giảm giá thường để đối phó với những trường hợp
như: Nhà máy cịn cơng suất hoạt động hay thừa năng lực; Giảm giá do đối phó với
những đối thủ cạnh tranh nhằm tìm kiếm thêm thị trường; Do khả năng tiêu thụ không
cao, thị phần đang suy giảm; Do muốn khống chế thị trường.
Chủ động tăng giá: Việc tăng giá có thể ảnh hưởng khơng tốt cho việc bán hàng
nhưng việc tăng giá thành công có thể làm tăng lợi nhuận một cách đáng kể. Việc tăng
giá có thể xuất phát từ những yếu tố như: Sự tăng chi phí diễn ra dai dẳng có tính tồn
cầu, mức tăng năng suất khơng sánh kịp với vật giá gia tăng đã làm giảm dần biên tế
lợi nhuận, lượng cầu quá lớn.
 Chiến lƣợc định giá s n phẩm mới:
Khác với định giá theo chi phí, lúc này doanh nghiệp có thể định giá cho sản
phẩm theo hai cách:
Định giá thâm nhập thị trường: Với chiến lược này, các doanh nghiệp định giá
sản phẩm tương đối thấp, hi vọng rằng sẽ thu hút được một lượng khách hàng mua đủ
lớn, và đạt được một thị phần lớn.
Định giá nhằm chắt lọc thị trường: Là chiến lược trong đó doanh nghiệp định
giá cao ngay từ đầu cho sản phẩm mới để chớp thị trường. Sau khi lượng tiêu thụ chậm
lại, doanh nghiệp mới hạ giá sản phẩm xuống để lôi kéo lớp khách hàng kế tiếp vốn
nhạy cảm với giá cả. Bằng cách này, doanh nghiệp vớt được lượng doanh thu tối đa từ
những khúc thị trường khác nhau.
 Chiến lƣợc định giá theo tâm lý:
Giá cả thường phản ánh các thuộc tính của sản phẩm. Rất nhiều khách hàng
dùng giá cả để đo lường chất lượng sản phẩm. Khi áp dụng chính sách giá tâm lý, nhà
sản xuất xem xét yếu tố tâm lý của giá cả chứ khơng đơn thuần về khía cạnh kinh tế.



13

Bên cạnh đó có những sản phẩm rất khó xác định chất lượng cho nên người mua
thường xác định chất lượng căn cứ vào giá bán cho sản phẩm. Giá cao đối với họ nghĩa
là chất lượng cao.
1.2.2.3 Chiến lƣợc phân ph i
Phân phối là tồn bộ q trình hoạt động có liên quan đến việc tổ chức, điều
hành và vận chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng nhờ cung cấp đúng
sản phẩm, đúng lúc, đúng nơi, đúng số lượng mà khách hàng cần. Trong kinh doanh,
nếu cơng ty có khả năng phân phối tốt sẽ tạo được uy tín thu hút được nhiều khách
hàng đến với công ty.
Doanh nghiệp dựa vào mục tiêu phân phối, đặc điểm của thị trường, sản phẩm,
đặc điểm trung gian, năng lực của doanh nghiệp, ý muốn cạnh tranh của doanh nghiệp,
đặc điểm môi trường,... để lựa chọn ra những chiến lược phân phối như:
 Chiến lƣợc phân ph i rộng rãi: Đây là chiến lược phân phối mà lượng tồn
kho sản phẩm của doanh nghiệp ở các cửa hàng càng nhiều càng tốt. Một chiến lược
luôn được áp dụng bởi những nhà sản xuất hàng tiêu dùng và các nguyên liệu thông
thường.
 Chiến lƣợc phân ph i chọn lọc: Doanh nghiệp chỉ lựa chọn một số trung
gian ở một số nơi nhất định để tiêu thụ sản phẩm mà không cần phân tán lực lượng ra
nhiều điểm bán, nhằm giành được thị phần với sự kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm chi
phí. Hình thức này được áp dụng cho loại hàng hóa có giá trị cao, khách hàng thường
suy nghĩ tính tốn nhiều mới quyết định mua.
 Chiến lƣợc phân ph i độc quyền: Doanh nghiệp chỉ sử dụng một số trung
gian rất hạn chế ở một khu vực thị trường để tiêu thụ sản phẩm. Họ yêu cầu đại lý chỉ
được bán hàng của mình, tuyệt đối không được bán hàng của đối thụ cạnh tranh. Cách
phân phối này giúp đề cao hình ảnh của sản phẩm và có thể mang lại cho doanh nghiệp
nhiều thành cơng hơn.
1.2.2.4 Chiến lƣợc chiêu thị
Chiêu thị là những hoạt động truyền bá những thông tin giá trị của sản phẩm do

mình sản xuất và thuyết phục khách hàng mục tiêu mua sản phẩm ấy. Chiêu thị phối


14

hợp với chiến lược sản phẩm, giá cả và phân phối sẽ đẩy mạnh doanh số của hàng hóa
bán được đồng thời khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Cá thành phần cơ bản trong chiến lược chiêu thị bao gồm: quảng cáo, tuyên
truyền, quan hệ công chúng và khuyến mãi (hay xúc tiến bán hàng).
 Qu n c o: Là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền đạt tin tức
về chất lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng. Hiện nay, các doanh nghiệp
có thể quảng cáo trên rất nhiều phương tiện như: Báo, tạp chí, truyền thanh, truyền
hình, quảng cáo ngồi trời,...
 Tun truyền: Là hình thức truyền thơng mang tính cá nhân cho một sản
phẩm hay cho một doanh nghiệp bằng cách đưa tin tức có ý nghĩa thương mại trên các
phương tiện thơng tin mà khơng mất chi phí. Các hình thức tuyên truyền phổ biến như:
viết bài giới thiệu về sản phẩm hay doanh nghiệp đăng trên các báo, các tin tức trên các
phương tiện thông tin về các cuộc viếng thăm và làm việc của lãnh đạo nhà nước tại
doanh nghiệp ...
 Qu n h côn chún : Đây là những hoạt động truyền thông để xây dựng và
bảo vệ danh tiếng của công ty, sản phẩm trước các giới công chúng, được gọi tắt là PR.
Về cơ bản, những hoạt động quảng cáo hỗ trợ bán hàng trong khi những hoạt động PR
tạo ra những điều kiện và môi trường thuận lợi để bán hàng diễn ra.
 Khuyến

ãi: Là những khích lệ ngắn hạn để khuyến khích việc mua một

sản phẩm vật chất hay một dịch vụ. Doanh nghiệp sử dụng khuyến mãi là công cụ để
tạo ra phản ứng nhanh hơn và mạnh hơn.



Cổ động trực tiếp và bán hàng cá nhân: Là hình thức truyền thông trực

tiếp giữa nhân viên bán hàng và khách hàng nhằm giới thiệu và thuyết phục khách
hàng quan tâm hoặc mua sản phẩm. Phương thức này sử dụng khá phổ biến và mang
tính hiệu quả.
1.3 C c yếu t

nh hƣởn đến ho t độn củ M r etin -mix

1.3.1 Mơi trƣờn bên n ồi
1.3.1.1 Mơi trƣờn vĩ

ơ


15

Mơi trường bên ngồi bao giờ cũng chứa những cơ hội và đe dọa đối với doanh
nghiệp. Các yếu tố mơi trường bên ngồi thường là các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội,
tự nhiên, cơng nghệ,…
Để nghiên cứu tác động của môi trường vĩ mô người ta thường dựa vào mơ hình
PETS bao gồm: Chính trị pháp lý, kinh tế, kỹ thuật công nghệ, tự nhiên và xã hội.
 Các yếu t kinh tế:
Các yếu tố kinh tế bao gồm: Chu kỳ kinh tế, lãi suất ngân hàng, cán cân thanh
tốn, chính sách tài chính tiền tệ, tổng sản phẩm quốc nội, hệ thống thuế,…
 Các yếu t chính trị - pháp luật:
Bao gồm các quy định về pháp luật mà các yếu tố này tác động lên kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp như: Luật doanh nghiệp, chính sách, các cơng cụ điều tiết
kinh tế của chính phủ,…các yếu tố này có thể tạo ra cơ hội hay nguy cơ cho các doanh

nghiệp.
Hệ thống pháp luật đưa ra các quy định, các ràng buộc mà doanh nghiệp phải
tn thủ. Chính phủ là người kiểm sốt, quản lý và điều tiết hệ thống doanh nghiệp
hoạt động.
 Các yếu t tự nhiên và xã hội:
Các yếu tố xã hội bao gồm: Các chuẩn mực, giá trị, lối sống, nghề nghiệp, dân
số, tôn giáo, quan niệm về đạo đức, phong tục tập quán,…
 Các yếu t công ngh :
Công nghệ có thể tạo ra cơ hội hay nguy cơ cho các doanh nghiệp như tạo ra các
sản phẩm mới nhưng cũng làm cho sản phẩm hiện có dễ lỗi thời tạo áp lực cho các
doanh nghiệp nhanh chóng phải đổi mới công nghệ để cạnh tranh.
1.3.1.2 Môi trƣờn vi

ô

Các yếu tố thuộc môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các
yếu tố bên ngoài đối với tổ chức, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong
ngành sản xuất kinh doanh đó. Có 5 yếu tố cơ bản: Đối thủ cạnh tranh, người mua, nhà
cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và hàng hóa (sản phẩm) thay thế. Các yếu tố này
quan hệ chặt chẽ với nhau.


16

 Đ i thủ c nh tranh
Cạnh tranh được xác định là hoạt động thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn thì
người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay
gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách vươn lên vượt qua đối thủ của mình để giữ
được sự tồn tại trên thị trường. Để tạo được một chiến lược cạnh tranh tốt các doanh

nghiệp buộc phải bỏ ra khá nhiều chi phí cho các hoạt động: phân tích mơi trường,
phân tích đối thủ cạnh tranh, chiến lược quảng cáo, khuyến mãi,…Chiến lược cạnh
tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh bao quanh
doanh nghiệp. Phân tích mơi trường cạnh tranh là khâu hết sức quan trọng vì nếu coi
thường đối thủ, coi thường các điều kiện, yếu tố mơi trường cạnh tranh, … thì dẫn đến
thất bại là điều không thể tránh khỏi.
 Khách hàng
Khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bởi
vì khách hàng tạo ra sản phẩm và thị trường. Quy mô khách hàng sẽ ảnh hưởng đến
nguồn hàng của nhà cung cấp. Có năm dạng khách hàng mà doanh nghiệp cần tập
trung nắm bắt và theo dõi:
+ Khách hàng là người tiêu dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia đình, đối tượng
này mua hàng nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân. Khách hàng này là mục tiêu chính
của việc nghiên cứu thị trường.
+ Khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp mua hàng hóa để gia cơng, chế biến.
+ Khách hàng là các nhà bán lẻ, khách hàng này bao gồm các tổ chức và cá
nhân mua hàng hóa nhằm mục đích bán lại cho các tổ chức, cá nhân khác nhằm mục
đích kiếm lợi nhuận. Khách hàng này là những đối tượng tạo nên các kênh phân phối
sản phẩm.
+ Khách hàng là các cơ quan và các tổ chức chính phủ, nhà nước, hàng hóa của
đối tượng này mua nhằm sử dụng trong quản lý và hoạt động công cộng. Một trong các
hoạt động marketing quan trọng đối với khách hàng này là marketing quan hệ.


17

+ Khách hàng quốc tế bao gồm các cá nhân, người sản xuất, người mua trung
gian và chính phủ của các quốc gia khác.
 Nhà cung cấp
Đối với những doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình bao

giờ cũng liên kết với các nhà cung cấp để cung cấp các nguồn lực (vốn, nhân lực
nguyên, nhiên vật liệu …). Các nhà cung cấp có thể gây ra những áp lực mạnh lên hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như: các nhà cung cấp có thể đầu cơ, làm giá, tăng
giá bán nguyên vật liệu, khi biết mình độc quyền cung cấp các nguồn lực cho tổ chức
đó. Do vậy, việc nghiên cứu và tìm hiểu về các nhà cung cấp là một việc làm cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ tổ chức nào, một tổ chức làm việc với nhiều nhà
cung cấp khác nhau, để tránh tình trạng bị nhà cung cấp gây áp lực cho tổ chức.
 C c đ i thủ tiềm ẩn
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp do các đối thủ này sẽ đưa vào các năng lực sản xuất mới với
mong muốn chiếm khách hàng, thị phần nhanh chóng, nên khi phân tích mơi trường
kinh doanh các doanh nghiệp cần lưu ý đến đối thủ tiềm ẩn.


18

Mối quan hệ với
các tổ chức nghề
nghiệp, các ban
ngành chức năng…

CÁC ĐỐI THỦ TIỀM
ẨN
Sự cạnh tranh của các
đối thủ mới gia nhập
ngành

CÁC ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH TRONG
NGÀNH


CÁC NGƯỜI CÓ LIÊN
QUAN

KHÁCH
HÀNG

NHÀ CUNG CẤP

Sự cạnh tranh giữa
các dnghiệp hiện
hữu

Lựa chọn của
người tiêu dùng,
tập quán tiêu
dùng

Sự cạnh tranh giữa
các nhà cung cấp
Rivalry among
existing firms
CÁC SẢN PHẨM
THAY THẾ

Nguồn: [Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2010), tr 48]
Hình 1.2 Mơ hình áp lực cạnh tranh của các yếu tố vi mô.
 Cộn đồng
Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường đều bị sự bao bọc, chi phối, tác
động của hàng loạt tổ chức cộng đồng. Hoạt động marketing thị trường sẽ do cộng

đồng quyết định, họ có thể ủng hộ hay khơng ủng hộ các hoạt động marketing của
doanh nghiệp từ đó có thể mang lại thuận lợi hay gây khó khăn cho doanh nghiệp. Do
vậy, để thành công doanh nghiệp phải phân loại và thiết lập được các mối quan hệ với
cộng đồng.


19

 S n phẩm thay thế
Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đó chính là sản phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế là sản phẩm của nhà sản xuất
khác có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách hàng đang dùng sản phẩm của doanh
nghiệp. Sản phẩm thay thế làm giới hạn mức giá mà các đối thủ cạnh tranh nhau bán
trên thị trường. Sản phẩm thay thế làm hạn chế khả năng làm ra lợi nhuận của sản
phẩm hiện có và thu hẹp thị phần của doanh nghiệp làm sản phẩm hiện có nhanh chóng
chuyển sang thời kỳ suy thoái. Một trong các hoạt động của các chiến lược marketing
là làm sao giảm bớt ảnh hưởng của yếu tố sản phẩm thay thế nhằm tăng hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Môi trƣờn bên trong
Mọi tổ chức đều có những điểm mạnh và yếu trong các lĩnh vực kinh doanh.
Những điểm mạnh và yếu bên trong cùng với những cơ hội và nguy cơ bên ngoài là
những điểm cơ bản cần quan tâm khi thiết lập các mục tiêu và chiến lược. Do đó, việc
phân tích mơi trường nội bộ (môi trường bên trong) là vô cùng cần thiết đối với cơng
ty, qua phân tích sẽ giúp xác định rõ các ưu điểm và nhược điểm của mình, từ đó đưa
ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế
tối đa. Đây cũng là cơ sở để công ty đề ra được những chiến lược tối ưu để tận dụng cơ
hơi và đối phó với những nguy cơ từ bên ngồi.
Mơi trường bên trong bao gồm các nguồn lực về nhân lực, tài chính, sản xuất,
nghiên cứu và phát triển, hệ thống thông tin, marketing …của công ty.
 Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là một nhân tố đóng vai trị quan trọng trong q trình thực hiện
chiến lược và quyết định sự thành bại của một công ty và hiện nay khi sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt thì vấn đề con người càng trở nên quan trọng, có thể nói là vai trị
quyết định trong q trình quản trị chiến lược. Vì vậy một cơng ty thực hiện tốt được
vai trò quản trị nguồn nhân lực thi chắn chắn cơng ty đó sẽ thành cơng.
Nhà quản trị lãnh đạo doanh nghiệp trên cơ sở của bốn chức năng cơ bản sau:


20

Hoạch định: Bao gồm tất cả các hoạt động quản trị liên quan đến việc lên kế
hoạch cụ thể cho tương lai như: dự đoán, thiết lập mục tiêu, đề ra chiến lược, phát triển
các chính sách, hình thành các kế hoạch...
Tổ chức: Bao gồm các hoạt động nhằm tạo ra cơ cấu của mối quan hệ giữa
quyền hạn và trách nhiệm. Những công việc cụ thể là chuyên môn hóa cơng việc, mở
rộng kiểm sốt, thiết kế cơng việc và phân tích cơng việc.
Lãnh đạo: Nhằm định hướng hoạt động của con người như liên lạc, lãnh đạo,
khả năng làm việc nhóm, chịu trách nhiệm, ủy quyền nâng cao chất lượng công việc,
thỏa mãn công việc, thỏa mãn nhu cầu, thay đổi tổ chức, tinh thần của nhân viên và
tinh thần quản lý.
Kiểm soát: Liên quan đến tất cả các hoạt động quản lý nhằm đảm bảo cho kết
quả thực tế phù hợp với kết quả đã hoạch định.
Cho dù chiến lược có đúng đắn đến mấy, nó cũng khơng thể mang lại hiệu quả
nếu khơng có những con người làm việc hiệu quả. Chính vì để có thể đạt được các mục
tiêu đề ra công ty cần phải chuẩn bị nguồn nhân lực thật tốt.
 Tài chính
Đây là một trong những yếu tố bên trong quan trọng của mọi doanh.Điều kiện
tài chính thường được xem là phương pháp đánh giá vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp
và là điều kiện thu hút đối với các nhà đầu tư.
Để hoạch định các chiến lược hiệu quả cần xác định những điểm mạnh, yếu

trong lĩnh vực tài chính của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán, cán cân nợ, vốn luân
chuyển, lợi nhuận, sử dụng vốn, lượng tiền mặt…của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn
đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược. Doanh nghiệp có năng lực tài
chính tốt sẽ giúp cho các chiến lược hoạt động khả thi hơn.
 S n xuất
Hoạt động sản xuất bao gồm tất cả các hoạt động biến đổi tất cả các yếu tố đầu
vào thành yếu tố đầu ra (sản phẩm, dịch vụ,...) Quá trình quản trị sản xuất bao gồm 5
quyết định như quy trình, cơng suất, hàng tồn kho, lực lượng lao động, chất lượng sản


21

phẩm. Những điểm mạnh và điểm yếu của 5 chức năng này có thể đồng nghĩa với sự
thành cơng hay thất bại của tổ chức.
 Nghiên cứu và phát triển
Để nghiên cứu môi trường bên trong của một doanh nghiệp thì hoạt động nghiên
cứu và phát triển (R&D) được xem là hoạt động khá quan trọng vì mơi trường kinh
doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt thì việc liên tục tao ra những sản phẩm và dịch
vụ mới là một lợi thế cạnh tranh hết sức cần thiết và là yêu tố sống còn của mọi tổ
chức. Hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm phát triển sản phẩm mới trước đối thủ
cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm sốt tốt giá thành hay cải tiến quy
trình sản xuất để giảm chi phí. Chất lượng của các nỗ lực nghiên cứu phát triển của
cơng ty có thể giúp công ty giữ vững đi đầu hoặc làm công ty tụt hậu so với các đối thủ
trong ngành.
Để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động này người ta thường dựa vào chi
phí dành cho chúng. Có 4 phương pháp thường được sử dụng để xác định chi phí
nghiên cứu và phát triển:
- Đầu tư cho càng nhiều dự án càng tốt.
- Sử dụng phương pháp tính theo phần trăm doanh số bán hàng.
- So sánh với chi phí nghiên cứu và phát triển của đối thủ cạnh tranh.

- Xác định xem sản phẩm mới thành công như thế nào và sau đó tính ngược trở
lại để xác định nhu cầu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
 H th ng thơng tin
Thơng tin có vai trị quan trọng trong mọi tổ chức, là cầu nối gắn kết giữa các bộ
phận vì nó tiếp cận dữ liệu thơ từ cả mơi trường bên ngồi và bên trong của tổ chức,
giúp theo dõi các thay đổi của môi trường, nhận ra những mối đe dọa trong cạnh tranh
và hỗ trợ cho việc thực hiện, đánh giá và kiểm soát chiến lược. Với việc tin học hóa đã
góp phần làm cho hệ thống thông tin được truyền đạt một cách nhanh chóng và thơng
suốt. Ngày nay phần lớn các tập đồn, các cơng ty đều có bộ phận IT chun quản lý
hê thống mạng tin học kết nối giữa các bộ phận.


22

Ngồi ra hệ thống thơng tin hiệu quả cho phép cơng ty có khả năng đặc biệt
trong các lĩnh vực khác như: chi phí thấp, dịch vụ làm hài lịng người tiêu dùng.


23

Tóm tắt chương 1

Marketing là một đặc điểm quan trọng của nền kinh tế thị trường và góp phần
to lớn và sự thành công của một doanh nghiệp. Marketing giữ vai trò liên kết, phối hợp
giữa việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với khách hàng, hay nói khác hơn
marketing là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng thơng qua sản phẩm. Nhờ có
các hoạt động marketing, các nhà sản xuất hiểu rõ hơn về nhu cầu, thị hiếu và nguyện
vọng của người tiêu dùng từ đó làm căn cứ để hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại
hiệu quả cao.
Để thực hiện tốt các hoạt động marketing đòi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra các

chiến lược marketing phù hợp.
Chương 01 còn thực hiện việc khái quát các lý thuyết cơ bản về Marketing-mix:
tập trung vào 4Ps, bao gồm: Chiến lược sản phẩm (Product), chiến lược giá cả
(Price), chiến lược phân phối (Place) và chiến lược chiêu thị (Promotion). Đây chính
là chìa khóa thành cơng cho những chiến lược cụ thể để doanh nghiệp thực hiện hoạt
động marketing sao cho thật thích hợp với thị trường mục tiêu đã lựa chọn.


24

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
LOCK&LOCK
2.1 Giới thi u chun về cơn ty Loc &Loc
2.1.1 Qu trình hình thành và ph t triển củ cơn ty
Cơng ty TNHH Lock & Lock được thành lập từ tháng 07 năm 2007, là cơng ty
100% vốn nước ngồi.
Cơng ty TNHH Lock & Lock là chi nhánh tại Việt Nam thuộc tập đồn
Lock&Lock. Trụ sở chính đặt tại Seoul – Hàn Quốc.
Giấy phép kinh doanh số: 472043000310.
- Tên doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Lock&Lock
- Tên giao dịch

: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Lock&Lock

- Tên viết tắt

: LOCK&LOCK CO., LTD

- Biểu tượng (logo):


- Địa chỉ: Tầng 9, tòa nhà Beautiful Saigon 2
77 Hoàng Văn Thái, Phường Tân Phú, Quận 7, Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Số điện thoại

: +84 85413 5750

- Fax

: +84 85413 5750

- Mail:
- Website: />Lĩnh vực kinh doanh chính của cơng ty: Phân phối sỉ và lẻ các mặt hàng gia dụng,
hộp đựng thức ăn, dụng cụ nhà bếp, đồ dùng nội thất, dụng cụ gia đình…Đặc biệt là đồ


25

nhựa dùng trong gia đình… với kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiến được chuyển giao từ
tập đoàn Lock&Lock ở Hàn Quốc.

Nguồn: Phịng Kinh doanh
Hình 2.1: Văn phịng cơng ty Lock&Lock
Sản phẩm của công ty là đồ gia dụng cao cấp có mặt trên 112 quốc gia và được
chứng nhận Q mark về chất lượng sản phẩm (Q mark là một hệ thống tiêu chuẩn về
chất lượng đảm bảo chất lượng của sản phẩm, được quản lý bởi KEMTI). Bên cạnh đó
sản phẩm của cơng ty cịn được bầu chọn là sản phẩm của năm tại Anh Quốc.
Lock&Lock sở hữu 100 bằng sáng chế, kiểu dáng và thương hiệu trên 50 quốc gia. Đặc
biệt là đạt chứng nhận về chất lượng sản phẩm và thương hiệu của các quốc gia có yêu
cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm và qui trình sản xuất như Anh, Mỹ, Đức…

Lock&Lock Việt Nam đã thành lập cửa hàng đầu tiên vào năm 2008 tại TP.Hồ Chí
Minh và hiện đang tập trung phát triển kinh doanh tại 02 thành phố lớn là TP.Hồ Chí
Minh và Hà Nội.
Hiện nay, tại Việt Nam Lock&Lock có 03 nhà máy sản xuất đi vào hoạt động:
 Nhà

y

Loc &Loc

Vin

(S n

xuất

s n

phẩ

nhự )

Địa chỉ: Khu Công nghiệp Nhơn Trạch 5, Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam
 Nhà

y

LLG

Vin


(

S n

xuất

s n

phẩ

thủy

tinh)

Địa chỉ: Khu Công nghiệp Mỹ Xuân A2, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
 Nhà

y Loc &Loc

Coo w re (S n xuất s n phẩ

nồi, ch o)

Địa chỉ: Khu Công nghiệp Mỹ Xuân A2, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.


×