Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ THU HUYỀN

Ph¸p luËt vÒ qu¶n lý thuÕ thu nhËp c¸ nh©n
ë ViÖt Nam - Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ THU HUYỀN

Ph¸p luËt vÒ qu¶n lý thuÕ thu nhËp c¸ nh©n
ë ViÖt Nam - Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ THU THỦY

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Trần Thị Thu Huyền


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN ................................................................................ 6
1.1.

Khái quát về quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................... 6

1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân .......................................................... 6
1.1.2. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ............................................. 8
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân ...... 10

1.2.

Khái niệm, nội dung của pháp luật quản lý thuế thu nhập
cá nhân ............................................................................................... 13

1.2.1. Khái niệm pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ........................... 13
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ...... 14
1.3.

Kinh nghiệm pháp luật nước ngoài về quản lý thuế thu
nhập cá nhân ...................................................................................... 21

Kết luận chương 1 ......................................................................................... 30
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM........................................... 31
2.1.

Quản lý đối tượng nộp thuế ............................................................. 31

2.1.1. Xác định đối tượng nộp thuế ............................................................... 31
2.1.2. Quản lý thông tin người nộp thuế ....................................................... 32
2.1.3. Đăng ký và cấp mã số thuế ................................................................. 34


2.2.

Quản lý thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân............................... 42

2.3.


Quản lý kê khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân .................. 48

2.3.1. Quản lý kê khai thuế thu nhập cá nhân ............................................... 48
2.3.2. Quản lý quyết toán thuế thu nhập cá nhân .......................................... 49
2.4.

Quản lý việc miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân ....... 53

2.4.1. Quản lý việc miễn thuế thu nhập cá nhân ........................................... 53
2.4.2. Quản lý việc giảm thuế thu nhập cá nhân ........................................... 56
2.4.3. Quản lý việc hoàn thuế thu nhập cá nhân ........................................... 61
2.5.

Quản lý việc kiểm tra, thanh tra thuế thu nhập cá nhân và
xử lý vi phạm ..................................................................................... 63

2.6.

Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin ................................... 67

Kết luận chương 2 ......................................................................................... 78
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ................................................. 79
3.1.

Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý
thuế thu nhập cá nhân ...................................................................... 79

3.1.1. Quản lý thu nhập chịu thuế ................................................................. 79
3.1.2. Đơn giản hóa biểu suất thuế lũy tiến................................................... 81

3.1.3. Quản lý miễn, giảm thuế TNCN, hoàn thuế TNCN ........................... 81
3.1.4. Về các mẫu biểu, tờ khai thuế, quyết toán thuế .................................. 83
3.2.

Các giải pháp khác ............................................................................ 83

3.2.1. Tăng cường các biện pháp quản lý thông tin người nộp thuế ............. 83
3.2.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện quy
định pháp luật về nộp thuế điện tử ...................................................... 84
3.2.3. Tích cực tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế và xử lý
vi phạm pháp luật thuế TNCN ............................................................ 85
3.2.4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về luật thuế
TNCN và nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ thuế ............................................................................. 87


3.2.5. Phối hợp đồng bộ giữa các ngành trong công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân.................................................................................. 89
3.2.6. Tăng cường sự hỗ trợ của các cơ quan trung gian trong quản lý
thuế thu nhập cá nhân .......................................................................... 90
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội


CMND

: Chứng minh nhân dân

CNTT

: Công nghệ thông tin

MST

: Mã số thuế

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NNT

: Người nộp thuế

NSD

: Người sử dụng

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

QTT


: Quyết toán thuế

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TTHC

: Thủ tục hành chính

TTKDTM

: Thanh toán không dùng tiền mặt

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Để đảm bảo phát triển kinh tế xã hội ổn định, bền vững và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay, việc hoàn thiện các chính sách tài chính
trong đó có hệ thống chính sách thuế nói chung, thuế TNCN nói riêng là việc hết
sức cần thiết, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phân bổ nguồn lực đồng thời giải quyết
tốt các mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng, giữa tăng trưởng với công

bằng xã hội và xoá đói giảm nghèo.
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đại hội Đảng lần thứ X về chính sách thuế
theo hướng “Áp dụng thuế TNCN thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu
thuế, bảo đảm công bằng xã hội và tạo động lực phát triển…”, Quốc hội đã thông
qua Luật thuế TNCN ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật thuế TNCN năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2013 nhằm mục đích đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp
dân cư, góp phần hạn chế khoảng cách về thu nhập trong xã hội và khuyến khích
mọi cá nhân lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập để làm giàu chính
đáng. Tuy nhiên để luật thuế TNCN phát huy tính hiệu quả và mục tiêu ban đầu đã
được đặt ra thì yếu tố quyết định chính là công tác quản lý thuế TNCN. Hiện nay,
khi nền kinh tế của nước ta đang ngày càng phát triển, quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn
đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế,… cũng
ngày càng gia tăng; thêm vào đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến việc thu
ngân sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích luỹ trong nước được tăng dần
và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu NSNN. Thuế TNCN cũng như các
sắc thuế khác đều góp phần ổn định thu cho NSNN trong quá trình hội nhập. Vì
vậy, việc quản lý thuế TNCN cần phải từng bước thực hiện được việc quản lý các
đối tượng nộp thuế, các khâu trong quá trình thực hiện việc thu thuế, tiến tới kiểm
soát được thu nhập nhưng vẫn phải đảm bảo tính công bằng, minh bạch và công

1


khai, nhằm hướng tới mục tiêu phục vụ cho công tác hoạch định chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ, mà cụ thể là Chiến
lược cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020.
Trên thực tế, luật thuế TNCN đã được triển khai thực hiện trong hơn sáu năm
qua, với rất nhiều những quy định mới về đối tượng nộp thuế, hay thu nhập chịu

thuế TNCN, được cụ thể hoá trong luật theo hướng hoàn thiện hơn, đáp ứng được
nhu cầu của xã hội. Vậy là, ứng với những điểm mới của luật thuế TNCN, cũng cần
phải có những quy định mới trong việc quản lý thuế TNCN, sao cho việc quản lý
đạt được hiệu quả tốt nhất, tránh tình trạng “thất thu thuế” đã và đang diễn ra trong
thực tiễn. Vấn đề đặt ra ở đây là: việc cụ thể hoá công tác quản lý thuế TNCN trong
các văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như thế nào? Thực trạng của pháp
luật về quản lý thuế TNCN ra sao? Và đâu là giải pháp để khắc phục phần nào
những thực trạng đó?
Xuất phát từ sự cần thiết của pháp luật trong công tác quản lý thuế TNCN,
cũng như từ những vấn đề phát sinh thực tế trong việc thực thi pháp luật về quản lý
thuế TNCN ở trên, nên tôi đã chọn đề tài “Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá
nhân ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý thuế và
các chính sách thuế ở Việt Nam khá đa dạng. Có thể nêu lên một số công trình
nghiên cứu như:
Đề tài luận án tiến sĩ luật học: “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị
trường – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” năm 2012 của tác giả Vũ Văn Cương;
Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện HNKTQT” năm
2011 của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương; Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản lý thuế
TNCN ở Việt Nam trong điều kiện HNKTQT” năm 2010 của tác giả Lý Phương
Duyên; Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về quản lý thuế TNCN ở Việt Nam, thực
trạng và giải pháp” năm 2013 của tác giả Tạ Minh Hảo; Luận văn thạc sĩ luật học
“Pháp luật quản lý thuế thu nhập ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc

2


tế” năm 2015 của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh; Khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật về
quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay” năm 2010 của tác giả Đoàn

Quang Thành; Khóa luận tốt nghiệp “Những bất cập trong hệ thống thuế thu nhập tại
Việt Nam và giải pháp hoàn thiện” năm 2010 của tác giả Nguyễn Thị Thơm;
Các nghiên cứu ở trên không còn mang tính cập nhật, không phản ánh được
những vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn hiện nay. Hệ thống pháp luật về quản lý thuế
nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng đã có những thay đổi để phù hợp với tình
hình phát triển của đất nước. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
số 21/2012/QH13; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN số
26/2012/QH13; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số
71/2014/QH13 đã mang đến nhiều điểm mới trong quy định của pháp luật về các
chính sách thuế cũng như công tác quản lý thuế. Do đó, các công trình nghiên cứu
trước đây đã không còn “tính thời sự”. Hơn nữa, không có nhiều công trình nghiên
cứu sâu về lĩnh vực pháp luật quản lý thuế TNCN từ khi có Luật số 71/2014/QH13.
Trên cơ sở kế thừa những đóng góp của các công trình nghiên cứu trước về
pháp luật quản lý thuế TNCN, luận văn tiếp tục giải quyết những vấn đề về mặt
pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế TNCN ở thời điểm hiện tại, từ
đó đưa ra những giải pháp góp phần đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác quản lý
thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng ở Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Với việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật về quản lý thuế TNCN ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp”, tác giả mong muốn, trước hết là tìm hiểu các quy định của
pháp luật về vấn đề này và thực tế, các quy định đó đã và đang được áp dụng như
thế nào? Sau khi đã có một cách nhìn tổng quát về quản lý thuế TNCN, cùng với
việc đưa ra những kiến nghị giải pháp để hoàn thiện các vấn đề pháp lý; luận văn sẽ
mang đến “cách nhìn chân thực nhất”, qua đó, cơ quan Nhà nước sẽ có những định
hướng cũng như có thể khắc phục được những mặt hạn chế của pháp luật thuế
TNCN, giúp cho việc quản lý các đối tượng nộp thuế được tốt hơn, góp phần ổn
định nguồn thu lâu dài cho NSNN.

3



Luận văn sẽ hướng tới những mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích những quy định pháp luật, từ đó nhận xét và đánh giá việc áp dụng
pháp luật trong thực tiễn, những mặt đã đạt được và những mặt hạn chế của các quy
định pháp luật trong công tác quản lý thuế TNCN.
- Nghiên cứu những quy định pháp luật về quản lý thuế TNCN của Việt Nam so
với một số quốc gia khác trên thế giới từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Thông qua việc phân tích thực trạng, và học hỏi kinh nghiệm nước ngoài,
từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần cải thiện và nâng cao hiệu
lực thi hành, hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật quản lý thuế TNCN, phù
hợp với tình hình kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các quy định pháp luật về
quản lý thuế TNCN. Việc thực thi các quy định pháp luật đó trong thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Xét về mặt lý luận: phạm vi nghiên cứu đề tài là trong khuôn khổ những quy
định pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về thuế TNCN. Bên cạnh đó, luận văn
cũng tham khảo thêm những kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài về pháp luật
quản lý thuế TNCN.
Xét về mặt thực tiễn những số liệu được thống kê đề cập tới trong nội dung
các phần phân tích được cập nhật từ thực tiễn tại một số chi cục thuế trong cả nước.
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý thuế TNCN của Nhà nước
đối với các chủ thể nộp thuế mà không tiếp cận vấn đề quản lý thuế của bản thân
các đối tượng nộp thuế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là các
phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, thống kê, khảo sát thực tế, …
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê: nghiên cứu thực tiễn áp dụng
của luật thuế TNCN qua các số liệu, thống kê thu thập được.
Phương pháp hệ thống: coi pháp luật quản lý thuế TNCN là một bộ phận cấu
thành của pháp luật quản lý thuế để tiến hành nghiên cứu.


4


Phương pháp so sánh: Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam và
các quy định của pháp luật nước ngoài về thuế TNCN, qua đó học hỏi kinh nghiệm
và rút ra những “bài học” để sửa đổi các quy định pháp luật phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội của quốc gia mình, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế
TNCN ở Việt Nam.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Trong lĩnh vực luật thuế TNCN, đã có nhiều những bài viết, những đề tài
nghiên cứu. Nhưng, nội dung chính của những nghiên cứu ấy thường tập trung xoay
quanh những vấn đề chung của luật thuế TNCN, cũng như thường tiếp cận dưới góc
độ quản lý đơn thuần, hoặc một khía cạnh của luật thuế, những bất cập của pháp
luật thuế TNCN; chứ chưa tập trung khai thác sâu dưới góc độ pháp lý về vấn đề
quản lý thuế TNCN. Vì vậy, nội dung nghiên cứu của luận văn này có tính mới hơn
so với những đề tài trước đó, thêm nữa, dựa trên tinh thần của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Thuế TNCN số 26/2012/QH13 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật về thuế số 71/2014/QH13, nên trong bài phân tích sẽ tập trung vào các
quy định pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung và các số liệu được cập nhật gần với
thực tiễn hơn so với những công trình nghiên cứu trước.
Những đóng góp khoa học của đề tài:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về hoạt động quản lý thuế TNCN nói
chung và pháp luật về quản lý thuế TNCN nói riêng.
- Làm sáng tỏ thực trạng pháp luật quản lý thuế TNCN của nước ta từ khi
luật thuế TNCN có hiệu lực cho đến nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế
TNCN và góp phần hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế TNCN ở nước ta trong
thời kỳ hội nhập.

7. Bố cục luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần nội dung chính của luận văn được
kết cấu thành ba chương
Chương 1: Khái quát về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân

5


Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân
ở Việt Nam

Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Khái quát về quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế
là các cá nhân trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại
không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các
khoản TNCN, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu
nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm
1799 thuế TNCN được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục
đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm
1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật
năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, Pháp 1916 và Liên Xô năm 1922 [46].
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: (1) Có nước tính thuế
vào từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, (2) có nước tính thuế trên tổng
thu nhập của cả hộ gia đình:

Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các nước
Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc... Ưu điểm của cách này là đơn giản, dễ
thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào NSNN. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo
yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng
được sự công bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.
Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan...Các chuyên gia cho rằng cách
này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì mỗi gia đình
đều có ít nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu nhập

6


khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải
đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp
dụng cách thứ hai.
Như vậy:
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng cá nhân. Do
là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật
và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế TNCN không có
khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời
điểm đánh thuế [45].
Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là
đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện
đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở
nước ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người
có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư
trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có
thu nhập theo quy định của pháp luật thuế TNCN.
Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế TNDN ở chỗ nó
có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia cho dù quốc gia đó có

mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng một chính sách thuế có tính trung lập
không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau. Thể hiện, nó luôn quy định loại trừ một số
khoản thu nhập trước khi tính thuế TNCN như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội,
khoản chi cần thiết cho cuộc sống cá nhân, gia đình NNT, khoản chi mang tính
nhân đạo xã hội…
Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế
rộng, liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có áp
dụng phương pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có
thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao
hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế.
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế

7


TNCN nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải
cách vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã
được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế
của từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 11
lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và để
nâng cao hơn nữa tính chất quan trọng cùng với việc phải có các biện pháp chế tài
đủ mạnh để thực hiện thu thuế TNCN được đi vào ổn định, có hiệu quả, công bằng,
tại kỳ họp Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật số 04/2007/QH12-Luật thuế
TNCN, luật này đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Sau gần sáu năm thực
hiện luật, trước yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, một số
nội dung của Luật đã tỏ ra bất cập, cần được sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Vì vậy,
ngày 22/11/2012, Quốc hội XIII, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế TNCN và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 luật

sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế để giải quyết phần nào những tồn
tại của luật thuế TNCN ở Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng là lĩnh vực quản lý
chuyên ngành. Vì vậy, để làm rõ khái niệm quản lý thuế và quản lý thuế TNCN,
trước hết cần tìm hiểu khái niệm quản lý.
Theo từ điển Tiếng Việt, “Quản lý là trông coi và điều khiển các hoạt động
nào đó theo những yêu cầu nhất định”. Trong cuốn giải thích thuật ngữ pháp lý Việt
Nam thì giải thích: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng bị
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức. Nó nhằm chỉ một tập hợp các
hoạt động cần thiết phải được thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu chung” [21].
Các khái niệm đều chỉ ra rằng quản lý là nói đến hoạt động của con người nhằm
thực hiện những mục tiêu đã định thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thúc đẩy hoạt động của những con người trong
tổ chức đó.

8


Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính
Nhà nước. Trong cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp
nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện”... “Đó là những hoạt động
thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế
đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Với quan niệm như vậy, quản lý thuế là quản lý
thu thuế. Nó bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu
và tổ chức bộ máy ngành thuế [47].
Xuất phát từ những phân tích trên, theo tác giả “quản lý thuế là quá trình
Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối
tượng của quản lý thuế làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra”. Như

vậy, quản lý thuế bao gồm cả hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp
luật thuế và hoạt động tổ chức hành thu, xây dựng lực lượng thuế có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao để đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Các vấn đề
về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu
quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn.
Khái niệm quản lý thuế TNCN cũng không nằm ngoài khái niệm chung về
quản lý thuế, theo đó “quản lý thuế TNCN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống
các công cụ và phương pháp quản lý thuế TNCN tác động lên quan hệ phát sinh
trong quản lý thuế TNCN làm cho chúng vận động theo đúng quỹ đạo mong muốn
của nhà quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý thuế TNCN” [17].
Theo đó, khái niệm trên đã chỉ rõ: Chủ thể quản lý thuế TNCN là Nhà nước.
Quan hệ phát sinh trong quản lý thuế TNCN là các quan hệ phát sinh trước, trong và
sau khi triển khai tổ chức thu, nộp thuế TNCN cho Nhà nước. Công cụ của quản lý
thuế TNCN là pháp luật, kế hoạch, chính sách và một số công cụ khác. Phương
pháp quản lý thuế TNCN gồm các phương pháp như: phương pháp hành chính,
phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục… Quản lý thuế TNCN hướng tới mục
tiêu tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN, tối thiểu hóa chi phí
nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của NNT.

9


Tóm lại, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng là một
trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó các cơ quan
quản lý thuế như cơ quan thuế, cơ quan hải quan đóng vai trò chủ đạo. Thực hiện tốt
nhiệm vụ quản lý thuế có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế, tránh thất
thoát nguồn NSNN.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân
Hoạt động quản lý thuế TNCN chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.
Các yếu tố này tác động dưới hai dạng: khách quan và chủ quan. Nhiệm vụ của cơ

quan quản lý thuế là phải hiểu rõ các yếu tố có ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý thuế
TNCN, để từ đó xây dựng chương trình kế hoạch hạn chế những yếu tố có ảnh
hưởng tiêu cực và phát huy những yếu tố tích cực. Qua đó, nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý thuế TNCN trong thực tiễn.
1.1.3.1. Các yếu tố khách quan
Chính sách pháp luật của Nhà nước về hệ thống thuế, trong đó có thuế TNCN
Quan điểm của các nhà lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách
thuế TNCN, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi
quản lý sắc thuế này. Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thông trị. Luật thuế
nói chung và thuế TNCN nói riêng cũng không ngoại lệ. Một Nhà nước chú trọng
công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều tiết mạnh vào người có thu
nhập cao, mức thuế suất sẽ tăng rất nhanh theo lượng thu nhập tăng thêm. Điều này
thông thường sẽ làm giảm nỗ lực làm việc của cá nhân có thu nhập cao. Nhìn
chung, hiệu quả kinh tế sẽ giảm. Ngược lại, Nhà nước chú trong hiệu quả kinh tế
hơn thì thuế TNCN sẽ điều tiết ít vào những người có thu nhập cao, tạo điều kiện
cho họ hăng hái làm việc, tạo thêm thu nhập cho xã hội. Theo đó, các chính sách
pháp luật ra đời; ứng với mỗi quan điểm ở trên sẽ là những chính sách thuế khác
nhau, và do đó pháp luật quản lý thuế cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNCN
Các văn bản pháp luật về thuế TNCN là cơ sở pháp lý để hướng dẫn NNT
thực hiện nghĩa vụ về thuế và là căn cứ để kiểm tra, xử phạt các trường hợp vi

10


phạm. Hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ, hoàn chỉnh và phù hợp sẽ tăng tính hiệu
quả của công tác quản lý trong thực tiễn. Ngược lại, nếu không có đầy đủ hệ thống
văn bản pháp luật về thuế TNCN sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý, dễ dẫn
đến tình trạng thất thu thuế cho NSNN.
Điều kiện kinh tế

Hiệu quả của pháp luật quản lý thu thuế TNCN phụ thuộc không nhỏ vào
mức độ phát triển kinh tế và đời sống của dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế trên
một khu vực, số đối tượng nộp thuế thu nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một
đồng thuế thu được, ngược lại có ít đối tượng nộp thuế và số thuế thu được ít thì chi
phí cho một đồng thuế thu được sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự
phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác
quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ được
đơn giản và hiệu quả hơn. Ở các nước phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao
nên thuế TNCN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách. Việc quản lý đối
tượng nộp thuế thông qua việc thanh toán không dùng tiền mặt chính là yếu tố quan
trọng trong công tác quản lý thuế TNCN. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi
kèm với phát triển hình thức thanh toán qua tài khoản. Điều này chỉ được thực hiện
dễ dàng ở những nước có nền kinh tế phát triển.
Ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng nộp thuế
Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận
với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế
tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì
vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết
quả tốt hơn. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế là một trong
những điều kiện quan trọng trong thực hiện hoạt động quản lý thuế TNCN.
1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Cơ sở vật chất của ngành thuế
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế TNCN. Những
quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức kê khai,

11


nộp thuế, quyết toán thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành
thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cơ sở

vật chất, kỹ thuật của cơ quan thuế càng hiện đại, quy trình quản lý chặt chẽ, bộ
máy quản lý thống nhất, đồng bộ thì hoạt động quản lý thuế TNCN càng nhanh
chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian, chi phí và hiệu quả.
Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản
lý thuế, đặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của
công tác quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách
tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế. Để có thể ban hành những chính
sách thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và
đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế TNCN thì đội ngũ cán bộ
thuế cần phải có trình độ cao về vấn đề lý luận cũng như thực tiễn. Bên cạnh trình
độ chuyên môn thì đạo đức của mỗi cán bộ thuế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động quản lý thuế TNCN. Mềm dẻo, linh hoạt không hách dịch, cửa quyền sẽ
là “chìa khóa” để dẫn tới “thành công” trong công tác quản lý thuế nói chung [24].
Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật thuế TNCN, kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm.
Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật thuế TNCN sẽ giúp
NNT kịp thời cập nhật các chính sách pháp luật về thuế, từ đó có ý thức tự giác thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Bên cạnh việc
tuyên truyền thì cũng cần có những biện pháp, chế tài để xử lý nghiêm minh các
trường hợp vi phạm pháp luật về thuế TNCN, cũng như có các hình thức kiểm tra,
thanh tra kịp thời nhằm ngăn chặn những hành vi sai phạm trong việc kê khai thuế
TNCN của đối tượng nộp thuế, cũng như các sai phạm của cán bộ thuế hoặc cơ
quan có thẩm quyền. Qua đó, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của NNT, cũng
như nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ thuế, giảm các hiện tượng tiêu cực
trong quản lý thuế TNCN.

12



1.2. Khái niệm, nội dung của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.1. Khái niệm pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Pháp luật quản lý thuế là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật
thuế ở mỗi quốc gia, là công cụ chủ yếu được Nhà nước sử dụng để thực hiện công
tác quản lý thuế. Quan hệ thu, nộp giữa Nhà nước và dân cư được thực hiện dựa
trên những căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là pháp luật thuế. Trên thế giới có hai
xu hướng ban hành pháp luật về thuế phổ biến: một là quy định gộp các sắc thuế
trong một bộ luật chung về thuế, gọi là thuế vụ; hai là ban hành từng đạo luật riêng
cho mỗi loại thuế. Mỗi xu hướng đều có những ưu, nhược điểm khác nhau và mỗi
quốc gia sẽ lựa chọn một cách xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế xã hội của nước mình. Dù được xây dựng, thiết kế theo nguyên tắc
nào thì luật quản lý thuế bao giờ cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản
lý, điều hành chính sách thuế hay luật quản lý thuế là luật tổ chức thực hiện các luật
thuế. Vì vậy, vấn đề hiệu quả của các luật về chính sách thuế phụ thuộc khá lớn vào
luật quản lý thuế. Các đạo luật thuế chính là pháp luật nội dung, còn pháp luật quản
lý thuế là pháp luật thủ tục [23].
Việc đưa ra khái niệm pháp luật quản lý thuế nhằm phân định ranh giới giữa
các nhóm quan hệ xã hội do luật nội dung và luật thủ tục điều chỉnh, qua đó lựa
chọn áp dụng các quy phạm pháp luật phù hợp, đạt được hiệu quả điều chỉnh cao.
Tùy theo những cách hiểu khác nhau mà người ta có thể nhìn nhận và phân tích
pháp luật quản lý thuế theo những căn cứ khác nhau. Từ những phân tích trên, pháp
luật quản lý thuế có thể được định nghĩa như sau:
Pháp luật quản lý thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền với NNT và các đối tượng có liên quan nhằm hình thành nguồn thu
NSNN phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu xác định trước.
Để thực hiện hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói
riêng, Nhà nước cần ban hành hệ thống quy phạm pháp luật để điều chỉnh. Tuy nhiên:
Ranh giới giữa pháp luật quản lý thuế và pháp luật nội dung các


13


sắc thuế không hoàn toàn rạch ròi trong cách thể hiện. Điều này phụ
thuộc vào kỹ thuật, trình độ lập pháp và sự lựa chọn của các nhà làm
luật. Chẳng hạn: các quy định quản lý có tính chất đặc thù của từng sắc
thuế có thể sẽ được đưa vào các văn bản pháp luật nội dung của sắc thuế
đó, còn các quy định quản lý mang tính chất chung sẽ được đưa vào Luật
quản lý thuế. Điều này không phá vỡ nguyên tắc chung đồng thời đạt
được hiệu quả cao [23].
Theo đó, để đưa ra được khái niệm pháp luật về quản lý thuế TNCN, chúng
ta cần phân tích cả những khía cạnh liên quan đến pháp luật quản lý thuế nói chung
và pháp luật nội dung nằm trong Luật thuế TNCN.
Như vậy, có thể hiểu:
Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân là một bộ phận quan trọng
của pháp luật quản lý thuế nói chung, bao gồm tổng hợp các quy phạm
pháp luật do Nhà nước ban hành và các quy định trong các điều ước quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong hoạt động quản lý thuế TNCN của Nhà nước nhằm đảm
bảo tập trung thu đúng, đủ số thuế và đúng hạn, hình thành nguồn thu
NSNN và điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội [2].
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế TNCN là một bộ phận của quản lý thuế, do đó nội dung cơ
bản của pháp luật quản lý thuế TNCN cũng bao hàm những nội dung được quy
định tại Điều 3 Luật quản lý thuế. Theo đó, chủ thể thực hiện quản lý thuế
TNCN các nội dung về:
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Thông tin về người nộp thuế.

- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

14


- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế [28, Điều 3].
Mỗi sắc thuế lại có những nét riêng trong cách quản lý để phù hợp với thực
tiễn của công tác quản lý chống thất thu thuế. Do đó, pháp luật quản lý thuế TNCN
cần chú trọng nội dung chủ yếu dưới đây:
1.2.2.1. Quản lý các đối tượng nộp thuế, tính thuế và các khoản được khấu
trừ theo quy định
a. Xác định đối tượng nộp thuế
Thuế TNCN thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế cũng đồng thời
là đối tượng nộp thuế. Xác định đối tượng nộp thuế là một trong những nội dung
quan trọng của thuế TNCN, từ đó mới có thể vận dụng cách tính thuế cho phù hợp.
Khi tiến hành xác định đối tượng nộp thuế, người ta thường dựa vào hai tiêu thức là
“nơi cư trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”.
Theo tiêu thức “nơi cư trú", một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước
phải nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới,
còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho
phần thu nhập phát sinh tại nước đó.
Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” lại quy định: một cá nhân phải
nộp thuế thu nhập cá nhân ở một nước đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát
sinh tại nước đó.
Luật thuế TNCN ở Việt Nam quy định cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và
không cư trú. Đối với cá nhân cư trú thì phải có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có
mặt tại Việt Nam hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng

ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn, có
thu nhập chịu thuế phát sinh bất cứ trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam đều phải nộp
thuế, còn cá nhân không cư trú thì không đáp ứng về điều kiện nêu trên nhưng có thu
nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam cũng phải nộp thuế.

15


b. Xác định đối tượng tính thuế
Việc xác định đối tượng tính thuế là một trong những nội dung quan trọng
hàng đầu được đề cập đến trong chính sách thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam
cũng như các nước trên thế giới. Căn cứ vào đó, người ta có thể thấy rằng loại thuế
thu nhập cá nhân áp dụng có công bằng không, thuế này tạo được nguồn thu như thế
nào cho ngân sách nước đó. Để tính được thuế TNCN phải nộp, trước tiên phải xác
định được những khoản thu nhập nào là đối tượng chịu thuế, khoản thu nhập nào là
đối tượng không chịu thuế và tính toán thu nhập đó như thế nào. Sau đó, căn cứ vào
một số quy định khác trong chính sách thuế như các khoản miễn giảm, giảm trừ gia
cảnh… cơ quan thuế xác định được thu nhập tính thuế. Từ thu nhập tính thuế và
thuế suất sẽ xác định được thuế phải nộp, sao cho người nộp thuế chấp nhận và để
luật thuế có tính khả thi cao. Có như vậy mới đảm bảo được mục tiêu kinh tế, xã hội
trong việc thu thuế TNCN.
Theo pháp luật thuế TNCN, để xác định đối tượng tính thuế đối với người có
thu nhập trước hết, chúng ta cần xác định một khái niệm cho thuật ngữ “thu nhập”.
Cho đến nay, hầu hết các đạo luật về thuế TNCN ở các nước thường chỉ quy định
những khoản thu nhập nào phải tính thuế. Tuy nhiên, trên thực tế cũng tồn tại một
số quan niệm về thu nhập như sau: “Thu nhập là giá trị nhận được của một pháp
nhân hay thể nhân nào đó trong một khoảng thời gian nhất định không phân biệt
nguồn gốc phát sinh. Giá trị đó có thể được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay các
giá trị vật chất, phi vật chất nhưng có thước đo chung là tiền tệ” [53].
Luật thuế TNCN đã quy định 10 nhóm thu nhập chịu thuế TNCN, ta có thể

chia thành hai nhóm: Thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
 Thu nhập thường xuyên: Được hiểu là các khoản thu nhập phát sinh
thường xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong tháng, trong năm và có thể dự
tính được, bao gồm: thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ, thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có
giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, thu nhập từ tiền
lương, tiền công.

16


Trong đó thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá
nhân, bình quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu
nhập đối với cá nhân quy định.
 Thu nhập không thường xuyên: Là các khoản thu nhập phát sinh theo
từng lần, từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, nằm trong mức giới hạn
phải nộp thuế thu nhập, được tính theo biểu thuế toàn phần bao gồm: thu nhập từ
đầu tư vốn, tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần; thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình
thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ; thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản
quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ nhận thừa kế; thu nhập
từ nhận quà tặng [52].
Từ những quan niệm trên, có thể nói rằng TNCN là giá trị một cá nhân kiếm
được trong một khoảng thời gian (thường là một năm) sau khi đã khấu trừ đi các chi
phí để tạo ra thu nhập đó.
c. Xác định các khoản khấu trừ để tính thuế
Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tính thuế TNCN là đối tượng tính
thuế phải là thu nhập do người đóng thuế toàn quyền sử dụng theo quy định của
pháp luật. Điều đó cũng có nghĩa là đối tượng tính thuế là thu nhập đã khấu trừ đi
các khoản chi phí cần thiết để tạo ra thu nhập đó với một số giới hạn nhất định. Tùy

theo đặc điểm kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia mà người ta quy định những khoản
khấu trừ phù hợp. Tuy nhiên, về cơ bản có một nguyên tắc chung: Tất cả các chi phí
trực tiếp liên quan đến việc tạo ra thu nhập cá nhân đều được khấu trừ để xác định
thu nhập thực nhận được, sau đó trừ tiếp một số khoản mang tính chất xã hội trước
khi tính thuế. Chẳng hạn như:
Thu nhập từ các hoạt động thương mại, công nghiệp, dịch vụ của các hộ kinh
doanh cá thể không thuộc diện tính thuế thu nhập doanh nghiệp (các chi phí cần
thiết và liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo ra thu
nhập mà người nộp thuế đã thực hiện);
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, hưu trí, trợ cấp xã hội và các khoản tương

17


tự (cho phép trừ ra khỏi thu nhập một mức nào đó gọi là chi phí nghề nghiệp như:
ca sĩ, nhà báo, nhạc công…);
Thu nhập từ lãi cổ phần, lãi cho vay, lãi tiền gửi (chi phí mua các chứng
khoán có giá);
Thu nhập từ thừa kế (theo quan hệ thừa kế là trực hệ, quan hệ vợ chồng hay
quan hệ khác);
Các khoản trả có tính chất lương như trợ cấp ốm đau, lương hưu, trợ cấp tai
nạn lao động, trợ cấp thất nghiệp… được chi trả từ quỹ bảo hiểm xã hội do chúng là
đối tượng của chính sách xã hội nên nhiều nước không thu thuế đối với các khoản
thu nhập này.
Các khoản phúc lợi xã hội như sửa chữa nhà cửa, thiên tai,chữa bệnh, dịch
họa hoặc chi phí của người tàn tật… Thu nhập được sử dụng cho các khoản chi phí
này thường được miễn thuế thu nhập. Sở dĩ như vậy là để bảo đảm bảo có sự bình
đẳng với những người không phải chi những khoản chi phí này.
Các khoản chi phí nuôi người phụ thuộc mang tính chất gánh nặng gia đình
cũng được quy định thành một khoản khấu trừ tùy theo quy định của Nhà nước. Tất

cả các khoản chi phí trên thường được các nước quy định một giới hạn khấu trừ cụ
thể gọi là suất miễn thu.
Các khoản chi phí cá nhân khác nhằm tái tạo sức lao động, chi phí đảm bảo
điều kiện sống tối thiểu của cá nhân.
Đây là một trong những đặc điểm của thuế TNCN: quan tâm đến sinh hoạt
của đối tượng nộp thuế và tính thuế theo khả năng. Điều này cũng cho thấy thuế thu
nhập cá nhân luôn gắn với các chính sách xã hội.
1.2.2.2. Quản lý tính tuân thủ pháp luật thuế thu nhập cá nhân của người
nộp thuế
Thanh tra, kiểm tra là yêu cầu tất yếu trong quản lý nhà nước nói chung mà
còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý thuế nói riêng, hoạt động thanh tra,
kiểm tra có nghĩa là tiến hành việc nghiên cứu, thu thập số liệu, đánh giá hoạt động
quản lý và mục đích cuối cùng là tìm hiểu được kết quả tác động của chủ thể quản

18


×