Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------

PHẠM THỊ THANH HƢƠNG

MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐẠI BÀN TỈNH
HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------PHẠM THỊ THANH HƢƠNG

MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐẠI BÀN TỈNH
HẢI DƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRẦN ĐỨC VUI
XÁC NHẬN GVHD



XÁC NHẬN CHỦ TỊCH HĐ

HÀ NỘI – 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP, TÍN
DỤNG NHTM

ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG

NGHIỆP ............................................................................................................ 6
1.1. Khái niệm và đặc điểm khu công nghiệp, doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp. ...................................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm khu công nghiệp. ................................................................... 6
1.1.2. Sự cần thiết của KCN đối với phát triển kinh tế, đảm bảo môi trƣờng. . 7
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp trong KCN. .................................................. 10
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp trong khu CN ....................... 12
1.2.1. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng. ....................................... 12
1.2.2. Hình thức tín dụng và chức năng của tín dụng. .................................... 14
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng. ............... 20
1.2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự hình thành và phát triển của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp. ............................................................. 22
1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng của ngân hàng và chất lƣợng

tín dụng đối với doanh nghiệp trong khu CN. ................................................ 24
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ tín dụng của ngân hàng thƣơng mại đối
với doanh nghiệp trong khu Công Nghiệp. ..................................................... 27
1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng ........................................................... 27
1.3.2. Các nhân tố thuộc về KCN và doanh nghiệp khu công nghiệp. ........... 29
1.3.3. Các nhân tố khác ................................................................................... 31


1.4. Kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới về phát triển các khu CN và đầu
tƣ tín dụng cho doanh nghiệp trong khu CN. .................................................. 32
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới .......................................... 32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ................................................ 35
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG .......................................................... 37
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dƣơng ................. 37
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên- xã hội tỉnh Hải Dƣơng....................... 37
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dƣơng.............................. 37
2.1.3. Hoạt động của KCN và doanh nghiệp trong KCN ở Hải Dƣơng. ........ 39
2.1.4. Chính sách thu hút đầu tƣ vào KCN của chính quyền tỉnh Hải Dƣơng 45
2.2. Thực trạng hoạt động ngân hàng và tín dụng doanh nghiệp trong KCN tại
các Ngân hàng Thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. ............................. 47
2.2.1 Khái quát về các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. .................. 47
2.2.2 Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp trong KCN tại các
NHTM trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. .............................................................. 53
2.3. Những mặt hạn chế trong hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DN trong
KCN ở Hải Dƣơng thời gian qua. ................................................................... 65
2.3.1. Hạn chế về mặt kết quả. ........................................................................ 65
2.3.2. Vấn đề tài sản đảm bảo có tính chất quyết định trong việc cấp tín dụng.
......................................................................................................................... 65

2.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động tín dụng. ................... 66
2.4.1 Nguyên nhân thuộc về ngân hàng. ......................................................... 66
2.4.2 Nguyên nhân thuộc về các doanh nghiệp trong KCN ........................... 73
2.4.3 Nguyên nhân thuộc về môi trƣờng......................................................... 75


CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TRONG KHU CN TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƢƠNG .......................................................................................................... 79
3.1. Định hƣớng mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp trong các khu CN tại
các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ................................................... 79
3.1.1. Định hƣớng phát triển các khu CN và doanh nghiệp trong khu CN của
Đảng và Nhà nƣớc. .......................................................................................... 79
3.1.2 Định hƣớng phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng .................. 81
3.1.3. Những định hƣớng về hoạt động ngành ngân hàng đến năm 2015 và
những năm tiếp theo.. ...................................................................................... 83
3.2. Các giải pháp tầm vĩ mô để tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng tín
dụng đối với các DN trong khu CN. ............................................................... 85
3.2.1. Xây dựng môi trƣờng pháp lý minh bạch, hiệu quả. ............................ 85
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng môi trƣờng thông tin. .......................................... 86
3.2.3. Giải pháp thu hút đầu tƣ vào các KCN Hải Dƣơng .............................. 87
3.3. Giải pháp ở tầm vi mô để các NHTM mở rộng tín dụng đối với DN trong
KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. ................................................................. 90
3.3.1 Nhóm giải pháp để tăng huy động vốn .................................................. 90
3.3.2 Nhóm giải pháp về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và kỹ năng
quản trị điều hành của các NHTM. ................................................................. 92
3.3.3 Nhóm giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với DN
trong KCN. ...................................................................................................... 93
3.3.4 Giải pháp đối với DN trong các KCN nhằm tạo điều kiện cho các
NHTM mở rộng tín dụng cho các DN trong KCN một cách hiệu quả. ........ 107

3.4. Kiến nghị. ............................................................................................... 109
3.4.1. Kiến nghị với các NHTM cấp trên..................................................... 109
3.4.2. Kiến nghị đối với chi nhánh NHNN tỉnh Hải Dƣơng ......................... 110


3.4.3. Kiến nghị với Ban quản lý các KCN Hải Dƣơng. .............................. 110
3.4.4. Kiến nghị UBND tỉnh Hải Dƣơng. ..................................................... 111
3.4.5. Kiến nghị với các cấp Trung ƣơng...................................................... 112
KẾT LUẬN ................................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 116


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

01

DN

Doanh nghiệp

02

KCN


Khu công nghiệp

03

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

04

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

05

NDTW

Nhân dân trung ƣơng

06

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

07

DNNVV


Doanh nghiệp nhỏ và vừa

08

SXKD

Sản xuất kinh doanh

09

DNKCN

Doanh nghiệp trong khu công nghiệp

10

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

11

CBNV

Cán bộ nhân viên

12

KCX


Khu chế xuất

13

TDNH

Tín dụng ngân hàng

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

TCTD

Tổ chức tín dụng

16

CBTD

Cán bộ tín dụng

17

TD


Tín dụng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Số dự án và vốn đăng ký vào các KCN qua các năm gần đây ........ 42
Bảng 2.2 Tình hình thu hút các dự án vào KCN đến 31/12/2014................. 43
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN
trong KCN (theo giá hiện hành) ...................................................................... 44
Bảng: 2.4 Nguồn vốn huy động (nguồn vốn kinh doanh) của các TCTD tỉnh
Hải Dƣơng giai đoạn 2010-2014..................................................................... 49
Bảng 2.5 Vốn huy động tại địa phƣơng của các TCTD tỉnh Hải Dƣơng ...... 50
Bảng 2.6 Tỷ lệ vốn trung, dài hạn huy động trên địa bàn so với dƣ nợ trung,
dài hạn. ........................................................................................................... 51
Bảng 2.7 Dƣ nợ cho vay nền kinh tế giai đoạn 2010-2014 tỉnh Hải Dƣơng . 51
Bảng 2.8 Tình hình cho vay và dƣ nợ đối với các DN trong các KCN. ........ 54
Bảng 2.9 Tỷ trọng dƣ nợ DN trong KCN trong tổng dƣ nợ toàn tỉnh. .......... 55
Bảng 2.10 Thu nhập từ lãi cho vay DN trong KCN so toàn tỉnh.................. 56
Bảng 2.11 Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DN trong KCN tỉnh Hải Dƣơng. ...... 56
Bảng 2.12 Các hình thức cho vay DN trong KCN. ....................................... 57

ii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với việc gia nhập WTO (World Trade Organization), cùng với việc
tiếp tục thực hiện đƣờng lối đổi mới từ Đại hội Đảng lần thứ VI khởi xƣớng.
Việt Nam đang đứng trƣớc nhiều cơ hội và thách thức trong việc thực hiện

tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nƣớc, hội nhập vào nền kinh tế
thế giới nhằm mục tiêu “Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”.
Sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc có sự đóng góp không nhỏ của sự phát
triển của các Khu công nghiệp (KCN), với cơ chế hoạt động riêng, đặc biệt là
khối Doanh nghiệp (DN) hoạt động trong đó, với nhiều lợi thế, ƣu đãi và cơ
chế thông thoáng, đã thu hút một lƣợng lao động lớn trong xã hội, tạo ra tổng
sản phẩm quốc nội cho nền kinh tế và nguồn thu đáng kể cho ngân sách quốc
gia.
Các khu công nghiệp ngày càng đƣợc đánh giá cao thể hiện sự quan
tâm của các cấp, các ngành, các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp hoạt
động trong đó bên cạnh đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi của địa phƣơng,
chính sách ƣu đãi của khu công nghiệp giành cho...nhƣng trên thực tế, các
Doanh nghiệp trong KCN còn gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc cần đƣợc tháo
gỡ nhƣ về cơ chế chính sách, trình độ năng lực quản lý của bản thân doanh
nghiệp cũng nhƣ kỹ năng lành nghề của ngƣời lao động, trình độ công nghệ,
khả năng thích ứng trong môi trƣờng hội nhập kinh tế thế giới và khó khăn
lớn nhất là thiếu năng lực tài chính để mở rộng và phát triển sản xuất kinh
doanh những nguyên nhân trên đã là lực cản để phát triển một cách tối ƣu các
Doanh nghiệp.
Hƣớng tới các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp là bƣớc đi của
nhiều ngân hàng thƣơng mại (NHTM) bởi vì mở rộng tín dụng cho các DN

1


đó không chỉ giúp các Ngân hàng thƣơng mại chiếm lĩnh thị phần tín dụng
từ đó mở rộng các dịch vụ ngân hàng đi kèm mà còn nâng cao trình độ
thẩm định, nâng cao năng lực tài chính, nâng cao vị thế của ngân hàng trên
thƣơng trƣờng.

Hải Dƣơng nằm trong trục kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh nên
rất thuận tiện để hình thành và phát triển các Khu công nghiệp. Hiện nay, tỉnh
Hải Dƣơng đã đƣợc Chính phủ cho phép quy hoạch và đầu tƣ xây dựng 10
khu công nghiệp tập trung, với diện tích quy hoạch 2.617 ha (trong đó diện
tích đất quy hoạch xây dựng các nhà máy công nghiệp gần 2000 ha). Các khu
công nghiệp trải khắp các địa phƣơng trong tỉnh, trong đó có hàng trăm doanh
nghiệp đủ các ngành nghề hoạt động, chiếm 36,15% giá trị sản xuất công
nghiệp, 65,14% giá trị xuất khẩu toàn tỉnh, đóng góp 18,2% ngân sách địa
phƣơng và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh
nhà.
Đối với các Ngân hàng trên địa bàn, Hải Dƣơng hiện có 22 chi nhánh
cấp I của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và cổ phần, 01 Ngân hàng
HTX và 88 điểm giao dịch hoạt động, Doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp đƣợc nhắc đến nhƣ một đối tƣợng khách hàng quan trọng, thể hiện
rõ trong kế hoạch kinh doanh hàng năm nhƣng hiện nay dƣ nợ cho vay các
DN đó còn rất khiêm tốn, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu mở rộng sản xuất
kinh doanh, nhu cầu cải tiến, đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh
tranh của chính bản thân doanh nghiệp. Để thực hiện đƣợc chiến lƣợc đó
nhằm mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
thì việc chuyên nghiệp hoá, đổi mới phƣơng pháp cho vay DN đƣợc đặt ra
nhƣ một vấn đề cấp bách. Xuất phát từ quan điểm và thực trạng hoạt động
của các DN trong Khu công nghiệp cũng nhƣ tình hình hoạt động của các
Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng khi nghiên cứu lý luận và thực tế

2


tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn
tỉnh Hải Dương”, để làm luận văn thạc sỹ, với mong muốn đƣợc đóng góp

một phần suy nghĩ của mình vào sự phát triển của các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp trên địa bàn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về Khu công nghiệp, doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, đồng thời làm rõ tín dụng ngân hàng đối với
DN trong khu công nghiệp, trong nền kinh tế quốc dân.
- Phân tích thực trạng hoạt động của các khu công nghiệp, các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp ở tỉnh Hải Dƣơng, tình hình đầu tƣ vốn của
các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng đối với DN đó, những khó
khăn, vuớng mắc, thành tựu đạt đƣợc. Tình hình phát triển của các khu
công nghiệp và các DN trong khu công nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới,
vận dụng những kinh nghiệm của các nƣớc vào Việt Nam.
- Đề ra các giải pháp tín dụng, các kiến nghị với các cơ quan hữu quan
để có một chính sách tốt, đồng bộ cho việc hình thành và phát triển DN
trong các KCN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu.
- Bộ phận kinh tế DN trong các khu công nghiệp.
- Công tác quản lý, huy động và đầu tƣ vốn cho phát triển DN trong
các KCN của NHTM trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
* Phạm vi nghiên cứu.
- Các khu công nghiệp và DN trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng.
- Tình hình huy động và quản lý vốn của các Ngân hàng Thƣơng mại

3


trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
- Công tác đầu tƣ vốn tín dụng của các Ngân hàng đối với các DN

trong khu công nghiệp trên địa bàn, giai đoạn từ năm 2010 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học logíc dựa trên quan điểm duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, đi từ các khái niệm, đặc trƣng, vai trò của
đối tƣợng nghiên cứu, thực trạng của đối tƣợng đang nghiên cứu để tìm các
nhóm giải pháp có đủ cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm thúc đẩy cho sự
hình thành và phát triển khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp.
Dùng một số bảng biểu số liệu, các biểu đồ để diễn tả qui mô, tốc độ
phát triển loại hình DN, tình hình huy động vốn và cho vay của các Ngân
hàng trên địa bàn Hải Dƣơng đối với DN trong các KCN trên địa bàn.
5. Những đóng góp chủ yếu của đề tài:
Làm rõ những nội dung cơ bản về khu công nghiệp, doanh nghiệp trong
khu công nghiệp và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trƣờng cũng nhƣ một
số nội dung cơ bản về tín dụng của NHTM.
Đánh giá khách quan thực trạng đầu tƣ tín dụng của các NHTM đối với
DN trong các KCN trong 5 năm từ năm 2010 đến 2014, tìm ra những ƣu
điểm, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân cụ thể trong mở rộng tín dụng
đối với DN tại các Ngân hàng Thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
Xây dựng các nhóm giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với Doanh
nghiệp trong KCN tại các ngân hàng thƣơng mại tỉnh Hải Dƣơng trong thời
gian tới. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị với Nhà nƣớc, NHNN Việt Nam,
các Ngân hàng cấp trên, lãnh đạo tỉnh Hải Dƣơng để tạo điều kiện cho những
giải pháp trên phát huy tác dụng trong thực tiễn.

4


6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

luận văn có 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về khu công nghiệp, tín dụng ngân
hàng thương mại đối với doanh nghiệp trong Khu Công Nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp trong Khu Công
Nghiệp tại các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp tín dụng đối với doanh nghiệp trong Khu Công
Nghiệp của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

5


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP, TÍN DỤNG
NHTM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm và đặc điểm khu công nghiệp, doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp.
1.1.1 Khái niệm khu công nghiệp.
Lịch sử hình thành và phát triển KCN của nhiều nƣớc trên thế giới có
những nét đặc thù khác nhau, tuỳ theo điều kiện mỗi nƣớc, nhƣng cho đến
nay trên thế giới có hai mô hình phát triển KCN và vì thế cũng hình thành hai
khái niệm về KCN:
Một là, theo nghĩa hẹp, KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định ở
đó tập trung các xí nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp,
không có dân cƣ sinh sống.
Hai là, theo nghĩa rộng, cho rằng KCN là danh từ chung để chỉ một khu
vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công nghiệp, đan xen với nhiều hoạt
động dịch vụ, kể cả dịch vụ sản xuất công nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi
giải trí, khu thƣơng mại, nhà ở. Thực chất, KCN theo quan niệm này là khu
hành chính kinh tế. Các hình thức biểu hiện cụ thể của KCN nhƣ: Khu chế
xuất, khu công nghệ kỹ thuật cao, khu công nghiệp tập trung.

Khu chế xuất là một khu công nghiệp chuyên sản xuất phần lớn sản
phẩm để xuất khẩu, có ranh giới hành chính rõ rệt, đƣợc hƣởng một quy chế
pháp lý và những ƣu đãi đặc biệt nhằm thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài để sản xuất,
chế tạo hàng xuất khẩu và tiến hành các dịch vụ và hoạt động kinh tế hỗ trợ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và cho xuất khẩu.
KCN tập trung là một khu vực tập trung công nghiệp trên một lãnh thổ
nhất định. Một KCN có thể là một cụm công nghiệp hoặc nhiều cụm công

6


nghiệp.
KCN kỹ thuật cao, tập trung những DN công nghiệp thuộc những ngành
nghề sản xuất có hàm lƣợng khoa học công nghệ cao và những cơ sở nghiên
cứu khoa học công nghệ, nhờ đó quan hệ giữa nghiên cứu và ứng dụng triển
khai đƣợc tổ chức có hiệu quả.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ giới hạn việc phân tích KCN
theo nghĩa hẹp. Theo nghĩa này, KCN chỉ giới hạn cho một khu vực có ranh
giới địa lý xác định, tập trung các dự án sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, không có dân cƣ sinh sống, trong
KCN có thể thành lập các DN xuất khẩu.
KCN theo nghĩa trên cũng phù hợp với khái niệm về KCN đƣợc quy
định trong nghị định 29/2008/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/3/2008
về quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
“KCN là khu tập trung chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, đƣợc
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục theo quy định”.
1.1.2. Sự cần thiết của KCN đối với phát triển kinh tế, đảm bảo môi trường.
Khu công nghiệp là một hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp mang
tính khách quan gắn với phát triển vùng lãnh thổ một cách hợp lý, hiệu quả.

Vì vậy KCN có một vị trí quan trọng trong việc thực hiện chiến lƣợc phát
triển vùng, lãnh thổ. Quy hoạch sản xuất gắn với phát triển đô thị nên vai trò
của KCN trong tiến trình CNH-HĐH nhƣ sau :
Một là : KCN đóng vai trò tiên phong trong sự nghiệp phát triển nền
kinh tế quốc dân.
- KCN đƣợc coi là nơi thử nghiệm chính sách kinh tế mới, tốt nhất, đặc
biệt là các chính sách kinh tế đối ngoại và là đầu tầu tiên phong trong sự
nghiệp phát triển kinh tế quốc dân.

7


- KCN là trọng điểm kinh tế của địa phƣơng, đóng góp nguồn thu lớn
cho ngân sách Nhà nƣớc, mở mang các ngành nghề mới, tạo việc làm cho
ngƣời lao động, thu hút nguồn lao động sẵn có ở địa phƣơng...Việc xây dựng
các KCN có thể làm thay đổi cả diện mạo một vùng kinh tế, tạo điều kiện để
dân cƣ tiếp cận với một nền công nghiệp hiện đại, làm thay đổi tập quán sinh
hoạt địa phƣơng. Các KCN đƣợc xây dựng sẽ hình thành nên các khu dân cƣ,
đô thị mới, kéo theo những dịch vụ mới cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
- Phát triển các KCN sẽ là đầu tầu tăng trƣởng thúc đẩy các ngành khác
phát triển. Đồng thời với sự xuất hiện của các KCN với nhiều ƣu đãi buộc các
doanh nghiệp ngoài KCN sẽ phải tính toán đến hiệu quả kinh tế để chuyển
vào trong KCN. Việc quy tụ các doanh nghiệp vào trong KCN sẽ hạn chế sự
lãng phí đất, giúp cho địa phƣơng có thể tập trung nguồn vốn để phát triển các
cơ sở hạ tầng trong các KCN, thu hút vốn đầu tƣ, giảm chi phí khai thác thị
trƣờng...
Hai là: KCN là nơi tiếp nhận, chuyển giao và áp dụng có hiệu quả
những thành tựu của khoa học công nghệ.
- Các KCN là nơi tiếp nhận chuyển giao và áp dụng có hiệu quả những
thành tựu phát triển của khoa học công nghệ, áp dụng vào quá trình sản xuất

kinh doanh và dịch vụ.
- Phát triển các KCN tập trung là phƣơng thức tốt nhất nhằm tập trung
nguồn lực vào một „Vùng lãnh thổ‟ tạo ra cơ hội giúp cho các doanh nghiệp
giảm thiểu các chi phí sản xuất, kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng hoá và dịch vụ trên thị trƣờng.
Ba là: Tạo hiệu quả về kinh tế xã hội.
- Với những ƣu đãi về giá thuê đất, về chính sách tài chính linh hoạt và
các thủ tục tài chính đơn giản, thuận lợi sẽ là lợi thế cho các chủ đầu tƣ về
giảm chi phí đầu tƣ, chi phí sản xuất kinh doanh và các chi phí hành chính

8


khác.
- KCN phát triển sẽ tạo điều kiện dẫn dắt công nghiệp phụ trợ, các dịch
vụ cần thiết từ từ dịch vụ công nghiệp, tài chính, ngân hàng, cung cấp nguyên
liệu đến dịch vụ lao động trong KCN. Đồng thời, việc thu hút lao động tạo
nên khu dân cƣ tập trung, hình thành các đô thị, thành phố công nghiệp, giúp
phân bố và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực của địa phƣơng.
- Phát triển các KCN là biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả vốn đầu
tƣ. Đối với Việt Nam do thiếu vốn chƣa cho phép cùng một lúc hoàn thiện
toàn bộ cơ sở hạ tầng vì vậy việc xây dựng và phát triển các KCN là một giải
pháp tốt nhằm tập trung nguồn lực vốn rất hạn hẹp vào một số khu vực trọng
điểm có nhiều lợi thế hơn các khu vực khác trên địa bàn lãnh thổ.
Bốn là: Tạo việc làm cho ngƣời lao động.
- Phát triển KCN sẽ tạo nhiều chỗ làm việc cho các khu vực có KCN,
mặt khác các KCN vữa là nơi du nhập kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập
kinh nghiệm quản lý, vừa là môi trƣờng đào tạo ra những ngƣời quản lý có
trình độ cao, có bản lĩnh và kinh nghiệm, những công nhân có tay nghề cao,
tác phong công nghiệp do đƣợc tiếp xúc với những dây chuyền công nghệ tiên

tiến với kỹ thuật cao buộc ngƣời lao động phải tự rèn luyện và không ngừng
học hỏi nâng cao trình độ.
Năm là: KCN hình thành và phát triển sẽ là cầu nối hội nhập kinh tế
trong nƣớc và kinh tế quốc tế. Sự hình thành và phát triển các KCN có tác
dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nƣớc, phát huy tác dụng lan toả, dẫn
dắt. Mặt khác, các KCN còn là nơi sản xuất hàng hoá xuất khẩu hƣớng ra thị
trƣờng thế giới, là cửa ngõ khai thông kinh tế trong nƣớc với bên ngoài, góp
phần đẩy nhanh quá trình tham gia vào phân công lao động quốc tế, hội nhập
vào nền kinh tế quốc tế.
Sáu là: Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. KCN hình thành và phát

9


triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp,
làm tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp của cả nƣớc và điạ phƣơng có KCN.
KCN phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị
trƣờng trong và ngoài nƣớc, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kim ngạch xuất
khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nƣớc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tái
sản xuất mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tích luỹ thêm kinh nghiệm, làm ăn có
hiệu quả.
Bảy là: Góp phần đảm bảo môi trƣờng. Các KCN thƣờng có nhà máy xử
lý nƣớc thải tập trung cho cả KCN, do vậy vấn đề môi trƣờng sẽ đƣợc giải
quyết.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp trong KCN.
1.1.3.1 Khái niệm doanh nghiệp trong KCN.
Doanh nghiệp trong KCN đƣợc hiểu là các doanh nghiệp đƣợc thành lập
và hoạt động trong KCN và các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trong
KCN.

Doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động trong KCN bao gồm: các DN
sản xuất KCN, các DN dịch vụ KCN và các DN chế xuất.
- DN sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp đƣợc
thành lập và hoạt động trong KCN.
- DN dịch vụ KCN thực hiện các công trình kết cấu hạ tầng KCN và dịch
sản xuất công nghiệp.
- DN chế xuất là DN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các
dịch vụ chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
Ngoài các đối tƣợng trên, trong KCN còn có các cơ sở sản xuất kinh
doanh thuộc quyền sở hữu của các DN đƣợc thành lập và hoạt động ngoài
KCN. Các DN này hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và có đầu tƣ xây

10


dựng xí nghiệp hoặc nhà máy trong KCN.
Loại hình DN trong KCN: trong KCN thƣờng đa dạng các loại hình
doanh nghiệp: nhƣ DNNVV, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp trong
nƣớc, doanh nghiệp 100% nƣớc ngoài, doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc...
1.1.3.2 Vai trò của doanh nghiệp trong KCN.
Thứ nhất, Doanh nghiệp trong KCN đóng góp đáng kể vào tổng sản
phẩm quốc dân và nguồn thu ngân sách nhà nƣớc; góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, giảm nghèo đói và bất bình đẳng khu vực. Thực tiễn các địa
phƣơng trong toàn quốc, đặc biệt là các khu vực có các KCN phát triển, DN
trong KCN đã chiếm phần lớn tỷ trọng sản xuất công nghiệp của địa phƣơng
cũng nhƣ đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc nhƣ tại Bình Dƣơng các DN
trong KCN đóng góp 66,4% giá trị sản xuất công nghiệp, 67% tổng thu ngân
sách địa phƣơng và chiếm tỷ trọng 72,1% giá trị hàng xuất khẩu
Thứ hai, Doanh nghiệp trong khu CN góp phần giải quyết việc làm, tăng
thu nhập cho ngƣời lao động, hạn chế các tệ nạn xã hội. Các DN trong KCN

với nhiều loại hình, hình thức sản xuất, một số DN chuyên gia công, lắp ráp
sản phẩm...nên trình độ lao động không cần cao đã giải quyết đƣợc phần lớn
lao động địa phƣơng, những ngƣời đã bị mất đất sản xuất, từ đó hạn chế việc
“ăn không ngồi rồi” gây các tệ nạn xã hội.
Thứ ba, Doanh nghiệp trong khu CN cung cấp hàng hoá, dịch vụ phong
phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu. Giúp tăng khả năng chịu
đựng của nền kinh tế về cán cân xuất nhập khẩu. Các ngành nghề trong KCN
rất phong phú, đa dạng đã đáp ứng phần lớn nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt hầu
hết các công ty nƣớc ngoài hoạt động trong KCN, sản phẩm đều dành cho
xuất khẩu nên đã thu về một lƣợng lớn ngoại tệ, đáp ứng cán cân thanh toán
quốc tế của cả nền kinh tế.
Thứ tư, sự phát triển của các Doanh nghiệp trong khu CN góp phần khôi

11


phục, giữ gìn và phát triển các làng nghề truyền thống đồng thời giải quyết tốt
vấn đề môi trƣờng. Một số địa phƣơng (trong đó có cả Hải Dƣơng) có xu
hƣớng tập trung các làng nghề truyền thống, gây ô nhiễm về các KCN tập
trung để duy trì và xử lý ô nhiễm..
Thứ năm, sự phát triển của các Doanh nghiệp trong khu CN góp phần
làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn. Sự hoạt động của các DN có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các DN liên doanh...đã biến nền công nghiệp hoạt
động một cách chuyên nghiệp hơn, bài bản hơn và năng động hơn, do đƣợc
tiếp thu với công nghệ, phong cách quản lý hiện đại.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp trong khu CN
1.2.1. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng.
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng:
Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ La-tinh: Creditium, có nghĩa là tin
tƣởng, sự tín nhiệm (trong tiếng Anh: Credit; tiếng Pháp: Crédit). Theo thuật

ngữ dân gian Việt Nam tín dụng có nghĩa là sự vay mƣợn.
Tín dụng xuất phát từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động
và trao đổi hàng hoá. Trong quá trình trao đổi hàng hóa đã hình thành những
sự kiện nợ nần lẫn nhau, phát sinh những quan hệ vay mƣợn để thanh toán.
Nhƣ vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp tín dụng là một quan hệ kinh tế hình thành
trong quá trình chuyển quyền sử dụng tiền tệ từ tổ chức này sang tổ chức khác
hay từ ngƣời này sang ngƣời khác, theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi sau
một thời gian nhất định.
Nói cách khác, tín dụng là sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng một lƣợng
giá trị nhất định dƣới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất
định từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng và ngƣời sử dụng phải hoàn trả lại
cho ngƣời sở hữu với một lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Khoản giá trị
dôi ra này đƣợc gọi là lợi tức tín dụng, nói theo ngôn ngữ kinh tế là tiền lãi.

12


Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhƣng dù ở
bất cứ dạng nào đi nữa thì tín dụng vẫn luôn là một quan hệ kinh tế của nền
sản xuất và trao đổi hàng hoá, nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của những quan hệ hàng hoá, tiền tệ. Mục đích và tính chất của
tín dụng do mục đích và tính chất của nền sản xuất hàng hóa trong xã hội
quyết định. Sự vận động của tín dụng luôn luôn chịu sự chi phối của các quy
luật kinh tế khách quan của phƣơng thức sản xuất trong xã hội đó.
Nhƣ vậy, có thể đƣa ra khái niệm tổng quát về tín dụng nhƣ sau: Tín
dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả vốn và lãi)
sau một thời gian nhất định.
1.2.1.2. Bản chất của tín dụng.
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi vay.
Giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng

đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ, hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó
thể hiện khái quát qua 3 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Phân phối vốn tín dụng dƣới hình thức cho vay. Ở giai
đoạn này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tƣ hàng hóa đƣợc chuyển từ ngƣời cho
vay sang ngƣời đi vay. Nhƣ vậy, khi cho vay, giá trị vốn tín dụng đƣợc
chuyển sang ngƣời đi vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán
hàng hóa thông thƣờng. Bởi vì, trong quan hệ mua bán hàng hóa thì giá trị chỉ
thay đổi hình thái tồn tại. Ở đây ngƣời bán và ngƣời mua cả hai đều có một
giá trị nhƣ trƣớc, giá trị mà họ đã nhƣợng đi, ngƣời thứ nhất thì nhƣợng đi
dƣới hình thái hàng hoá, ngƣời thứ hai nhƣợng đi dƣới hình thái tiền tệ. Còn
trong việc cho vay, chỉ có một bên nhận đƣợc giá trị và cũng một bên nhƣợng
đi giá trị mà thôi.
- Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau
khi nhận đƣợc giá trị vốn tín dụng, ngƣời đi vay đƣợc quyền sử dụng giá trị

13


đó để thoả mãn một mục đích nhất định. ở giai đoạn này, vốn vay đƣợc sử
dụng trực tiếp nếu vay bằng hàng hoá; hoặc vốn vay đƣợc sử dụng để mua
hàng hoá; nếu vay bằng tiền để thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của
ngƣời đi vay. Tuy nhiên, ngƣời đi vay không có quyền sở hữu giá trị đó mà
chỉ đƣợc quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Giai đoạn 3: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một
vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ
sản xuất để trở thành hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng đƣợc ngƣời đi vay hoàn
trả lại ngƣời cho vay.
Sự hoàn trả tín dụng là đặc trƣng thuộc về bản chất vận động của tín
dụng, là dấu hiệu phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Mặt khác, sự hoàn trả của tín dụng là quá trình quay trở về của giá trị. Hình

thái vật chất của sự hoàn trả là sự vận động dƣới hình thái hàng hóa hoặc giá
trị. Tuy nhiên, sự vận động đó không phải với tƣ cách một lƣợng giá trị đƣợc
vận động ban đầu, mà với một lƣợng giá trị lớn hơn. Chính vì thế, sự hoàn trả
luôn luôn phải đƣợc bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dƣới hình
thức lợi tức.
1.2.2. Hình thức tín dụng và chức năng của tín dụng.
1.2.2.1. Các hình thức tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, tín dụng ngân hàng hoạt động rất đa dạng
và phong phú. Ngƣời ta thƣờng dựa vào các tiêu thức sau đây để tiến hành
phân loại tín dụng.
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng: dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia
làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dƣới 12 tháng,
thƣờng đƣợc sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lƣu động
của doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ,

14


tiêu dùng của nhân dân.
- Tín dung trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5
năm. Loại tín dụng này đƣợc dùng dể cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đối mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công
trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên. Loại
tín dụng này dùng đến cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cai tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn.
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: Căn cứ vào tiêu thức này tín dụng được
phân chia thành 2 loại:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng đƣợc cung cấp để bổ sung

vốn lƣu động của DN, cá nhân hoặc cho vay để bù đáp mức vốn lƣu động
thiếu hụt tạm thời...
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng đƣợc cung cấp nhằm bổ sung
vốn cố định của DN, cá nhân... Loại tín dụng này, thƣờng dùng để cho vay
phục vụ việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất, xây dựng xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay loại tín
dụng này là trung hạn và dài hạn.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng: Dựa vào tiêu thức này tín dụng
đƣợc chia làm 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Đây là loại tín dụng đƣợc
cung cấp cho các nhà SXKD để tiến hành sản xuất và lƣu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng đối với các cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này, thƣờng đƣợc cung cấp cho việc
mua sắm, sửa chữa nhà cửa, phƣơng tiện sinh hoạt cho cá nhân, gia đình...

15


d. Căn cứ vào chủ thể tín dụng: Dựa vào thể thức này đƣợc chia làm các loại:
- Tín dụng nặng lãi.
Xét về lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng thì cho vay nặng lãi là
hình thức tín dụng xuất hiện sớm nhất. Loại này đã phát triển mạnh mẽ, giữ vị
trí chủ yếu trong chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến nơi mà nền sản
xuất nhỏ chiếm địa vị độc tôn.
Tín dụng cho vay nặng lãi với mức lãi suất rất cao, không có giới hạn
nên ngƣời đi vay chỉ sử dụng chủ yếu vào mục đích tiêu dùng. Vì vậy, dƣới
"lớp vỏ" cho vay nặng lãi tín dụng không phải là động lực kích thích sản xuất
và lƣu thông hàng hoá.
Ngày nay hình thức tín dụng nặng lãi mặc dù không còn giữ vị trí trọng
yếu trong hệ thống tín dụng, nhƣng nó vẫn tồn tại dựa trên các khó khăn về

vật chất trong đời sống của một số bộ phận nhân dân. Vì vậy để có thể thu hẹp
hoạt động của hình thức cho vay nặng lãi cần phát triển những hình thức tín
dụng lành mạnh, phục vụ lợi ích của nền kinh tế - xã hội.
- Tín dụng thương mại:
Tín dụng thƣơng mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất, kinh
doanh đƣợc thực hiện dƣới hình thức mua - bán chịu hàng hoá.
Nhƣ ta biết, do chu kỳ sản xuất và luân chuyển vốn giữa các nhà DN
thƣờng có sự tách biệt nhất định, từ đó dẫn đến hiện tƣợng trong cùng một
thời điểm, một số nhà DN đang có sẵn một lƣợng hàng hóa cần bán, một số
nhà doanh nghiệp khác lại cần mua lƣợng hàng hóa ấy, nhƣng do chƣa tiêu
thụ đƣợc hàng hóa của mình nên không có đủ số tiền để thanh toán ngay và
đƣợc ngƣời bán chấp nhận cho trả chậm, nhƣ vậy đã phát sinh tín dụng
thƣơng mại.
Quan hệ tín dụng thƣơng mại hai bên sẽ ký với nhau giấy nhận nợ gọi
là kỳ phiếu thƣơng mại hay gọi tắt là thƣơng phiếu, một công cụ của tín dụng

16


thƣơng mại.
Tín dụng thƣơng mại mang 3 đặc điểm: Cho vay dƣới dạng hàng hoá;
Các chủ thể quan hệ tín dụng đều là các nhà doanh nghiệp trực tiếp hoạt động
trên lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; Sự vận động, phát triển của hình thức tín
dụng thƣơng mại phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lƣu thông
hàng hoá.
- Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các nhà SXKD, các tầng lớp dân cƣ, v.v... đƣợc thực hiện dƣới hình
thức cung ứng vốn tín dụng bằng tiền. Trong quan hệ tín dụng này, ngân hàng
vừa là ngƣời đi vay, đồng thời là ngƣời cho vay.

Tín dụng ngân hàng có 3 đặc điểm: Cho vay dƣới dạng tiền tệ; Ngƣời
đi vay là các DN, các cá nhân và ngƣời cho vay là những ngân hàng, tổ chức
tín dụng; Quá trình vận động và phát triển của hình thức tín dụng ngân hàng
phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất, lƣu thông hàng hoá.
Với quy mô lớn về nguồn vốn, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn
cho nền kinh tế một cách linh hoạt và kịp thời ở mọi mức độ, cũng nhƣ mọi
thời hạn nợ (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Do vậy, tín dụng ngân hàng là một
trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và trở thành
hình thức tín dụng chủ yếu của hệ thống tín dụng.
- Tín dụng nhà nước:
Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nƣớc với các tổ chức và dân cƣ ở trong
nƣớc với Chính phủ nƣớc ngoài. Tín dụng nhà nƣớc đƣợc thực hiện dƣới hình
thức Nhà nƣớc phát hành công trái và các hiệp định vay nợ quốc tế để huy
động vốn cho ngân sách Nhà nƣớc.
- Tín dụng doanh nghiệp:
Tín dụng doanh nghiệp là quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các doanh

17


×