Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện chính sách nhân sự tại công ty cổ phần phát triển công nghệ đất việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.31 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế trị trường hiện nay, các yếu tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh
và các yếu tố khác của môi trường kinh doanh thay đổi liên tục, buộc các nhà quản trị
phải quan tâm làm thế nào để doanh nghiệp của mình có thể thích nghi một cách
nhanh thất với sự biến đổi đó để doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Nhân lực của công ty là yếu tố quan trọng nhất, quyết định mọi hoạt động của
doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển phồn vinh thì yếu tố đầu tiên
và quan trọng nhất chính là con người. Con người nắm vận mệnh của doanh nghiệp, có
thể tạo ra tất cả nhưng cũng có thể phá hủy tất cả, nhưng đây lại là yếu tố phức tạp và
đa dạng nhất.
Tầm quan trọng của yếu tố con người trong bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ
chức nào dù chúng có tầm vóc lớn đến đâu, hoạt động trong bất cứ một lĩnh vực nào
cũng là một thực tế hiển nhiên không ai phủ nhận được. Sự thành bại của một công ty
phụ thộc rất nhiều và nhân sự của công ty đó. Vậy thì “làm thế nào để có được nguồn
nhân lực chất lượng cao?” là một câu hỏi được đặt ra cho mỗi công ty.
Chính vì cảm nhận thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết phải có chính sách
nhân sự làm sao cho có thể phát huy được thế mạnh của nguồn nhân lực trong công ty
nên tôi đã lựa chon đề tài: “Hoàn thiện chính sách nhân sự tại Công ty Cổ phần
phát triển công nghệ Đất Việt”
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần phát triển công nghệ Đất Việt, qua
nghiên cứu công tác nhân sự của công ty tôi thấy công tác này được công ty thực hiện
tương đối tốt. Tuy nhiên, do còn có một vài khó khăn cho nên công ty vẫn còn một số
điểm hạn chế nhất định trong công tác này. Vì thế tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện
pháp nhằm hoàn thiện chính sách nhân sự tại công ty.
Đề tài của tôi gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ phần phát triển công nghệ Đất VIệt
Phần 2:Thực trạng công tác nhân sự ở công ty Cổ phần phát triển công nghệ


Đất Việt
Phần 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác nhân sự tai công ty Cổ phần phát
triển công nghệ Đất Việt
SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

Trong quá trình hoàn thành báo cáo em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Th.s Hoàng Thị Thanh Hương và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ
nhân viên của công ty Cổ phần phát triển công nghệ Đất Việt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2014
Sinh viên thực tập

Vũ Thị Loan

SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp
I.
I.1.


GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐẤT
VIỆT
Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty

: Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Đất Việt

Địa chỉ

: Số 5E ngõ 282/22/23/, tổ 25 đường Kim Giang, quận Hoàng Mai

Điện thoại

: 04.36635599

Fax

: 04.36635899

Email

:

Website

: www.datvietvn.com

Giám đốc


: Đặng Thị Oanh

Công ty cổ phần phát triển công nghệ Đất Việt được thành lập theo quyết định số
0193086541 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
Ngày 28/10/2009 là dấu mốc đánh dấu sự ra đời của Công Ty Cổ Phần Phát
Triển Công Nghệ Đất Việt, với trụ sở chính đặt tại số 5E ngõ 282/22/23 đường Kim
Giang, quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội
Giai đoạn đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện nay công ty đã dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường công
nghệ thông tin, công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng và nhiều lĩnh vực có giá trị.
Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty đã thành công với nhiều đơn
hàng và hợp đồng có giá trị lớn.
Thế mạnh của công ty:
Nguồn nhân lực IT chuyên nghiệp và ổn định
-

Thu hút nguồn nhân lực chính từ Đại học Bách Khoa
Thành viên nghiên cứu sinh tiến sĩ về hệ thống nhận diện thông minh, nghiên
cứu phát triển quy trình kỹ nghệ phần mềm tại Pháp.
Đội ngũ nhân viên có trình độ cao

-

Nghiên cứu sinh tiến sỹ: 1 người

SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02



Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

Cử nhân CNTT: 6 người
Cử nhân Marketing: 1 người
Cử nhân quản trị kinh doanh: 2 người
Kỹ thuật viên: 4 người
Cử nhân kế toán: 2 người
Chứng chỉ khác: 4 người

Đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm: trên 20% nhân viên từng là trưởng nhóm,
trưởng dự án.
I.2.

Sứ mệnh, tầm nhìn và triết lý kinh doanh của công ty cổ phần phát triển công
nghệ Đất Việt
Sứ mệnh, tầm nhìn của công ty
“ Sứ mệnh của chúng tôi là trở thành một công ty kinh doanh, thiết kế những
dịch vụ phục vụ cho ngành CNTT hàng đầu Việt Nam. Phục vụ tốt nhất những khách
hàng trong thị trường mà công ty có được”.
Triết lý của công ty
Khách hàng là giá trị cơ bản của bất kỳ doanh nghiệp nào, là lý do duy nhất để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính sách “Khách hàng là trung tâm” chỉ lối dẫn
đường cho mọi hoạt động của công ty.
Chúng tôi lắng nghe, phân tích và thấu hiểu nhu cầu của từng khách hàng và áp
dụng kinh nghiệm, kỹ năng, tư duy của mình để giải quyết tối ưu những nhu cầu đó,

giúp chủ doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động kinh doanh cốt lõi của mình. Mỗi
khách hàng là một viên gạch xây lên giá trị của công ty.

I.3.
I.3.1.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Chức năng:
Thiết kế website, thiết kế phần mềm ứng dụng internet, mang đến cho khách
hàng những sản phẩm cao cấp với phong cách chuyên nghiệp, để lại ấn tượng sâu sắc
cho người viếng thăm, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho khách hàng trong lĩnh
vực quảng bá tên tuổi trên internet.
Tư vấn, thiết kế và phát triển giải pháp CNTT toàn diện cho doanh nghiệp, bao
gồm các dịch vụ như tư vấn, thẩm định các dự án công nghệ thông tin, phát triển và
phân phối các sản phẩm phần mềm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng.

SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp
I.3.2.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

Nhiệm vụ:
Trở thành một công ty kinh doanh, thiết kế những dịch vụ phục vụ cho nghành
công nghệ thông tin hàng đầu việt nam, phục vụ tốt nhất những khách hàng trong thị

trường mà công ty có được.
Giữ vững và ngày càng tăng tốc độ phát triển trên mọi chỉ tiêu: doanh số, thị
phần, nhân lực, giá trị thương hiệu, số lượng sản phẩm…
Phát huy và nâng cao thế mạnh sẵn có của công ty về quản lý, sản xuất, mua bán,
gia công, thiết kế website và phát triển phần mềm, giải pháp mạng… lên một tầm cao
mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Sản phẩm kinh doanh chính của công ty, bao gồm:
- Thiết kế Website quảng bá cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân,
trường học… Xây dựng Website bán hàng và phát triển mạng lưới thương mại điện tử.
- Xây dựng các hệ thống phấn mền theo yêu cầu của khách hàng.
- Bảo trì sửa chữa nâng cấp website
- Kinh doanh máy tính, các thiết bị văn phòng, các thiết bị công nghệ thông tin,
viễn thông…
1.3.3.

Quy trình sản xuất sản phẩm chính của công ty

Sản phẩm chính của công ty là các phần mềm, ứng dụng văn phòng như: Phần
mềm kế toán, phần mềm bán hàng… và thiết kế các Website.
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất phần mềm

Phân tích

Thiết kế

Lập trình

Chạy thử

Phân tích: hiểu lĩnh vực thông tin chức năng, hành vi, tính năng và giao diện của

phần mềm sẽ phát triển. Cần phải tạo tư liệu và bản thảo với khách hàng, người dùng.
Thiết kế: Là quá trình nhiều bước với 4 thuộc tính khác nhau của một chương
trình: Cấu trúc dữ liệu, kiến trúc phần mềm, biểu diễn giao diện và thuật toán. Cần tư
liệu hóa và là một phần quan trọng của cấu hình phần mềm.

SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

Lập trình: chuyển thiết kế thành chương trình máy tính bởi ngôn ngữ nào đó. Nếu
thiết kế đã được chi tiết hóa thì lập trình có thể chỉ thuần túy cơ học.
Chạy thử: kiểm tra các chương trình và môđun cả về logic bên trong và chức
năng bên ngoài, nhằm phát hiện ra lỗi và đảm bảo với đầu vào xác định thì cho kết quả
mong muốn.
I.4.
I.4.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing của công ty
Bảng 1.1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Tên sản phẩm

Năm 2011

Năm 2012


Số lượng Doanh thu Sốlượng
(1000đ)

Doanh thu
(1000đ)

Phần mềm kế toán

175

1.715.000

225

2.272.500

Phần mềm quản trị nhân sự

130

1.313.000

147

1.447.950

Phần mềm quản trị bán hàng

117


1.228.500

213

2.236.500

Phần mềm quản lý tài sản

85

807.500

110

1.072.500

Phần mềm tổng hợp báo cáo tài 205
chính

2.091.000

234

2.410.200

Máy tính và dịch vụ khác

350


3.622.000

341

3.580.506

Tổng

1062

11.483.000

1270

13.960.656

(nguồn: Phòng kế toán)
Chính sách sản phẩm – thị trường
Để tăng sức mạnh cạnh tranh, việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mẫu mã,
giao diện và không ngừng cải tiến sản phẩm là điều không thể thiếu được, đồng thời
giữ vững tốc độ phát triển trên mọi chỉ tiêu: doanh số, thị phần, nhân lực, giá trị
thương hiệu, số lượng sản phẩm ( thiết kế website, quảng cáo trực tuyến, phần mềm và
các sản phẩm trong nghành công nghệ thông tin…)
Chính sách giá
Với chính sách giá cả hợp lý, công ty đã có chính sách ưu đãi với những
khách hàng truyền thống để giữ vững được mối quan hệ lâu dài. Trong việc thực
SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

hiện chính sách sản phẩm chủ trương đa dạng hóa sản phẩm cũng được công ty
thực hiện khá tốt cùng với công tác xúc tiến thương mại, đặc biệt với một số sản
phẩm miễn phí hoàn toàn về giá cả thay vào đó khách hàng chỉ cần đăng ký thông
tin trên website của công ty và có thể dowload miễn phí phần mềm.
Chính sách Phân phối
Sơ đồ 1.2: Kênh phân phối của công ty
Công ty

Khách hàng

Do đặc trưng, phần mềm là sản phẩm của công nghệ lạc hậu rất nhanh do các sản
phẩm mới được ra đời thường xuyên và giá thành cũng hạ rất nhanh, và đây là sản
phẩm công nghệ phục vụ chủ yếu dành cho dân trí thức. Do đó khi kinh doanh mặt
hàng này Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Đất Việt đã chọn kênh phân phối
không cấp. Là kênh đơn giản nhất, kênh mà công ty có thể bán hàng trực tiếp cho
khách hàng. Trong kênh này ngoài mặt lợi thế là thúc đẩy nhanh lưu thông đảm bảo sự
giao tiếp chặt chẽ của công ty với khách hàng, còn có những mặt hạn chế là hạn chế
trình độ chuyên môn hóa sản xuất, đòi hỏi đầu tư và quản lý hệ thống kinh doanh tiêu
thụ hàng được sản xuất lớn và rất phức tạp không đảm bảo tính chất xã hội hóa của
lưu thông hàng hóa và tính tổ chức thấp.
Chính sách xúc tiến bán
Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Đất Việt đã sử dụng những chương
trình marketing có hiệu quả trong chính sách bán. Tất cả các mặt hàng, các sản phẩm
của công ty đều được bảo hành tận nơi bằng chính đội ngũ nhân viên của công ty,
Ngoài ra công ty còn thực hiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng, tư vấn thiết kế

website miễn phí và các sản phẩm khác của công ty.
Công ty đã sử dụng các phương pháp marketing hiệu quả như: Giảm giá, khuyến
mãi, quảng cáo trên các trang website, trên báo… Bên cạnh đó phát triển toàn diện,
đồng bộ sản phẩm, hình ảnh trên thị trường. đường lối marketing mà công ty là tác
động toàn diện vào người tiêu dùng về các sản phẩm của công ty
Quảng cáo: hay còn gọi là thu hút lòng người hoặc là gây sự chú ý. Trong luật
thương mại Việt Nam “ Quảng cáo là hành vi thương mại của thương nhân nhằm giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ để xúc tiến thương mại”.
SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

Công ty đã sử dụng có hiệu quả các loại hình, phương tiện quản cáo sau:
-

Quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng ( chủ yếu qua internet)
Quảng cáo trực tiếp
Quảng cáo tại nơi bán hàng

Khuyến mãi: là hành vi thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc bán
hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của thương nhân bằng cách làm
những lợi ích nhất định cho khách hàng.
Công ty đã sử dụng có hiệu quả các hình thức khuyến mãi sau:
Giảm giá ( giảm giá 30% các loại phần mềm…)
Dùng thử : Thể hiện ở việc miễn phí dowload các phần mềm trailer kèm theo

CD key, giúp khách hàng có thể làm quen với phần mềm của công ty nhanh
chóng, hiệu quả nhất.
- Với những khách hàng thân quen miễn phí hoàn toàn phí dịch vụ bảo trì, tư vấn
thiết kế website…
Công tác quản lý tài sản cố định trong công ty
-

I.4.2.

Từ năm 2010, 1/3 số tài sản cố định của công ty được đầu tư thêm, phần còn lại
được nâng cấp và sửa chữa lớn, vừa và nhỏ. Nhằm phục vụ tốt nhất cho nhân viên
thiết kế, sản xuất sản phẩm. công ty đã đầu tư những trang thiết bị mới và hiện đại nhất
hiện nay. Máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động của công ty bao gồm các máy tính

Bảng 1.2: Thống kê tài sản cố định năm 2012
Tăng trong kỳ
ST
T

Loại TSCĐ

SV: Vũ Thị Loan


đầu
năm

Loại
Tổng
đã

số


Giảm trong kỳ
Loại
Loại
hiện Tổng không
đại
số
cần
hơn
dùng

Loại

bị
hủy
bỏ


cuối
năm

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương


Dùng trong sản
33
xuất cơ bản
A

42

Nhà cửa
1
Thiết bị sản xuất 30
thiết bị vận tải
2

1
15
1

1
5
1

0
10
0

0
8
0

0

0
0

0
8
0

2
37
3

B

Dùng trong sản
15
xuất khác

0

0

0

0

0

0

15


C

không dùng trong
12
sản xuất

9

9

0

6

6

15

Tổng số

60

72
(Nguồn: Phòng kế toán)

Bảng 1.3: Thống kê giá trị tài sản cố định 2012
STT

Loại

TSCĐ

Có đầu năm

Tăng trong
kỳ

Giảm trong
kỳ

Có cuối năm

Nhà cửa

350.125.000

350.125.000

0

700.250.000

Thiết bị
sản xuất

389.668.790

194.834.395

132.961.206


451.541.979

Thiết bị
vận tải

650.500.000

325.250.000

0

975.750.000

B

Dùng trong
sản xuất
khác

252.289.000

0

0

252.289.000

C


Không
dùng trong
sản xuất

155.004.888

116.253.666

77.502.444

193.756.110

986.463.061 210.463.650

2.573.587.089

A

Tổng

1.797.587.678

( Nguồn: Phòng kế toán)
Tình hình tài sản cố định ổn định gắn liền với tính ổn định trong sản xuất, công
ty luôn đảm bảo máy móc thiết bị phục vụ trong sản xuất, hơn nữa luôn chú ý nâng
cấp cải thiện hệ thống máy móc hiện đại nhất để phục phụ cho sản xuất phần mềm
cũng như sản xuất khác, các sản phẩm của công ty luôn đảm bảo tính hiện đại, luôn bắt
nhịp được sự phát triển của công nghệ. Trong năm 2012 một số máy móc thiết bị nằm
trong mục sửa chữa vì thế công ty đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị để phục vụ
sản xuất kịp thời, hơn nữa đầu tư thêm các thiết bị hiện đại.

SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp
I.4.3.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

Những vấn đề về tài chính của công ty
Bảng 1.4: Chỉ tiêu kinh tế cơ bản

STT

Chỉ tiêu

Năm 2010

2011

2012

1

Doanh thu các hoạt
động

10.574.896.000


11.483.000.000

13.960.656.000

2

Lợi nhuận( sau thuế)

59.158.000

790.604.000

1.291.722.000

3

Tổng vốn:
Vốn cố đinh:
Vốn lưu động:

1.678.900.000
650.750.000
1.028.150.000

2.080.000.000
880.698.000
1.199.302.000

2.208.000.000
990.800.000

1.217.200.000

(Nguồn: Phòng kế toán)

Bảng 1.5: Chỉ tiêu tài chính cơ bản
Các chỉ số tài chính


hiệu

Công thức tính

Năm
2011

Năm
2012

Các tỷ số về khả năng thanh toán

SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

1.Các tỷ số về khả
năng thanh toán
KHH

chung ( khả năng
thanh toán hiện hành)

2. Tỷ số khả năng
KN
thanh toán nhanh

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

TSLĐ&ĐTNH

0.29

0.23

0.017

0.063

0.246

0.342

0.36

0.416

0.323

0.289


0.323

0.389

10.71

8.81

3.192

2.625

10.19

8.845

Nợ ngắn hạn

TSLĐ&ĐTNH- Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Các cơ cấu tài chính
1. Tỷ số cơ cấu tài
C tslĐ
sản lưu động

TSLĐ&ĐTNH

2. Tỷ số cơ cấu tài

CtscĐ
sản cố định

TSCĐ&ĐTDH

3. Tỷ số tự tài trợ
(tỷ số cơ cấu nguồn Cvc
vốn CSH)
4. Tỷ số tài trợ dài
CttdH
hạn

Tổng tài sản

Tổng tài sản
NVCSH
Tổng tài sản
NVCSH + nợ dài hạn
Tổng tài sản

Các chỉ số về khả năng hoạt động
1. tỷ số vòng quay
VtslĐ
tổng tài sản

2. Tỷ số vòng quay
Vtts
tổng tài sản

3. Tỷ số vòng quay

Vhtk
hàng tồn kho

SV: Vũ Thị Loan

Doanh thu thuần
TSLĐ&ĐTNH Bình Quân

Doanh thu thuần
Tổng tài sản Bình Quân

Doanh thu thuần
Tổng tài sản Bình Quân

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

4. Thời gian thu tiền
Tp.thu
bán hàng

5. Thời gian thanh
toán tiền mua hàng Tp.trả
cho nhà cung cấp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

365 * Các khoản thu BQ

Doanh thu bán chịu
365*Các khoản phải trả
BQ

23.276

27.579

13.075

10.755

0.093

0.069

0.96

0.587

0.295

0.181

Giá trị hàng mua có thuế

Các tỷ số về thanh toán sinh lời (Sức sinh lời/ Doanh lợi)
1. Doanh lợi tiêu
thụ(sức sinh lời của Ldt
doanh thu thuần)-Ros


Lợi nhuận sau thuế

2. Doanh lợi vốn chủ
(Sức sinh lời của vốn Lvc
CSH )-ROE

Lợi nhuận sau thuế

3.Doanh lợi tổng tài
sản( sức sinh lời Ltts
củavốn KD)-ROA

Doanh thu thuần

NVCSH Bình Quân
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản Bình Quân

Nhận xét:
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến
tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp được biếu hiện bằng số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện đang sở hữu, có
thể dùng để trang trải các khoản công nợ đến hạn.
Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp phản ánh khả năng đáp ứng
tạm thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Qua số liệu tính toán được ở trên
có thế thấy năm 2012 so năm 2011 giảm, năm 2011 tỷ số khả năng thanh toán chung là
0,29 lần thì đến năm 2012 chỉ còn 0,23 lần. Doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong
việc thanh toán nợ ngắn hạn. Vì vậy doanh nghiệp cần cố gắng hơn nữa để chi trả các

khoản nợ đó.
Khả năng thanh toán nhanh: được dùng để đánh giá khả năng thanh toán nhanh
các khoản nợ của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Thực tế cho thấy tỷ số này thấp hơn
rất nhiều so với 1. Vì vậy, doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc giải quyết công
SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

nợ. Tuy nhiên khi khả năng thanh toán chung và khả năng thanh toán nhanh cùng thấp
điều này phản ánh tình hình vốn của doanh nghiệp tận dụng triệt để. Điều đó cũng
chứng tỏ rằng nguồn vốn lưu động được sử dụng khá hiệu quả.
+Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp:
Căn cứ vào số liệu ở bảng cân đối kế toán ( phụ lục 1) tài sản năm 2012 so năm
2011 lớn hơn 1.145.162.094 đồng . Trong đó có sự biến động về quy mô tài sản, về cơ
cấu tài sản cụ thế.
Tỷ số cơ cấu TSCĐ và tỷ số tài trợ dài hạn. TSCĐ và ĐTDH phản ánh sự đầu
tư dài hạn của doanh nghiệp. Qua 2 năm trên ta đều thấy tỷ số cơ cấu TSCĐ luôn nhỏ
hơn tỷ số tài trợ dài hạn, nguyên nhân là do doanh nghiệp xác định kinh doanh lâu dài
chính vì vậy việc đầu tư cho tài sản cố định của doanh nghiệp tăng lên. Điều đó cũng
chứng tỏ tình hình tài chính là vững chắc.
Hệ số tự tài trợ: đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại
chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Từ kết quả tính toán
trên thấy mặc dù tỷ số năm 2012 so năm 2011 có tăng, cụ thể năm 2011 là 0.289 ( lần )
thì đến năm 2012 là 0,323 ( lần ). Tuy nhiên mức tăng này lại không đáng kể, và nhỏ
hơn 0,5 điều này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là không vững chắc , vì

phần nợ lớn hơn nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp nên tìm biện pháp rút ngắn các
khoản nợ đồng thời tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu
+ Các tỷ số về khả năng sinh lời: đây chính là thước đo cho sự thành công của
một doanh nghiệp là việc tiếp tục tồn tại, tăng trưởng để tạo ra lợi nhuận, tăng trưởng
mà không mang lại lợi nhuận có nghĩa là một doanh nghiệp có thể bị thôn tính hoặc
đứng trên bờ vực phá sản. Do vậy quyết định một doanh nghiệp làm gì, thì mục đích
của doanh nghiệp đều hướng đến việc tạo ra lợi nhuận và làm cho doanh nghiệp tồn tại
liên tục.
Doanh lợi sau thuế hay còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận sau thuế. Trong năm
2012 thì cứ 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu được 93 đồng lợi nhuận.
Trong năm 2011 thì lợi nhuận thu được sau thuế trong 100 đồng doanh thu thuần là 69
đồng. Có nghĩa là lợi nhuận sau thuế của năm 2012 cao hơn so năm 2011. Doanh
nghiệp trong năm 2012, tình hình lạm phát tăng cao dẫn đến một số sản phẩm của
công ty tăng giá, do đã ký hợp đồng về nguyên vật liệu năm trước đó nên giá NVL đầu
vào giữ nguyên. Mức chênh lệch này làm doanh thu tăng hơn năm trước.

SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

Doanh lợi vốn chủ: đây là thước đo quan trọng cho mỗi doanh nghiệp. Nó xem
xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền của vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư sẽ mang lại được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế TNDN cụ thể trong năm 2011 tỷ số lợi nhuận sau
thuế trên NVCSH bình quân là 0,702 thì đến năm 2012 tỷ số này là 1,298. Doanh
nghiệp đã sử dụng ngày càng hiệu quả nguồn vốn chủ hữu, giúp doanh nghiệp hoạt

động tốt và không lâm vào tình trạng phá sản.
Danh lợi tổng tài sản: đây là sự kết hợp giữa lợi nhuận với khoản vốn đầu tư
trong kinh doanh. Năm 2011 đến năm 2012 tỷ suất này có tăng nhưng tăng nhẹ và tỷ
suất trong 2 năm cũng chưa cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần tìm biện pháp tối đa hóa lợi
nhuận trên 1 đồng vốn được sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Đất Việt cơ bản hoạt động
kinh doanh có hiệu quả thể hiện các tỷ số khả năng sinh lời của công ty đều dương.
Trong các năm tiếp theo công ty nên phát huy hơn nữa để lợi nhuận thu được của
doanh nghiệp càng tăng cao.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NHÂN SỰ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐẤT VIỆT
II.1.
Tổng quan về nhân sự của công ty
II.1.1. Cơ cấu lao động của công ty
II.

Bảng 2.1: Thống kê lao động qua 3 năm của công ty

SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

Chỉ tiêu


Năm 2010
Số


Tổng số lao động

Tỷ
lệ
(%)

Năm 2011
Số LĐ

Năm 2012

Tỷ lệ
(%)

Số LĐ

Tỷ lệ
(%)

12

100

16

100


20

100

Nhân viên nam

9

75

10

62.5

14

70

Nhân viên nữ

3

25

6

37.5

6


30

Thạc sỹ

1

8.33

1

6.25

1

5

Đại học

8

66.6

10

62.5

15

75


Chứng chỉ khác

3

25

5

31.25

4

20

1.Theo giới tính

2.Theo trình độ

3. Theo độ tuổi
Từ 25 đến 30 tuổi

3

4

5

Từ 30 đền 40 tuổi


9

11

14

Trên 40 tuổi

0

1

1
(Nguồn: Phòng nhân sự)

Đội ngũ lao động của công ty với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh
vực CNTT của đội ngũ quản lý, kỹ sư và nhân viên trong công ty giúp cho sản phẩm
tiếp cận thị trường một cách nhanh nhất, hiệu quả và chuyên nghiệp.
*Xét theo giới tính
Nhìn chung nhân viên nam chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nhân viên nữ trong
công ty. Đây cũng là một đặc điểm của ngành công nghệ thông tin. Các nhân viên nữ
chủ yếu tập trung ở các phòng ban như: Phòng kế toán, phòng nhân sự và phòng kinh
doanh. Đây cũng là một thế mạnh của công ty, vì thường thì nam giới sẽ nhiệt tình và
cống hiến cho công việc nhiều hơn nữ giới. Nhân viên nam trong công ty tập trung chủ
yếu ở 2 phòng là phong phát triển phần mềm và phòng dịch vụ viễn thông. Các nhân
viên đều là các chuyên viên về công nghệ thông tin, IT. Là những người có trình độ,
nhiệt huyết với công việc và hết mình vì sự phát triển của công ty.
SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

*Xét theo trình độ nhân sự
Số nhân viên có trình độ đại học và sau đại học chiếm tỷ trọng lớn, chứng tỏ đội
ngũ nhân viên có trình độ khá cao. Trình độ đội ngũ nhân viên là một trong những yếu
tố quyết định tới chất lượng công việc của nhân viên đó. Bởi lẽ nhân viên có trình độ
cao sẽ được đào tạo chuyên sâu và am hiểu nhiều về công việc của mình. Đây là một
trong những thế mạnh mà công ty có được. Đội ngũ nhân viên trình độ cao, năng động
nhiệt huyết với công việc sẽ tạo ra những sản phảm có lợi thế cạnh tranh cao.
*Xét theo độ tuổi
Trên thực tế có thể thấy, đối với những người có tuổi từ 25 đến 30 tuổi thường là
những người mới ra trường, có ít kinh nghiệm tuy nhiên họ là những người ham học
hỏi, sẵn sàng thay đổi để hoàn thiện mình. Đối với những người từ 30 đền 40 tuổi thì
họ là những người có kinh nghiệm trong công việc và mong muốn được công nhận và
được cống hiến cho công việc họ đã lựa chọn. Qua bảng trên ta có thể thấy, công ty có
một đội ngũ nhân sự mạnh. Công ty có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm đặc biệt là
trong trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Trong công việc thì họ làm hết mình, đối với
những đồng nghiệp trẻ thì họ là những người thầy chỉ dạy truyền đạt kinh nghiệm giúp
các đồng nghiệp hoàn thành nhiệm vụ.
II.1.2.

Kế hoạch và phương hướng công tác nhân sự của công ty

Trong thời gian sắp tới công ty có 2 nhân viên nữ sẽ nghỉ sinh con ( 1 nhân
viên phòng kế toán tài chính và 1 nhân viên phòng nhân sự). Công ty đang lên kế
hoạch tuyển dụng nhân sự để thay thế các nhân viên đó trong thời gian nghỉ sinh

con đồng thời đào tạo thêm cho nhân viên mới để sau này sẽ là nhân viên chính
thức của công ty.
Tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, công ty đang có nhu cầu
tuyển thêm các chuyên viên về công nghệ thông tin để củng cố cho đội ngũ nhân viên
và giảm tải công việc cho các nhân viên để có thể giảm bớt áp lực cho các nhân viên
cũ và cho họ có thêm thời gian sáng tạo ra những sản phẩm chất lượng hơn.
II.2.
II.2.1.

Thực trạng công tác quản lý nhân sự ở công ty
Hoạch định nhân sự
Để hoạch định nhu cầu về nhân sự, công ty Cổ phần phát triển công nghệ Đất
Việt dựa vào một số căn cứ sau:

-

Dựa vào kế hoạch kinh doanh trong thời kỳ tới của công ty.
SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

Dưạ vào việc đánh giá năng lực nhân viên có thể sẽ sa thải hoặc cho nhân viên đi học
thêm để nâng cao trình độ.
Dựa vào sự thay đổi nhân sự trong thời gian sắp tới như: nhân viên nghỉ sinh con,

thuyên chuyển công tác của nhân viên trong công ty, cử nhân viên đi học thêm…
Thông qua đó, phòng nhân sự sẽ lên kế hoạch tuyển dụng và trình Giám đốc thông
qua. Từ đó phòng nhân sự sẽ đăng tin tuyển dụng.

II.2.2.

Phân tích công việc và công tác tuyển dụng nhân sự
Thực hiện quy trình tuyển dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng làm
việc của các bộ phận sau này của công ty. Thực hiện tốt quy trình tuyển dụng nhân sự
sẽ giảm bớt thời gian và chi phí đào tạo sau này, là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất
lượng, khả năng hòa nhập, đảm bảo cho đội ngũ nhân sự ổn định. Vì vậy quy trình quy
trình tuyển dụng nhân sự rất quan trọng và có ý nghĩa lớn nhất đối với sự thành bại của
công ty.
Quy trình tuyển dụng

Thu nhận và nghiên cứu Thông
hồ sơ báo nhu cầu tuyển dụng
Xác
địnhsựcông việc và nhu cầu tuyển nhân sự
nhân

Tổ chức phỏng vấn

Thử việc

Làm việc chính thức tại công ty

Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển nhân sự
Đây là công việc của phòng nhân sự. Phòng nhân sự quản lý tình hình nhân sự
nói chung của công ty, của từng phòng ban. Hàng năm căn cứ vào tình hình chung của

công ty và tình hình của từng bộ phận, giám đốc công ty sẽ là người ra quyết định
tuyển dụng nhân viên mới cho công ty.
Sauk hi xác định được nhu cầu tuyển dụng nhân sự, công ty sẽ đề ra các tiêu
chuẩn cần thiết cho công tác tuyển dụng nhân sự. Đó là các yêu cầu về trình độ chuyên
môn, về kinh nghiệm, về sức khỏe…
Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Công ty thường ưu tiên cho các nhân viên ứng cử hoặc giới thiệu người thân có
năng lực vào làm tại công ty. Ngoài ra, công ty thường thông báo nhu cầu tuyển dụng
trên các trang web như: timviecnhanh.vn, mywork.vn, vieclam24h.vn…
SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Sau khi nghiên cứu nhu cầu tuyển dụng nhân sự, phòng tổng hợp sẽ tiến hành
việc thu nhận hồ sơ, sau đó là nghiên cứu hồ sơ và các ứng cử viên. Việc nghiên cứu
hồ sơ để loại bỏ các ứng cử viên không đạt tiêu chuẩn yêu cầu mà công ty đã đề ra
theo công việc cần tuyển. Việc nghiên cứu thu nhận hồ sơ được các cán bộ công
nhân viên trong phòng tổng hợp thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao, vì xác định
đây là một nhiêm vụ rất quan trọng, giúp công ty giảm được chi phí cho các quá trình
tuyển dụng nhân sự ở các giai đoạn tiếp theo.
Bước 4: Tổ chức phỏng vấn
Công ty chỉ tiến hành phỏng vấn với các ứng cử viên được tuyển dụng cho công
việc ở các phòng ban chức năng, giám đốc sẽ là người trực tiếp phỏng vấn các ứng cử
viên đó.

Bước 5: Thử việc
Nhân viên mới được tuyển dụng sẽ được thử việc và học việc trong vòng 1 tháng.
Nếu trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hoàn thành tốt mọi công
việc được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động với công ty, ngược lại nếu ai vi phạm
kỷ luật hoặc lười biếng hoặc trình độ chuyên môn quá kém so với yêu cầu của công
việc thì sẽ bị sa thải.
Nói chung do thực hiện khá tốt các bước trên nên công ty hầu như không phải sa
thải ai sau khi tuyển dụng.
Bước 6: Làm việc chính thức tại công ty
Sau khi ứng cử viên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, giám đốc sẽ xem
xét và đi đến tuyển dụng lao động chính thức. Hợp đồng lao động sẽ được ký kết chính
thức giữa giám đốc công ty và người lao động. Sau khi được ký kết hợp đồng nhân
viên sẽ được công ty đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật và được hưởng các
quyền lợi cũng như thực hiện nghĩa vụ với công ty.
II.2.3.

Công tác đào tạo và phát triển nhân sự

*Đào tạo nhân sự
Để sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất và để thích ứng với sự thay đổi
liên tục của môi trường kinh doanh cũng như nắm bắt được sự phát triển của khoa học

SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương


kỹ thuật thì mỗi công ty phải thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo và phát triển
nhân sự.
Mục tiêu đào tạo nhân sự của công ty:
-

Trang bị những kiến thức cần thiết cho công việc
Nâng cao năng lực làm việc cho nhân viên
Ổn định và nâng cao đời sống cho nhân viên
Phát huy, khen thưởng cho những ý kiến khoa học sáng tạo của nhân viên
Đào tạo nhân viên quản lý, nghiên cứu, để họ đáp ứng và đổi mới công nghệ,
góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng công việc

Hiện nay, công ty rất trú trọng tới công tác đào tạo nhân viên và luôn tạo điều
kiện cho các nhân viên tự hoàn thiện mình. Hàng năm, công ty thường tổ chức cho
nhân viên tham gia các buổi hội thảo về công nghệ thông tin hoặc mời các chuyên gia
về đào tạo trực tiếp và trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin cho
các nhân viên. Đặc biệt nếu nhân viên có nhu cầu học them, học chuyên sâu thì công
ty còn hỗ trợ kinh phí cho nhân viên đi học và sắp xếp công việc hợp lý cho việc học
của nhân viên. Ngoài việc đào tạo cho các nhân viên nòng cốt của công ty là nhân viên
IT thì công ty cũng rất quan tâm tới các nhân viên phòng ban khác.Tạo điều kiện cho
các nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đối với những nhân viên mới
tuyển thêm, công ty rất chú trọng đến trình độ và khả năng thích ứng công việc. Công
ty sẽ phân công những nhân viên đã làm việc có kinh nghiệm trong công ty để kèm
cặp và chier bảo thếm để giúp cho các nhân viên mới sớm hoàn mình với công ty và
làm việc hiệu quả.
*Phát triển nhân sự
Mỗi doanh nghiệp đề phải có sự quy hoạch về nhân sự và các cán bộ trong doanh
nghiệp để mỗi một cá nhân có cơ hội thử sức mình, bộc lộ các năng lực của mình để
có cơ hội thăng tiến. Phát triển nhân Phát triển nhân sự là việc làm thường xuyên của

mỗi doanh nghiệp xuất phát từ yêu cầu mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực. Ngoài ra phát triển nhân sự còn giúp cho người
lao động tìm ra được hướng đi cho mình, tạo cho họ môi trường thuận lợi để họ làm
việc tốt hơn.
Hàng năm, công ty đều có cuộc đánh giá năng lực của nhân viên, thông qua bảng
đánh giá sẽ cân nhắc việc thăng tiến cho các nhân viên. Nhân viên có thành tích làm
việc tốt, có sự cố gắng trong công việc sẽ được đánh giá, đề bạt lên những vị trí cao
hơn.
SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

Trong 3 năm gần đây, nói chung việc quy hoạch nhân sự và cán bộ trong công ty
có sự thay đổi như sau:
Năm 2011 công ty đề bạt cất nhắc: Phó phòng phát triển phần mềm lên trưởng
phòng phát triển phần mềm, lý do là trưởng phòng cũ chuyển nơi công tác.
Sự thay đổi này đều được các cán bộ nhân viên trong công ty ủng hộ.
Trong 3 năm qua công ty cũng tuyển dụng thêm một số nhân viên mới cho các vị
trí khác nhau do nhu cầu về nhân sự gia tăng và một số nhân viên chuyển nơi công tác.
II.2.4.

Sắp xếp và sử dụng nhân sự

Đội ngũ nhân sự là một trong những thế mạnh của công ty. Thông qua việc tuyển
dụng dựa trên quy trình đã định sẵn đã lựa chọn cho công ty một đội ngũ công nhân

viên có năng lực và có trình độ kiến thức chuyên môn, đảm bảo cho hoạt động của
công ty được liên tục và không ngừng nâng cao để đảm bảo chu cầu khách hàng được
phục vụ một cách tốt nhất.

Bảng 2.2: Bố trí nhân sự trong công ty
Số lượng nhân viên
STT

Phòng ban

1

Năm 2010

Năm
2011

Giám đốc

1

1

1

2

Phó giám đốc

1


1

1

3

Phòng nhân sự

1

2

2

4

Phòng phát triển phần
mềm

5

7

10

5

Phòng dịch vụ viễn
thông


1

1

2

6

Phòng kinh doanh

1

2

2

7

Phòng kế toán

2

2

2

SV: Vũ Thị Loan

Năm

2012

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương
(Nguồn: Phòng nhân sự)

Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: Là người điều hành cao nhất trong bộ máy công ty, có chức năng điều
hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, và là người đại diện trước
pháp luật của công ty.
Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc: Quyết định mục tiêu kinh doanh,
phương hướng phát triển của công ty, thống nhất quy hoạch, tổ chức kĩ lưỡng hoạt
động quản lý kinh doanh của công ty lấy phục vụ khách hàng là trung tâm lấy chất
lượng làm tiêu chuẩn.
Căn cứ vào yêu cầu chuẩn mực về tiêu chuẩn chất lượng kinh doanh phục vụ để
định ra các chế độ, quy tắc, điều lệ và cơ chế vận hành nội bộ nhằm xây dựng cho
toàn bộ công nhân viên ý thức phục vụ chất lượng cao.
Lập ra cơ cấu tổ chức, kế hoạch tiền lương của công ty, bố trí các nhân viên một
cách hợp lý. Phụ trách công tác tuyển dụng, kiểm tra, thăng giáng thưởng phạt với
các nhân viên công ty.
Giữ quan hệ rộng rãi với xã hội, thực hiện tốt công tác phối hợp nội bộ của công ty.
Phó giám đốc: Hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành và quản lý công ty.
Đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của
công ty.
Xây dựng và điều hành các nguyên tắc phối hợp công tác giữa các bộ phận
Tham mưu cho giám đốc các công tác đấu thầu các công trình.

Điều hành tổ chức thực hiện, kiểm soát tiến độ và chất lượng các dự án.
Phòng phát triển phần mềm: Nghiên cứu, đề xuất, tham gia xây dựng và duy
trì các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng cho ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn
Hà Nội.
Nghiên cứu, đề xuất về việc mô phỏng các ứng dụng CNTT quy trình kiểm thử
và tổ chức kiểm thử các phần mềm ứng dụng phục vụ cho hoạt động của các công ty,
doanh nghiệp có nhu cầu.

SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

Xây dựng, duy trì và phát triển hoạt động các trang thông tin điện tử, nghiên cứu
tiến bộ khoa học công nghệ, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông
tin. Tổ chức thực hiện các sự kiện, hội nghị hội thảo, họp báo, phổ biến các chiến lược
của công ty.
Phòng đo lường - dịch vụ viễn thông: Có chức năng tiếp nhận phản ánh từ đó
tham mưu, giúp Tổng Giám Đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý công ty về lĩnh vực tiêu
chuẩn, đo lường chất lượng các sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Nhiệm vụ, quyền hạn: Thực hiện các công việc của Giám đốc và phó giám đốc
giao phó. Khảo sát, tư vấn, thiết kế lắp đặt, bảo dưỡng, kinh doanh các dịch vụ viễn
thông.
Phòng kinh doanh: Xây dựng và kiểm soát kế hoạch kinh doanh, chủ động tìm
kiếm khách hàng để phát triển, mạng lưới phân phối, từng bước mở rộng thị trường.
Tổ chức bán hàng, giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. Phân tích

các dữ liệu về tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh. Tham mưu giúp tổng giám
đốc hoạch định các phương án, chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình thực
tiễn của công ty.
Phòng nhân sự: Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng
theo yêu cầu, chiến lược của công ty, quản lý lương và vị trí công việc trong công ty,
đào tạo và phát triển cho nhân viên, lưu lại và quản lý hồ sơ của nhân viên, mối quan
hệ giữa các nhân viên trong công việc và cùng với Tổng giám đốc đưa ra quyết định
thăng tiến hay cắt giảm nhân viên.
Phòng tài chính kế toán: Tham mưu giúp tổng giám đốc trong việc thực hiện
chức năng quản lý công ty về tài chính kế toán, hạch toán kế toán, thông tin kinh tế,
phân tích hoạt động kinh tế, kiểm soát tài chính kế toán tại công ty. Quản lý và sử
dụng vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động được. giám sát kiểm tra lĩnh vực tài
chính. Thu nhập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong công ty.
Nhiệm vụ: Quản lý hoạt động tài chính trong công ty, lập kế hoạch tài chính
theo tháng, quý, năm, hoặc báo cáo theo yêu cầu của tổng giám đốc. Ghi chép và
hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi lập kế hoạch thu hồi
công nợ của khách hàng đầy đủ, nhanh chóng đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn
của công ty.
II.2.5.

Công tác thù lao lao động
SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương


Tổng quỹ lương của công ty
Tổng quỹ lương được xây dựng trên hiệu quả kinh doanh dự kiến, cam kết trả
lương trong hợp đồng lao động, mức lương bình quân ở vùng miền… bên cạnh đó kết
hợp với tỷ lệ chi phí.. . theo đó, tổng quỹ lương của công ty bao gồm: Lương( cả thuế
thu nhập cá nhân) , bảo hiểm người lao động và chủ, tiền ngoài giờ, lương thời vụ, các
loại thưởng, phụ cấp … liên quan tới người lao động.
Vì thế quỹ lương luôn đảm bảo cho mỗi tháng, mỗi kỳ. Công ty luôn quan tâm
tới sự cống hiến của mỗi cá nhân nhân viên trong công việc của mình, vì thế công ty
luôn đáp ứng nhu cầu chính đáng cho nhân viên, sớm xây dựng được tổng chi phí cho
những lợi ích mà công ty nhận được từ những thành viên trong công ty.
+Phương pháp xác định quỹ lương

Quỹ lương giờ

Các khoản phụ cấp có tính chất lương ngày

Quỹ lương ngày

Các khoản phụ cấp
lương có tính chất lương
theo tháng

Quỹ lương tháng

Tổng quỹ lương là tổng số tiền công ty dùng để trả lương và các khoản phụ cấp
có tính chất lương cho toàn bộ nhân viên trong công ty trong một thời gian nhất định.
Các thành phần tổng quỹ lương của doanh nghiệp
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương khoán
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do nguyên nhân

khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định,
thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch cũng được tính các khoản tiền trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho nhân viên trong thời kỳ đau ốm, thai sản, tai nạn lao động.
SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

+ Phụ cấp:
Phụ cấp làm thêm giờ: khi người lao động làm thêm giờ từ 17h30 đến 6h thì
được tính phụ cấp 1.5 số công làm thêm giờ, ở Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công
Nghệ Đất Việt do quy mô của công ty nhỏ và số lượng nhân viên ít, vì vậy việc
khuyến khích nhân viên làm thêm giờ là rất cần thiết.
-

Phụ cấp chức vụ
Phụ cấp thâm niên, phụ cấp ở nhà
Phụ cấp trách nhiệm

+ Lương nghỉ phép:
Do đặc điểm của công ty sản xuất dịch vụ, vì thế số lượng công việc mỗi tháng
khác nhau, tùy vào đơn hàng, công việc của mỗi tháng khác nhau mà công ty có những
chế độ nghỉ phép cũng khác. Việc hạch toán dựa vào số liệu phát sinh trong tháng. Khi
nghỉ phép nhân viên được hưởng 100% lương cơ bản.
Theo quy định nhân viên được nghỉ phép 12ngày / năm, ngoài ra tùy vào tình

hình công việc và nhu cầu của nhân viên mà phòng nhân sự có những quyết định phù
hợp. Tiền lương được trả cho những ngày nghỉ phép dựa trên đơn giá tiền lương 1
ngày công của từng nhân viên theo hệ số lương. Trong năm nếu nhân viên không nghỉ
phép thì số ngày nghỉ được tính vào quý 1 năm sau.
+ Lương nghỉ chế độ:
Ngày nghỉ phép trong tiêu chuẩn đi học, bồi dưỡng kiến thức chuyên nghành,
trong những ngày này được hưởng lương chính sách và lương cơ bản 100%.
Ngày nghỉ thai sản được hưởng lương 100% lương BHXH.
Nghỉ bệnh ốm đau: mức trợ cấp trả thay lương bằng 75% mức đóng BHXH.
+ Nguyên tắc phân phối tiền lương tại công ty:
- Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng.
- Thực hiện hình thức trả lương khoán theo việc và kết quả thực hiện công việc

theo số lượng và chất lượng hoàn thành.
- Gắn chế độ trả lương của nhân viên với sự phát triển chung của công ty.
Quy chế phân phối tiền lương phải được tập thể lao động trong công ty thỏa
thuận thông qua, đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc tập chung, khi quy chế được ban
hành mọi người phải có nghĩa vụ thực hiện.
SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thanh Hương

Trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh tế của công ty, việc sử dụng chi phí như
thế nào cho hợp lý là một vấn đề khiến cho nhà quản lý nào cũng phải quan tâm, chi
phí tiền lương chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí của doanh nghiệp nên nó

cũng ảnh hưởng lớn đến tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay các
doanh nghiệp ngoài việc phải tiết kiệm chi phí, thì công ty phải nhận thức và đánh giá
đầy đủ tầm quan trọng của chi phí này. Việc tiết kiệm chi phí tiền lương không phải là
giảm bớt tiền lương của nhân viên mà là tăng năng suất lao động cho một đồng trả
lương thì sẽ tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận hơn.
Bảng 2.3 Tình hình quỹ lương công ty qua 2 năm
(Đơn vị: 1000đ)
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Doanh thu

10.574.896

11.483.792

13.960.656

Tổng số công nhân 12
viên ( người )

16

20


Tổng quỹ lương

1.344.783

1.722.800

1.136.879

(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhận xét:Ta thấy mức lương trung bình của công ty là cao, tổng quỹ lương của
công ty lớn như vậy đảm bảo được mức sống cơ bản của nhân viên trong công ty, tạo
được động lực làm việc và tạo ra doanh thu nhiều hơn khi mà nhân viên làm việc được
hưởng mức lương xứng đáng.
Hình thức tính lương tại công ty:
Tiền lương của người lao động do 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Lương thời gian: là lương mà mỗi người lao động nhận được do mức lương
cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm viêc nhiều hay ít quyết định.
Lương thời gian được tính như sau:
LN = Ltt x HS/22 ngày
Trong đó :
SV: Vũ Thị Loan

Lớp: KDTH13A02


×