ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ HỒNG NGA
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ HỒNG NGA
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Khánh Doanh, số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ
một công trình khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn
đều đã được cảm ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu
khoa học: “Tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến:
Tập thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo Cục Thuế Thái Nguyên; Chi cục thuế huyện Đại Từ; các đồng chí Đội
trưởng, cán bộ các Đội thuế thuộc Chi cục thuế huyện Đại Từ…
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình
tới thầy giáo PGS.TS NGUYỄN KHÁNH DOANH đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã
ủng hộ động viên tôi để hoàn thành đề tài khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ............................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2
4. Đóng góp mới của Luận văn ......................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ TRÊN PHẠM VI CẤP HUYỆN ................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế .............................................. 5
1.1.2. Nội dung quản lý thu thuế ..................................................................... 15
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế ................................... 24
1.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số địa phương................................ 27
- tỉnh Vĩnh Phúc ....... 27
- tỉnh Vĩnh Phúc .... 29
....................................................................... 31
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 32
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................ 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................. 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iv
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 36
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................... 36
2.3.1. Hệ thống phân cấp ngành thuế .............................................................. 37
2.3.2. Trình độ học vấn, chuyên môn của cán bộ tại Chi cục thuế huyện
Đại Từ ..................................................................................................... 37
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh công tác tuyên truyền hỗ trợ các đối tượng nộp thuế .... 37
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và chấp hành Luật thuế của
doanh nghiệp ........................................................................................... 37
2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thu thuế của Chi cục Thuế ............. 37
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN.......... 39
3.1. Điều kiện kinh tế - tự nhiên - xã hội của Huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên .... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ ........................................ 40
3.1.3. Nhận xét chung về huyện Đại Từ ......................................................... 41
3.2. Khái quát về Chi cục thuế huyện Đại Từ .................................................... 42
3.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý tại Chi cục thuế huyện Đại Từ............................... 42
3.3. Thực trạng quản lý thu thuế giai đoạn 2012 - 2014 tại Chi cục Thuế
huyện Đại Từ........................................................................................... 49
3.3.1.
2012 - 2014 ....................................... 49
3.3.2. Kết quả công tác tổ chức và quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đại Từ .... 53
..... 65
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế trên địa bàn
huyên Đại Từ........................................................................................... 69
3.4.1. Về chính sách ........................................................................................ 69
3.4.2. Môi trường quản lý thuế chưa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý thuế ............................................................................................. 69
3.4.3. Trình độ của cán bộ thuế còn hạn chế, chưa đáp ứng so với yêu
cầu quản lý thuế hiện đại ........................................................................ 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
v
3.4.4. Sự phối kết hợp của các tổ chức, cá nhân trong quản lý thuế............... 71
3.5. Đánh giá chung tình hình quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 72
3.5.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 72
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ........................................ 75
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI
NGUYÊN ............................................................................................... 77
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thu thuế trên địa bàn
huyện Đại Từ........................................................................................... 77
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 77
4.1.2. Định hướng chung ................................................................................. 79
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 79
4.2. Giải pháp quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đại Từ ............................ 80
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện về pháp luật thuế tạo điều kiện để cải cách hiện
đại hoá quản lý thu thuế ........................................................................... 80
4.2.2. Giải pháp về công tác chỉ đạo điều hành .............................................. 82
4.2.3. Giải pháp về thu ngân sách nhà nước ................................................... 84
4.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và tăng cường đào tạo cán bộ quản lý
thu thuế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh........................................ 83
4.2.5. Giải pháp hỗ trợ các đối tượng nộp thuế ............................................... 86
4.2.6. Giải pháp quản lý nội ngành ................................................................. 87
4.2.7. Một số giải pháp khác ........................................................................... 88
4.3. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp ................................................... 98
4.3.1. Đối với Tổng cục thuế ........................................................................... 98
4.3.2. Kiến nghị với Cục Thuế, Chi Cục Thuế ............................................... 98
KẾT LUẬN ................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBCC
: Cán bộ công chức
CNTT
: Công nghệ thông tin
DN
: Doanh nghiệp
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVVN
: Doanh nghiệp nhỏ vừa và nhỏ
ĐTKD
: Đối tượng kinh doanh
ĐTNT
: Đối tượng nộp thuế
GTGT
: Giá trị gia tăng
HĐND-UBND : Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
HHDV
: Hàng hóa dịch vụ
HKD
: Hộ kinh doanh
HTKK
: Hỗ trợ kê khai
KK&KTT
: Kê khai và kế toán thuế
KT-XH
: Kinh tế xã hội
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NNT
: Người nộp thuế
NSNN
: Ngân sách nhà nước
NVV
: Nhỏ và vừa
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TNCN
: Thu nhập cá nhân
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
: Tài sản cố định
TTĐB
: Tiêu thụ đặc biệt
UBND
: Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1.
1991 - 2011 ................................. 13
1.2.
2011 - 2013 .................. 27
1.3.
Bảng 2.1.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
2011 - 2013 ............................................... 30
Số lượng mẫu điều tra phân theo loại hình doanh nghiệp .......... 33
Trang thiết bị phục vụ cho công tác thu thuế của Chi cục Thuế
huyện Đại Từ năm 2014 ............................................................... 44
Trình độ quản lý của Cán bộ Chi cục Thuế Đại Từ ...................... 49
Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế Đại Từ
2012 - 2014 ................................................................................. 50
Thống kê tình hình cấp mã số thuế ............................................. 54
Tình hình nộp hồ sơ
2012 - 2014........................................... 55
Kết quả thu thuế của chi Cục thuế huyện Đại Từ ....................... 57
Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh
huyện Đại Từ giai đoạn 2012 - 2014 .......................................... 58
Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2012-2014 ............................... 59
Kết quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Đại Từ giai đoạn 2012-2014 ............................................ 60
Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh.......................................... 63
Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT giai đoạn 2012 - 2014 ......... 64
Tổng hợp số điều tra ý kiến của các doanh nghiệp về công
tác quản lý thu thuế ..................................................................... 66
Tổng hợp số điều tra ý kiến về công tác kê khai, tính thuê,
nộp thuế ....................................................................................... 67
Tổng hợp số điều tra ý kiến về công tác tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế....................................................................... 68
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy ngành thuế ........................................................ 19
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức của Chi Cục thuế huyện Đại Từ .......................... 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sau 25 năm (1990-2015) thực hiện cải cách chính sách và quản lý thuế,
ngành thuế đã có những đóng góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội,
góp phần thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ phát triển mà Đảng và Nhà
nước đã đề ra. Hệ thống chính sách thuế tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo bao
quát tương đối đầy đủ các nguồn thu hiện có và phù hợp với nền kinh tế đang
chuyển đổi theo cơ chế thị trường và mở cửa với bên ngoài. Công tác quản lý
thu thuế từng bước được chuyên môn hoá, phát huy tốt vai trò, trách nhiệm
của cá nhân và tập thể trong quản lý thu nộp thuế, bảo đảm tính công khai,
dân chủ.
Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục thuế huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên được thành lập năm 1990 có nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
Kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước. Tổ chức quản lý thu thuế từng
bước được cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
công chức (CBCC) thuế ngày càng được nâng lên.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế hiện tại vẫn còn chưa hoàn thiện,
còn nhiều vướng mắc, bất cập cả về qui trình quản lý, ứng dụng công nghệ tin
học, bố trí nguồn nhân lực, trình độ quản lý thu thuế của một số công chức
thuế chưa đáp ứng được yêu cầu công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hoá
ngành thuế; tình trạng doanh nghiệp kê khai đăng ký thuế ít hơn số lượng
doanh nghiệp đăng ký thành lập; tình hình nộp thuế chưa phản ánh đúng quy
mô hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Mặt khác, xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới tiến tới toàn
cầu hoá là tất yếu khách quan. Theo đó hội nhập quốc tế về thuế ngày càng
sâu rộng nhằm khuyến khích đầu tư, tự do hoá thương mại trên toàn thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
2
Ngoài việc phải xây dựng hệ thống chính sách thuế tương thích, công tác
quản lý thuế phải được cải cách và hiện đại hoá theo các chuẩn mực quản lý
thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam và khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài, tạo môi trường thuận lợi đồng nhất về thuế để phát triển kinh tế - xã
hội đất nước.
Để nhằm mục tiêu tăng thu cho Ngân sách, nâng cao năng lực quản lý
thuế, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ hành chính trong lĩnh vực thuế. Đồng
thời đáp ứng được yêu cầu về công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế thì việc tăng
cường công tác quản lý thuế là một đòi hỏi bức thiết. Xuất phát từ những vấn
đề nêu trên chúng tôi chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thu thuế
trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ kinh tế
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quản lý
thu thuế trên địa bàn huyện Đại Từ, từ đó đề xuất đưa ra một số giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế tại huyện Đại Từ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế.
Đánh giá được thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
thu thuế trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa
bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
3
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về cơ chế tổ chức, quản lý
thu thuế trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu về thực
trạng công tác quản lý thu thuế đối với các Hộ kinh doanh và các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu thuế
đối với các Hộ kinh doanh và các doanh nghiệp trong giai đoạn 2012-2014.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng công tác quản
lý thu thuế,các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác động đến hiệu quả của
công tác quản lý thu thuế tại huyện Đại Từ. Qua đó đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện.
4. Đóng góp mới của Luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
-
: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế và quản lý
thu thuế. Từ bài học kinh nghiệm nghiên cứu lý luận sẽ áp dụng đưa vào
nghiên cứu thực tiễn.
-
:
c quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đại Từ nói riêng và
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, có thể áp dụng đối với những địa bàn có điều
kiện tương tự.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với các hộ
kinh doanh và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
4
- Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa
bàn huyện Đại Từ trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
được chia thành 4 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế trên phạm vi
cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
TRÊN PHẠM VI CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế
1.1.1.1. Một số khái niệm
a. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước huy động theo luật một phần
tài chính quốc gia vào quỹ tiền tệ tập trung để hình thành quỹ NSNN nhằm
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ quản lý và điều hành nền kinh tế. Xét về bản chất, thu NSNN
chứa đựng các mối quan hệ nhiều mặt như quan hệ quyền lực chính trị (bắt
buộc các chủ thể phải nộp một phần thu nhập cho Nhà nước); quan hệ kinh tế
(thể hiện quá trình phân phối lại quan hệ NSNN), quan hệ quản lý (xuất phát
và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước). Thu NSNN bao gồm các
khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các
khoản thu khác theo quy định của Pháp luật.
b. Một số vấn đề chung về thuế
Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh sự ra đời của thuế là
một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để
tồn tại và phát triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước
hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ Trung ương đến địa
phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang cai quản. Chi cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
6
công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng - an ninh, chi xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chi cho các vần đề về phục lợi ích công
cộng, về sự nghiệp, về xã hội ở hiện tại và lâu dài. Để có nguồn tài chính đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu nói trên, Nhà nước thường sử dụng ba hình thức
động viên đó là: quyên góp của nhân dân; vay của nhân dân và dùng quyền
lực của Nhà nước để bắt buộc nhân dân phải đóng góp. Hình thức quyên góp
và vay của nhân dân thường không ổn định, do đó để đáp ứng nhu cầu chi
thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc người dân phải đóng
góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách. Đây chính là hình thức cơ
bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước. Hình thức Nhà
nước dùng quyền lực chính trị buộc người dân phải đóng góp để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của mình đó chính là Thuế. Như vậy thuế luôn gắn liền với sự ra
đời và phát triển của Nhà nước.
Cho đến nay, trong giới học giả và trong các sách báo kinh tế thế giới
vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Nhìn chung các quan
điểm của các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ
những khía cạnh khác nhau của thuế, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung
của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm
rất đơn giản "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp
của những người công dân của Nhà nước đó là thuế khóa (Mác-Ăng Ghen.
TT.T2-NXB sự thật - Hà nội 1962. Trang 522). Càng về sau này, khái niệm
về thuế càng được bổ sung hoàn thiện hơn. Trong cuốn sách từ điển kinh tế
của hai tác giả người Anh là Christopher Pass và Bryan Lower cho rằng
"Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn
nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu
về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản". Một khái niệm khác
tương đối hoàn chỉnh về thuế được nêu trong cuốn sách Economics của hai
nhà kinh tế Mỹ như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
7
(hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty, các hộ gia đình
cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng
hóa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải tiền phạt mà tòa án tuyên phạt
do hành vi vi pháp luật". [14]
Ở nước ta, cho đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế.
Theo từ điển tiếng Việt-Trung tâm từ điển học (1998) thì cho rằng thuế là khoản
tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều theo
quan niệm của từng góc độ khác nhau, do đó chưa thật sự đầy đủ và chính xác
được bản chất của thuế. Mặc dù cho đến nay chưa có một định nghĩa thống
nhất về thuế nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản
chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ
tiền tệ giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính
hoàn trả trực tiếp.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các
khoản thuế đã được Pháp luật quy định.
Qua phân tích các những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta
như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quan về
thuế như sau:
Khái niệm thuế:
"Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
8
hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội". [14]
Khái niệm Bộ thuế:
Bộ thuế là một bảng tổng hợp được lập ra để theo dõi và quản lý các
đối tượng nộp thuế. Nếu phân loại dựa theo kỳ lập bộ thì Bộ thuế gồm có
Bộ thuế tháng và Bộ thuế năm. Bộ thuế tháng dùng để quản lý số thuế mà
các ĐTNT thực hiện trong một tháng và Bộ thuế năm dùng để quản lý số
thuế mà các ĐTNT thực hiện trong một năm. Ngoài ra bộ thuế còn được
lập để theo dõi chi tiết cho từng loại thuế như Bộ thuế môn bài, Bộ thuế
GTGT, Bộ thuế TNCN. [14]
Khái niệm về hệ thống thuế:
Hệ thống thuế chính là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau với cơ
chế hoạt động, đối tượng điều chỉnh, phương pháp đánh thuế, mực độ điều tiết
và phương pháp thu nộp khác nhau. Các hình thức thuế có mối quan hệ mật
thiết với nhau, tác động lẫn nhau nhằm thực hiện mục tiêu điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế. [17] [9]
Để đánh giá hệ thống thuế của một quốc gia, người ta thường ít chú ý
đến số lượng các loại thuế trong hệ thống thuế đó, mà chủ yếu đánh giá, xem
xét đến khía cạnh chất lượng của hệ thống thuế đó. Mỗi quốc gia, tuỳ theo
điều kiện lịch sử kinh tế, xã hội ở từng thời kỳ cụ thể mà định hướng xây
dựng hệ thống thuế riêng của mình. Hệ thống thuế đó phải phản ánh được
những mục tiêu của Nhà nước đặt ra. Chính vì vậy mà việc tìm ra một tiêu
thức chung để đánh giá một hệ thống thuế hiệu quả không phải là một việc dễ
dàng. Tuy nhiên, nếu xét các yêu cầu chung của sự phát triển kinh tế cũng
như đòi hỏi của xã hội, tất yếu phải đặt ra những tiêu thức cần thiết để xây
dựng một hệ thống thuế phù hợp, hiệu quả.
Khái niệm về quản lý thuế:
Quản lý thuế là việc cơ quan thuế dùng các biện pháp hành chính của
mình tuyên truyền, phổ biến, tác động đến ĐTNT để theo dõi việc thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
9
nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân thuộc ĐTNT theo các Luật quy định
hiện hành để tạo nguồn thu cho NSNN.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm: Cơ quan Thuế và Hải quan, trong đó:
+ Cơ quan Thuế gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.
+ Cơ quan Hải quan gồm: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục
hải quan.
- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực
hiện pháp luật về thuế. [8]
Khái niệm mã số thuế:
Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc
thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
theo qui định của Luật, Pháp lệnh thuế, phí và lệ phí (gọi chung là Pháp luật
về thuế), bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. MST để
nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên
phạm vi toàn quốc. MST được cấu trúc là một dãy số được chia thành các
nhóm như sau: N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 N11N12N13. Trong đó: Hai
chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo
danh mục mã phân khoảng tỉnh. Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được đánh
theo số thứ tự từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra. Mười
số từ N1 đến N10 được cấp cho người nộp thuế độc lập và đơn vị chính. Ba
chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999 được đánh theo từng đơn
vị trực thuộc, chi nhánh của người nộp thuế độc lập và đơn vị chính.[22]
Khái niệm cơ chế thuế và chính sách thuế:
Cơ chế thuế là cách thức thực hiện quá trình chuyển giao thu nhập từ
các thể nhân và pháp nhân về tay Nhà nước.
Chính sách thuế là việc Nhà nước cụ thể hóa cơ chế thuế bằng những
quy định cụ thể của các văn bản Pháp luật thuế. Chính sách thuế thể hiện rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
10
Nhà nước thu thuế vào đối tượng nào, tính toán và thu nộp như thế nào, thu
bao nhiêu, ưu đãi miễn giảm cho đối tượng nào, chế tài để thực thi ra sao.
Chính sách thuế thể hiện cụ thể qua các luật thuế, thông qua việc ban
hành các luật thuế, Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với hoạt động
của nền kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động của các doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có
của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối và được thể hiện ra
là các đặc điểm của thuế. Nghiên cứu các đặc điểm của thuế cho phép
chúng ta hiểu rõ hơn bản chất của thuế và phân biệt thuế với các khoản thu
khác của NSNN.
Thứ nhất, thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc, tính
bắt buộc của thuế là tất yếu khách quan xuất phát từ đặc tính của hàng hoá
công cộng. Với đặc tính của hàng hoá công cộng là có thể sử dụng chung và
khó có thể loại trừ, Nhà nước luôn là chủ thể cung cấp đại bộ phận hàng hoá
công cộng cho xã hội nhằm đảm bảo độ thoả dụng tối đa của xã hội. Song
không ai tự nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng hàng hoá công cộng do Nhà
nước đầu tư cung cấp như quốc phòng, môi trường pháp luật, phòng dịch
bệnh, tu sửa đê điều… Vì vậy, để bảo đảm nhu cầu chi tiêu công cộng, tất yếu
Nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để bắt buộc các thể nhân và pháp
nhân phải nộp thuế cho Nhà nước.
Tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp của
mọi công dân đối với lợi ích công cộng của toàn xã hội và được thể chế hoá
trong hiến pháp của mọi quốc gia. Nhà nước ấn định, ban hành các luật thuế
và tổ chức bộ máy quản lý thu thuế; các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
thực hiện theo đúng luật định. Việc thể chế hoá thu nộp thuế bằng các văn bản
pháp luật một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế, mặt khác nhằm tránh
tuỳ tiện trong việc thu thuế và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Thứ hai, thuế là khoản thu của NSNN mang tính chất không hoàn trả
trực tiếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
11
Thuế không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế được
hưởng từ hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Các thể nhân, pháp
nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo luật định không có
quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hoá
dịch vụ nào đó hoặc hoàn trả số thuế họ đã nộp đúng theo luật định. Mức độ
chuyển giao thu nhập của các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước thông qua
thuế được xác định dựa trên cơ sở thực trạng kinh tế - xã hội, mục tiêu phát
triển đất nước và nhu cầu tài chính chung của Nhà nước trong từng giai đoạn
cụ thể.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt thuế với các khoản thu phí, lệ phí
của NSNN. Phí và lệ phí cũng là các khoản thu mang tính bắt buộc của
NSNN, nhưng tính bắt buộc của phí và lệ phí gắn trực tiếp với việc khai
thác và hưởng thụ lợi ích từ những dịch vụ công cộng nhất định do Nhà
nước cung cấp.
Tuy vậy, thuế là một khoản động viên của Nhà nước mang tính chất
hoàn trả gián tiếp. Sự hoàn trả này được thể hiện thông qua việc khai thác
hưởng thụ lợi ích từ hàng hoá công cộng do Nhà nước đầu tư cung cấp của
các thể nhân và pháp nhân trong xã hội.
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối lại của cải xã hội chứa đựng
các yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội.
Thu nhập của các thể nhân, pháp nhân nhận được khi họ tham gia vào
các hoạt động kinh tế - xã hội chính là kết quả của quá trình phân phối lần đầu
và phân phối lại. Nhà nước đánh thuế thực chất là Nhà nước tham gia vào
phân phối thu nhập của các thể nhân, pháp nhân nhằm tập trung một bộ phận
tổng sản phẩm quốc dân vào trong tay Nhà nước và điều tiết thu nhập giữa
các thể nhân, pháp nhân. Vì vậy, có thể khẳng định thuế là hình thức phân
phối lại của cải xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
12
Nhà nước và thuế khoá là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau, chính
sách thuế của một quốc gia luôn gắn liền với bản chất chính trị của Nhà nước
và lợi ích của mọi thể nhân, pháp nhân; vì vậy, chính sách thuế luôn chứa
đựng yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội rộng lớn.
Nguồn thu của thuế là kết quả của các hoạt động kinh tế - xã hội và
thuế có tác động đến lợi ích của mọi chủ thể trong xã hội, tác động đến mọi
hoạt động kinh tế - xã hội như tiết kiệm, đầu tư, tiêu dùng, xuất nhập khẩu,
giá cả, thị trường, việc làm, thất nghiệp, công bằng xã hội.
1.1.1.3. Vai trò của thuế:
Nền kinh tế các nước trên thế giới hiện nay diễn ra đều có sự quản lý
của Nhà nước, mức động viên tùy từng quốc gia nhưng không ai có thể phủ
nhận vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế. Và tích cực hay tiêu cực thể hiện
trội hơn thì tuỳ từng phương thức điều hành, quản lý. Thuế cũng vậy, bản
thân thuế cũng chứa đựng những mâu thuẫn nội tại; vai trò của thuế là rất to
lớn, rất quan trọng nhưng đến mức nào còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Vai
trò của thuế hiện nay vẫn tồn tại nhiều quan điểm, đôi khi trái ngược nhau.
Nhưng nhìn chung toàn bộ hệ thống thuế trong cơ chế thị trường có các vai
trò cơ bản sau:
Thuế là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách Nhà nước
Thuế đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Thuế
là công cụ chủ yếu để tập hợp và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Thuế
được thu dựa trên cơ sở thu nhập xã hội nên nền kinh tế phát triển ổn định thì
nguồn thu cũng ổn định. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế
phải bao quát hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập,
mọi tiêu dùng xã hội để đảm bảo thu đầy đủ và hợp lý.
Như vậy, để đảm bảo thuế là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
13
Nhà nước thì cần có chính sách, hệ thống thuế phù hợp với khả năng của nền
kinh tế, với sức đóng góp của nhân dân và giúp thực hiện mục tiêu kinh tế
tăng trưởng cao và ổn định.
Điểm giống nhau và khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí
Thuế, phí và lệ phí giống nhau ở chỗ đều là khoản thu của ngân sách
Nhà nước; đều là một phần thu nhập của tổ chức, cá nhân đóng góp cho Nhà
nước; đều chứa đựng tính quyền lực của Nhà nước…
Ngoài ra, thuế và phí, lệ phí về mặt kinh tế còn khác nhau về mục đích
sử dụng số tiền thu được và tính hoàn trả cho người nộp: mọi khoản thuế thu
được đều tập trung vào ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
chung của Nhà nước, nguồn thu cho mọi loại thuế không gắn với một mục đích
chi nhất định. Trong khi phí, lệ phí thường gắn với một mục tiêu chi cụ thể cho
một hoạt động cụ thể của Nhà nước. Mặt khác thuế không mang tính hoàn trả
trực tiếp và ngang giá như phí, lệ phí, chỉ khi được hưởng lợi ích hay dịch vụ
công cộng mới phải nộp phí, lệ phí và khi phát sinh nhu cầu thì mới thu.
Từ đó cho thấy, thuế là nguồn thu cơ bản của Nhà nước, các khoản thu
khác như phí, lệ phí chỉ mang tính hỗ trợ và được xem là khoản thu để giảm chi.
Ở nước ta, nguồn thu từ thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của Ngân
sách Nhà
1.1).
Bảng 1.1
1991 - 2011
Năm
Tổng số thuế và phí
So với tổng
So với GDP
(tỷ đồng)
thu NSNN (%)
(%)
1991
5.906
73,7
14,0
2001
89.967
76,9
20,5
2011
400.800
92,6
20,2
(Nguồn: Tổng cục Thuế)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
14
Số liệu thống kê trên cho thấy số thu thuế và phí chiếm phần lớn trong
tổng thu NSNN và tăng nhanh qua các năm, đảm bảo về cơ bản yêu cầu chi
thường xuyên ngày càng tăng của NSNN, giảm bội chi Ngân sách, giảm lạm
phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và giành
một phần để tăng tích luỹ. Do vậy có thể khẳng định thuế là nguồn thu quan
trọng và chủ yếu của NSNN.
Thuế có các vai trò cơ bản như sau:
Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế
Ngoài việc huy động cho thu ngân sách Nhà nước, thuế còn có vai trò
quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến
giá cả và thu nhập nên căn cứ vào từng tình huống kinh tế, Nhà nước có thể
sử dụng thuế làm công cụ điều chỉnh nền kinh tế. Lúc nền kinh tế đang tăng
trưởng cao thì một chính sách tăng thuế sẽ ức chế sự phát triển ngay lập tức.
Ngược lại, trong hoàn cảnh kinh tế sa sút, sản xuất trì trệ thì việc hạ thấp thuế
sẽ có tác dụng nâng cao nhu cầu, xúc tiến phục hưng nền kinh tế. Đấy là
những ví dụ đơn giản về tác động của chính sách thuế đối với nền kinh tế.
Trong thực tế thì một cơ chế thuế có rất nhiều tác động đối với mọi thành
phần kinh tế. Do vậy, cần ban hành chính sách thuế trên tầm nhìn tổng quan
có sự tác động qua lại giữa các mặt kinh tế - chính trị - xã hội để Nhà nước có
thể chủ động phát huy vai trò điều hòa, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Các qui định về đối tượng, phạm vi đánh thuế, thuế suất, điều kiện
miễn, giảm thuế… Xét về hiện tượng thì thuế mang tính cưỡng chế nhưng bản
chất là nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế nhất định, nhằm khuyến khích
hay hạn chế đầu tư vào ngành nghề, sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Bởi đơn
giản là, người nộp thuế sẽ thấy đầu tư vào đâu thì có lợi hơn.
Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
15
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành
phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã
hội về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân, không có những đặc quyền,
đặc lợi bất hợp lý cho đối tượng nào.
Sự bình đẳng và công bằng thể hiện thông qua chính sách động viên
giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những
điều kiện hoạt động giống nhau. Vì vậy, các tổ chức, cá nhân có điều kiện
hoạt động, hoàn cảnh khác nhau thì sự bình đẳng, công bằng phải được xét
đoán dựa trên nhiều yếu tố chứ không chỉ dựa vào mức thuế suất hay phạm vi
đánh thuế. Cần phân biệt rõ giữa công bằng xã hội và bình quân chủ nghĩa mọi người nộp thuế như nhau mới là công bằng thì không đúng. Ví dụ như
đánh thuế cao lên người có thu nhập cao nhưng đồng thời cần có những qui
định khác để khuyến khích họ đầu tư chất xám, đầu tư vốn, cải tiến kĩ thuật công nghệ để ngày càng nâng cao thu nhập thì đã là công bằng.
Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải
được biểu hiện bằng Luật pháp, chế độ, qui định rõ ràng của Nhà nước để
buộc mọi người phải tuân theo, điển hình là thuế. Công bằng còn thể hiện ở
việc Nhà nước có những biện pháp chống thất thu hiệu quả; chế độ miễn,
giảm thuế hợp lý; kiểm tra xử lý nghiêm minh những vụ vi phạm; khắc phục
tình trạng cửa quyền, móc ngoặc, tham ô… của cán bộ thuế.
1.1.2. Nội dung quản lý thu thuế
1.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế là một nội dung quan trọng trong
quản lý thu thuế đối với DN. Việc tổ chức bộ máy quản lý thu thuế không chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>