Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Một số vấn đề trong quản lý dự án XDCB bằng vốn NSNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.74 KB, 41 trang )

Lời mở đầu
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế, phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Trong những năm gần đây chúng ta đã duy trì được
đà tăng trưởng kinh tế ổn định với GDP bình quân khoảng 7%/năm, đầu tư trực tiếp
nước ngoài tăng mạnh và đạt kỷ lục vào năm 2008 với trên 60 tỷ USD, bộ mặt đất
nước vì thế đang thay đổi từng giờ, mức sống người dân ngày càng được cải
thiện.Nằm ở khu vực kinh tế phát triển năng động nhất thế giới hiện nay – châu Á Thái
Bình Dương, cộng những tiềm năng sẵn có, Việt Nam được đánh giá là một thị trường
hứa hẹn, nhiều cơ hội đầu tư.Tuy nhiên, có một trở ngại lớn mà những nhà đầu tư vấp
phải khi bước vào thị trường Việt Nam là cơ sở hạ tầng yếu kém, chưa theo kịp với
nhịp độ phát triển kinh tế.
Nhận thức được vấn đề này mỗi năm, từ khoản chi Ngân Sách, Nhà nước ta luôn dành
một tỷ lệ không nhỏ để đầu tư xây dựng cơ bản, phục vụ phát triển kinh tế.Kết quả của
chính sách này đã tạo ra hàng loạt những công trình đường quốc lộ, đường sắt, cầu
cảng như quốc lộ 2, quốc lộ 1A, cầu Vĩnh Tuy, cầu Phú Mỹ…sắp tới sẽ xây dựng cầu
Nhật Tân- cầu dây văng dài nhất Đông Nam Á.
Tuy nhiên vấn đề hiệu quả của các công trình XDCB từ vốn NSNN lại luôn là một vấn
đề được quan tâm nhắc tới khi hàng loạt các dự án bị chậm tiến độ, chất lượng yếu
kém như dự án PMU18, dự án sập cầu Cần Thơ…Bên cạnh đó, sự quản lý lỏng lẻo
nguồn vốn NSNN còn gây ra nạn tham nhũng đáng báo động.
Để có thể nâng cao hiệu quả cho những dự án XDCB từ vốn NSNN, một trong những
biện pháp là làm tốt công tác quản lý dự án.Từ những vấn đề này em xin được trình
bày “Một số vấn đề trong quản lý dự án XDCB bằng vốn NSNN” gồm 3 chương
-Chương I: Lý luận chung về quản lý dự án đầu tư XDCB bằng vốn NSNN
-Chương II: Thức trạng công tác quản lý dự án đầu tư XDCB bằng vốn NSNN theo
nội dung.
-Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư
XDCB bằng vốn NSNN
Dù rất cố gắng trong những phân tích nhưng trước một đề tại rộng, liên quan đến
nhiều lĩnh vực chắc chắn đề tài khó tránh khỏi những thiếu xót kinh mong cô giáo và
các bạn đọc góp ý để cùng lảm rõ vấn đề.


Em xin chân thành cảm ơn.

Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

1


Một số vấn đề trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước
Chương I: Lý luận chung về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ
bản bằng vốn NSNN
1. Vốn NSNN
1.1. Khái niệm, vai trò của vốn NSNN
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Luật NSNN năm 2002).
Vốn NSNN là nguồn vốn được sử dụng từ NSNN, do Nhà nước phân bổ nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội nhất định.
NSNN vừa là một phạm trù kinh tế, vừa là một phạm trù lịch sử.Sự hình thành và phát
triển của ngân sách Nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế
hàng hóa tiền tệ. Nói cách khác sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của nền kinh tế
hàng hóa tiền tệ là tiền để cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách Nhà
nước.Mới đầu, NSNN xuất hiện chỉ để thực hiện mục đích duy nhất là thỏa mãn những
nhu cầu thu chi trong bộ máy Nhà nước, dần dà, NSNN đã trở thành một công cụ để
phát triển kinh tế, quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân:
+ Điều tiết, phát triển kinh tế
Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát
triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Nhà sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo
mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền

kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở
kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó
tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn
thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó,
việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn
bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không
hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có
thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn
định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua
Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

2


hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà
nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất
kinh doanh
Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát ,bình ổn giá cả thị trường hàng hoá: nhà
nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến
lược. cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu, dự trũ quốc
gia. thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính
phủ. kiềm chế lạm phát: cùng với nhân hàng trung ương với chính sách tền tệ thích
hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
+ Giải quyết các vấn đề xã hội
Góp phần giải quyết những khuyết tật của nền kinh tế thị trường như độc quyền, ngoại
ứng, hàng hóa công cộng, thông tin bất đối xứng, phân phối lại thu nhập bằng các hình
thức trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc
biệt như chi về trợ cấp xã hội,trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng

thiết yếu,các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số,chính sách việc làm,chống
mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt…
Đặc biệt, nhà nước còn thể hiện vai trò định hướng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
thông qua đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông qua đầu tư XDCB.Đây là một trong
những khoản chi chủ yếu, hàng năm của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cơ sở vật chất
cần thiết cho phát triển kinh tế. Hơn nữa, nguồn vốn Nhà nước lại là nguồn vốn chủ
yếu nhất cho lĩnh vực đầu tư XDCB vì ở lĩnh vực này đòi hỏi quy mô tiền vốn rất lớn,
thời gian xây dựng và thu hồi vốn dài nên không khuyến khích tư nhân bỏ vốn đầu tư.

1.2. Cơ chế huy động, sử dụng vốn NSNN
- Cơ chế huy động
Thu ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ; các khoản thu khác theo qui định của pháp luật; các khoản do Nhà
nước vay để bù đắp bội chi được đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước
-Sử dụng: Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện:
+ Đã có trong dự toán ngân sách được giao
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
+ Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ
quyết định chi

quyền

Các ngành, các cấp, các đơn vị không được đặt ra các khoản thu, chi trái với quy định
của pháp luật.
Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

3



Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ
chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
Các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước phải được hạch toán kế toán, quyết toán
đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ.

2. Dự án đầu tư XDCB bằng vốn NSNN
2.1. Khái niệm
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ
cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch
tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời
hạn nhất định.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng một bộ phận của nguồn vốn ngân sách
Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng với mục tiêu tạo cơ sở vật chất cần thiết
cho phát triển kinh tế.
Trong mỗi thời kỳ, tùy vào điều kiện lịch sử cụ thể và nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội của đất nước mà nguồn vốn ngân sách Nhà nước bố trí cho đầu tư xây dựng cơ
bản khác nhau.
Dự án đầu tư XDCB cũng như một dự án nói chung bao gồm bốn thành phần cơ
bản được minh hoạ qua sơ đồ sau đây:

Hoạt động
Kết quả

Mục tiêu
Nguồn lực

2.2. Đặc điểm

-Dự án có mục đích, kết quả xác định
Dự án phải có kết quả được xác định rõ.Kết quả này có thể là một tòa nhà, một con
đường, một sân bay.Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực
hiện.Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập.Tập hợp các kết quả cụ thể
của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.Nói cách khác, dự án là một
hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực
Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

4


hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian,
chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
-Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn
Dự án là một sự sáng tạo.Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai
đoạn: hình thành, phát triển có thời điểm bắt đầu và kết thúc…Dự án không kéo dài
mãi mãi.Khi dự án kết thúc kết quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận
hành, nhóm quản lý dự án giải tán.
-Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo
Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản
phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính chất khác biệt cao.Sản phẩm và dịch vụ do dự án
đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại như kim tự tháp ở Ai Cập hay đê chắn lũ
sông Themes ở London…Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ ràng hơn
và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng.Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn có
thiết kế khác nhau, vị trí khác, khách hàng khác…Điêu ấy cũng tạo nên nét duy nhất,
độc đáo, mới lạ của dự án.
-Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý
chức năng với quản lý dự án.
Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng
thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước.Tùy theo tính chất

của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng
khác nhau.Giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường
xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham
gia của các bộ phận không giống nhau.Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án,
các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mố quan hệ với các bộ phận quản lý
khác.
-Môi trường hoạt động “va chạm”
Quan hệ giữa các dự án là qua hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ
chức.Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền
vốn, nhân lực, thiết bị…Trong quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý
dự án lại có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên
trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau…Do đó, môi trường quản lý dự án có
nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.
-Tính bất định và rủi ro cao

Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

5


Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định.Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài
nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao.

2.3. Vai trò
-Đối với các cơ quan quản lý nhà nước : dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và ra
quyết định đầu tư
-Trên góc độ các định chế tài chính : dự án đầu tư là cơ sở để ra quyết định tài trợ vốn
cho dự án
-Trên góc độ chủ đầu tư : dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy phép hoạt

động , xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật , xin hươnggr các khoản ưu đãi
đầu tư , xin gia nhập các khu chế xuất , khu công nghiệp , xin vay vốn của các định
chế tài chính trong và ngoài nước , là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc phát hành các cổ
phiếu , trái phiếu…
Dự án đầu tư XDCB khi được xây dựng sẽ đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội to
lớn”
-Kết quả trực tiếp: công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện giao thông
thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư khác khiến bộ mặt
kinh tế quanh khu vực có công trình thay đổi .
-Kết quả gián tiếp: tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề mới phát sinh trong khu
vực có công trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đô thị.

2.4. Chu kỳ, các chủ thể tham gia
-Chu kỳ của dự án
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua
bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt hoạt
động .
Có thể minh hoạ sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư như sau :
Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

6


Ý đồ
về
ĐAĐT

Thực
hiện đầu



Chuẩn bị
đầu tư

Ý đồ
DA
mới

SX-KDDV sử
dụng

Sơ đồ 2 : Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ một dự án đầu tư được thể hiện thông qua ba giai đoạn:
-Giai đoạn tiền đầu tư (Chuẩn bị đầu tư )
-Giai đoạn đầu tư ( Thực hiện đầu tư )
-Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư (Sản xuất kinh doanh -sử dụng)
Mỗi giai đoạn lại được chia làm nhiều bước , ta có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau
đây

Tiền

đầu



Đầu



Vận hành


KQĐ
T

Nghiên

Nghiên

Nghiên

Đánh

Đàm

Thiết

cứu

cứu tiền

cứu khả

giá và

phán và

kế

phát


khả thi

thi(lập

quyết

ký kết

hiện



dự

định(T

các cơ

lựa

-luận

hẩm

hội đầu

chọn dự

chứng


định

xây lắp



án

kinh tế)

DA)

công

bộ

án

Thi

Chạy

công

thử

lập dự

xây lắp


các hợp

toán thi

đồng

công



Sử

Sử dụng

Công

dụng

công

suất

nghiệm

chưa

suất

công


thu

hết

mức độ

dần và

trình

dụng

công

cao nhất

thanh


sử



suất

giảm



trình


Sơ đồ 3: Các bước trong từng giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư
Có thể thấy trong ba giai đoạn thì giai đoạn tiền đầu tư tạo tiền đề và quyết định
sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn vận hành các kết
quả đầu tư . Nội dung chủ yếu của giai đoạn tiền đầu tư là việc xây dựng dự án đầu
tư . Trong đó vấn đề chất lượng , tính chính xác của các kết quả nghiên cứu tính toán
và dự toán là quan trọng nhất .

Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

7


Đến giai đoạn thực hiện đầu tư thì vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng hơn vì
đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn , thời cơ
cạnh tranh của sản phẩm …
Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư thì việc tổ chức quản lý phát huy tác dụng
các kết quả của dự án là quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại cuả
dự án , hiệu quả của quá trình vận hành…
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng một
phần vốn tiền tệ đã tập trung được dưới các hình thức: thuế, phí, lệ phí,…để đầu tư cho
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa xã hội.Các khoản chi này có tác dụng thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.Với ý nghĩa đó người ta thường coi khoản chi này
là chi cho tích lũy.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi được ưu tiên hàng đầu trong tổng chi ngân
sách nhà nước.Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước là quá trình sử
dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào ngân sách Nhà nước nhằm thực hiện
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
được thực hiện hàng năm nhằm mục đích để đầu tư xây dựng các công trình, kết cấu

hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, các công trình không có khả
năng thu hồi vốn.
-Các chủ thể tham gia:
+Nhà nước: là chủ đầu tư
+Nhà thầu
+Ngân hàng
+Các nhà tư vấn

3. Quản lý dự án đầu tư XD bằng vốn NSNN
3.1. Quản lý dự án
3.1.1.Khái niệm, mục tiêu của quản lý dự án
-Khái niệm:
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian nhồn lực và giám sát quá
trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong
pham vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

8


Lập kế hoạch
-Thiết lập mục tiêu
-Dự tính nguồn lực
-Xây dựng kế hoạch

Giám sát

Điều phối thực hiện


-Đo lường kết quả

-Bố trí tiến độ thời gian

-So sánh với mục tiêu

-Phân phối nguồn lực

-Báo cáo

-Phối hợp các hoạt động

-Giải quyết các vấn đề

-Khuyến khích động viên

-Mục tiêu của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo đúng
yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ
thời gian cho phép.
3.1.2.Đặc điểm chung của quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất : Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án được
hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn . Trong thời gian tồn tại dự
án , nhà quản lý dự án thường hoạt động độc lập với phòng chức năng , sau khi kết
thúc dự án cần phải tiến hành phân công lại lao động , bố trí lại máy móc thiết bị .
Thứ hai :Quan hệ giữa nhà quản lý dự án với phòng chức năng trong tổ chức .
Công việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng . Người đứng
đầu dự án và nhóm tham gia dự án là những người có trách nhiệm phối hợp mọi
Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN


9


nguồn lực , mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mọi mục
tiêu của dự án .Nhưng trong thực tế giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề
nhân sự , chi phí , thời gian và mức độ thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật .

3.1.3. Tác dụng của quản lý dự án
Phương pháp quản lý dự án đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực ,
tính tập thể , yêu cầu hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn , dưới đây xin được trình
bày một số tác dụng chủ yếu nhất
-Liên kết tất cả các công việc , các hoạt động của dự án
-Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên , gắn bó giữa nhóm quản
lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án .
-Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án .
-Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh
kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được .Tạođiều kiện cho
việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng
-Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
Đối với những dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của quản
lý dự án lại càng thể hiện một cách rõ rệt, vì:
- Dự án đầu tư XDCB là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn lớn,
máy móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tư XDCB có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó
tọa lạc khi được hoàn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý còn nhiều lỏng lẻo và tồn tại
nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.

3.2. Nội dung của quản lý dự án theo lĩnh vực

Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

10


Do phạm vi nghiên cứu của đề tài có hạn nên xin phép chỉ trình bày những nội dung
của quản lý dự án theo lĩnh vực, đó là:
-Lập kế hoạch tổng quan:
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự logic, là
việc chi tiết hóa các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định
một chương trình thực hiện những công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý
khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
-Quản lý phạm vi
Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu
của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào
nằm ngoài phạm vi của dự án.
-Quản lý thời gian
Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian nhằm
đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án.Nó chỉ rõ mỗi công việc phải kéo dài bao lâu, khi
nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành.
-Quản lý chi phí
Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo
tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo
cáo những thông tin về chi phí.
-Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng
cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong
muốn của chủ đầu tư.
-Quản lý nhân lực
Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham

gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án.Nó cho thấy việc sử dụng lực lượng lao
động của dự án hiệu quả đến mức nào.
-Quản lý thông tin
Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh
nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau.Thông
qua quản lý thông tin có thể trả lời ba câu hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi
tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
-Quản lý rủi ro
Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

11


Quản lý rủi ro là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hóa mức độ rủi ro
và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
-Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà cung cấp
hàng hóa và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán
nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ…cần thiết cho dự án.Quá trình quản lý này
nhằm giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa và dịch vụ cần thiết
của các tổ chức bên ngoài, tiến độ cung, chất lượng cung ra sao?
Lập kế hoạch tổng
quan

Quản lý phạm vi

Quản lý thời gian

-Xác định phạm vi dự án


-Xác định công việc

-Lập kế hoạch phạm vi

-Dự tính thời gian
-Quản lý tiến độ

-Quản lý những thay đổi

-Quản lý thay đổi phạm
vi

Quản lý chi phí

Quản lý chất lượng

-Lập kế hoạch
-Thực hiện kế hoạch

-Lập kế hoạch nguồn lực
-Tính toán chi phí
-Lập dự toán
-Quản lý chi phí

Quản lý thông tin

Quản lý nhân sự

-Lập kế hoạch chất
lượng


-Lập kế hoạch nhân lực,
tiền lương

-Đảm bảo chất lượng

-Tuyển dụng, đào tạo

-Quản lý chất lượng

-Phát triển nhóm

Quản lý hoạt động
cung ứng, mua bán

-Lập kế hoạch quản lý
thông tin

-Kế hoạch cung ứng

-Xây dựng kênh và phân
phối thông tin

-Lựa chọn nhà thầu cung
ứng

-Báo cáo tiến độ

-Quản lý hợp đồng, tiến
độ cung ứng


Quản lý rủi ro dự án
-Xác định rủi ro
-Đánh giá mức độ rủi ro
-Xây dựng chương trình
quản lý rủi ro đầu tư

3.2.Các mô hình quản lý dự án
Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

12


Có rất nhiều các mô hình tổ chức quản lý dự án.Tùy thuộc mục đích nghiên cứu mà
phân loại các mô hình tổ chức dự án cho phù hợp.Căn cứ vào điều kiện năng lực của
cá nhân, tổ chức và căn cứ vào yêu cầu của dự án có thể chia hình thức tổ chức quản lý
dự án thành hai nhóm chính là hình thức thuê tư vấn quản lý dự án và hình thức chủ
đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án.Đối với những dự án đầu tư XDCB bằng vốn
NSNN thì mô hình được dùng chủ yếu là mô hình chủ nhiệm điều hành dự án và mô
hình chìa khóa trao tay.
1. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án.
- Chủ đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý dự án mà giao cho ban quản lý
dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ chức tư vấn quản lý có đủ điều kiện, năng lực
chuyên môn phù hợp với quy mô, tính chất của dự án làm chủ nhiệm điều hành, quản
lý việc thực hiện dự án.
-Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, có vai trò
trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ quá trình
thực hiện dự án.
-Mọi quyết định của chủ đầu tư liên quan đến quá trình thực hiện dự án sẽ được
triển khai thông qua tổ chức tư vấn quản lý dự án ( chủ nhiệm điều hành dự án).


Chủ đầu tư

Chủ nhiệm điều hành dự án

Tổ chức thực
hiện dự án I

Thuê tư
vấn

Thuê tư
vấn

Tổ chức thực
hiện dự án II

Thuê nhà
thầu A



Thuê nhà
thầu B

Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
2. Mô hình chìa khóa trao tay

Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN


13


-Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khóa trao tay là hình thức tổ chức trong đó
ban quản lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư, chủ dự án mà còn
là “chủ” của dự án.
-Hình thức tổ chức dự án dạng chìa khóa trao tay cho phép tổ chức đấu thầu,
lựa chọn nhà tổng thầu (Ban quản lý dự án) để thực hiện toàn bộ dự án. Từ khảo sát
thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp cho đến khi bàn giao công trình đưa dự án
vào khai thác, sử dụng. Nhà tổng thầu phải có tư cách pháp nhân trong việc thực hiện
dự án.
-Nhà tổng thầu có toàn quyền trong việc thực hiện dự án và phải chịu mọi trách
nhiệm trước pháp luật đối với việc thực hiện dự án.
-Nhà tổng thầu được phép thuê nhà thầu phụ để thực hiện từng phần việc trong
dự án đã trúng thầu.Nhà thầu được thuê phải là một tổ chức quản lý dự án chuyên
nghiệp.
-Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn quy định tại Điều 10 và Điều 11
(Nghị định 12/2009/NĐ-CP, khi áp dụng hình thức chìa khoá trao tay chỉ thực hiện đối
với các dự án nhóm C, các trường hợp khác phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự án
hoàn thành đưa vào sử dụng.
-Mô hình chìa khóa trao tay thường áp dụng đối với những dự án lớn, có tính
chuyên môn hóa cao, tính chất kỹ thuật phức tạp
-Chủ đầu tư không có đủ năng lực hoặc thiếu kinh nghiệm để thực hiện dự án

Chủ đầu tư
Tổ chức đấu thầu tuyển chọn
Tổng thầu thực hiện
toàn bộ dự án
Thuê lại


Thầu phụ A

Thầu phụ B

Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

14


Mô hình tổ chức dạng chìa khóa trao tay

Chương II: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1. Tổng quan
Theo số liệu của tổng cục thống kê, chi từ ngân sách Nhà nước cho xây dựng cơ bản từ
năm 2000 đến 2007 cụ thể như sau:
2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006


2007

Tổng chi

108961 129773 148208 181183 214176 262697 308058 399402

(tỷ đồng)
Chi cho XDCB

26211

36139

40740

54430

61746

72842

81078

107440

(tỷ đồng)
Tỷ lệ chi cho XDCB

24.06


27.85

27.49

30.04

28.83

27.73

26.32

26.90

(%)

(Nguồn: tổng cục thống kê)
Như vậy tổng vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản từ vốn NSNN từ năm 2000 đến năm
2007 là 480526 tỷ đồng, chiếm khoảng 27% chi ngân sách mỗi năm.
Có thể thấy rằng khoản chi của NSNN cho hoạt động đầu tư XDCB là rất lớn vì thế
nếu không quản lý tốt hoạt động này không những sẽ gây lãng phí mà còn không đem
lại hiệu quả như mong muốn.
-Lĩnh vực:
+Xây dựng nhà ở chính sách, nhà tình nghĩa
+Giải phóng mặt bằng
+Cải tạo, xây dựng đường xa, cầu cống…
Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

15



-Đánh giá tổng quan:
Công tác quản lý đầu tư trong XDCB bằng vốn NSNN được thực hiện ở tất cả các dự
án với đầy đủ các khâu đã góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện dự án.Tuy nhiên rất
nhiều dự án thực hiện chưa tốt công tác quản lý dự án dẫn đến dự án bị chậm tiến độ,
chất lượng công trình sau khi hoàn thành chưa đảm bảo…Những hạn chế này chủ yếu
ở các lĩnh vực quản lý tiến độ, quản lý chi phí, quản lý chất lượng.Đây cũng là những
khía cạnh chủ yếu trong quản lý dự án.

2.Thực trạng hoạt động quản lý đầu tư XDCB theo các lĩnh vực quản lý
tiến độ, chất lượng, chi phí.
2.1.Quản lý tiến độ
Trình tự các công việc thực hiện dự án trong quản lý dự án đầu tư XDCB được sắp xếp
như sơ đồ sau:
Tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi ,
thiết kế kỹ thuật –tổng dự toán

Trình lên các cấp thẩm định và trình duyệt

Công tác thoả thuận chuyên ngành, xin cấp đất , GPMB

Công tác xây lắp , mua sắm lắp đặt vật tư thiết bị

Giám sát các nhà thầu thi công xây lắp
trong việc thực hiện tiến độ dự án

Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

16



Quyết toán công trình
Theo đó thì quản lý tiến độ là quản lý về mặt thời gian thực hiện các công việc trên sao
cho dự án đạt được hiệu quả cao nhất về mặt thời gian thực hiện phù hợp với điều kiện
đã có.
Tiến độ dự án do phòng kế hoạch và phòng quản lý giám sát hoặc do các nhà thầu lập
dựa trên đặc trưng cụ thể của từng dự án.Qua bảng tiến độ thi công dự án có thể tiến
hành công tác kiểm tra giám sát của mình và kịp thời có những điều chỉnh cũng như
các biện pháp xử lý khi cần thiết đối với các sai phạm do lỗi của các nhà thầu . Phương
pháp quản lý chủ yếu là qua sơ đồ GANTT và hệ thống các báo cáo tiến độ được theo
dõi qua từng tuần ,tháng , quý , năm ...Đối với từng giai đoạn của dự án cán bộ giám
sát tiến độ đều phải lập các báo cáo cụ thể,phòng kế hoạch sẽ tổng hợp và trình lên
Ban giám đốc, nếu có các vấn đề phát sinh về tiến độ trong phạm vi quyền hạn của
mình Ban sẽ đưa ra các hướng yêu cầu giải quyết.
Ví dụ :
Bảng 1:Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở phục vụ
các đối tượng chính sách lô 4F – Khu đô thị Trung Yên Cầu Giấy
Thời gian dự kiến thực hiện dự án là : Từ năm 2001 đến năm 2003 .Cụ thể như sau:
Nội dung
công việc

2001
6

7

8

9


2002
10

11

12

1

...

2003
12

1

...

1.Chuẩn bị
đầu tư
-Khoan khảo
sát địa chất
-Lập
BCNCKT
-Trình duyệt
BCNCKT
Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

17


6


2.Giai đoạn
đầu tư

-Chuẩn bị
thực hiện đầu

-Thực hiện
đầu tư
3. Kết thúc
đầu tư
Nguồn : Báo cáo kế hoạch tiến độ dự án 4F – Khu đô thị Trung Yên
Trong các giai đoạn trên thì giai đoạn trình lên các cấp thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt, giai đoạn giải phóng mặt bằng là những giai đoạn có nhiều vướng mắc nhất, dễ
xảy ra chậm tiến độ nhất.
Ở giai đoạn phê duyệt, thẩm định:
Quy trình thẩm định, phê duyệt một dự án đầu tư XDCB:

Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

18


Xin chủ trương đầu tư

UBND thành phố QĐ


Xin phê duyệt chủ đầu
tư ,tư vấn ,vốn CBĐT

UBND thành phố QĐ

Lập dự toán vốn CB,
lập tờ trình xin thẩm
định vốn CB

Sở xây dựng thẩm
định vốn CB

Ký hợp đồng đo đạc
khảo sát , xin cắm mốc
giao đất

Sở TNMTNĐ, UBND
thành phố QĐ

Lập quy hoạch tổng mặt
bằng , phương án kiến
trúc của dự án

Sở quy hoạch kiến trúc


Lập BCNCKT trình lên
UBND thành phố HN

Trình BCNCKT bổ sung


Sở KHĐT lập HĐTĐ

Sở KHĐT thẩm định

UBND thành phố QĐ
đầu tư dự án

Quy trình thẩm định và trình duyệt
Trong nhiều dự án đã xảy chậm tiến độ do giai đoạn này ví dụ như : Dự án
chuẩn bị quỹ đất hai bên đường tuyến phố Kim Liên -Ô Chợ Dừa có chủ trương đầu tư
từ năm 2003 nhưng đến năm 2004vẫn bị vướng về QHCT 1/500 do sở QHKT làm chủ
đầu tư chưa được phê duyệt nên dự án đã lập không nộp thẩm định được , do đó tiến
độ dự án không đẩy nhanh lên được .

Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

19


Hay dự án xây dựng hạ tầng phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất tại đường 5 kéo
dài (200) : ban quản lý dự án đã trình các cấp có thẩm quyền tờ trình xin được phê
duyệt nhiệm vụ và vốn chuẩn bị đầu tư ở đây là thành phố Hà Nội, nhưng thành phố
không giao và có chủ trương giao cho Quận thực hiện gây nên sự lãng phi về công sức
cũng như thời gian ảnh hưởng đến các công việc khác.
Sở dĩ có sự chậm trễ như vậy là do các nguyên nhân sau:
-Tồn tại hiện tượng nhiều cửa , nhiều cấp quản lý rườm rà dẫn đến chậm trễ trong
phê duyệt
-Năng lực của tư vấn còn hạn chế do đó chất lượng của các sản phẩm tư vấn
không đảm bảo dẫn đến phải làm đi làm lại nhiều lần , kéo theo nó yêu cầu phải trình

duyệt nhiều lần cũng là nguyên nhân chậm tiến độ
-Năng lực của các cán bộ tại các cơ quan chức năng có trách nhiệm còn hạn chế
-Cơ cấu tổ chức tại các cơ quan này còn chưa phù hợp , nhân sự còn thiếu dẫn
đến sự quá tải công việc tại các cấp có thẩm quyền
Ở giai đoạn GPMB:
Có thể thấy rằng công tác GPMB trong các dự án XDCB ở Việt Nam luôn gặp phải
những khó khăn vì thế công tác quản lý tiến độ trong khâu GPMB luôn được trú trọng
để dự án có thể theo kịp tiến độ đặt ra tuy nhiên vẫn còn khá nhiều bất cập mà chủ yếu
là do những người dân trong diện đền bù không cảm thấy thỏa đáng với mức đền bù
được nhận, một phần do chính sách quy hoach đất sử dụng của Nhà nước nhưng phần
lớn là do giá đất ở Việt Nam quá cao, thị trường thiếu minh bạch.Con đường Kim Liên
– Hà Nội được mệnh danh là con đường đắt nhất hành tinh khi chỉ một đoạn đường dài
hơn 1km, Nhà nước đã phải chi ra hơn 800 tỷ đồng để giải phóng mặt bằng. Dự án cải
tạo , sửa chữa 17 nhà gỗ phường Chương Dương. Để hoàn thành dự án thì phải di
chuyển một khối lượng lớn hộ dân đã xây dựng lấn chiếm gần hết xung quanh diện
tích đất cuả dự án , nhưng công tác GPMB gặp khó khăn do số hộ tái định cư tăng
thêm , việc bố trí lại các hộ phức tạp , kéo dài .Hoặc dự án thu hồi chuẩn bị quỹ đất tại
Cống vị : HTX đã giao đất , Ban đã tổ chức san lấp mặt bằng và bảo vệ tháng 12/2003
nhưng đến cuối năm 2004 vẫn chưa có tiền đền bù giải phóng mặt bằng cho HTX gây
Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

20


bức xúc cho các xã viên …Trong năm 2004 , ban quản lý dự án đã chủ trì phối hợp
với các cấp có thẩm quyền , góp ý xây dựng qui chế thực hiện các dự án mua nhà đã
xây dựng và đặt hàng mua nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng của thành phố.
Như vậy , ngoài những thành công đã đạt được trong công tác GPMB thì những
vướng mắc tồn tại vẫn là điều làm trăn trở các cấp chính quyền quản lý . Có thể thấy
nguyên nhân chính của vấn đề này như sau :

-Về điều kiện tự nhiên : Do giá đất cao nên việc xin cấp đất , GPMB thi công gặp
nhiều cản trở.
-Về chính sách đền bù : Các đơn giá đền bù còn chưa phù hợp , so với đơn giá thị
trường còn có sự chênh lệch lớn dẫn đến việc thu hồi đất gặp nhiều khó khăn , nhiều
hộ gia đình không chịu di dời vì chưa được đền bù thoả đáng .Việc giải quyết chỗ ở
cho người dân sau khi thu hồi đất còn tồn tại nhiều thiếu sót .
-Công tác tuyên truyền vận động và thoả thuận với người dân chưa được chú
trọng
-Ý thức người dân chưa tốt : nhiều hộ gia đình cố tình gây khó khăn trong việc
nhận kinh phí đền bù , có các hành động như trì hoãn hay gian lận trong diện tích đất
chỉ để có thể nhận được nhiều tiền đền bù hơn .
-Ngoài ra , đối với những công trình xây dựng trên đất nông nghiệp , đất canh tác
: người dân mất đất đồng nghĩa với việc mất công cụ để sản xuất - ảnh hưởng đến vấn
đề giải quyết công ăn việc làm và ảnh hưởng đến đời sống -đây cũng là một yếu tố gây
khó khăn đến công tác xin cấp đất , giải phóng mặt bằng .
-Trách nhiệm của chính quỳên địa phương : Một số địa phương còn chưa thực sự
quan tâm đến công tác đền bù GPMB, hội đồng GPMB chủ yếu thực hiện công việc
điều tra và lập phương án đền bù , còn thực tế việc giải quyết đền bù như thế nào đều
giao phó cho Chủ đầu tư để thương thuyết , giải quyết với các hộ dân , chính vì vậy
nên hiệu quả không cao , tiến độ bị chậm .

Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

21


-Thủ tục hành chính còn rườm rà , vẫn còn tồn tại hiện tượng quan liêu , trì trệ
trong việc giải quyết các thủ tục .Hơn nữa lại có sự tham gia của nhiều ngành , nhiều
cấp nên rất mất thời gian để đi đến thống nhất ý kiến .
-Ngoài ra còn tồn tại hiện tượng không phù hợp giữa kế hoạch đã được phê duỵêt và

giai đoạn thực tế đã có sự phát sinh thêm những văn bản pháp lý mới dẫn đến phải
chỉnh sửa cho phù hợp nên bị chậm về thời gian dự án
Xây dựng tiến độ thi công dự án
Từ mốc thời gian dự kiến ban đầu của dự án, nhà thầu thi công xây dựng công
trình sẽ lập bảng tiến độ thi công xây dựng chi tiết , bố trí xen kẽ kết hợp các công việc
cần thực hiện nhưng phải đảm bảo phù hợp với tổng tiến độ dự án . Bảng tiến độ sẽ
được lập theo một phương pháp cụ thể , thông thường là phương pháp sơ đồ GANTT
vì đây là sơ đồ đơn giản , dễ đọc , dễ nhận biết hiện trạng của dự án , lại biểu diễn
được thứ tự trước sau giữa các công việc , trình tự thực hiện các công việc là cơ sở để
điều chỉnh kế hoạch tiến độ .Tuy nhiên nhược điểm của nó là không biểu diễn được
mối quan hệ giữa chất lượng , chi phí và thời gian .Qua bảng tiến độ thi công xây lắp ,
Ban sẽ thực hiện việc kiểm soát thời gian dự án nhằm phát hiện các sai sót và thực
hiện các điều khoản phạt đối với các hợp đồng chậm tiến độ do vi phạm từ phía các
nhà thầu .
* Quản lý tiến độ thực hiện của các nhà thầu

Ban quản lý dự án

Quản lý giám sát
dự án

Nhà thầu thi công

Sơ đồ quản lý giám sát các nhà thầu của Ban quản lý dự án
Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

22


Phòng quản lý giám sát dự án là nơi trực tiếp theo dõi , giám sát các nhà thầu để

đảm bảo tiến độ dự án .Ngoài ra còn có sự phối hợp hoạt động của cán bộ đại diện
cho Sở , của nhà thầu thi công xây dựng , tư vấn giám sát và các bên có liên quan khác
.Công việc chính là theo dõi , giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều
chỉnh trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng
không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án .Nếu xét thấy tổng tiến độ của
dự án có thể bị kéo dài thì Ban quản lý dự án phải làm tờ trình báo cáo lên Sở , UBND
thành phố, tỉnh và các cấp có liên quan để quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của
dự án. Quá trình thi công đều có nhật ký công trường ghi chép đầy đủ , chi tiết mọi
diễn biến lịch trình trên công trường .Sổ nhật ký công trường được lập bởi cả đơn vị
thi công và đơn vị giám sát kỹ thuật .Sau khi hoàn thành từng phần từng hạng mục đều
tiến hành nghiệm thu và khi kết thúc toàn bộ sẽ tiến hành tổng nghiệm thu và bàn giao
công trình . Ban quản lý khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm
bảo chất lượng công trình .Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả
cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng .Trường hợp
kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt
hại và bị phạt vi phạm theo hợp đồng .
Đánh giá công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án
Trong những năm qua , số lượng dự án đúng tiến độ rất ít , thông thường là
chậm tiến độ , ít thì là vài tháng , có những trường hợp là 1-2 năm gây nên rất nhiều
thiệt hại về chi phí , cơ hội …Có thể xem bảng thống kê một số dự án chậm tiến độ
điển hình sau đây :

Một số dự án chậm tiến độ
Tên dự án
Xây dựng nhà ở chung cư cao tầng 04 F-Trung
Yên -Cầu Giấy - Hà Nội
Xây dựng nhà ở chung cư cao tầng B7 , B10
Kim Liên - Hà Nội
Xây dựng nhà ở chung cư cao tầng CT1B-NƠ1
Định Công


Thời gian chậm
6 tháng

18 tháng

8 tháng

Nguyên nhân
Điều chỉnh tống mức đầu tư do
điều chỉnh giá
Do vừa thi công vừa giải phóng
mặt bằng
Do năng lực nhà thầu

Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

23


Xây dựng hạ tầng nhà tình nghĩa Tương Mai

Xây dựng nhà ở cho người nghèo B3- Dịch
Vọng -Cầu Giấy- Hà Nội

10 tháng

8 tháng

Xử lý thiết kế trong quá trình

thực hiện
Chưa bàn giao được vì chưa có
nguồn điện , nước của khu vực

Nguyên nhân của chậm tiến độ :
-Thời gian phê duyệt các báo cáo , các văn bản cần đến sự quyết định của UBND
thành phố và các Sở ban ngành liên quan bị chậm trễ .Tình trạng quan liêu trì trệ của
các cấp chính quyền trong việc xem xét , kiểm tra và ký duyệt những văn bản có liên
quan đến dự án đã cản trở tiến độ thực hiện dự án .Thời gian quy định cho quá trình
phê duyệt các công trình xây dựng thông thường là từ 20 đến 60 ngày tuỳ theo nhóm
công trình ( dự án nhóm A : tối đa 60 ngày , nhóm B : tối đa 30 ngày , nhóm C : tối đa
20 ngày ) nhưng trên thực tế thời gian này lớn hơn nhiều .Đặc biệt là tại các địa
phương nơi có công trình xây dựng , thủ tục trình duyệt rất rườm rà , phức tạp gây
chậm tiến độ thi công .
-Công tác đền bù , giải phóng mặt bằng kéo dài không theo kế hoạch bởi sự cản
trở của người dân địa phương vì sự đền bù chưa thoả đáng ,nếu công trình xây dựng
trên các địa phương chưa xây dựng được định mức đền bù chung thì việc giải phóng
mặt bằng còn gặp khó khăn hơn rất nhiều .
-Trong quá trình thi công công trình phát hiện ra những sai sót trong thiết kế kỹ
thuật gây ảnh hưởng đến chất lượng dự án nên phải dừng lại để giải quyết kịp thời .
-Thời gian nghiệm thu từng hạng mục công trình , từng công việc hoàn thành bị
chậm trễ ảnh hưởng đến việc thực hiện các công việc tiếp theo .
-Xuất hiện các sự cố bất khả kháng ngoài mong muốn khiến việc thi công phải
tạm dừng hoặc gây nên các thiệt hại phải sửa chữa .
Trong những trường hợp như thế này , Ban sẽ phối hợp với nhà thầu thi công và
các bộ phận có liên quan khác để điều chỉnh lại tiến độ .

2.2.Quản lý chất lượng

Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN


24


Bên cạnh việc quản lý tiến độ dự án thì một vấn đề cũng không kém phần quan
trọng đó là quản lý chất lượng dự án . Đặc biệt đây lại là các công trình xây dựng nên
cần thiết phải quản lý chất lượng công trình để đảm bảo cho phù hợp với quy hoạch
,đảm bảo chát lượng và đáp ứng được các mục tiêu phát triển chung đã đề ra .Nhiệm
vụ của Ban quản lý dự án trong công tác này là phải đảm bảo cho công trình tính an
toàn hiệu quả dựa trên các văn bản pháp luật của nhà nước , các hợp đồng kinh tế , đặc
biệt là Nghị định số 209/2004/ NĐ-CP của chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng .Dưới đây là những nội dung chính khi Ban tiến hành quản lý chất lượng dự
án :
-Quản lý chất lượng sản phẩm của tổ chức tư vấn lập BCNCKT,TKKT-TDT ...
-Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
-Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
-Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
-Bảo hành công trình xây dựng
Để quản lý chất lượng dự án đạt hiệu quả, công tác quản lý dự án đã áp dụng hệ
thống các tiêu chuẩn xâydựng bao gồm quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng ,
các định mức kinh tế -kỹ thuật ...
Chất lượng công trình phụ thuộc rất lớn vào các hồ sơ do tư vấn lập ở trên ,do vậy việc
đầu tiên là tuyển chọn tư vấn sẽ được tiến hành dựa trên năng lực thực tế của họ cũng
như kinh nghiệm thiết kế đối với các công trình tương tự đã được thực hiện .Yêu cầu
đối với các tổ chức tư vấn là phải có tư cách pháp nhân , có chứng chỉ hành nghề theo
quy định của nhà nước , có trình độ chuyên môn dày dạn
* Đối với thiết kế kỹ thuật :
-Kiểm tra sự phù hợp của TKKT với nội dung đã được phê duyệt trong quyết
định đầu tư về quy mô , công nghệ , công suất , các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật , quy
hoạch , kiến trúc , quy chuẩn , tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng .


Trần Minh Đức – Đầu tư 48 A |Một số vấn đề về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN

25


×