PHN IV
HN H QUANG IN CC KHễNG
NểNG CHY TRONG MễI TRNG
KH BO V
1
GII THIU PHNG PHP HN (GTAW)
Hn h quang in cc khụng núng chy trong khớ tr bo v (GTAW)
L phng phỏp hn h quang s dng h quang gia mt in cc
Tungsten (khụng núng chy ) v b hn (hỡnh 1). Phng phỏp ny
c s dng cựng vi khớ bo v v khụng dựng ỏp lc. Kim loi in
y cú th c dựng hoc khụng cn dựng.
Phng phỏp ny ó c phỏt trin t nhng nm 1930 bng h
quang heli hoc hn h quang khớ tr, v c dựng hn cỏc kim
loi khụng cú cha st, c bit mangan v nhụm, v cỏc mi ghộp kim
loi khú hn. TIG ỳng ngha l hn in cc khụng núng chy trong
khớ tr tungsten inert gas welding v theo Chõu õu nú c gi l WIG
welding (dựng t Wonfram).
H ướng hàn
K im
hàn
K im
hàn
K im
lo ạ i
nóng
lo ạ i
đông
lo ạ i
K hí bảo vệ
m ối
chảy
m ối
đặc
cơ bản
K ìm h à n
Đ iệ n c ự c T u n g s te n
K im lo ạ i
đ iề n đ ầ y
Hỡnh 1 - S phng phỏp hn GTAW
2
YU T C BN CA QU TRèNH HOT NG
Phng phỏp hn GTAW, trỡnh by trong hỡnh 2, s dng nhit ca h
quang gia in cc tungsten khụng núng chy v kim loi nn. H
quang phỏt trin tp chung cú cng nhit rt ln, khong chng
11.0000F (61000C), khi ú lm nu chy b mt ca kim loi c bn to
thnh vng hn.
Phng phỏp hn TIG CHU VN THAO
38
Kim loại điền đầy không
cần sử dụng khi các vật liệu
mỏng, các mối hàn ghép bẻ
gờ và các mối ghép gấp
mép, được dùng để hàn. Đối
với các vật liệu có chiều dày
lớn hơn, dây hàn thường
được sử dụng và được cung
cấp vào theo ống dẫn từ bên
ngoài hoặc que hàn điền đầy
đơn lẻ. Kim loại điền đầy
không chuyển dịch ngang
qua cột hồ quang nhưng
được làm nóng chảy bởi hồ quang. Vùng hồ quang được bảo vệ khỏi
khí quyển bởi khí trơ bảo vệ, phun ra từ ống phun khí của kìm hàn. Khí
bảo vệ đẩy không khí cũng như oxy và nitơ của không khí, không cho
tiếp xúc với kim loại nóng chảy hoặc điện cực tungsten nóng. Khi kim
loại nóng chảy nguội dần đi, sự liên kết xuất hiện và các phần kim loại
đã được đúc (tạo nên mối hàn). Bể hàn nhỏ, không bị bắn toé và không
có khói. Kết quả mối hàn mịn, đều và đòi hỏi công việc sửa sang lần
cuối là nhỏ nhất.
Hình 2 – Phương pháp hàn hồ quang GTAW
3
ƯU ĐIỂM VÀ LĨNH VỰC ĐƯỢC SỬ DỤNG
Những đặc điểm nổi bật của phương pháp hàn GTAW:
Phương pháp hàn GTAW tạo ra các mối hàn có chất lượng rất
cao trong gần như tất cả các kim loại và hợp kim.
Trở nên rất đơn giản, nếu hoàn toàn các vị trí hàn được làm sạch
có hiệu quả.
Hồ quang và bể hàn có thể nhìn thấy rõ ràng đối với thợ hàn.
Kim loại điền đầy không chuyển dịch trong cột hồ quang, do vậy
bể hàn nhỏ và không bắn tóe, dễ điều khiển và khống chế.
Việc hàn có thể được thực hiện ở mọi vị trí trong không gian.
Nó có thể sử dụng để hàn hầu hết các loại kim loại, kể cả các
liên kết kim loại không đồng nhất.
Nó cho phép điều khiển tách biệt nguồn năng lượng và kim loại
điền đầy.
Phương pháp này tạo cho người thợ hàn kiểm soát toàn bộ đối với
công việc đòi hỏi độ chính xác cao. Nhiệt độ có thể được kiểm soát rất
gần và hồ quang có hướng đi chính xác. GTAW thường được sử dụng
nhiều trong công việc chế tạo. Chủ yếu trên các vật liệu mỏng. Nó rất
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
39
hữu ích cho công việc bảo dưỡng và sửa chữa và hàn các kim loại
hiếm.
Hàn hồ quang điện cực không nóng chảy trong khí trơ bảo vệ được sử
dụng rộng rãi đối với các mối ghép ống mỏng và chế tạo các đường
hàn lót trong mối ghép ống. Các mối hàn hồ quang tungsten thường có
chất lượng rất cao.
Phương pháp điều khiển bằng tay được áp dụng phần lớn trong công
việc hàn. Tuy nhiên, cả hai phương pháp cơ khí và tự động cũng được
dùng. Thiết bị kìm hàn và hệ thống cung cấp dây kim loại điền đầy có
thể được dùng đối với hàn bán tự động nhưng chúng thường có giới
hạn sử dụng.
Phương pháp hàn GTAW là phương pháp hàn được ở tất cả các tư thế
(bảng 1). Hàn trong các vị trí khác ngoài các vị trí hàn bằng trên kim
loại cơ bản phụ thuộc vào dòng điện hàn và kỹ năng của người thợ hàn.
Phương pháp này được phát triển khởi đầu cho hàn các vật liệu khó
hàn. Nó có thể được dùng để hàn các kim loại có tính chất khác nhau
hơn bất cứ phương pháp hàn hồ quang nào khác (bảng 2).
Vị trí hàn
Xếp loại
1. Bằng
A
Góc ngang
A
2. Ngang
A
3. Đứng
A
4. Trần
A
5. Ống
cố định
A
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
40
Bảng 1 - Vị trí hàn ứng dụng cho hàn GTAW
Kim loại cơ bản
Tính chất hàn được
Nhôm
Có thể hàn được
Đồng thiếc
Có thể hàn được
Đồng đỏ
Có thể hàn được
Đồng niken
Có thể hàn được
Gang
Chì
Có thể hàn được nhưng
không được phổ biến
Có thể hàn được nhưng
không được phổ biến
Có thể hàn được
Mangan
Có thể hàn được
Niken
Có thể hàn được
Các kim loại quý
Có thể hàn được
Thép carbon thấp
Có thể hàn được
Thép carbon trung bình và cao
Có thể hàn được
Thép hợp kim
Có thể hàn được
Thép không gỉ
Có thể hàn được
Thép dụng cụ
Có thể hàn được
Titan
Có thể hàn được
Sắt rèn
Tungsten
Có thể hàn được
Bảng 2 - Tính chất hàn được của các kim loại cho GTAW
Phươngpháp hàn GTAW có thể hàn rất tốt đối với kim loại mỏng thông thường
bằng phương pháp hàn tự động và không dùng đến dây kim loại điền đầy. Đối với
các vật liệu có chiều dày lớn hơn 3.2 mm, công việc chuẩn bị mối ghép thường đòi
hỏi kỹ. Tuy nhiên, phụ thuộc vào các dạng kim loại cơ bản và vị trí hàn. Ngoài ra
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
41
các kim loại có chiều dày lớn hơn thì kỹ thuật hàn nhiều lớp thường được đòi hỏi.
(bảng 3)
.
.
3/ 1/ 3/ 1/ 3/
chiều dày
in
.005 .015
12
1 2 4 8
062 16 4 8 2 4
5
Hệ số
1. 3 4. 6. 1 12 1 2 5 10 2
mm 0.13 0.4
6 .2 8 4 0 .7 9 5 1 2 03
Một lớp
hàn không
cần chuẩn
bị mối
ghép
Một lớp
hàn có
chuẩn bị
mối ghép
Nhiều lớp
hàn
Bảng 3 - Giới hạn chiều dày kim loại cơ bản cho hàn GTAW
4
NHƯỢC ĐIỂM
Những nhược điểm và hạn chế của phương pháp hàn GTAW
Tốc độ đông cứng chậm hơn so với các phương pháp hàn có
điện cực nóng chảy.
Thợ hàn phải khéo tay hơn và phối hợp nhịp nhàng hơn so với
hàn GMAW hay SMAW khi hàn tay.
Ít tiết kiệm hơn so với sử dụng các phương pháp có que hàn
nóng chảy đối với các phân đoạn hàn dày trên 3/8 (10mm).
Khó che chắn khu vực hàn một cách thích hợp ở những nơi có
gió lùa.
Năng suất hàn thấp.
Giá thành tương đối cao do năng suất thấp.
5
HỆ THỐNG HÀN VÀ DÒNG ĐIỆN
Hệ thống hàn đối với phương pháp hàn hồ quang điện cực không nóng
chảy trong môi trường khí trơ (GTAW), (xem hình 3). Đây là biểu đồ
hệ thống được trình bày riêng không bắt buộc để lựa chọn các phần
thiết bị phù hợp. Một là dây kim loại điền đầy cấp rời, hai là bàn đạp
chân có thể được chọn dùng để điều chỉnh dòng điện trong khi hàn và
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
42
th ba l kỡm hn c lm mỏt bng nc, s dng khi hn vi dũng
in cao.
Dũng in khụng i (Constant Current) c s dng v nú cú th
dựng vi dũng hn AC hoc DC. Dũng DC cú th c s dng cựng
vi mt trong hai loi phõn cc. Tu thuc vo iu kin cụng vic.
Khi chc nng tn s cao c thờm vo s dng cựng vi phng
phỏp hn GTAW dũng in xoay chiu (AC), ũi hi phi thn trng
v chc chn. iu ny l cn thit vỡ ngun hn c trang b cựng
vi chc nng tn s cao, tia la bn ra cú khe h, mỏy to dao ng
vn l ngun bc x tn s, iu ú cú th gõy tr ngi cựng vi súng
radio v thit b truyn hỡnh.
Mỏy hn bao gm tn s cao c lp t ng b hoc tỏch ri b tn
s cao phi c lp t vi chỳ ý c bit n ni t v c bo v
c bit. Nh ch to cung cp ti liu hng dn lp t c bit l
gii hn bc x tn s cao. Ti liu hng dn ny yờu cu tt c cỏc
kim loi dn in trong khu vc mỏy hn phi c ni t.
Nguồn nước
làm mát kìm
Kìm hàn
Dây kim loại
điền đầy
Nguồn khí trơ
Dây dẫn
điện hàn
Nguồn hàn
Kim loại
cơ bản
Bàn đạp chân
Phng phỏp hn TIG CHU VN THAO
Dây kẹp mát
Dây dẫn khí
43
Hình 3 - Sơ đồ thiết bị hàn GTAW
6
THIẾT BỊ YÊU CẦU
NGUỒN HÀN
Chủ yếu các thành phần của hệ thống phương pháp hàn GTAW là
nguồn điện hàn. Nguồn hàn có đặc tính dòng điện không đổi (Constant
Current - CC) được dùng cho hàn GTAW. Thường thì máy hàn dùng
cho hàn hồ quang que hàn có vỏ bọc (SMAW) có thể được dùng cho
hàn GTAW. Một vài loại bao gồm cả điều khiển từ xa và hệ thống lập
trình.
Tính chất đặc thù của hàn GTAW các chức năng điều khiển máy hàn
có giới hạn từ 3 - 200A hoặc 5 - 300A cùng với giới hàn điện áp từ 10
- 35V ở 60% chu kỳ làm việc.
KÌM HÀN
Kìm hàn dùng cho hàn GTAW được thiết kế và chỉ dùng riêng đối với
phương pháp hàn GTAW. Có 4 loại kìm hàn cơ bản:
Kìm hàn dùng cho hàn tự động
Kìm hàn dùng cho hàn bằng tay
Kìm hàn làm nguội bằng gió cho dòng điện thấp
Kìm hàn làm nguội bằng nước cho dòng điện hàn cao
Kìm hàn GTAW có các cáp gắn bó liên kết với nguồn hàn. Cung cấp
dòng điện, khí bảo vệ và nước làm mát khi được dùng. Các dây cáp có
chiều dài là 3.8 m hoặc 7.6 m và có thể được cấu tạo chung vào làm
một hoặc ba bộ phận tách rời.
Chúng thường bao gồm dây cáp có các khớp nối (rắc cắm) liên kết với
nguồn hàn. Thiết kế bên trong và cấu trúc của kìm hàn tự động và kìm
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
44
hàn tay rất nhỏ gọn. Chủ yếu khác nhau là được thêm vào tay cầm đối
với kìm hàn tay.
Kìm hàn tự động, thông thường bao gồm một giá đỡ. Chúng được đặt
lên trong một hệ thống bao gồm các thanh rầm được điều chỉnh bằng
nút bấm và bánh răng chuyền ăn khớp với giá đỡ điều chỉnh.
7
CÁC LOẠI VẬT LIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG
Các loại vật liệu được dùng trong hàn hồ quang điện cực Tungsten là
kim loại điền đầy, khí bảo vệ, tới một mức độ nhỏ hơn, điện cực
tungsten. Kim loại điền đầy không cần dùng khi hàn các vật liệu kim
loại mỏng. Tuy nhiên, đối với phần lớn các ứng dụng kim loại điền đầy
được thêm vào. Kích thước của dây kim loại điền đầy phụ thuộc vào
chiều dày của vật liệu cơ bản và nó quyết định dòng điện hàn. Kim loại
điền đầy thường được sử dụng dùng chung cho điều khiển bằng tay.
Nhưng việc cung cấp tự động có thể được dùng.
7.1 KIM LOẠI ĐIỀN ĐẦY
American Welding Society (AWS) cung cấp các đặc điểm kỹ thuật của
kim loại điền đầy cho hàn GTAW, phổ biến nhất hiện nay “ Các đặc
điểm kỹ thuật cho các kim loại điền đầy thép carbon đối với hàn hồ
quang khí bảo vệ”, điều đó nó bao gồm các kim loại điền đầy cho
phương pháp hàn GTAW, PAW, và GMAW.
Ký hiệu phân loại trên các dây hoặc thanh kim loại điền đầy được thêm
vào chữ cái R, điều đó chỉ ra dây hàn không có vai trò của mạch điện.
Hàn GTAW dùng toàn bộ thanh dài thẳng của dây hàn điền đầy cho
ứng dụng điều khiển bằng tay. Ứng dụng hàn tự động có thể dùng dây
hàn điền đầy từ ống xoắn ruột gà hoặc từ cuộn.
7.2 ĐIỆN CỰC HÀN
Vật liệu điện cực hàn đối với hàn GTAW là tungsten hoặc hợp kim
tungsten. Tungsten có điểm nóng chảy cao hơn của bất cứ kim loại
nào, vào khoảng 61700F (34100C).
7 loại của điện cực tungsten đã được tiêu chuẩn hoá bởi (tiêu chuẩn
AWS), cho các đặc điểm kỹ thuật đối với tungsten và hợp kim của
tungsten. Và được trình bày gần đúng các thành phần, và màu được
quy định trên đầu chóp của điện cực.
Ký hiệu theo
Thành phần
AWS
EWP
Wolfram tinh khiết
EWCe-2
97.3%W, 2% oxit cerium
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
Màu nhận
diện
Xanh lá cây
Da cam
45
EWLa-1
EWTh-1
EWTh-2
EWZr-1
EWG
98.3%W, 1% oxit lanthanum
98.3%W, 1% oxit thorium
97.3%W, 2% oxit thorium
99.1%W, 0.25% oxit ziconium
94.5%W, phần còn lại không áp
dụng
Đen
Vàng
Đỏ
Nâu
Xám
Bảng 4 - Loại, màu và thành phần hoá học của điện cực Tungsten
Các điện cực tungsten thường được sử dụng có các đường kính
được giới hạn từ 0.2in (0.5 mm) tới ¼ in (6.4 mm), và chiều dài từ 3 in
(75 mm) tới 24 in ( 610 mm).
Điện cực khi dùng với Điện cực khi dùng với
nguồn DCEN
nguồn AC hoặc DCEP
G ãc ®é ®Çu
m ó t ® iÖ n c ù c
G ã c th o n d Ç n c ñ a
® Ç u ® iÖ n c ù c
B ¸ n k Ýn h
®Çu m ót
B ¸ n k Ýn h
®Çu m ót
§ ê n g k Ýn h
®Çu m ót
§ ê n g k Ýn h
® iÖ n c ù c
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
§ ê n g k Ýn h
® iÖ n c ù c
§ ê n g k Ýn h
®Çu m ót
§ ê n g k Ýn h
® iÖ n c ù c
46
Hình 3 - Hình dạng đầu điện cực dòng điện AC và DC
cho phương pháp hàn GTAW
7.3 PHÂN LOẠI ĐIỆN CỰC
AWS phân loại hệ thống được sử dụng.
Chữ cái E làm ký hiệu bắt đầu, tương ứng với “ Electrode”.
Chữ cái W cho biết chủ yếu là tungsten (Wonfram).
Chữ cái P cho biết điện cực về cơ bản là tungsten nguyên chất.
Chữ Ce, La, Th và Zr cho biết rằng điện cực đã được hợp kim
cùng với oxit của cerium, lathanum, thorium, hoặc ziconium,
tương ứng.
Chữ số ở sau cùng của một vài phân loại chỉ cho biết khác nhau
của các mức độ thành phần trong giới hạn cụ thể nhóm.
Chữ cái G cho biết rằng điện cực tổng hợp phân loại và có thể
không chỉ rõ nguyên tố hợp kim.
Phân loại điện cực theo AWS được trình bày trong (bảng 4)
Loại EWP là tungsten nguyên chất. Chúng là loại rẻ tiền trong
nhóm các điện cực tungsten và thường được dùng cho các công việc
có mục đích tổng hợp trên các kim loại khác nhau, cho phép mật độ
dòng tương đối thấp, chống nhiễm bẩn tốt, thường dùng hàn đối với
các ứng dụng thông thường.
Loại EWCe-2 là một loại tương đối mới được phân loại, và bao
gồm oxit cerium. Ceria làm tăng thêm khả năng dễ dàng khi mồi hồ
quang, cải thiện sự ổn định của hồ quang và giảm bớt tốc độ cháy
lụi (sự sói mòn). không có tính phóng xạ, ổn định và có tuổi thọ
cao.
Loại EWLa-1 bao gồm khoảng chừng 1% oxit lanthanum. Các lợi
thế và đặc điểm riêng là rất giống nhau với các đặc điểm của điện
cực EWCe-2.
Loại EWTh-1 và EWTh-2 bao gồm khoảng chừng 1 hoặc 2 % oxit
thorium, thorium là một loại vật liệu có tính phóng xạ ở mức thấp,
và đối với số lượng của thorium có mặt trong điện cực, mức độ của
sự phóng xạ không có ảnh hưởng tới mối nguy hiểm sức khoẻ. Các
điện cực này được thiết kế đối với ứng dụng dòng DC. Chúng dễ
mồi hồ quang, ổn định hồ quang và có thể có tác dụng nhiệt độ
không đáng kể. 2 % thorium mồi hồ quang tốt hơn và ổn định hơn,
và có dòng cao, kèm theo năng suất cao. Thận trọng khi làm công
việc mài sửa điện cực hoặc mài nhọn điện cực.
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
47
Loại EWZr-1 Bao gồm khoảng chừng ½ của 1% oxit zirconium,
việc cho thêm zirconium vào điện cực khi chế tạo điện cực hợp kim
tungsten làm cho có khả năng tốt hơn khi phát ra các tia điện tử,
cung cấp khả năng chịu được dòng điện lớn, và cho sự ổn định hồ
quang cùng với việc mồi hồ quang dễ dàng. Nó cũng ít bị hao mòn
điện cực, thích hợp với hàn AC khi hàn nhôm do việc cho thêm
ziconia làm cho việc duy trì giọt cầu ở đầu điện cực khi hàn nhôm
ổn định hơn, do vậy ít bị mòn (không có tính phóng xạ như là
thoria).
Phân loại EWG cung cấp đối với điện cực Tungsten bao gồm các
phần cộng thêm theo lý thuyết hoặc không được chỉ rõ oxit đất
hiếm hoặc sự hoá hợp. Phần thêm vào phải theo lý thuyết bởi nhà
sản xuất điện cực.
Đ. kính
(mm)
DCEN DCEP
EWXđiện mỏ
X
cực phun
EWXX
0.25
0.50
1
1.6
6.4
6.4
8-9.8
9.8
(*)
(*)
(*)
10-20
2.4
12.7
3.2
15.9
4
15.9
4.8
19
6.4
19
Tới 15
5-20
15-80
70-150
150250
250400
400500
500750
7501000
AC
Xung không
đối xứng
EWP
Tới 15
5-15
10-60
50-100
10015-30
160
15025-40
200
20040-55
275
25055-80
350
32580-125
450
EWXX
Tới 15
5-20
15-80
70-150
140230
225325
300400
400500
500630
AC
Xung đối xứng
EWP
EWXX
Tới 15
10-20
20-30
30-80
Tới15
5-20
20-60
60-120
10060-130
180
100160180
250
160200240
320
190290300
390
250340400
525
Ghi chú: Tất cả các giá trị dựa trên ứng dụng cho khí bảo vệ là Argon,
các giá trị dòng điện khác có thể cũng được tuỳ thuộc vào khí bảo vệ,
loại thiết bị và ứng dụng.
(*) Các kết hợp này ít được sử dụng
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
48
Bảng 5 Đưa ra dòng điện hàn liên tục cho mỗi loại điện cực có liên quan tới
kiểu dòng điện và kích thước điện cực.
Khi lắp đặt một điện cực mới vào trong kìm hàn, màu ở đầu chót được
quay vào phía trong của kìm hàn cũng chính vì điều đó mà nó không bị
phá hỏng bởi hồ quang (dễ nhận biết trong quá trình sử dụng), ống kẹp
phải phù hợp với kích thước của điện cực và toàn bộ bộ phận lắp ráp
phải chặt chẽ cũng chính điều đó làm cho nhiệt của hồ quang được
truyền vào vỏ kìm và giá đỡ rồi toả đi. Điện cực phần nối dài từ ống
kẹp sẽ được giữ gìn cho đến khi còn là nhỏ nhất.
Ống kẹp điện cực phải được giữ gìn sạch sẽ, cũng tương tự như ống
phun khí để không gây cản trở cho luồng khí.
Kích thước điện cực phải phù hợp với kiểu dòng điện, từng loại công
việc, và giá trị thực của dòng điện sẽ được dùng. Giá trị của dòng điện
hàn được yêu cầu dựa trên quy trình hàn (WPS) cho từng đặc thù của
kim loại hàn. Số liệu được cung cấp trong các bảng này được thiết lập
từ điểm bắt đầu.
Ví dụ: Nếu được yêu cầu sử dụng dòng điện hàn 100A và được
dùng với dòng AC, nó sẽ gợi ý cần có một điện cực
Tungsten nguyên chất 2.4mm hoặc 3.2 mm có thể sẽ được
sử dụng.
Nếu quy trình hàn (WPS) yêu cầu dùng dòng DC phân
cực âm hoặc DC phân dương thì kích thước điện cực khác
nhau sẽ phải cần đến. Sở thích và kinh nghiệm người thợ
hàn nằm trong sự lựa chọn kích thước điện cực. Nếu thợ
hàn sử dụng điện cực tungsten nguyên chất và nó có
khuynh hướng trở nên nóng quá hoặc xuất hiện sự thấm
ướt bề mặt, đó là dòng điện quá cao đối với kích thước
của điện cực.
7.4 KHÍ BẢO VỆ
Khí gas được dùng cho hàn GTAW phải là khí trơ. Duy chỉ có Argon
và He được sử dụng từ rất lâu những loại khí trơ khác nhiều nhưng
cũng rất đắt tiền. Lựa chọn khí là cơ sở dựa trên kim loại được hàn. Nó
cần thiết được tham khảo trong thông số quy trình hàn (WPS).
Khí bảo vệ Argon, Helium và khí trộn của hai loại khí đó được sử
dụng cho hàn GTAW. Mục đích cho việc kiểm soát giới hạn của hồ
quang, dòng điện, độ dài và điện cực.
Hồ quang Helium sẽ có tác động đến điện áp gấp khoảng chừng 1.7 lần
đối với hồ quang Argon. Cung cấp nhiệt và dòng điện lớn hơn hồ
quang argon. Tuy nhiên, Argon được sử dụng phần lớn cho hàn
GTAW bởi vì nó giúp cho mồi hồ quang dễ dàng, hồ quang được ổn
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
49
8
định hơn với dòng điện thấp, công việc làm sạch tốt hơn trên nhôm, nó
có giá thành khoảng trừng bằng 1/3 Helium và nhỏ hơn ½ tốc độ lưu
lượng khí cần thiêt để cung cấp đảm cho công việc bảo vệ khi hàn.
Helium được dùng khi cần có năng lượng hồ quang lớn đối với hàn các
tấm nặng hoặc vật liệu dày cùng với độ dẫn nhiệt cao.
Khí trộn của Argon và Helium có thể dùng thu được đặc tính hồ quang
giữa cả hai loại khí nguyên chất.
Helium cung cấp thường được nén duới dạng khí trong chai nhưng có
thể thu được dưới dạng lỏng. Giá của Helium khoảng chừng gấp 3 lần
giá của Argon.
Các loại khí trơ khác như Neon, Kripton, Xenon, thường làm thoả mãn
đối với hàn GTAW nhưng không được dùng bởi vì chúng khan hiếm
và giá thành rất cao.
CHẤT LƯỢNG CỦA MỐI HÀN
Chất lượng của mối hàn GTAW được xếp vào loại có chất lượng cao
hơn chất lượng của bất cứ phương pháp hàn hồ quang nào khác. Mức
độ cao của chất lượng đạt được khi tất cả những công việc cần thiết đã
nắm vững và chuẩn bị trước. Đã từ lâu phần lớn công việc được thực
hiện bởi phương pháp hàn GTAW trên kim loại không có chất sắt. Nó
hoàn toàn cần thiết được làm sạch một cách chu đáo từng bước trong
quá trình hàn. Khu vực làm việc nhất định phải vệ sinh vô cùng sạch
sẽ. Bàn hàn và các dụng cụ đồ nghề cũng được làm sạch, dây hàn điền
đầy được bảo quản cẩn thận trước khi đem ra sử dụng, khí bảo vệ phải
đạt được độ tinh khiết và phù hợp với cấp độ hàn, và các dụng cụ phải
có điều kiện làm việc tốt. Nếu các điều kiện này đã được thực hiện và
thợ hàn có khả năng, kỹ năng khéo léo, các mối hàn chất lượng cao sẽ
có kết quả.
Nhiệt độ cung cấp và kỹ thuật của người thợ hàn ảnh hưởng nhiều tới
việc thực hiện và chất lượng mối hàn.
Khi nhiệt cung cấp quá thấp, điều đó có thể xảy ra từ một
dòng điện hàn quá thấp hoặc tốc độ hàn quá nhanh, đường
hàn nhỏ cao là hiển nhiên và độ ngấu nhỏ.
Khi dòng điện hàn quá thấp, đường hàn sẽ cao, độ
ngấu sâu kém, và có khả năng của chồng lấp ở rìa
đường hàn
Khi tốc độ hàn quá nhanh, đường hàn cũng nhỏ và độ
ngấu sâu kém
Khi nhiệt cung cấp quá lớn, điều đó có thể xảy ra từ một
dòng điện hàn quá cao hoặc tốc độ hàn quá chậm, đường hàn
trở nên vô cùng rộng, thường rộng và bằng. Điều đó làm cho
độ ngấu cũng nhiều và có thể bị bắn toé.
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
50
Khi kìm hàn để quá xa với vật hàn, xuất hiện một hồ quang
dài, khả năng của khí bảo vệ bị giảm bớt và thành quả là chất
lượng mối hàn kém, đặc biệt là trong hàn nhôm.
RỖ KHÍ KIM LOẠI MỐI HÀN
Rỗ khí thường gây nên do bởi dính dầu, ẩm ướt, kim loại cơ bản
bị bẩn, mức độ bao phủ của khí trơ không đủ, hoặc bẩn và lớp
vỏ ngoài của dây kim loại điền đầy bị oxi hoá nhiều. Trong các
mối hàn rãnh tại các mối hàn chân (hàn lót) sẽ được dùng tấm
đệm hoặc được hỗ trợ bằng khí và làm sạch mặt sau của rãnh
gần sát ngay đường hàn.
Trong trường hợp của nhôm, bàn chải có các sợi bằng dây thép
không gỉ hoặc làm sạch bằng hoá học sẽ được dùng. Khí bảo vệ
không có hiệu quá có thể gây nên bởi gió lùa từ bên ngoài. Nó
có thể cũng được gây nên bởi sự rò rỉ trong hệ thống cấp khí
hoặc độ tinh khiết của khí không đạt. Thiết bị sẽ được thường
xuyên kiểm tra chắc chắn, hệ thống khí không có sự rò rỉ. Nó
cũng rất quan trọng không để cho nước làm mát đọng lại trong
hệ thống cung cấp khí.
MỐI HÀN BỊ BẨN
Các mối hàn bị bẩn, đặc biệt trên nhôm, có thể kết quả từ vấn đề
trong hệ thống cung cấp khí, chỗ đó có thể bị rò rỉ trong ống kết
nối, khí bảo vệ chất lượng kém, ống phun khí quá lớn, khoảng
cách từ miệng ống phun khí tới vật hàn quá xa, luồng khí không
có hiệu quả hoặc bất cứ việc gì khác nữa góp phần tới sự bảo vệ
kém của khu vực hồ quang.
ĐỘ NGẤU SÂU KÉM
Độ ngấu kém chủ yếu là vấn đề cung cấp nhiệt và có liên quan
tới tốc độ di chuyển và dòng điện hàn tới chiều dày vật liệu cơ
bản, tính dẫn, và kiểu mối ghép. Cường độ dòng điện quá cao sẽ
tạo cho mối hàn quá tẹt và xù xì và có thể là nguyên nhân của
nứt. Cường độ dòng điện không có hiệu quả sẽ có kết quả là
đường hàn có đỉnh cao gồ gề. Nếu tốc độ cũng nhanh, đỉnh
đường hàn sẽ cao, không mịn, và có độ ngấu không hiệu quả.
Tốc độ hàn có thể cần được thao tác khác hoặc thay đổi. Khi kim
loại cơ bản nguội lạnh cần phải hạ thấp tốc độ hàn, để vật hàn
hấp thụ nhiệt và làm tăng nhiệt độ, tốc độ hàn sẽ được tăng dần
lên.
ĐIỆN CỰC TUNGSTEN
Vấn đề chất lượng mối hàn bao gồm cả điện cực Tungsten bị
nằm trong kim loại mối hàn đông đặc, điều đó có thể được phát
hiện ra bằng phương pháp chụp ảnh phóng xạ. Trước đây được
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
51
9
gọi là sự nổ mìn nhỏ tungsten và là cơ sở dựa trên dòng điện quá
cao so với kích thước hoặc loại của điện cực tungsten.
Vấn đề nghiêm trọng khác là thay đổi hồ quang, điều đó thông
thường là kết quả của việc làm hư hỏng hoặc bẩn điện cực. Điện
cực sẽ trở thành bị oxy hoá nếu khí trơ không liên tục bảo vệ nó
trong khi nóng. Đây là lý do đối với các chế độ điều khiển ống
đếm lưu lượng khí trên hầu hết các máy hàn GTAW.
Kim loại điền đầy cùng với lớp phủ ngoài bị oxit quá mức có thể
cũng tạo nên mối hàn bị bẩn. Hơi ẩm sẽ tập chung trong lớp oxit
này. Dây kim loại điền đầy cần phải được làm sạch bằng giấy
nhám.
Hàn trên kim loại bẩn, vật liệu thấm dầu mỡ hoặc cố gắng sửa
chữa các vết nứt trong các bộ phận chi tiết máy đòi hỏi loại bỏ
hết các khuyết tật vật liệu, làm sạch triệt để, và gia nhiệt giúp
cho loại trừ sự hấp thụ dầu, dầu mỡ, hơi ẩm và các thứ khác.
Các sự rỏ rỉ nước trong kìm hàn có thể thường được phát hiện ra
bởi màu của bề mặt mối hàn. Sự ngưng hơi có thể xảy ra ở bên
trong của ống dẫn khí và hơi nước trong hồ quang sẽ là nguyên
nhân tungsten trở thành bị nhiễm bẩn.
Nói tóm lại, các mối hàn có chất lượng tốt đòi hỏi tất cả các điều
kiện chính xác, các vật liệu được dùng có đặc điểm kỹ thuật
chính xác và tính sạch sẽ. Các máy móc thiết bị trong tình trạng
hoạt động tốt. và kỹ thuật hàn thích hợp với công việc được thực
hiện.
CÁC LOẠI VẬT LIỆU CÓ THỂ ĐƯỢC DÙNG ĐỂ HÀN
Phương pháp hàn GTAW có thể dùng hàn được tất cả các loại kim loại
thông thường và kim loại hiếm và các hợp kim, ngoại trừ các kim loại
có độ nóng chảy thấp như chì, thiếc và kẽm hợp kim thường. Nhiệt độ
hồ quang rất cao đạt được chất lượng mối hàn tốt đối với các hợp kim
này.
Mặc dù hàn GTAW có thể được ứng dụng cho hàn rộng rãi trên các
thành phần của thép. Nó không mang tính kinh tế khi được dùng hàn
trên các loại thép carbon ngoại trừ các lớp hàn lót chân. GTAW có thể
được dùng hàn trên các loại thép hợp kim thấp, thép dụng cụ, thép
không gỉ và các hợp kim niken thường cần có chất lượng cao, độ lắng
cần thiết. Các vật liệu đó sẽ được hàn cùng với dòng điện DC phân cực
âm (DCEN) và được hỗ trợ bằng khí trơ (backing) đối với hàn các tấm
mỏng và các đường hàn chân (hàn lót).
Hợp kim của Titan, zirconium, columbium, tác động khác và các kim
loại chịu nhiệt sẽ được hàn với dòng DC phân cực âm (DCEN), hàn
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
52
GTAW là cần thiết đối với các hợp kim này, hoàn toàn được bảo vệ
cùng với khí trơ.
Nhôm và hợp kim của nhôm sẽ được hàn cùng với dòng điện AC, sử
dụng khí bảo vệ là Argon hoặc khí trộn Ar-He. Hầu hết hợp kim của
nhôm được hàn bằng GTAW cùng với dòng AC kết hợp cả hai cùng
với sóng cân bằng hoặc sóng vuông.
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
53
KỸ THUẬT THAO TÁC
HÀN BẰNG TAY
10
CHUẨN BỊ ĐỐI VỚI HÀN, KHỞI ĐỘNG VÀ TẮT THIẾT BỊ
Mục đích: Trình bày tiêu chuẩn đồng bộ của từng bước thao tác với
sự điều chỉnh một cách đúng đắn, chỉnh lý và bảo quản
thiết bị hàn GTAW tới việc cải thiện hiệu quả công việc
và an toàn trong hàn.
10.1 Dụng cụ
- Quần áo bảo hộ, mũ, găng tay, kính hàn và kính mài
- Bàn chải sắt hoặc thép không gỉ
- Kìm cắt dây hàn
- Búa, đục, cờ lê
10.2 Thao tác
- Các dụng cụ được để ở những vị trí thuận tiện cho thao tác
- Bàn hàn được chế tạo chắc chắn và sạch sẽ
- Nhiên liệu cần được cung cấp
Vật liệu được hàn
Khí bảo vệ là Argon, Helium, hoặc khí trộn (phân loại hàn)
Dây hàn điền đầy phù hợp với vật hàn
Chọn điện cực Tungsten
Tungsten nguyên chất (màu xanh lá cây)
Tungsten zirconia (màu nâu)
Tungsten thoria (màu vàng hoặc đỏ)
Chọn kìm hàn (làm mát bằng nước hoặc bằng khí)
Đường kính bên trong của ống phun khí ít nhất bằng 3 lần đường
kính của điện cực
Nó sẽ được làm sạch và không bị tổn hại
Ống kẹp và thân ống kẹp sẽ được chọn phù hợp với điện cực
1:
CHUẨN BỊ MỎ HÀN
èng phun
khÝ
th © n è n g
kÑp
èng kÑp
® iÖ n c ù c
n¾p chôp
ta y c Ç m
Hình 6 - Các chi tiết của kìm hàn GTAW
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
54
Đối với dòng điện hàn AC, đầu mút điện cực hàn sẽ được tạo
tròn và làm sáng bóng (xem hình 7)
Đối với dòng điện hàn DC, mài đầu điện cực Tungsten tạo thành
một điểm và làm cùn ở mức độ không đáng kể
Chuẩn bị điện cực cho hàn dòng AC
Tungsten Pure và Tungsten Zirconia
A
B
C
ĐIỀU KIỆN TỐT
( Sáng bóng, đầu mút tròn)
DÒNG ĐIỆN QUÁ LỚN
( Hình dạng đầu que diêm)
ĐẦU MÚT BỊ BẨN VÀ LẪN KIM
LOẠI CƠ BẢN (Tương tự như „B“,
nhưng không bằng phẳng và còn có thể
xấu hơn nữa)
BIỆN PHÁP SỬA CHỮA
(Cắt bỏ đầu mút theo đường vạch
ngang, nếu điều kiện „B“ hoặc „C“ còn
tồn tại. Nếu điện cực bị gãy, mài đầu
mút cho bằng)
Chuẩn bị điện cực hàn cho dòng DC
Tungsten Thoria 1 % hoặc 2 %
Điện cực mới (trước khi mài nhọn)
Mài nhọn điện cực trên máy mài, chiều
sâu vát vào bằng 2 ½ lần đường kính
điện cực
Mài cắt một chút nhỏ hơn 1/64 in (0.4
mm) tại đỉnh
Đầu nhọn bị bẩn. Mài cắt bỏ phần bị
bẩn. Nếu không phần bẩn sẽ làm trải
rộng hồ quang và mở rộng đường hàn
(có thể còn làm lệch hồ quang)
Hình 7. Trình bày phương pháp chuẩn bị điện cực
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
55
- Lắp đặt và điều chỉnh điện cực
Vặn ren của thân ống kẹp vào đầu kìm hàn và ống phun khí lên
phía trên của thân ống kẹp
Cùng với điện cực tungsten được đưa vào trong, lắp nắp chụp và
vặn nhẹ nhàng cho khít
Điều chỉnh độ nhú của điện cực tungsten ra ngoài miệng của ống
phun khí khoảng chừng bằng 2 lần đường kính điện cực. Sau đó
vặn chặt nắp chụp.
èng phun khÝ
® iÖ n c ù c
b » n g 2 lÇ n ® ê n g
k Ýn h ® iÖ n c ù c
Hình 8 - Độ nhú điện cực Tungsten
- Kiểm tra kẹp mát
- Cài đặt thiết bị
Đặt chế độ AC hoặc DC tùy thuộc vào công việc làm.
Đặt chế độ dòng điện
- Bộ phận công tắc tần số cao
Liên tục đối với nhôm
Tự động đối với thép carbon thấp và thép không gỉ
- Thiết bị khởi động nóng
- Điều chỉnh lưu lượng khí bảo vệ
Điều chỉnh lưu lượng khí từ 7 - 10 lit/phút
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
56
10.3 Hàn
-Các vị trí nghiêng của kìm hàn và chiều dài hồ quang được duy trì
suốt trong quá trình làm việc hàn
- Khi kết thúc hàn, tiếp theo là dừng các thao tác
11
Treo kìm hàn lên không để cho tiếp xúc xuống đất hoặc vật hàn
Đóng van chai khí
Đóng van điều chỉnh lưu lượng khí khi không cần dùng nữa
Tắt công tắc thiết bị hàn
Vệ sinh khu vực hàn
KỸ THUẬT HÀN
Kỹ thuật đối với hàn GTAW bằng tay và thêm kim loại điền đầy vào
trong vũng hàn được trình bày như trong hình 9.Thứ nhất hồ quang
được thành lập giữa điện cực tungsten và vật hàn sử dụng phương pháp
mồi hồ quang cao tần. Mồi hồ quang chạm vào vật hàn ít được sử
dụng.
H íng hµn
(a ) T riÓ n k h a i m é t
vòng hµn nhá
750
(b ) D Þc h c h u y Ó n k ×m
h µ n v Ò p h Ýa s a u
15
750
(d ) R ó t q u e h µ n ra
750
0
(c ) T h ª m v µ o k im
lo ¹ i ® iÒ n ® Ç y
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
(c ) D a o ® é n g m á h µ n
tí i r×a c ñ a v ò n g h µ n
57
Hình 9 -
Phương thức thực hiện bằng tay cung cấp kim loại điền đầy vào trong
vũng hàn. (GTAW)
Mỏ hàn dao động theo hình tròn nhỏ cho đến khi thành lập được một
vũng hàn. Khi đó kìm hàn nghiêng về đằng sau một góc 750 và dao
động về đằng sau một chút không đáng kể trong khi đủ để kim loại
điền đầy nhúng vào trong bể hàn.
Dây hàn điền đầy được kéo về và kìm hàn dao động trong sự điều
khiển của di chuyển tới nấu chảy kim loại điền đầy vừa đưa thêm vào
và tiến lên phía trước bể hàn.
Tại điểm này sự nối tiếp của hoạt động kìm hàn giật về phía sau và
thêm vào kim loại điền đầy được lặp lại cho đến khi tới điểm kết thúc.
Thợ hàn phải thể hiện được kỹ thuật duy trì không đổi chiều dài hồ
quang và điện áp hồ quang, thường 9 - 12 V dòng điện DCEN với khí
argon, trong khi thông thường được điều khiển kìm hàn bằng tay. Mức
độ của dây kim loại điền đầy được cung cấp vào vũng hàn sẽ không
được dao động ra ngoài sự bảo vệ của khí từ kìm hàn. Việc này ngăn
cản kết thúc không tốt do oxi hoá và rồi sau đó làm hư hại vũng hàn
khi nó được nhúng chìm vào trong.
Khi Helium được dùng làm khí bảo vệ, điện áp hồ quang sẽ trở nên
lớn, 16-18 V, Khí He đòi hỏi phần lớn kỹ năng điều khiển nhuần nhiễn
ngăn chặn sự chảy thủng và sẽ không được dùng cho vật liệu mỏng.
Tại điểm kết thúc của mối hàn dòng điện hồ quang cần phải được giảm
đi từ từ tới khi tránh được dạng hố và có thể xảy ra hiện tượng nứt hình
sao tại điểm kết thúc. Nếu có thể cần thiết cho thêm vào một số lượng
nhỏ vừa đủ kim loại điền đầy trước khi giảm dòng điện hồ quang.
Nhiều mối ghép hàn đối vật liệu mỏng có thể cũng được cho thêm kim
loại phụ khi hàn. Ví dụ như: Mối ghép góc, mối ghép bẻ gờ, mối ghép
đấu đầu, mối ghép giáp mối loe...Kỹ thuật hàn các mối ghép này
thường được thao tác bằng tay giống như vừa mới được miêu tả trừ khi
không yêu cầu cho thêm kim loại phụ
Một khi hồ quang đã được thành lập, kìm hàn được dao động đồng
thời với tốc độ tới khi kết thúc mối ghép hàn.
Khí trơ được hỗ trợ dùng cho cả hai phương pháp hàn bằng tay và hàn
tự động GTAW của tấm mỏng hoặc đường hàn chân (hàn lót) của vật
liệu dày. Khí trơ ngăn cản quá trình oxi hoá của gốc mối hàn cho phép
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
58
kim loại nóng chảy thấm ướt và dòng chảy liên tục thích hợp và ngăn
cản sự nhiễm bẩn của mối hàn cùng với oxit.
11.1 Mối hàn giáp mối
Mối hàn giáp mối không vát mép có thể được áp dụng khi hàn vật liệu
có chiều dày nhỏ hơn 3mm, khi mối hàn cần ngấu toàn phần thì cần
phải cho thêm kim loại phụ. Mối ghép được hàn đính để có khe hở đều
và có kích thước xác định. Khi hàn trên kim loại mỏng thường bẻ gờ
và thổi chảy chứ không dùng kim loại phụ. Khi hàn trên các tấm có
chiều dày lớn hơn 3mm phải vát mép, thông thường chọn kiểu vát mép
chữ „V“, „J“. Kiểu vát mép chữ „V“ đôi hoặc „J“ đôi... được dùng khi
bề dày vật liệu lớn hơn 25mm. Khi mối hàn có thể hàn từ hai phía thì
nên chọn kiểu vát đôi để giảm lượng đắp và có hiệu quả kinh tế hơn.
Thực tế thường khi hàn trên tấm dày chỉ có lớp lót là được thực hiện
bằng phương pháp hàn GTAW, còn các lớp hàn phủ được thực hiện
bằng phương pháp hàn SMAW hoặc GMAW.
11.2 Mối hàn chồng mí
Mối hàn chồng mí có ưu điểm là không cần chuẩn bị mối hàn, đặc biệt
là khi hàn trên tấm mỏng, yếu tố quan trọng để chuẩn bị mối hàn chồng
mí là phải đảm bảo sự tiếp xúc đều giữa hai mép trên toàn bộ mối hàn.
Các mối nối chồng mí trên tấm có bề dày nhỏ hơn 3mm thường được
hàn chảy tạo mối hàn bằng chính vật liệu cơ bản không cần dùng kim
loại phụ. Cần phải hiệu chỉnh các thông số hàn sao cho đảm bảo độ
nóng chảy xong không đánh thủng và làm cháy mặt bên kia của mối
ghép. Mối ghép chồng mí có bề dày từ 3mm tới 6mm sẽ được đắp
thêm kim loại phụ khi hàn và hàn với một lớp hoặc nhiều lớp hàn đối
với tôn dày.
11.3 Mối hàn góc
Độ ngấu của mối hàn góc phụ thuộc vào chiều dày của vật liệu. Khi
hàn tấm mỏng, các mép hàn góc được đặt sát nhau sao cho mép này
gối lên mép kia một chút. Thường thì phải dùng các bộ gá hàn để bảo
vệ mặt lưng mối hàn không bị cháy và đảm bảo các mép không bị biến
dạng quá lớn khi hàn. Vùng mối hàn nhất thiết phải được làm sạch và
đảm bảo không bị dính dầu mỡ, bụi, gỉ sét... Kỹ thuật được ưa chuộng
là thổi chảy không dùng que hàn đắp. Tuy nhiên, trong trường hợp đó
nên có tấm đệm phía sau để tránh bị chảy thủng.
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
59
Các tấm có chiều dảy lớn cần phải được vát mép chữ „V“, hoặc „J“
trên một tấm để đảm bảo độ ngấu hoàn toàn. Công việc vát mép được
thực hiện cẩn thận, đảm bảo các cạnh vát đều đặn và khe hở được định
vị chắc chắn. Mối hàn thường được thực hiện tối thiểu hai lớp, (lớp
ngấu và lớp phủ), bề dày chân mối hàn cần xác định sao cho hàn không
thủng nhưng vẫn đảm bảo độ ngấu đồng đều.
11.4 Mối hàn chữ „T“
Loại mối hàn này thường được hàn với que hàn đắp, tuỳ thuộc vào yêu
cầu kỹ thuật mà hàn liên tục trên một mặt hoặc hai mặt, cũng có thể
được thực hiện các mối hàn gián đoạn đối xứng với nhau ở mặt bên kia
hoặc so le. Khi yêu cầu ngấu chân của mối hàn không được đặt ra thì
mép của mối hàn có thể được để vuông không cần vát mép.
Ngược lại nếu có yêu cầu về độ ngấu chân của mối hàn thì nhất thiết
phải vát mép trên tấm đứng, nhất là khi bề dày lớn hơn 6mm, thường
thì được vát cả hai phía và mối hàn được thực hiện đối xứng (luân
phiên) giữa hai bên để hạn chế được sự biến dạng khi hàn và sau khi
hàn
11.5 Mối hàn bẻ gờ
Các mối hàn bẻ gờ thường được áp dụng trên các tấm mỏng, không
dùng kim loại phụ vì mép hàn sẽ nóng chảy và bổ xung tạo thành mối
hàn. Mối hàn này thường được áp dụng hàn các nắp thùng kín. Mối
hàn này có nhược điểm là vùng chân mối hàn rất dễ bị ăn mòn, do vậy
khi hàn các thiết bị áp lực, quy trình hàn phải được thẩm định chắc
chắn. Thường thì với các thiết bị áp lực các mối hàn ở dạng này được
thay bằng các mối hàn giáp mí có tấm lót.
Phương pháp hàn TIG – CHU VĂN THAO
60