Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 200 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

VÕ ĐĂNG KHOA

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY
TRÌNH THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
THỊ XÃ DĨ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐỒNG NAI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

VÕ ĐĂNG KHOA

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY
TRÌNH THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
THỊ XÃ DĨ AN

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH


ĐỒNG NAI, NĂM 2015


LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn thầy PGS.TS. Hà Xuân Thạch đã tận
tình hƣớng dẫn và góp ý chỉnh sửa bản thảo luận văn của tôi trong suốt quá trình
thực hiện.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Chi cục Thuế thị xã Dĩ An
cùng các anh chị cán bộ nhân viên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
thông tin số liệu.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các Thầy cô khoa Sau đại học Trƣờng Đại
học Lạc Hồng đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành
chƣơng trình học trong suốt thời gian tôi theo học tại trƣờng. Tôi cám ơn các Thầy
Cô giảng dạy tại Trƣờng Đại học Lạc Hồng đã truyền dạy những kinh nghiệm quý
báu làm nền tảng cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin cảm ơn gia đình tôi đã động viên, khích lệ tinh thần và hỗ trợ tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành tri ân!

Võ Đăng Khoa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hƣớng dẫn của
ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS Hà Xuân Thạch. Tất cả các nguồn tài liệu tham
khảo đƣợc công bố đầy đủ trong luận văn. Nội dung luận văn là trung thực.
Tác giả

Võ Đăng Khoa



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đối tƣợng nghiên cứu và khảo sát của luận văn này là kiểm soát nội bộ
(KSNB) quy trình thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An với mục đích là đƣa ra các
giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB tại Chi cục Thuế thị
xã Dĩ An. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả lần lƣợt đƣa ra các vấn đề và cách
thức giải quyết nhằm mang lại những mục tiêu của đề tài cụ thể nhƣ sau:
a/ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB:
 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công.
- Sơ lƣợc về sự ra đời và phát triển kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công;
- Khái niệm về kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công
- Lợi ích và hạn chế của kiểm soát nội bộ
Đặc biệt, luận văn đã đề cập và nhấn mạnh đến vấn đề hệ thống KSNB đơn
vị công, trong đó Các yếu tố cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc luận
văn hệ thống hóa rất chi tiết về những cơ sở lý luận này. Trọng tâm của nghiên cứu
này chính là vấn đề “Kiểm soát nội bộ trong hoạt động hành chính công của ngành
thuế” cũng đã đƣợc đề cập đầy đủ trong cơ sở lý luận của luận văn.
 Những bài học kinh nghiệm liên quan đến kiểm soát hoạt động quản lý thu
thuế.
b/ Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An:
Nghiên cứu của luận văn cũng đã trình bày chi tiết phƣơng pháp thu thập dữ
liệu và phƣơng pháp nghiên cứu dữ liệu, để thông qua đó đánh giá đƣợc thực trạng
tình hình thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An, mà cụ thể là:
 Đánh giá tình hình chung về công tác thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An.
 Đánh giá hệ thống KSNB về công tác thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An.
c/ Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại Chi cục thuế thị
xã Dĩ An
Luận văn đã đƣa ra những quan điểm hoàn thiện, xem đó là những nền tảng
định hƣớng cho các giải pháp hoàn thiện đƣợc đề cập trong nghiên cứu của tác giả.
Vấn đề căn bản mà luận văn muốn hƣớng đến đó là đƣa ra các giải pháp hoàn thiện

hệ thống KSNB tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An, cụ thể một số giải pháp sau đây đã
đƣợc luận văn trình bày trong nghiên cứu của mình:
 Giải pháp hoàn thiện về “Môi trƣờng kiểm soát”


 Giải pháp hoàn thiện về “Đánh giá rủi ro”;
 Giải pháp hoàn thiện về “Hoạt động kiểm soát:;
 Giải pháp hoàn thiện về “Thông tin và truyền thông”;
 Giải pháp hoàn thiện về “Giám sát”
Sau cùng, để các giải pháp hoàn thiện của luận văn có tính khả thi cao cũng
nhƣ hiệu quả của nó mang lại, luận văn đã đƣa ra đƣợc những kiến nghị mang tính
cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn đối với vấn đề KSNB quy trình thu thuế tại Chi cục
Thuế thị xã Dĩ An nói riêng và Cục thuế tỉnh Bình Dƣơng nói chung.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CÁM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc .............................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................4
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ...........................................................................5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................5

6. Đóng góp mới của đề tài .........................................................................................5
7. Bố cục đề tài ............................................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH
THU THUẾ ................................................................................................................7
1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công .............................................7
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống KSNB trong lĩnh vực công...7
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển các lý thuyết kiểm soát nội bộ ............7
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực vực
công ..................................................................................................................11
1.1.2 Định nghĩa kiểm soát nội bộ lĩnh vực công .................................................12
1.1.3 Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ lĩnh vực công .........................................13
1.1.4 Đặc điểm tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công ..............14
1.2 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công .............15
1.2.1 Môi trƣờng kiểm soát...................................................................................15
1.2.2 Đánh giá rủi ro .............................................................................................18
1.2.3 Hoạt động kiểm soát ....................................................................................19
1.2.4 Thông tin và truyền thông ............................................................................21


1.2.5 Giám sát .......................................................................................................22
1.3 Kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế ....................................................................23
1.4 Một số bài học kinh nghiệm ................................................................................25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH THU
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ DĨ AN .....................................................34
2.1 Giới thiệu về Chi cục Thuế thị xã Dĩ An ............................................................34
2.1.1 Lịch sử hình thành .......................................................................................34
2.1.2 Vị trí, chức năng ..........................................................................................34
2.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn ...................................................................................34
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế ................................................................37

2.1.5 Đặc điểm mô hình tổ chức, quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An
...............................................................................................................................39
2.1.5.1 Chức năng nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế ................39
2.1.5.2 Quy trình công tác quản lý thu thuế .....................................................42
2.2 Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu ...............................................................46
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ......................................................................46
2.2.2 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ...........................................................................47
2.3 Đánh giá tổng quát tình hình thu thuế .................................................................47
2.3.1 Đánh giá tình hình thu thuế cả nƣớc ............................................................47
2.3.2 Đánh giá thực trạng KSNB quy trình thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An
(qua các năm 2013 - 2014) ...................................................................................48
2.3.2.1 Đánh giá tình hình thu thuế ..................................................................48
2.3.2.2 Đánh giá công tác tổ chức quy trình thu thuế .......................................50
2.3.2.3 Đánh giá các văn bản liên quan đến KSNB quy trình thu thuế tại Chi
cục Thuế thị xã Dĩ An ......................................................................................57
2.4 Đánh giá quan sát thực trạng KSNB quy trình thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã
Dĩ An .........................................................................................................................58
2.4.1 Môi trƣờng kiểm soát...................................................................................59
2.4.2 Đánh giá rủi ro .............................................................................................71
2.4.3 Hoạt động kiểm soát ....................................................................................77
2.4.4 Thông tin và truyền thông ............................................................................82


2.4.5 Giám sát .......................................................................................................85
2.5 Những mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn đến tồn tại KSNB quy trình thu thuế tại
Chi cục Thuế thị xã Dĩ An ........................................................................................88
2.5.1 Trong quy trình quản lý thu thuế .................................................................88
2.5.2 Trong KSNB quy trình thu thuế qua 5 yếu tố ..............................................90
2.5.2.1 Môi trƣờng kiểm soát ...........................................................................90
2.5.2.2. Đánh giá rủi ro .....................................................................................91

2.5.2.3. Hoạt động kiểm soát ............................................................................92
2.5.2.4. Thông tin và truyền thông ...................................................................93
2.5.2.5. Hoạt động giám sát ..............................................................................93
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................95
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY
TRÌNH THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ DĨ AN .............................96
3.1 Quan điểm hoàn thiện .........................................................................................96
3.1.1 Quan điểm kế thừa có chọn lọc ...................................................................96
3.1.2 Ứng dụng phù hợp với trình độ quản lý thế giới .........................................97
3.1.3 Quan điểm hội nhập: ....................................................................................98
3.1.4 Quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kiểm soát: ...........98
3.2 Giải pháp hoàn thiện KSNB quy trình thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An .99
3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát ..........................................99
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện đánh giá rủi ro ....................................................99
3.2.3 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát ..........................................101
3.2.4 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động thông tin và truyền thông .................101
3.2.5 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát ............................................102
3.3 Những kiến nghị hỗ trợ nhằm thực hiện giải pháp ...........................................103
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nƣớc ......................................................................103
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngành Thuế ..................................................................105
3.3.3 Kiến nghị đối với Chi cục Thuế thị xã Dĩ An ............................................105
KẾT LUẬN CHƢƠNG III......................................................................................107
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


American Accounting Association (Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ)
American Institute of Certified Public Accountants (Hiệp hội kế toán
viên công chứng Hoa Kỳ)
ASEAN
Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các nƣớc Đông Nam
Á)
BCTC
Báo cáo tài chính
CCTDA Chi cục Thuế thị xã Dĩ An
COBIT
Control Objectives for Information and Related Technology (Mục tiêu
kiểm soát công nghệ thông tin)
COSO
Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission
(Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo
cáo tài chính)
CQT
Cơ quan Thuế
CP
Chính phủ
DN
Doanh nghiệp
DNPC
Doanh nghiệp phân cấp
EC
European Comminssion (Ủy ban Châu âu)
ERM
Enterprise Risk Management (Quản trị rủi ro)
FDI
Foreign Direct Investment (Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài)

FEI
Financial Executives International (Hiệp hội các nhà quản trị tài chính)
FTA
Free trade agreement (Hiệp định thƣơng mại tự do)
GAO
United States Generad Acounting Office (Tổng kế toán nhà nƣớc Hoa
kỳ)
GTGT
Gía trị gia tăng
IIA
Institute of Internal Auditors (Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ)
IMA
Institute of Management Accountants (Hiệp hội kế toán viên quản trị)
INTOSAI The International Organization of Supreme Audit Institutions (Tổ chức
quốc tế các Cơ quan Kiểm toán tối cao)
ISA
International Standards on Auditing (Chuẩn mực kiểm toán quốc tế)
ISACF
Information Systems Audit an control Fondation (Hiệp hội về kiểm soát
và kiểm toán thông tin)
ITGI
Information Technology Govermance Institute (Viện quản trị công nghệ
thông tin)
KKKTT Kê khai kế toán thuế
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KSRR
Kiểm soát rủi ro
KTTT
Kiểm tra thanh tra

MGT
Miễn giảm thuế
MST
Mã số thuế
NNT
Ngƣời nộp thuế
NĐ-CP
Nghị định Chính phủ
AAA
AICPA


NQD
NSNN
OECD
QĐ-CP
QH
QLN
QTKT
QTT
ROE
ROS
SAI
SAP
SAS
SXKD
TCT
TMS
TNCN
TNDN

TPP
TPR
TT-BTC
TTHC
TTHT
TTR
UBND
VAT
WTO

Ngoài quốc doanh
Ngân sách nhà nƣớc
Organization for Economic Co-operation and Development (Tổ chức
hợp tác và phát triển)
Quyết định Chính phủ
Quốc Hội
Đội Quản lý nợ và cƣỡng chế thuế
Quy trình kiểm tra
Hệ thống phhân tích tình trạng thuế cấp chi cục
Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Supreme Audit Institutions (Tổ chức kiểm toán tối cao)
Thủ tục phân tích cơ bản
Chuẩn mực kiểm toán
Sản xuất kinh doanh
Tổng cục Thuế
Ứng dụng quản lý thuế tập trung
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement (Hiệp định

đối tác chiến lƣợc xuyên Thái bình dƣơng)
Chƣơng trình lập kế hoạch thanh tra kiểm tra
Thông tƣ Bộ Tài chính
Thủ tục hành chính
Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ ngƣời nộp thuế
Chƣơng trình hỗ trợ thanh tra kiểm tra
Ủy ban nhân dân
Thuế Giá trị gia tăng
World Trade Oraganization (Tổ chức thƣơng mại Thế giới)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê tình hình thu thuế trên địa bàn thị xã Dĩ An .............................48
Bảng 2.2: Thống kê tình hình thu thuế trên địa bàn thị xã Dĩ An .............................49
Bảng 2.3: Thống kê tình hình lập bộ thuế trên địa bàn thị xã Dĩ An ........................50
Bảng 2.4: Thống kê tình hình điều chỉnh thuế trên địa bàn thị xã Dĩ An .................51
Bảng 2.5: Thống kê tình hình nợ đọng thuế trên địa bàn thị xã Dĩ An .....................52
Bảng 2.6: Thống kê tình hình quản lý trên địa bàn thị xã Dĩ An ..............................55
Bảng 2.7: Thống kê tình hình lập bộ thuế trên địa bàn thị xã Dĩ An ........................56
Bảng 2.8: Thống kê tình hình thu thuế trên địa bàn thị xã Dĩ An .............................57
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát yếu tố môi trƣờng kiểm soát .........................................61
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát yếu tố môi trƣờng kiểm soát .......................................62
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát yếu tố môi trƣờng kiểm soát .......................................64
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát yếu tố môi trƣờng kiểm soát .......................................68
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát yếu tố môi trƣờng kiểm soát .......................................70
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát yếu tố đánh giá rủi ro ..................................................71
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát yếu tố đánh giá rủi ro ..................................................72
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát yếu tố đánh giá rủi ro ..................................................74
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát yếu tố đánh giá rủi ro ..................................................76
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát yếu tố hoạt động kiểm soát .........................................79

Bảng 2.19: Kết quả khảo sát yếu tố thông tin và truyền thông .................................83
Bảng 2.20: Kết quả khảo sát yếu tố giám sát ............................................................86


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý thu thuế của Chi cục thuế .............................................23
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý Chi cục thuế .......................................................37
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý Chi cục thuế Thị Xã Dĩ An ................................40


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống kiểm soát nội bộ là một quá trình chịu ảnh hƣởng của Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc và các nhân viên, đƣợc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu: Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, báo cáo tài chính tin
cậy, các luật lệ và quy định đƣợc tuân thủ.
Hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc đánh giá là hữu hiệu khi các mục tiêu của
kiểm soát nội bộ đạt đƣợc, khi các thành phần và những nguyên tắc của hệ thống
kiểm soát nội bộ hiện hữu và hoạt động hữu hiệu.
Thị xã Dĩ An là nơi tập trung khá nhiều khu công nghiệp, thu hút nhiều nhà
đầu tƣ đến đầu tƣ hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh Bình Dƣơng. Thuế là nguồn thu lớn đóng góp vào ngân sách nhà
nƣớc, là một trong những phƣơng tiện để Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý vĩ
mô nền kinh tế, bảo hộ sản xuất trong nƣớc, định hƣớng ngƣời tiêu dùng, phân phối
lại những lợi ích công cho xã hội.
Chi cục Thuế thị xã Dĩ An là đơn vị có số thu tƣơng đối lớn ở cấp huyện, thị.
Với số thu phải thực hiện thu vào ngân sách nhà nƣớc năm 2014 là 1.600 tỷ đồng,
đòi hỏi phải thực hiện nhiệm vụ thu với tinh thần trách nhiệm cao và cố gắng phấn

đấu hoàn thành kế hoạch, trong thời gian qua công tác quản lý thuế, kiểm tra thuế
còn nhiều yếu kém, các doanh nghiệp lợi dụng khe hỡ của pháp luật, của quy trình
quản lý thuế, của công tác kiểm soát chống gian lận thuế còn yếu kém .v.v để kê
khai sai thuế, khai thiếu thuế, trốn thuế .v.v. Điều này ảnh hƣởng đến nguồn thu cho
ngân sách Nhà nƣớc.
Tại kỳ họp lần thứ 10 Quốc Hội khóa XI của nƣớc ta đã ban hành Luật số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 về việc ban hành Luật Quản lý thuế. Đây là một
bƣớc ngoặt quan trọng trong việc cải cách hành chính về thuế. Theo đó, ngƣời nộp
thuế phải thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào ngân sách Nhà nƣớc (NSNN)
và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Vì vậy, đòi hỏi ngƣời nộp thuế phải có sự
hiểu biết, nhận thức đúng, đủ các quy định về thuế, tự giác tuân thủ các nghĩa vụ về
thuế.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, Ngành thuế đã và đang từng bƣớc nâng cao
chất lƣợng các dịch vụ về thuế, từng bƣớc đổi mới tất cả các quy trình nghiệp vụ


2
quản lý về thuế theo cơ chế " tự tính - tự khai - tự nộp ", áp dụng công nghệ quản lý
thuế tiên tiến, khoa học và hiện đại, nâng cao kỹ năng quản lý thuế hiện đại, tính
chuyên sâu,chuyên nghiệp cho toàn bộ đội ngũ công chức ngành thuế.
Tất cả các lý do trên đòi hỏi Chi cục Thuế thị xã Dĩ An phải có một hệ thống
kiểm soát nội bộ (KSNB) hữu hiệu và hiệu quả. Việc dựa trên các lý thuyết hiện đại
về KSNB để hoàn thiện hệ thống KSNB tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An là yêu cầu
tất yếu.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Hoàn
thiện kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An” để thực
hiện luận văn tốt nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ
(KSNB) trong quy trình thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An, từ đó đƣa ra giải
pháp hoàn thiện hơn hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc

 Nghiên cứu trong nƣớc.
Có nhiều nghiên cứu về kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công nhƣ kho bạc Nhà
nƣớc, các cơ sở y tế, các chi cục thuế, … tuy nhiên ở mỗi khu vực công hoạt động
khác nhau sẽ có hệ thống kiểm soát nội bộ khác nhau, ngay cả việc nghiên cứu
KSNB trong lĩnh vực thuế ở Chi cục Thuế huyện, thị có bộ máy khác nhau, nhân
lực với trình độ khác nhau, đặc điểm quản lý thu thuế ở hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD) tại địa phƣơng khác nhau, … cũng sẽ có những quy định đặc thù
khác nhau nhằm tăng tính kiểm soát thu thuế phù hợp. Dƣới đây là một số nghiên
cứu tiêu biểu đã công bố trong những năm gần đây:
- Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước
nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân. Nghiên cứu tình huống của Hà Nội: Luận án
này nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế nhằm tăng cƣờng sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp, kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới, các giải
pháp Hoàn thiện quản lý thu thuế.
- Nguyễn Việt Tƣờng (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong
công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tân Bình”, Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế, Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn
đã giới thiệu và hệ thống hóa lý luận về KSNB trong khu vực công, đồng thời đánh


3
giá thực trạng KSNB trong công tác chống thất thu thuế, tác giả nêu ra những bất
cập trong công tác quản lý và đƣa ra nhƣng giải pháp thực tế, thực tiễn để hoàn
thiện KSNB trong công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tân Bình.
- Nguyễn Toàn Thắng (2014), “Kiểm soát rủi ro trong công tác thu thuế
TNDN tại chi cục thuế TP.Biên Hòa, thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ Kế
toán, Trƣờng Đại Học Lạc Hồng. Nghiên cứu này tổng kết lý thuyết về KSNB theo
hƣớng quản lý rủi ro tại đơn vị hoạt động công, nghiên cứu thực trạng kiểm soát rủi
ro trong công tác thu thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại chi cục thuế Thành

Phố Biên Hòa, và đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện.
- Võ Trí Dũng (2014), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế. Trƣờng Đại học
Quy Nhơn. Luận văn đã giới thiệu và hệ thống hóa lý luận về KSNB trong khu vực
công, đồng thời đánh giá thực trạng KSNB tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Quy Nhơn và tác giả củng đƣa ra những giải pháp thiết thực để hoàn thiện
KSNB tại Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn.
- Lê Thị Minh Thảo (2014), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú Yên”, Luận văn Thạc Sĩ
Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn này đã giới
thiệu cơ bản về hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc, giới thiệu và đánh giá
cơ bản về Hệ thống KSNB tại Sở Tài chính Phú Yên, tác giả đã nêu ra những thực
trạng và đƣa ra những giải pháp cần thiết để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú Yên.
Qua tham khảo, tổng quan nghiên cứu các đề tài trên có một số điểm tƣơng
đồng trong nội dung và thống nhất trong lý luận, đó là:
+ Các nghiên cứu đều tập trung làm rõ khái niệm về KSNB, các bộ phận cấu
thành hệ thống KSNB, những hạn chế vốn có của hệ thống KSNB, xác định mục
tiêu của KSNB, những nhân tố ảnh hƣởng đến việc thiết kế, vận hành hệ thống
KSNB.
+ Nêu ra đƣợc những bất cập, thiếu sót của hệ thống văn bản pháp quy về
KSNB ở khu vực công.
+ Nêu ra đƣợc nhiều vấn đề về KSNB cần phải hoàn thiện ở nhiều loại hình
đơn vị trong khu vực công.


4
+ Ứng dụng kiến thức KSNB của COSO và hƣớng dẫn của INTOSAI trong
các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB cho các đơn vị trong khu vực công.
Mỗi luận văn đi vào những lĩnh vực, loại hình đơn vị khác nhau, có nhiều
nghiên cứu về kiểm soát rủi ro (KSRR) và KSNB liên quan đến quản lý và chống

thất thu thuế, nhƣng mỗi địa phƣơng có những đặc thù riêng, trình độ chuyên môn
quản lý khác nhau, tính chất đối tƣợng nộp thuế khác nhau, ... nên cũng có những
đặc điểm trong quản lý thu thuế khác nhau. Đề tài tác giả nghiên cứu mang tính kế
thừa những công trình nghiên cứu trƣớc, nhƣng cũng có sự khác biệt riêng tại Chi
cục Thuế thị xã Dĩ An, không trùng lắp với bất cứ đề tài nào đã công bố trƣớc
đây.Tuy nhiên, việc tham khảo các luận văn trên là rất hữu ích để tác giả tích lũy
thêm đƣợc kinh nghiệm, học đƣợc những cơ sở lý luận hay và rút ra đƣợc những
điểm thiếu sót liên quan đến nội dung KSNB mà tác giả mong muốn tìm hiểu trong
quá trình thực hiện viết luận văn của mình.
 Nghiên cứu ngoài nƣớc.
- Năm 1992, Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ (thƣờng đƣợc gọi là COSO) của
Hội đồng quốc gia chống gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ (thƣờng gọi là Ủy ban
Treadway) đã công bố Báo cáo COSO 1992, đƣa ra một khuôn mẫu về kiểm soát
nội bộ. Báo cáo này thông qua việc cung cấp cái nhìn toàn diện về kiểm soát nội bộ,
đã đặt nền tảng cho các lý thuyết về kiểm soát nội bộ hiện nay.
- Các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ sau đó đƣợc phát triển mạnh, chuyên sâu
vào các loại tổ chức hoặc các loại hình hoạt động khác nhau. Trong khu vực công,
KSNB cũng rất đƣợc quan tâm. Hƣớng dẫn về KSNB của Tổ chức quốc tế các cơ
quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã đƣợc ban hành năm 1992 cập nhật đến năm
2013, đƣa ra các quan điểm và hƣớng dẫn về KSNB trong các đơn vị thuộc khu vực
công. Trong nghiên cứu này tác giả kế thừa lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu để
giải quyết vấn đề thực tiễn KSNB trong đơn vị thuộc khu vực công.
Tóm lại: Có nhiều công trình nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài có liên
quan đến KSNB ở đơn vị công nói chung và cơ quan thuế nói riêng, tuy nhiên
nghiên cứu về KSNB quy trình thu thuế ở chi Cục thuế thị xã Dĩ An là chƣa có
công trình nào nghiên cứu, đây chính là khe trống để tác giả thực hiện đề tài này.
3. Mục tiêu nghiên cứu


5

- Khảo sát thực trạng và đánh giá KSNB quy trình thu thuế tại Chi cục Thuế
thị xã Dĩ An, đồng thời đánh giá nguồn thu thuế và hoạt động quản lý thu thuế giai
đoạn năm 2013 - 2014 để tìm hiểu về tình hình thu ngân sách tại đơn vị.
- Phân tích đánh giá những mặt đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc thông qua kiểm
soát nội bộ quy trình thu thuế trong hoạt động quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thị
xã Dĩ An.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện KSNB quy trình thu thuế phù hợp với loại hình
đơn vị quản lý hành chính công, nhằm mục đích tăng cƣờng công tác quản lý thu
thuế và kiểm tra chống thất thu các khoản thuế của Nhà nƣớc.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là KSNB quy trình thu thuế trong đơn vị
quản lý hành chính công, tập trung vào phân tích việc xây dựng và thực hiện kiểm
soát nội bộ quy trình thu thuế.
- Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động quản lý thu thuế của Chi cục Thuế thị
xã Dĩ An liên quan đến nội dung KSNB, trọng tâm là hoạt động quản lý thu thuế
giai đoạn năm 2013 - 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lý luận: Dựa trên khuôn khổ báo cáo KSNB của COSO (1992),
chủ yếu hƣớng dẫn KSNB khu vực công của INTOSAI (1992) cập nhật năm 2013
và các văn bản pháp quy liên quan đến nội dung KSNB.
 Nghiên cứu thực trạng:
- Phương pháp định tính: Bao gồm các nội dung: Quan sát thực tế tổ chức hệ
thống KSNB của đơn vị một cách cơ bản; tìm hiểu kỹ KSNB quy trình thu thuế tại
Chi cục Thuế thị xã Dĩ An. Nghiên cứu tìm hiểu các văn bản pháp quy, Nội quy,
Quy chế, Báo cáo của đơn vị; Phƣơng pháp khảo sát, kết quả thu về từ bảng câu hỏi
khảo sát, tác giả dùng phƣơng pháp thống kê mô tả để diễn giải và đánh giá thực
trạng.
- Giải pháp hoàn thiện: Tác giả dùng phƣơng pháp so sánh giữa lý luận và
thực trạng, đồng thời suy diễn để tìm ra những giải pháp cần thiết và phù hợp.
6. Đóng góp mới của đề tài

Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã
Dĩ An. Luận vă n làm rõ nét về tầm quan trọng của việc quản lý thu thuế tại các


6
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Dĩ An thông qua việc đánh giá
thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ, để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến
nghị cần thiết nhằm tăng cƣờng hiệu quả kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại Chi
cục Thuế thị xã Dĩ An.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu 3 chƣơng cơ bản sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại Chi cục Thuế thị
xã Dĩ An
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại Chi
cục Thuế thị xã Dĩ An.


7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY
TRÌNH THU THUẾ
1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống KSNB trong lĩnh vực
công
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển các lý thuyết kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm soát là khâu quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành của
nhà quản trị nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Để thực hiện đƣợc hoạt động
kiểm soát, nhà quản lý thƣờng sử dụng công cụ chủ yếu là kiểm soát nội bộ
(KSNB). Lịch sử phát triển kiểm soát nội bộ có thể tóm tắt qua các giai đoạn sau:

- Giai đoạn sơ khai
Kiểm soát nội bộ đã tồn tại từ thời cổ đại. Khi Hy Lạp có chính quyền kép, với
việc phân chia trách nhiệm giữa các quan chức chịu trách nhiệm thu thuế và giám
sát việc thu thuế.
Hình thức ban đầu của KSNB là kiểm soát tiền và bắt đầu từ cuộc cách mạng
công nghiệp. Để có thể phát triển, các công ty cần có vốn và từ đó đƣa đến nhu cầu
tăng cƣờng quản lý vốn và kiểm tra thông tin về việc sử dụng vốn. Thuật ngữ kiểm
soát nội bộ bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn này.
Năm 1929, KSNB chính thức đƣợc đề cập trong Federal Seserve Bulletin.
Thông qua đó, khái niệm KSNB và vai trò của hệ thống KSNB trong công ty chính
thức đƣợc công nhận nhƣ là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của
kiểm toán viên. Khi thực hiện chức năng nhận xét báo cáo tài chính, kiểm toán viên
nhận thức rằng không cần thiết kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà
chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra dựa vào sự hiểu biết về hệ thống KSNB mà doanh
nghiệp đƣợc kiểm toán đã thiết lập, vận hành và tập hợp thông tin để lập báo cáo tài
chính. Vì vậy, KSNB lúc bấy giờ đƣợc hiểu rất đơn giản nhƣ là một công cụ để bảo
vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động.
Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB ngày càng đƣợc chú trọng trong
cuộc kiểm toán từ năm 1936, khi một công bố của Hiệp hội Kế toán viên công
chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã định nghĩa về KSNB là “ … là các biện pháp và thách


8
thức đƣợc chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản, cũng
nhƣ kiểm tra việc ghi chép chính xác số liệu”.
- Giai đoạn hình thành
Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của AICPA, định nghĩa KSNB là: “… cơ
cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan đƣợc chấp nhận và thực hiện
trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và tin cậy của số liệu kế
toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của

ngƣời quản lý”.
- Giai Đoạn phát triển
Trong hơn 40 năm sau, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực
đề cập đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB:
+ SAP 29 (1958) “Phạm vi kiểm toán viên độc lập xem xét KSNB”, trong đó
lần đầu tiên đề cập phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.
+ SAP 54 (1972) “Tìm hiểu về đánh giá KSNB”, Đã đƣa ra bốn mục tiêu của
kiểm soát kế toán.
+ SAS 55 (1988) “Xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính”, đã đƣa
ba yếu tố của KSNB là môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm
toán.
Vào thập niên 1970 – 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ kéo theo
các vụ gian lận ngày càng tăng về số lƣợng lẫn quy mô, gây ra tổn thất đáng kể cho
nền kinh tế. Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate, Quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành
Luật chống hối lộ ở nƣớc ngoài. Điều luật này nhấn mạnh đến vai trò của KSNB
trong việc ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp và dẫn đến nhu cầu ghi
chép đầy đủ trong mọi hoạt động. Lần đầu tiên, yêu cầu về báo cáo hoạt động
KSNB đƣợc đề cập trong một văn bản pháp luật, trong đó quy định bắt buộc phải có
báo cáo về hệ thống KSNB đối với công tác kế toán ở công ty (1979); yêu cầu trên
đã thực sự gây chú ý và sự quan tâm của công chúng về vấn đề KSNB vì trên thực
tế có nhiều định nghĩa, quan điểm khác nhau về KSNB cũng nhƣ cách thức đánh giá
hệ thống KSNB giữa cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các Hội nghề nghiệp, giới Doanh
nhân và Học giả.


9
Năm 1985, với sự sụp đỗ của các công ty cổ phần niêm yết làm cho các nhà
ban hành luật càng quan tâm đến hoạt động KSNB của công ty. Nhiều quy định
hƣớng dẫn về KSNB của các cơ quan chức năng Hoa Kỳ đƣợc ban hành trong giai
đoạn này nhƣ: Uỷ Ban chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ năm 1998, Uỷ Ban chứng

khoán Hoa Kỳ năm 1998, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ năm 1991.
Trƣớc tình hình này, Uỷ Ban COSO đã đƣợc thành lập. Đây là một Uỷ ban
thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính
(thƣờng gọi tắt là Uỷ ban Treedway), thành lập vào năm 1985 dƣới sự bảo trợ của 5
tổ chức: Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA); Hội kế toán Mỹ
(American Accounting Association); Hiệp hội quản trị tài chính (The Financial
Executives Institute – FEI); Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of Management
Accountants – IMA); Hiệp hội kế toán viên nội bộ (The Institute of Internal
Auditors – IIA).
Quá trình tìm hiểu về gian lận đã cho thấy KSNB của các công ty có ảnh
hƣởng rất lớn đến khả năng xảy ra gian lận, vì vậy việc nghiên cứu và đƣa ra một
khuôn khổ chung đã đƣợc đƣa ra, Trƣớc tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ
KSNB thay vì từ kiểm soát nội bộ về kế toán. Đến năm 1992, Uỷ ban COSO đã
chính thức ban hành Báo cáo 1992.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đƣa ra khuôn mẫu lý
thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Báo cáo này có tầm nhìn rộng và
mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ dừng lại ở vấn đề liên quan đến báo
cáo tài chính mà đƣợc mở rộng ra phƣơng diện hoạt động của doanh nghiệp và tuân
thủ các chính sách.
- Giai đoạn hiện đại
Báo cáo COSO ra đời nhằm đƣa ra một định nghĩa, một cách hiểu đƣợc chấp
nhận rộng rãi về KSNB và cũng hỗ trợ cho các nhà quản trị kiểm soát công ty một
cách tốt hơn.
Báo cáo COSO 1992 chƣa thật sự hoàn chỉnh nhƣng đã tạo lập đƣợc một cơ sở
lý thuyết rất cơ bản và đƣợc xem là nền tảng về KSNB. Sau đó, hàng loạt các
nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời nhƣ phát
triển về Quản trị rủi ro (ERM 2004), về công ty nhỏ, phát triển theo hƣớng công


10

nghệ thông tin (COBIT), theo hƣớng kiểm toán độc lập, chuyên sâu vào những
ngành nghề cụ thể và giám sát (2008), cụ thể sau:
+ Phát triển về quản trị
Năm 2001, COSO tiếp tục triển khai nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro
doanh nghiệp (ERM) trên cơ sở của Báo cáo COSO 1992. Bản dự thảo đã hình
thành và đƣợc công bố vào tháng 7 năm 2003. Trong bản dự thảo, ERM đƣợc định
nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi trƣờng nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện,
đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và
giám sát. Đến 2004, ERM đã đƣợc chính thức ban hành, theo đó ERM không nhằm
thay thế cho báo cáo COSO 1992 mà chỉ đƣợc xem là cánh tay nối dài của báo cáo
này.
+ Phát triển theo hƣớng công nghệ thông tin
Năm 1996, Ban tiêu chuẩn có tên “Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ
thông tin và các lĩnh vực liên quan (COBIT – Control Objectives for Information
and Related Technology) do Hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán thông tin
(Information System Audit and Control Foundation (ISACF) Viện quản trị công
nghệ thông tin (ITGI – Information Technology Governance Institute) thành lập.
COBIT cung cấp cho nhà quản trị, kiểm toán viên và ngƣời sử dụng công nghệ
thông tin các giải pháp đƣợc chấp thuận, các chỉ tiêu đánh giá, quy trình và hoạt
động thích hợp để hỗ trợ họ trong việc tối đa hoá các lợi ích thu đƣợc thông qua
việc sử dụng công nghệ thông tin và phát triển việc quản lý, kiểm soát công nghệ
thông tin trong công ty.
+ Phát triển theo hƣớng kiểm toán độc lập
Các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ cũng chuyễn sang sử dụng báo cáo COSO
làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, gồm:
- SAS 78 (1995): Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Các định nghĩa, nhân tố của kiểm soát nội bộ trong báo cáo COSO (1992) đã đƣợc
đƣa vào chuẩn mực này.
- SAS 94 (2001): Ảnh hƣởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét kiểm
soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính.

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA cũng sử dụng báo cáo của COSO
khi yêu cầu xem xét hệ thống KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), cụ


11
thể là: ISA 315 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trƣờng hoạt động đơn vị và
đánh giá rủi ro các sai sót trọng yếu”, ISA 265 “Thông báo về những khiếm khuyết
của KSNB” đã yêu cầu Kiểm toán viên cần có hiểu biết đầy đủ về KSNB. Nhƣ vậy
định nghĩa về KSNB theo ISA 315 và ISA 265 đã dựa trên định nghĩa về KSNB của
báo cáo COSO 1992.
+ Phát triển theo hƣớng kiểm toán nội bộ
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ định nghĩa các mục tiêu KSNB bao gồm: độ
tin cậy và tính trung thực của thông tin; tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục,
luật pháp và quy định; bảo vệ tài sản; sử dụng hiệu quả các nguồn lực; hoàn thành
các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động hoặc chƣơng trình.
+ Phát triển theo hƣớng kiểm toán ngành nghề cụ thể
Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực đã có những nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết
về KSNB trong ngành nghề của mình. Báo cáo Basel (1998) đã đƣa ra công bố về
khuôn khổ KSNB trong ngân hàng. Báo cáo trên đã định nghĩa KSNB: “KSNB là
một quá trình bị chi phối bởi hội đồng quản trị, các nhà quản lý cao cấp và nhân
viên”. Các mục tiêu chính của KSNB đƣợc phân loại nhƣ sau: Sự hữu hiệu và hiệu
quả của các hoạt động; Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thông tin tài chính và
quản trị; Sự tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực
vực công
Trong lĩnh vực công, KSNB rất đƣợc chú trọng và quan tâm, nó là đối tƣợng
đƣợc quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên Nhà nƣớc.
Một số Quốc gia nhƣ Mỹ hoặc Cannada đã có những công bố chính thức về
KSNB áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán
của Tổng Kế toán Nhà nƣớc Hoa Kỳ (United States General Accounting Office Viết tắt GAO) (1999) có đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù trong hành chính sự

nghiệp. GAO đƣa ra 5 yếu tố về KSNB gồm các quy định về môi trƣờng kiểm soát,
đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.
Về kiểm toán Nhà nƣớc, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc do Tổ chức
Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (International Organization of Superme
Audit Institutions - Viết tắt INTOSAI) ban hành. Tổ chức này bao gồm 178 thành


12
viên. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán do INTOSAI ban hành bao gồm quy tắc đạo
đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
Năm 1992, bản hƣớng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI đã hình thành
một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho việc thực
hiện và đánh giá KSNB.
Năm 2013, bản Hƣớng dẫn của INTOSAI 1992 đã cập nhật thêm về các chuẩn
mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tƣợng và phù hợp với sự phát triển gần
đây trong KSNB. Điều cần lƣu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về
KSNB của Báo cáo COSO năm 2013.
Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông
thƣờng về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực
công.
1.1.2 Định nghĩa kiểm soát nội bộ lĩnh vực công
Hƣớng dẫn chuẩn mực của KSNB của INTOSAI 1992 đƣa ra định nghĩa về
KSNB nhƣ sau:
Theo Báo cáo INTOSAI (1992) “KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm
nhận thức, phƣơng pháp, quy trình và các biện pháp của ngƣời lãnh đạo nhằm bảo
đảm sự hợp lý để đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức”:
- Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cƣơng cũng nhƣ chất
lƣợng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức.
- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và vi
phạm pháp luật.

- Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của Nhà nƣớc và nội bộ.
- Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động và lập báo cáo đúng
đắn và kịp thời.
Tài liệu hƣớng dẫn của INTOSAI 1992 đƣợc cập nhật thêm vào năm 2013,
đƣa ra những quy tắc và quy định cho các mục tiêu về KSNB nhƣ sau:
- Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cƣơng, có đạo đức, có tính kinh tế,
hiệu quả và thích hợp.
- Thực hiện đúng trách nhiệm.
- Tuân thủ theo luật pháp hiện hành và các nguyên tắc, quy định.
- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.


×