Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Betagen Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.07 KB, 37 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH BETAGEN VIỆT NAM
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

TNHH BETAGEN VIỆT NAM
1.1.1.
-

Thông tin sơ lược về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Betagen Việt Nam
Địa chỉ trụ sở chính : Lầu 11, 137 Lê Quang Định, Phường 14, Quận

Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
-

Địa chỉ chi nhánh: Lô A2, CN1, Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Minh

Khai, Huyện Từ Liêm, Hà Nội; 15-17 Nguyễn Văn Tạo, Phường Hòa An,
Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng và 5A Đinh Công Tráng, phường Xuân
Khánh, Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
-

Giấy phép kinh doanh số 411043000192 do Ủy ban nhân dân thành phố

Hồ Chí Minh cấp ngày 30/05/2007.
-

Mã số thuế : 0303710270.



-

Mặt hàng kinh doanh: sữa và các sản phẩm từ sữa.
Thị trường: trong nước.

1.1.2. Cơ sở hình thành và phát triển của công ty
Tập đoàn Betagen Thailand, tiền thân là tập đoàn Inter Advance Food
Co.,Ltd được thành lập vào năm 1985, sản xuất và kinh doanh các mặt hàng
tiêu dùng như sữa uống lên men Betagen, sữa chua ăn, tàu hủ và bánh flan.
Năm 2007, Thai Advance Food Co., Ltd chính thức sát nhập với tập đoàn
Friesland Campina quốc tế và đổi tên là Betagen Co., Ltd.
Tại thị trường Việt Nam, Betagen Việt Nam với tiền thân là Campina Việt
Nam chính thức được thành lập vào năm 2007 khi Betagen Thái Lan chính
thức trở thành chủ đầu tư mới.

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

1Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Năm 2012, công ty mở thêm chi nhánh tại Hà Nội, hạch toán phụ thuộc
và có tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng nhà nước.
Năm 2013, trước sự phát triển mạnh mẽ, công ty mở thêm một chi
nhánh tại Đà Nằng.
Trải qua nhiều năm hoạt động và trưởng thành, doanh nghiệp đã được
các bạn hàng ở mọi miền trên đất nước biết đến và tin cậy. Sản phẩm Betagen
đa dạng về dung tích, hương vị để khách hàng chọn lựa. Hiện nay, sản phẩm

sữa uống lên men Betagen đã có mặt khắp các hệ thống Siêu thị lớn nhỏ trên
cả nước: Coop Mart, Big C, Metro, các hệ thống Minimart, các Đại lý lớn
nhỏ…
Trong suốt quá trình phát triển, Betagen Việt Nam đã đạt được nhiều giải
thưởng và tiêu chuẩn của toàn thế giới :
Theo nghiên cứu của AC Neilson vào năm 2010, sữa uống lên men
Betagen là mặt hàng bán chạy nhất và thị phần của sữa uống lên men Betagen
chính thức chiếm số 1 tại thị trường Thái Lan. Sữa uống lên men Betagen là
mặt hàng bán chạy nhất tại Thái Lan.
Thêm vào đó:
-

Đạt chứng nhận ISO 22000 – Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.

-

Đạt chứng nhận GPM – Tiêu chuẩn Thực hành sản xuất tốt.
Đạt chứng nhận HAPP – Hệ thống xác định, đánh giá và kiểm soát

các mối nguy đáng kể đối với an toàn thực phẩm.
Đạt chứng nhận FoQus về quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm.
1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Betagen Việt Nam
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Là doanh nghiệp thương mại nên chức năng chủ yếu của công ty là
-

kinh doanh sữa. Đây là chức năng cũng như nhiệm vụ chính của công ty từ
ngày đầu thành lập.

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng


2Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển với sự nỗ lực không ngừng
của toàn bộ cán bộ, công nhân viên, công ty đã thực hiện tốt chức năng của
mình là cung cấp các sản phẩm từ sữa. Ngành sữa là môi trường khá hấp dẫn,
có sức cạnh tranh cao, ngoài ra Việt Nam cũng là quốc gia có tốc độ tăng
trưởng ngành sữa khá cao trong khu vực. Nhận thức được điều này, công ty
Betagen Việt Nam đã đặt ra nhiệm vụ để tiếp tục phát huy được lợi thế từ sản
phẩm sữa an toàn cho sức khỏe giúp tăng cường sức khỏe đường ruột của
mình.
Công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước nước như
nộp thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước. Có nhiệm vụ
bảo toàn và phát triển vốn, tổ chức và quản lý tốt lao động trong doanh
nghiệp.
Mục tiêu của Betagen là tiếp tục sản xuất các sản phẩm chất lượng cao,
trong khi phấn đấu cho các quá trình hiệu quả nhất, định vị thương hiệu trên
thị trường với mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất trên mọi
khu vực, lãnh thổ. Betagen luôn xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty, tạo việc
làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động, đáp ứng nhu cầu của
nền nền kinh tế xã hội và góp phần giữ vững thế chủ đạo của công ty trên thị
trường. Đó cũng là mục tiêu lâu dài của công ty.
Định hướng phát triển của công ty: với các sản phẩm được sản xuất theo
tiêu chuẩn công nghệ cao nhất và quy trình sản xuất chặt chẽ, Betagen mong
muốn tăng cường mạng lưới đại lý của công ty trong khi tiếp tục xây dựng
mối quan hệ mạnh mẽ với các cửa hàng bán lẻ lớn hơn. Betagen cam kết phát

triển kinh doanh trên toàn châu Á.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
-

Là một công ty kinh doanh với phạm vi hoạt động tương đối rộng,

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

3Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

trải dài trên cả nước, công ty có 3 chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ.
-

Hoạt động kinh doanh của công ty chỉ bao gồm thương mại hay nói

cách khác là lưu thông hàng hóa.
1.3.

Đặc điểm về hàng hóa: Công ty nhập khẩu hàng từ Thái Lan
Về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Công ty bán hàng theo 2 hình

thức là bán buôn và bán lẻ.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của chi nhánh công

ty TNHH Betagen Việt Nam
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy
Bộ máy quản lý của chi nhánh được khái quát theo sơ đồ:

Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy của chi nhánh
Giám đốc

Phòng tổ chức hành chính
Phòng chăm sóc khách hàng
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán

Mô hình này phù hợp với chi nhánh có quy mô vừa, bộ máy quản lý gọn
nhẹ, hoạt động linh hoạt. Tổ chức quản lý của bộ máy thống nhất từ trên
xuống dưới, toàn bộ hoạt động của bộ máy được đặt dưới sự chỉ đạo của
Giám đốc.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban
-

Giám đốc: người quản lý chính toàn chi nhánh,chịu trách nhiệm

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

4Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

toàn diện trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh trước công ty, điều
hành mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh, thực hiện các các quyết định
phương hướng, kế hoạch, các chủ trương lớn của chi nhánh.
-

Phòng kinh doanh: bộ phận marketing có nhiệm vụ phân tích thị


trường, lập các kế hoạch, phương án chiến lược kinh doanh và tổ chức thực
hiện các phương án đó nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của hàng hóa, giữ
gìn và gia tăng thương hiệu của công ty. Ngoài ra bộ phận kho có nhiệm vụ
nhận đơn hàng, xét duyệt đơn hàng.
Mối quan hệ giữa phòng kinh doanh với các bộ phận: phòng kinh doanh
có mối quan hệ chặt chẽ với giám đốc và các bộ phận khác, tham mưu cho
giám đốc trong việc khai thác thị trường và xây dựng kế hoạch kế hoạch kinh
doanh phù hợp.
-

Phòng tổ chức hành chính: quản lý nhân sự của chi nhánh, thực hiện

các chính sách về chế độ tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và các chế độ
chính sách khác. Đồng thời tuyển dụng, bố trí, khen thưởng nhân viên theo
quy định của công ty.
Mối quan hệ giữa phòng tổ chức hành chính với các bộ phận: phòng tổ
chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về kế hoạch quỹ tiền
lương, các hình thức chi trả lương, đảm bảo công tác bảo hiểm xã hội, tham
mưu cho giám đốc về công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
theo phân cấp của công ty.
-

Phòng kế toán: có nhiệm vụ kiểm tra, ghi chép sổ sách theo đúng

chế độ, cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho giám đốc khi có yêu cầu, theo
dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, theo dõi các khoản công nợ,… đồng
thời cung cấp chứng từ, báo cáo phục vụ cho công tác kiểm tra của nhà nước
với công ty.


SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

5Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các bộ phận: phòng kế toán được
cung cấp thông tin, số liệu từ các phòng ban khác, từ đó sẽ tham mưu cho
giám đốc về tình hình kinh doanh là lãi hay lỗ, đồng thời có thể lập các báo
cáo quản trị theo yêu cầu của giám đốc để tham mưu những điều chưa hợp lý
về những khoản chi phí như chi sai, chi thừa góp phần sử dụng hiệu quả
nguồn vốn.
-

Phòng chăm sóc khách hàng: có nhiệm vụ duy trì mối quan hệ giữa

chi nhánh và khách hàng hiện đang giao dịch cũng như tìm kiếm các khách
hàng mới, tổ chức nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng theo
chiến lược của công ty như là: lên kế hoạch thăm hỏi khách hàng thường
xuyên của công ty, ghi nhận ý kiến của khách hàng để cải tiến công việc cũng
như xây dựng các kênh thông tin để khách hàng có thể tiếp cận dễ dàng về
tính năng hàng hóa, giá cả,…
Mối quan hệ của phòng chăm sóc khách hàng với các bộ phận khác:
phòng chăm sóc khách hàng sẽ cùng với bộ phận marketing trong phòng kinh
doanh tiến hành thực hiện các chiến lược xúc tiến bán hàng, tìm kiếm các
khách hàng mới. Ngoài ra từ những thông tin phản hồi từ phía khách hàng,
đưa ra những phương hướng xử lý và trình giám đốc xem xét, ký duyệt.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
1.4.1. Một số chỉ tiêu ( đơn vị tính: đồng)


của chi nhánh công ty

Bảng 1.1. Trích số liệu từ Bảng cân đối kế toán của chi nhánh
Chỉ tiêu

ĐN2011

Tổng Tài
sản

12,710
,698,160

13,840,04
1,362

15,974,8 18,338,075,0
03,691
59

Tổng nợ
phải trả

5,733
,944,954

6,390,01
2,124


8,203,4 9,724,304,55
76,228
7

Vốn Chủ
sở hữu

6,976
,753,206

7,450,02
9,238

7,771,3 8,613,770,50
27,463
2

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

ĐN2012

ĐN2013

ĐN2014

6Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP


Bảng 1.2. Trích số liệu từ Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh
Chỉ tiêu
Tổng Doanh
thu
Tổng Chi Phí
Tổng LNTT
Nộp NSNN
Số lao động
Thu nhập BQ
1.4.2.

Năm 2011
28,080,781,1
33
26,470,523,0
36
1,610,258,0
97
735,624,9
75
58
3 triệu

Năm 2012
34,173,862,5
70
31,921,258,5
00
2,252,604,0
70

975,315,6
07
67
3,2 triệu

Năm 2013
40,180,386,1
41
36,963,431,8
29
3,216,954,3
12
1,958,852,4
63
75
3,7 triệu

Phân tích chỉ tiêu tài chính của chi nhánh
- Khả năng sinh lời:
Sức sinh lợi
kinh tế của tài
sản

=

Sức sinh lợi kinh tế của Tài sản năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là: 0,12 ; 0,15;
0,19. Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị tài sản đưa vào kinh doanh thì sẽ đưa lại
0,12; 0,15 ; 0,19 đơn vị lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này tăng dần qua 3 năm
chứng tỏ chi nhánh công ty đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng.
-


Khả năng thanh toán:
Khả năng
thanh toán
tổng quát

=

Chỉ tiêu này qua các năm lần lượt là: 2,22 ; 2,17 ; 1,95; 1,89. Hệ số
thanh toán tổng quát giảm qua các năm nhưng đều lớn hơn 1, điều này cho
thấy sự giảm trên không đáng kế, có thể đánh giá tình hình tài chính của chi
nhánh là khả quan, chi nhánh có khả năng thanh toán các khoản nợ cao.
-

Cấu trúc tài chính

Hệ số
nợ so
với
SV: HoàngtàiThị Thuý Hằng
sản

7Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

=

Chỉ tiêu này qua các năm lần lượt là: 0,45; 0,46;


0,51; 0,53. Chỉ tiêu này cho biết giá trị tài sản được tài trợ bằng nợ phải trả
nhiều hơn. Tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn nhỏ hơn 1 nên chi nhánh vẫn có khả
năng trả nợ bằng tài sản cao.
-

Hiệu quả kinh doanh:
Khả năng thanh toán:
=

x 100

ROI

Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra 100 dồng vốn đầu tư thì thu được bao nhiêu
đầu lợi nhuận, qua các năm chỉ tiêu này là 12, 15, 19. Nhìn chung chi nhánh
sử dụng vốn có hiệu quả, kết quả kinh doanh tăng so các năm, tuy nhiên chưa
nhiều.

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

8Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH BETAGEN VIỆT NAM
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY.
2.1.1 Mô hình tổ chức

Căn cứ vào tình hình thực tiễn của chi nhánh cũng như trong điều kiện
kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của chi nhánh được tổ chức gọn nhẹ theo
hình thức kế toán tập trung.
Bộ máy kế toán của chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy của chi nhánh
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán thanh toán Kế toán hàng hóa

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

Thủ quỹ

Thủ kho

9Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của kế toán, đồng thời căn cứ vào yêu
cầu và trình độ quản lý, bộ máy tổ chức kế toán được tổ chức quản lý như
sau:
-

Kế toán trưởng: là người trực tiếp chỉ đạo, đứng đầu chịu trách nhiệm


về toàn bộ công tác kế toán, tài chính toàn công ty, kiểm tra, giám sát phần
nghiệp vụ đối với các nhân viên kế toán trong công ty, đảm bảo công tác kế
toán hoạt động đúng quy định theo các chuẩn mực, chế dộ kế toán ban hành,
cập nhật được số liệu phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp.
-

Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra chi tiết về

nghiệp vụ kế toán, thu nhập về tất cả các số liệu kế toán, tập hợp và lập các
biểu mẫu kế toán, định kỳ lập các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp đúng thời hạn.
-

Kế toán thanh toán: xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của

doanh nghiệp, ghi chép kế toán về tình hình biến động của vốn bằng tiền,
đồng thời theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, giao dịch với
ngân hàng, lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các báo cáo kế toán nội bộ. Các
công việc cụ thể: nhận hợp đồng kinh tế của các bộ phận, kiểm tra công nợ và
theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, đôn đốc thu đòi nợ đối với các
khoản nợ lâu, khó đòi; cuối kỳ kiểm tra, đối chiếu và xác nhận nợ các khoản
công nợ phải thu, phải trả theo từng khách hàng…
-

Kế toán hàng hóa: có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh tình hình nhập,

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

10Lớp: Kế toán 53B



BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

xuất hàng hóa trong công ty, viết phiếu nhập, xuất kho đồng thời theo dõi
phản ánh các khoản chi phí liên quan đến việc nhập, xuất hàng, theo dõi tình
hình biến động của hàng tồn kho, các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu.
Cuối tuần hoặc cuối tháng lập báo cáo mua hàng và các báo cáo cần thiết theo
yêu cầu của người quản lý chẳng hạn: báo cáo hàng xuất bán, báo cáo bán
hàng,…
-

Thủ quỹ: hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, chi hợp lệ tiến hành

việc thu chi tiển, thực hiện ghi chép sổ quỹ đồng thời hàng tháng phát lương
cho nhân viên trong công ty.
-

Thủ kho: có nhiệm vụ quản lý kho hàng, xuất nhập hàng theo phiếu

xuất kho, theo dõi việc bảo quản hàng hóa, là người chịu trách nhiệm trước
nhà quản lý về kho hàng.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
-

Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Hiện nay, Công ty thực hiện chế độ

kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, thông tư hướng dẫn và các quyết định ban hành chuẩn mực kế
toán, thực hiện chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp.

-

Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ, ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá của

Ngân hàng Trung ương quy định. Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác
là theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
-

Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo ngày, tháng, năm dương lịch bắt

đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
-

Phương pháp tính thuế GTGT: áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được ghi nhận trên

cơ sở giá gốc là giá bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí phát
sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

11Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: áp dụng phương pháp bình
quân gia quyền khi xác định giá trị xuất kho.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên.

-

Phương pháp khấu hao TSCĐ:
+ TSCĐ hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Thời

gian sử dụng hữu ích liên quan đến tỷ lệ khấu hao được thực hiện theo Thông
tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009.
-

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: theo chuẩn mực kế toán số 14- “Doanh

thu và thu nhập khác”.

2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Các chứng từ chủ yếu được sử dụng:
Bảng 2.1. Các chứng từ sử dụng
STT
I.

Tên chứng từ

Mẫu số

Lao động tiền lương

1

Bảng chấm công

01a- LĐTL


2

Bảng thanh toán tiền lương

02-LĐTL

3

Bảng thanh toán tiền thưởng

03-LĐTL

4

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

10 - LĐTL

5

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

11 - LĐTL

II.

Hàng tồn kho

1


Phiếu nhập kho

01-VT

2

Phiếu xuất kho

02-VT

3

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hóa

03-VT

4

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa

05-VT

5

Thẻ kho

S12-DN


SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

12Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

III.

Bán hàng

5

Hợp đồng kinh tế

6

Hóa đơn GTGT

01 GTKT3/001

7

Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi

01-BH

8

Thẻ quầy hàng


02-BH

9

Phiếu thu

01-TT

10

Phiếu chi

02-TT

IV.

Tiền tệ

Các chứng từ thanh toán khác: Ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi…
Đối với chức năng chính của công ty là bán hàng thì trình tự lập và
luân chuyển chứng từ bán hàng thu tiền mặt là:
Sơ đồ 2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng thu tiền mặt
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán bán hàng
Người mua
Thủ quỹ


Thủ khoKế toán hàng hóa

Nghiệp vụ bán hàng hóa

1

2

3

4

5

Đề nghị được mua Lập
Ký HĐ GTGT, PXK
Lập phiếu thu Nhập quỹ
HĐBH và PXK

-

6

Xuất hàng

7
Ghi
sổ

Bước 1: Đại diện bên mua đề nghị được mua hàng của công ty trên cơ


sở các hợp đồng kinh tế đã được lập.
-

Bước 2: Kế toán bán hàng lập hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho. Kế

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

13Lớp: Kế toán 53B

Lưu


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

toán bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế lập hóa đơn bán hàng được lập
thành 3 liên xin ký duyệt của kế toán trưởng và giám đốc : liên 1 màu tím lưu
tại quyển, liên 2 màu đỏ giao cho khách hàng, liên 3 màu xanh- luân chuyển.
-

Bước 3: Sau khi nhận được hóa đơn bán hàng, kế toán trưởng kiểm tra

hóa đơn, và ký hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho.
-

Bước 4: Kế toán thanh toán lập phiếu thu.
Bước 5: Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu thu thì tiến hành kiểm tra,

thu tiền nhập quỹ, xác nhận số tiền, ghi sổ quỹ.
-


Bước 6: Thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho từ kế toán trưởng

chuyển đến thì thực hiện các việc:

-

+ Kiểm tra phiếu xuất kho.
+ Kiểm tra hàng xuất.
+ Xuất hàng theo phiếu.
+ Chuyển chứng từ về cho kế toán.
Bước 7: Kế toán hàng hóa sẽ thực hiện các việc:
+ Kiểm tra phiếu xuất mà thủ kho chuyển đến.
+ Căn cứ vào các chứng từ liên quan tính ghi sổ 2 bút toán:
a, Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
b, Nợ TK 632
Có TK 156
Trong trường hợp bán hàng không qua kho thì không lập phiếu xuất kho

và không có bước 6. Nếu bán chịu thì không thực hiện bước 4 và bước 5,
khách hàng chỉ ký xác nhận số nợ.

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

14Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP


Sơ đồ 2.3. Trình tự lập và luân chuyển chứng từ bán hàng thu tiền qua
ngân hàng:
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
Người mua

Kế toán thanh Kế
toán
toán hàng hóa
Thủ kho

Nghiệp vụ bán hàng hóa
1

2

3

4

5

Đề nghị được mua Lập
Ký HĐ GTGT, PXK Xuất hàng Giấy báo có
HĐBH và PXK

6

Ghi

sổ

Tổ chức bảo quản,lưu trữ chứng từ:
Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành: mỗi
chứng từ hoặc một nhóm chứng từ thường có kèm theo có đầy đủ chữ ký theo
chức danh:
-

Hóa đơn bán ra thì có kẹp theo phiếu thu nếu thu tiền vào đồng thời là

phiếu xuất kho kèm theo hợp đồng….
Hoặc là đối với bộ hồ sơ công nợ bao gồm:
-

Biên bản đối chiếu công nợ hàng tháng, quý, năm.
Các biên bản thỏa thuận đối trừ công nợ.
Các quyết định xử lý công nợ.
Chứng từ của từng tháng thì được kẹp riêng, số thứ tự các phiếu được

đánh và sắp xếp tuần tự theo thứ tự tăng dần.

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

15Lớp: Kế toán 53B

Lưu


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP


2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty Betagen Việt Nam vận dụng các tài khoản kế toán theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bảng 2.2. Hệ thống tài khoản được sử dụng chủ yếu
STT Mã TK

Tên Tài khoản

Nội dung

1

156

Hàng hóa

Phản ánh giá trị hiện có của hàng hóa
tồn kho, tồn quầy, xuất nhập trong kỳ
báo cáo theo trị giá nhập kho thực tế.

2

157

Hàng gửi đi bán

Theo dõi giá trị hàng hóa tiêu thụ theo
phương thức chuyển hàng nhờ bán đại
lý, ký gửi.


3

151

Hàng mua đang Phản ánh hoàng hóa đã thuộc quyền
đi đường
sở hữu của công ty nhưng chưa kiểm
nhận nhập tại nơi quản lý quy định.

4

336

Phải trả nội bộ

5111

Doanh thu bán Phản ánh doanh thu của khối lượng
hàng hóa
hàng hóa đã xác định là tiêu thụ.

5

Chiết khấu
thương mại

Phản ánh giá thanh toán nội bộ khi
nhận hàng hóa từ trụ sở chính.

6


521

7

532

Giảm giá hàng Theo dõi các khoản giảm giá hàng bán
bán
cho khách hàng trên giá bán đã thỏa
thuận vì các lý do chủ quan của công
ty.

8

632

Giá
bán

9

641

Chi phí bán hàng Theo dõi chi phí phát sinh nhằm thực
hiện các nghiệp vụ bán hàng hóa: chi
phí nhân viên bán hàng, chi dịch vụ
mua ngoài, chị vận chuyển….

vốn


SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

Phản ánh khoản chiết khấu thương
mại mà công ty đã giảm trừ hoặc
thanh toán cho khách hàng theo thỏa
thuận đã ghi trên hợp đồng kinh tế

hàng Theo dõi trị giá vốn của hàng hóa

16Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

10

642

Chi phí quản lý Phản ánh các khoản chi chung cho
doanh nghiệp
quản lý văn phòng và các khoản chi
kinh doanh không gắn với địa chỉ cụ
thể.

11

911

Xác định kết quả Được xác định bằng chênh lệch giữa

kinh doanh
tổng doanh thu ( gồm doanh thu bán
hàng, doanh thu hoạt động tài chính,
thu nhập khác) với giá vốn hàng hóa,
Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.

Ngoài ra công ty thường sử dụng các tài khoản: 111,112,131, 3331, 331,
334, 3382, 3383, 3384 ,…
Các tài khoản về công nợ, hàng hóa như 112, 131, 156, 331…. Được chi
tiết theo từng đối tượng để tiện theo dõi.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán của chi nhánh
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ của chi nhánh

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

17Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Chứng từ gốc


Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền
đặc biệt

Sổ Nhật ký chung

Sổ kế toán chi tiết
TK 156, 632, 511, 911,131

Sổ cái TK 156, 632,511,911,
131

Bảng tổng hợp chi tiết TK 156,632,511,911, 13
Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính
Hàng ngày kế toán sẽ kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của chứng
từ gốc, rồi ghi Nhật ký chung, sau đó chuyển tiếp nhật ký chung vào sổ cái
các tài khoản 156,632,511,911,131,…Doanh nghiệp có sử dụng Nhật ký bán
hàng và nhật ký thu tiền hàng ngày từ chứng từ gốc ghi vào nhật ký đặc biệt
này. Hàng ngày cũng từ chứng từ gốc kế toán ghi sổ chi tiết các tài khoản liên
quan: 156, 632, 511, 911, 131,… Cuối kỳ cộng nhật ký đặc biệt chuyển số
tổng vào sổ cái. Cộng sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, cộng sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh. Thực hiện đối chiếu giữa các sổ sách liên quan để
cuối kỳ lập báo cáo tài chính.

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

18Lớp: Kế toán 53B



BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính của chi nhánh bao gồm:
Bảng 2.3. Hệ thống báo cáo tài chính
STT

Tên

Mẫu số

1

Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01-DN

2

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 - DN

3

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03 - DN

4


Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 - DN

-

Bảng cân đối kế toán được kế toán tổng hợp lập vào cuối tháng để đáp

ứng nhu cầu nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình hình hoạt động cũng như kết
quả của hoạt động kinh doanh của giám đốc.
-

Báo cáo kết quả kinh doanh được kế toán tổng hợp lập vào cuối quý

hoặc cuối niên độ kế toán để phản ánh lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của
chi nhánh, phục vụ không chỉ cho giám đốc chi nhánh mà còn cho ban giám
đốc tại trụ sở chính.
-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : được kế toán thanh toán lập hàng tháng để

phản ánh tình hình dòng tiền chi nhánh sử dụng để từ đó lãnh đạo có phương
án kinh doanh hiệu quả nhất.
-

Bản thuyết minh báo cáo tài chính: đi kèm với báo cáo kết quả kinh

doanh để giải thích chi tiết và cung cấp thêm thông tin về tình hình hoạt động
của chi nhánh mà các báo cáo khác chưa được trình bày rõ ràng. Qua đó có

thể đưa ra được những quyết định chính xác.
Hệ thống báo cáo tài chính của chi nhánh được nộp lên trụ sở chính để
công ty theo dõi và dùng với mục đích quản trị.
Hệ thống báo cáo quản trị của chi nhánh bao gồm:
-

Bản kiểm kê kho: do kế toán hàng hóa lập nhằm cung cấp thông tin cho

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

19Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

nhà quản lý về tình hình hàng hóa còn tồn, từ đó có kế hoạch kinh doanh hợp
lý hơn.
-

Bảng tổng hợp số dư công nợ: được kế toán tổng hợp lập theo quý

nhằm đánh giá tình hình công nợ của chi nhánh, từ đó đưa ra những biện
pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-

Báo cáo quỹ: do thủ quỹ lập để cung cấp tình hình thanh toán cũng như

số tiền tồn quỹ của chi nhánh.
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.3.1. Tổ chức kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Chứng từ sử dụng:
-

Phiếu thu (Mẫu 01 – TT)
Phiếu chi ( Mẫu 02 – TT)
Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu 03- TT )
Ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm chi

Trình tự luân chuyển chứng từ: Khi có nghiệp vụ thu chi tiền mặt xảy ra, kế
toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng ( mua hàng) để lập phiếu thu ( phiếu chi)
sau khi ghi đầy đủ nội dung thì truyền cho kế toán trưởng duyệt, rồi chuyển
cho thủ quỹ để thực hiện nghiệp vụ thanh toán, đồng thời kế toán thanh toán
ghi sổ. Khi có nghiệp vụ về tiền gửi ngân hàng xảy ra, căn cứ vào chứng từ
gốc như giấy báo nợ, giấy báo có, kế toán thanh toán ghi sổ nghiệp vụ liên
quan.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết: Từ các chứng từ gốc về tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng, kế toán mở và ghi sổ chi tiết TK 111, 112. Mỗi tài khoản một sổ
riêng, tài khoản 112 được chi tiết cho từng ngân hàng.

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

20Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp của chi nhánh
Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng

Chứng từ gốc tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Tiền mặt

Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền
đặc biệt

Sổ Nhật ký chung

Sổ kế toán chi tiết
TK 111, 112

Sổ cái TK 111,112

Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Hàng ngày từ chứng từ gốc: phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, kế toán ghi nhật kí chung sau đó chuyển tiếp vào sổ cái TK 111,
112, đồng thời viết vào Nhật ký thu tiền và Nhật ký chi tiền, cũng ghi vào sổ
chi tiết TK 111, 112. Cuối kỳ cộng Nhật ký thu tiền và chi tiền chuyển vào sổ
cái TK 111, 112. Cộng sổ chi tiết TK 111,112 lập bảng tổng hợp chi tiết.

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

21Lớp: Kế toán 53B



BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Cộng sổ cái TK 111, 112 lập bảng cân đối số phát sinh. Thực hiện đối chiếu
giữa các sổ sách liên quan, cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
2.3.2. Tổ chức kế toán hàng hóa
-

Hàng hóa của chi nhánh là sữa uống lên men Betagen
Chứng từ sử dụng : Biên bản kiểm nghiệm, Phiếu nhập kho, Phiếu
xuất kho.
Trình tự luân chuyển chứng từ nhập hàng hóa:
Sơ đồ 2.6. Trình tự luân chuyển chứng từ nhập hàng hóa:

Kế toán hàng hóaKế toán trưởng
Người giao hàngBan kiểm nhận

Kế toán hàng hóa
Thủ kho

Nghiệp vụ nhập hàng hóa
1

2

3

Đề nghị nhập
Lập
Lập PNK
BB kiểm nghiệm


4

5

Ký PNK Kiểm nhận hàng

Lưu

6
Ghi
sổ

Ban đầu, đại diện bên bán hàng đề nghị bên công ty nhận hàng trên cơ
sở hợp đồng kinh tế và hóa đơn GTGT. Sau đó công ty lập ban kiểm nhận
cùng với bên giao hàng thực hiện việc giao nhận hàng. Tiếp đến kế toán hàng
hóa lập phiếu nhập kho rồi chuyển cho kế toán trưởng ký. Thủ kho sau khi
nhận được 2 liên phiếu nhập chuyển đến sẽ kiểm tra phiếu nhập, kiểm nhập
hàng và ghi số thực nhập , rồi chuyển chứng từ về cho kế toán. Cuối cùng kế
toán hàng hóa sẽ ghi sổ kinh tế liên quan.
Trình tự luân chuyển chứng từ nghiệp vụ xuất hàng hóa:
Sơ đồ 2.7. Trình tự luân chuyển chứng từ nghiệp vụ xuất hàng hóa:
SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

22Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Người có nhu cầu hàngKế toán hàng hóa


Kế toán hàng hóa
Thủ kho

Nghiệp vụ nhập hàng hóa
1

2

Lập chứng từ xin xuất

Lập PXK

3

Lưu

4

Xuất
kho
Xuất
kho

Ghi
sổ

Trình tự ghi sổ chi tiết hàng hóa : với chủng loại hàng hóa ít, mật độ nhập
xuất nhiều cần giám sát thưởng xuyên thì chi nhánh đã áp dụng phương pháp
thẻ song song để có thể kiểm tra và đối chiếu thường xuyên.

Sơ đồ 2.8. Trình tự ghi sổ chi tiết hàng hóa
Thẻ kho
Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê tổng hợp N- X - T

Căn cứ vào chứng từ nhập - xuất hàng hóa, hàng ngày kế toán ghi vào thẻ
kho và sổ chi tiết TK 156. Đồng thời đối chiếu kiểm tra giữa thẻ kho và sổ chi
tiết. Sau đó từ sổ chi tiết viết vào bảng kê tổng hợp nhập- xuất - tồn.
Trình tự ghi sổ tổng hợp hàng hóa
SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

23Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Sơ đồ 2.9. Trình tự ghi sổ tổng hợp hàng hóa
Chứng từ gốc: Phiếu nhập kho, HĐ GTGT

Sổ Nhật ký
Nhật ký mua
hàng

chung

Sổ kế toán

chi tiết
TK 156

Sổ cái TK
156
Bảng tổng hợp
chi tiết mua
hàng
Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài
chính

2.3.3. Tổ chức kế toán lương
Chứng từ sử dụng:
-

Chứng từ lao động: quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật... và bảng chấm công.

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

24Lớp: Kế toán 53B


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

-


Chứng từ tiền lương: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng thanh
toán lương và BHXH.

Trình tự lập và luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 2.10. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương
Nơi sử dụng LĐ

Bộ phận quản lý LĐ

Kế toán tổng hợp

Nghiệp vụ LĐ và tiền lương
1

2

3

Lưu

Lập bảng phân bổ tiền lương, chứng từ thanh toán, ghi sổ
Lập bảng chấm công và chứng từ LĐ
Ra quyết định về lương, phụ cấp

Từ nơi sử dụng lao động căn cứ vào các chứng từ về sử dụng lao động
( bảng chấm công) sẽ trình lên bộ phận quản lý lao động để ra quyết định về
cơ cấu lao động, lương, thưởng, phụ cấp rồi trình lên kế toán tổng hợp để
phân bổ tiền lương và ghi sổ.
Trình tự kế toán chi tiết tiền lương:
Từ cơ sở ghi sổ là các chứng từ tiền lương, các khoản trích theo lương và

thanh toán để theo dõi tiền lương và thanh toán cho công nhân viên, chi nhánh
mở sổ kế toán chi tiết cho TK 334, 338. Mỗi tài khoản được mở một sổ riêng,
các sổ này lại được chi tiết cho từng bộ phận sử dụng lao động.

SV: Hoàng Thị Thuý Hằng

25Lớp: Kế toán 53B


×