Tải bản đầy đủ (.pdf) (230 trang)

Cấu trúc đề thuyết trong văn bản tin tiếng anh và tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 230 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

CẤU TRÚC ĐỀ – THUYẾT TRONG VĂN
BẢN TIN TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh - đối chiếu
Mã số: 62. 22. 01.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRỊNH SÂM

Thành phố Hồ Chí Minh – 2008


1

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................

6

2. Lòch sử nghiên cứu............................................................................................

9

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................



12

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................

13

5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu...................................................

15

6. Đóng góp của luận án ................................................................................

18

7. Bố cục luận án .................................................................................................

20

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Diễn ngôn và phân tích diễn ngôn .................................................................

22

1.2. Thể loại và phân tích thể loại ........................................................................

32

1.3. Tu từ học đối chiếu………………………… ..................................................


38

1.4. Cấu trúc Đề- Thuyết :....................................................................................

42

1.5. Đơn vò phân tích văn bản trong Ngữ pháp chức năng hệ thống......................

53

1.6. Tiểu kết .........................................................................................................

58

CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC ĐỀ - THUYẾT TRONG BẢN TIN TIẾNG ANH
2.1. Nhận diện cấu trúc Đề – Thuyết........................................................................

61

2.2. Cấu trúc Đề- Thuyết và chức năng kinh nghiệm.............................................

65

2.3. Cấu trúc Đề – Thuyết và chức năng liên nhân..................................................

91

2.4. Cấu trúc Đề – Thuyết và chức năng văn bản...................................................

104


2.5. Tiểu kết ...............................................................................................................

118

CHƯƠNG 3: CẤU TRÚC ĐỀ –THUYẾT TRONG BẢN TIN TIẾNG VIỆT
3.1. Nhận diện cấu trúc Đề – Thuyết ..............................……………………....……..

120

3.2. Cấu trúc Đề- Thuyết và chức năng kinh nghiệm.............................................

131


2

3.3. Cấu trúc Đề – Thuyết và chức năng liên nhân...............................................

150

3.4. Cấu trúc Đề – Thuyết và chức năng văn bản.........................................

159

3.5. Tiểu kết ...............................................................................................................

170

CHƯƠNG 4: ĐỐI CHIẾU CẤU TRÚC ĐỀ – THUYẾT TRONG BẢN TIN TIẾNG

ANH VÀ TIẾNG VIỆT
4.1. Bình diện Đề – Thuyết kinh nghiệm………………………………………...............................

173

4.2. Bình diện Đề –Thuyết liên nhân............................................................................. 186
4.3. Bình diện Đề – Thuyết văn bản.............................................................................. 189
4.4. Tiểu kết ……………………………………………………………………….................................................
PHẦN KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

196


3

CÁC QUY ƯỚC KÍ HIỆU và VIẾT TẮT TRONG PHÂN TÍCH
1. Ranh giới giữa các đơn vò Đề (cú): //
2. Ranh giới giữa Đề và Thuyết trong một cú: /
3. Đề – Thuyết : ĐT
4. Ngữ pháp chức năng hệ thống: NPCNHT
5. C1V1: Cú 1 trong văn bản tin tiếng Việt 1, C1A1: Cú 1 trong văn bản tin tiếng Anh 1
6. Các quá trình: QT
- Vật chất : VC
- Phát ngôn : PN
- Quan hệ: QH
- Tinh thần: TTh
- Tồn tại: Tt

- Hành vi: HV
7. Các tham thể:
- Hành thể: HT
Hành thể tỉnh lược = HT (tỉnh)
- Đích thể: ĐT
- Lợi thể: LT
- Phát ngôn thể: PNT
- Ngôn thể: NT
- Đích ngôn Thể: Đích NT
- Tiếp ngôn thể : TNT
- Đương thể: ĐƯ.T
- Thuộc tính:TT
- Bò đồng nhất thể: BĐNT
- Đồng nhất thể : ĐNT
- Cảm thể: CT
- Hiện tượng : H.Tượng
- Hiện hữu thể : HHT
- Ứng thể : UT
8. Các loại chu cảnh :CC
- Phạm vò thời gian :PVTG
- Phạm vò không gian : PVKG
- Đònh vò thời gian: ĐVTG
- Đònh vò không gian:ĐVKG
- Nguyên nhân: NN
- Đồng hành: ĐH
- Vấn đề : VĐ
- Vai diễn:VD

-


Phong cách:PC
Ngẫu nhiên: NG. NH.


4

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU BẢNG
Chương 1: Cơ sở lý luận
Sơ đồ 1.1: Diễn ngôn trong ngữ cảnh ..................................................................
Sơ đồ 1.2: Các bình diện của ngữ cảnh tình huống .............................................
Sơ đồ 1.3: Các tầng ngôn ngữ ..............................................................................
Sơ đồ 1.4: Thể loại, Ngữ vực trong mối quan hệ với ngôn ngữ ...........................
Chương 2: Cấu trúc Đề -Thuyết trong bản tin tiếng Anh
Bảng 2.1: Các loại Đề trong văn bản tin tiếng Anh .............................................
Bảng 2.2: Các động từ điều biến .........................................................................
Bảng 2.3: Một số kiểu phóng chiếu trong cụm động từ phức phụ thuộc .............
Bảng 2.4: Tỉ lệ các loại quá trình trong khối ngữ liệu ..........................................
Bảng 2.5: Tỉ lệ các tiểu loại Đề tham thể so với tổng số Đề tham thể ..............
Bảng 2.6: Tỉ lệ các tiểu loại Thuyết tham thể so với tổng Thuyết tham thể ........
Bảng 2.7: Các loại chu cảnh xuất hiện trong khối ngữ liệu ....................................
Bảng 2.8: Tỉ lệ các tiểu loại Đề chu cảnh so với tổng Đề chu cảnh ....................
Bảng 2.9: Tỉ lệ các tiểu loại Thuyết chu cảnh so với tổng số Thuyết chu cảnh ..
Bảng 2.10: Nhóm động từ trích dẫn trong khối ngữ liệu ...........................................
Bảng 2.11 : Tỉ lệ của các mô thức phát triển Đề so với tổng số lượng đơn vò Đề
Bảng 2.12: Tỉ lệ các loại Đề ngoại vi ở khối ngữ liệu ............... ...........................
Bảng 2.13: Các loại liên từ xuất hiện trong khối ngữ liệu......................................
Bảng 2.14: Tỉ lệ sử dụng Đề văn bản ở khối ngữ liệu.............................................
Bảng 2.15 : Các tiểu loại của liên từ mở rộng ..........................................................
Chương 3: Cấu trúc Đề- Thuyết trong bản tin tiếng Việt
Bảng 3.1: Các loại Đề trong văn bản tin tiếng Việt ……………………………….....................

Bảng 3.2: Các loại chu cảnh trong khối ngữ liệu bản tin tiếng Việt …………………………
Bảng 3.3: Tỉ lệ các quá trình trong bản tin tiếng Việt .............................................
Bảng 3.4: Số lượng các loại Đề kinh nghiệm trong tổng số cú ………………………………….
Bảng 3.5: Tỉ lệ các loại Đề tham thể trong bản tin tiếng Việt ……………………..............
Bảng 3.6 : Đề chu cảnh trong tiếng Việt ..............................................................
Bảng 3.7: Tỉ lệ các loại Thuyết kinh nghiệm ………………………………………...........................
Bảng 3.8: Tỉ lệ Thuyết chu cảnh …………………………………………………………………………………………...
Bảng 3.9: Các phương tiện biểu đạt tình thái trong ngữ liệu ......................................
Bảng 3.10: Động từ tình thái trong tiếng Việt …………………………………………………………………..
Bảng 3.11: Các động từ tình thái trong tiếng Việt tương thích với những động từ tình
thái đã được phân tích trong tiếng Anh ………………………………………………………………………………..
Bảng 3.12: Tỉ lệ các loại phát triển trong và ngoài mô thức Đề ................................
Bảng 3.13: Các loại Đề ngoại vi trong ngữ liệu .........................................................
Bảng 3.14: Các loại từ ngữ liên kếtø xuất hiện trong khối ngữ liệu tiếng Việt ................

28
28
30
34
64
68
69
71
80
83
86
87
89
102
110

114
116
117
117
131
135
138
143
144
145
147
148
151
153
154
161
164
169


5

Bảng 3.15: Tỉ lệ sử dụng Đề văn bản ở khối ngữ liệu tiếng Việt ..............................
Bảng 3.16 : Các tiểu loại của liên từ mở rộng ............................................................
Chương 4: Đối chiếu cấu trúc Đề – Thuyết trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt
Bảng 4.1: Tỉ lệ các loại quá trình ở hai ngôn ngữ ……………………………………………………………..
Bảng 4.2: Số lượng các loại Đề kinh nghiệm …………………………………………………………………….
Bảng 4.3: Tỉ lệ của các tiểu loại Đề tham thể so với tổng số Đề tham thể …………..
Bảng 4.4: Tỉ lệ các tiểu loại Đề chu cảnh so với tổng Đề chu cảnh …………………………
Bảng 4.5: Tỉ lệ Thuyết kinh nghiệm tiếng Anh và tiếng Việt ………………………………………….

Bảng 4.6: Tỉ lệ Thuyết tham thể ở hai ngôn ngữ …………………………………………………………...
Bảng 4.7: Tỉ lệ các tiểu loại Thuyết chu cảnh so với tổng số Thuyết chu cảnh ………
Bảng 4.8: Tỉ lệ mô thức phát triển Đề trong tiếng Anh và tiếng Việt .....................
Bảng 4.9: Tỉ lệ các loại Đề ngoại vi ở khối ngữ liệu của hai ngôn ngữ ..................
Bảng 4.10:Tỉ lệ sử dụng Đề văn bản ở khối ngữ liệu của hai ngôn ngữ. ..............
Bảng 4.11: Các tiểu loại của liên từ mở rộng ..........................................................

169
170
173
177
178
179
181
182
185
189
193
195
195


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam ngày nay đang trên đà phát triển và hội nhập với kinh tế thế
giới. Chúng ta đang từng bước tiếp cận thế giới và nỗ lực làm cho thế giới biết đến chúng
ta qua nhiều phương diện khác nhau: kinh tế, chính trò, thể thao, giáo dục, văn hóa... và
rõ ràng là báo chí được xem là cầu nối quan trọng giữa các quốc gia. Nó giúp cho chúng

ta bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm chính trò, tư tưởng của mình đối với các
vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội. Viết báo bằng tiếng Việt đã khó, nhưng viết bằng
tiếng Anh có lẽ lại càng khó hơn, nhất là làm thế nào để ta có thể viết được một bản theo
đúng phong cách diễn đạt của người bản ngữ. Muốn vậy có lẽ chúng ta cần phải tiếp cận
với các yếu tố ngôn ngữ liên quan đến quá trình tạo văn bản.Vì thế, với luận án này chúng
tôi muốn góp phần vào tìm hiểu thể loại báo chí này thông qua hai ngôn ngữ Anh - Việt.
Số công trình nghiên cứu so sánh văn bản của các ngôn ngữ trên thế giới đã tăng đáng kể
từ sau sự xuất hiện của tu từ học đối chiếu (Contrastive Rhetoric) cách đây gần bốn thập
niên (Kaplan,R.B. [59]). Mục đích của Tu từ học đối chiếu là phát hiện những khó khăn
mà người viết gặp phải khi họ sử dụng tiếng nước ngoài, và nó cũng cố gắng giải thích
những khó khăn này thông qua chiến lược tư duy bằng tiếng mẹ đẻ (Connor,U. [16]).
Sự ra đời của phương pháp phân tích thể loại (Genre Analysis) đã giúp cho tu từ học
đối chiếu tiến thêm một bước, không chỉ dừng ở phân tích ngôn ngữ viết thông qua các bài
viết của sinh viên- các tay viết không chuyên, mà nó còn mở rộng việc xem xét và nghiên
cứu văn bản chuyên ngành của các thể loại khác nhau. Phân tích thể loại là một phương
pháp nghiên cứu những đặc trưng tu từ và ngôn ngữ của các thể loại văn bản gắn với mục
đích giao tiếp của tác giả. Phần lớn mảng phân tích này tập trung vào các bài báo nghiên
cứu bằng tiếng Anh hoặc bằng các ngôn ngữ khác. (Swales, J. [89], [88]; Crookes, G.


7

[17]; Taylor,C & T. Chen [92]; Myers, G. [75], [76]), và chủ yếu là các bài báo khoa
học tự nhiên và một ít bài của khoa học xã hội. Luận án này mong muốn góp một phần
trong nghiên cứu một văn bản thể loại báo chí của hai ngôn ngữ Anh – Việt.
Trong phân tích thể loại, ngữ pháp chức năng hệ thống (NPCNHT) đóng một vai trò
quan trọng. Thật ra, NPCNHT là mô hình ngôn ngữ trong ngữ cảnh sử dụng. Khởi điểm từ
cách nhìn về vai trò của mối quan hệ giữa ngữ cảnh và giao tiếp ngôn ngữ của
Malinowski và Firth, Halliday, M.A.K. đã phát triển mô hình lý thuyết về ngữ cảnh:
Trường (field), không khí (tenor) và cách thức ( mode) của diễn ngôn trong mối tương

quan với ba siêu chức năng của ngôn ngữ tương ứng là kinh nghiệm (hay ý niệmideational), liên nhân (interpersonal) và văn bản (textual).
Siêu chức năng kinh nghiệm được dùng để truyền đạt những thông tin mới, chia sẻ
những nội dung mà người nghe/ người đọc chưa biết. Nó hiện diện trong việc sử dụng của
tất cả các ngôn ngữ. Lý do là vì cho dù một người sử dụng bất kỳ một ngôn ngữ nào với
mục đích gì thì anh ta vẫn phải nói đến các loại kinh nghiệm của mình về thế giới. Siêu
chức năng này không những chỉ rõ những khả năng lựa chọn về ngữ nghóa mà còn xác
đònh việc hiện thực hóa cấu trúc của chúng ( nói như NPCNHT, tức là chọn quá trình vật
chất hay quá trình tinh thần, quá trình quan hệ hay quá trình tồn tại...). Nó được hiện thực
hóa thông qua hệ thống chuyển tác gồm ba thành tố: tham thể, quá trình và chu cảnh.
Siêu chức năng liên nhân thể hiện việc sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt các mối quan hệ
xã hội và các quan hệ cá nhân. Điều này bao gồm những cách thức khác nhau mà người
nói sử dụng trong các tình huống khác nhau. Siêu chức năng này được hiện thực hóa
thông qua hệ thống thức và hệ thống tình thái. Thức chỉ rõ vai trò mà người nói lựa chọn
trong tình huống nói và vai trò mà anh ta ấn đònh cho người nghe. Tình thái liên quan đến
cách người nói thể hiện sự đánh giá hoặc dự đoán của mình.


8

Siêu chức năng ngôn bản đề cập đến việc ngôn ngữ như là một thông điệp mạch lạc và
nhất quán, khác với một chuỗi các câu văn tùy tiện, được hiện thực hóa thông qua hệ
thống Đề – Thuyết. Đề - Thuyết là tổng thể của tổ chức cú như một thông điệp, trong đó
Đề là xuất phát điểm.
Eggins, S. [29] nhận đònh rằng đóng góp rất lớn của Halliday là, đi xa hơn Firth, ông đã
xác đònh được khía cạnh nào trong ngữ cảnh là quan trọng. Nếu những kinh nghiệm
(Trường) được phản ánh qua hệ thống chuyển tác, bao gồm các quá trình tham thể, và chu
cảnh, thì vai trò mà ngôn ngữ đang thực hiện trong giao tiếp ( Cách thức ) được thực hiện
hóa thông qua cấu trúc Đề - Thuyết ( Theme - Rheme ), cấu trúc thông tin cũ mới, và hệ
thống liên kết; và nó cũng sẽ thể hiện được mối quan hệ qua lại giữa người nói/ viết và
người nghe/ đọc thông qua chức năng liên nhân (Không khí).

Trong giao tiếp chúng ta được quy đònh bởi đặc trưng tuyến tính của ngôn ngữ, nên
việc đối tượng nào được lựa chọn để đưa ra làm Đề- làm điểm xuất phát trong một cú
không phải là một sự ngẫu nhiên. Đề trong một phát ngôn có vai trò liên kết nó với phần
ngôn bản đi trước, duy trì chủ đề, phát triển chủ đề, tạo tiêu điểm, hướng dẫn người đọc,
người nghe trong tiếp nhận văn bản, và xây dựng kết cấu các nội dung quan yếu của một
diễn ngôn.
Như vậy trong mạng lưới hệ thống của Ngữ pháp chức năng, cấu trúc Đề - Thuyết chỉ
là một phần trong bình diện tổ chức cú như một thông điệp ( clause as a message). Khi
xem xét phân tích một văn bản ta cần phải xem xét nó trong mối quan hệ với ba siêu chức
năng đã đề cập đến ở trên. Cấu trúc Đề- Thuyết được chọn như một công cụ phân tích văn
bản vì “Đề đặc biệt thích hợp với việc chỉ ra mối quan hệ giữa những văn bản viết với
ngữ cảnh xuất hiện của chúng” (Brandt, 1986- trích trong Vande Kopple, W.J. [95]). Mặc


9

dù cấu trúc Đề- Thuyết đã được sử dụng như một công cụ phân tích văn bản những năm
gần đây, nhưng nó vẫn chưa được sử dụng thường xuyên như là công cụ cho quá trình
phân tích và so sánh trong đối chiếu phong cách văn bản, cho dù nó có khả năng cung cấp
nhiều điều về tổ chức văn bản. Thật ra , theo Halliday,M.A.K [49], “Chức năng cơ bản
của cú là tạo ra một thông điệp” và Đề -Thuyết chính là “cấu trúc cơ bản của tổ chức cú
như là một thông điệp”. “Sự tổ chức” và “sự lựa chọn” Đề chính là cốt lõi của ý tưởng của
diễn ngôn. Tuy nhiên, việc áp dụng cấu trúc Đề – Thuyết trong phân tích diễn ngôn ở
Việt nam vẫn còn là một lónh vực khá mới. Vì vậy chúng tôi quyết đònh chọn đề tài này
để nghiên cứu.
Đây chính là những lý do chúng tôi chọn cấu trúc Đề – Thuyết nhằm làm nổi bật các
đặc điểm ngôn ngữ của một loại hình văn bản, cụ thể là văn bản tin.
2. Lòch sử nghiên cứu
Cấu trúc Đề -Thuyết và việc phân tích Đề của văn bản đã được sử dụng rất nhiều trong
các công trình như là một phương tiện để nhận diện thể loại; nghóa là để phân biệt các thể

loại khác nhau hoặc để tìm ra nét tương đồng giữa các văn bản cùng thể loại. Vande
Kopple [95] cho rằng trong lónh vực này, hướng nghiên cứu có lợi là xem xét mối quan hệ
giữa Đề văn bản, liên nhân và kinh nghiệm, vò trí của chúng, sự phát triển của chúng. Ông
giải thích rằng sự phân tích những nét đan xen này sẽ giúp nhận diện được thể loại.
Eiler,M. [30] cũng thực hiện nghiên cứu theo hướng này khi bà cho rằng phân tích sự lựa
chọn Đề, và sự phân bố Đề sẽ bộc lộ được những cấu trúc tiêu biểu nhận diện được thể
loại văn bản. Francis,G. [34] có lý khi nhận xét rất nhiều nhà ngôn ngữ học đã nhận ra
rằng thể loại có thể được phân biệt bởi cấu trúc thông tin nằm trong phần Đề của văn bản
và rằng phương thức phát triển Đề dường như có liên quan đến thể loại. Fries,P.H. &


10

Francis,G. [40] đã nêu ra mối quan hệ qua lại nào đó giữa nội dung Đề và thể loại, cũng
như mối quan hệ qua lại giữa nội dung Đề và các thành tố cấu tạo nên thể loại.
Ngoài việc dùng Đề phát triển để tìm ra sự khác nhau và giống nhau giữa các thể loại,
cấu trúc Đề - Thuyết cũng đã tạo nền tảng cho rất nhiều công trình nghiên cứu so sánh
xuyên ngôn ngữ. Danes,F. [19] đối chiếu tiếng Tiệp và tiếng Anh dùng quan điểm chức
năng ( Đề - Thuyết ) và đã kết luận cấu trúc này liên quan đến chức năng của trật tự từ và
ngữ điệu. Vasconcellos,M. [96], [97] đã chỉ ra rằng khái niệm Đề của Halliday là đúng, có
giá trò xuyên ngôn ngữ và bà đã dùng bản dòch như là một công cụ để chứng minh điều này.
Bà đã xem xét 32 văn bản viết bằng tiếng Bồ Đào Nha và bản dòch của chúng sang tiếng
Anh. Mặc dù Bồ Đào Nha là ngôn ngữ cho phép cấu trúc VSO, khác với tiếng Anh với cấu
trúc SVO, bà đã chỉ ra rằng các dòch giả đã tìm cách vượt qua trở ngại này nhằm duy trì sự
lựa chọn Đề ngữ gốc và cấu trúc thông tin của văn bản, và bà đã tìm được tỉ lệ thống nhất
để duy trì tiêu điểm cấu trúc thông tin mới là 87,6%. Azis,Y.W. [1] nghiên cứu cấu trúc ĐTõ
trong một đoạn văn kể của một cuốn tiểu thuyết viết bằng tiếng Ả Rập. Sau đó ông đem so
sánh với những công trình khác về cấu trúc ĐT của tiếng Anh và tiếng Pháp. Ông đã lấy
ngữ pháp chức năng theo trường phái Prague làm cơ sở cho khái niệm Đề- Thuyết. Kết
quả là cấu trúc ĐT của tiếng Ả Rập có xu hướng giống với tiếng Pháp hơn do hai ngôn ngữ

đều có xu hướng lựa chọn cấu trúc Đề không đổi hơn là Đề tuyến tính đơn.
Từ những công trình trên, chúng tôi thấy rằng việc phân tích cấu trúc Đề - Thuyết
trong mối quan hệ với ba siêu chức năng của ngôn ngữ có thể giúp chúng ta nhận ra
cấu trúc tổ chức văn bản của một thể loại diễn ngôn một cách sâu sắc. Tuy nhiên, tầm
quan trọng của cấu trúc này dường như vẫn chưa được các nhà nghiên cứu Việt ngữ
nhận thấy trong phân tích diễn ngôn. Diệp Quang Ban [118] đã chỉ ra ba tính ưu việt cơ
bản của NPCNHT của Halliday như: coi trọng tính hệ thống trong công nghệ miêu tả;


11

gắn câu với tình huống sử dụng như là điểm bắt đầu của quá trình nghiên cứu câu; xác
lập những kiểu cấu trúc riêng cho từng phương diện trong số ba phương diện trên,
nhưng việc ứng dụng NPCNHT vào trong nghiên cứu diễn ngôn ở Việt Nam dường
như mới chỉ ở giai đoạn khởi điểm mặc dù số lượng công trình về cấu trúc văn bản
trong tiếng Việt đã bắt đầu khởi sắc trong những năm gần đây. Các công trình về thể
loại không phải là ít, nhưng lại rất hạn chế trong nghiên cứu so sánh đối chiếu các
ngôn ngữ (như Phân tích diễn ngôn thư tín thương mại của Nguyễn Trọng Đàn [123],
Nghiên cứu diễn ngôn về chính trò xã hội trên tư liệu báo chí Tiếng Anh và tiếng Việt
của Nguyễn Hoà [131], Nghiên cứu diễn ngôn đàm phán thương mại của Đỗ Xuân
Thơm [150], Đặc điểm của ngôn ngữ luật pháp tiếng Việt đối chiếu với tiếng Anh của
Lê Hùng Tiến [153], Phân tích diễn ngôn Quảng cáo du lòch của Tôn Nữ Mỹ Nhật
[77], Đối chiếu ngôn ngữ phóng sự trong báo in bằng tiếng Việt và tiếng Anh của
Nguyễn Thò Thanh Hương [133]). Trong các công trình này, NPCNHT đã thể hiện
tính ưu việt của nó trong phân tích thể loại diễn ngôn. Tuy nhiên, vẫn chưa có một
công trình nghiên cứu nào đề cao vai trò của cấu trúc Đề – Thuyết trong nhận diện và
làm nổi bật đặc trưng của thể loại.
Thật ra ở Việt Nam , cấu trúc Đề - Thuyết cũng đã được nhiều nhà ngôn ngữ học
đề cập đến ở các góc độ khác nhau (Cao Xuân Hạo [125], [126] ; Diệp Quang Ban [111],
[114], [116], [117], ; Đào Thanh Lan [136]; Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Minh Hiệp

[151]; Hoàng Văn Vân [155]; Nguyễn Thò Ảnh, [110], Nguyễn Thượng Hùng [135]...).
Nhưng rõ ràng là tại thời điểm này, cấu trúc Đề – Thuyết vẫn chưa được nhìn nhận một
cách thỏa đáng trong vai trò là “tổ chức của thông điệp” diễn ngôn.


12

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đinh Văn Hường [134] đã liệt kê ra các cách hiểu về tin, đồng thời ông nêu ra
đònh nghóa mà chúng tôi nhận thấy có tính tổng quát nhất: tin là một trong những thể
loại thuộc nhóm thông tấn báo chí, trong đó phản ánh, bình luận có mức độ một cách
ngắn gọn, chính xác và nhanh chóng nhất về sự kiện, vấn đề, con người, có ý nghóa
chính trò xã hội nhất đònh (tr.15). Và cũng theo ông tin là một thể loại báo chí độc lập
gắn liền với sự ra đời và phát triển của báo chí.
White,P.R.R. [101] phân chia thể loại bản tin ra làm hai loại: Tin truyện (Event
stories) và Tin tường thuật (Issues Reports), trong đó tin truyện mô tả những gì đã xảy
ra như thể nhà báo là người đã chứng kiến vụ việc. Còn tin tường thuật là những thông
tin được phóng chiếu (projected) thông qua lời tường thuật của một số nguồn tin có
liên quan chứ không phải là những gì tác giả trực tiếp chứng kiến. Theo sự phân loại
này thì ngữ liệu của luận án đang rơi vào loại thứ hai: tin tường thuật.
Luận án sẽ áp dụng ngữ pháp chức năng để phân tích thể loại này thể hiện trên
hai ngôn ngữ Anh - Việt, vì vậy cần phải có một sự tương ứng về trường (field) của
diễn ngôn. Và phạm vi của luận án là các bản tin tường thuật về chính trò xã hội vì
theo một quan niệm khá phổ biến đây là một dạng tin tiêu biểu của báo chí.
Trong phân tích thể loại Eggins, S.[29] đã chỉ ra rằng cấu trúc lược đồ (Schematic
structure) của thể loại là một lónh vực rất đáng nghiên cứu, tuy nhiên vì luận án chỉ tập
trung nghiên cứu những lónh vực liên quan đến cấu trúc Đề – Thuyết nên phạm trù cấu
trúc lược đồ này sẽ tạm thời không được đề cập đến ở đây. Vì thế, tiêu đề bản tin, dẫn
đề (lead) và mô hình tổ chức bản tin sẽ không nằm trong phạm vi nghiên cứu.
White,P.R.R ([103,4] cho rằng mặc dù phân tích văn bản chủ yếu dựa trên khung lý

thuyết của NPCN nhưng nhiều công trình nghiên cứu cho thấy các bình diện của NPCN không


13

đủ tỉ mỉ để vẽ lên được các nét khác nhau cơ bản về yếu tố liên nhân đối với bản tin báo chí
đương thời. Đồng thời ông cùng với một số nhà ngôn ngữ học khác giới thiệu một đường hướng
khác khi tiếp cận với các yếu tố liên nhân – Thuyết Đánh giá (APPRAISAL THEORY). Vì
thuyết này quá đi sâu vào các nét nghóa của từ nên nếu áp dụng vào trong phân tích cấu trúc
Đề – Thuyết, chúng tôi e rằng sẽ không phù hợp. Vì vậy những gì liên quan đến thuyết Đánh
giá sẽ không thuộc phạm vi phân tích của luận án khi phân tích yếu tố liên nhân.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thực tiễn nghiên cứu Đề- Thuyết này đã gợi ý cho chúng tôi một số vấn đề cần
nghiên cứu như sau:
Lý thuyết NPCN của Halliday về Đề - Thuyết đã được áp dụng thành công
trong mô tả tiếng Anh và trong một số công trình so sánh đối chiếu với các ngôn ngữ
khác. Như vậy, liệu chúng ta có thể áp dụng cách tiếp cận này vào mô tả và phân tích
tiếng Việt? Liệu nó có cho phép chúng ta so sánh các thành phần được giả đònh là
tương ứng (kinh nghiệm, văn bản, liên nhân) giữa hai ngôn ngữ?
Liệu có tồn tại những nét giống nhau về sự lựa chọn Đề - Thuyết và cấu trúc
Đề ngữ giữa hai ngôn ngữ ở thể loại văn bản tin do những hạn đònh của thể loại xét
trên bình diện trường, thức và không khí của văn bản?
Nếu tồn tại những điểm khác nhau thì nguyên nhân là gì? Liệu ta có thể luận ra
sự khác nhau là do ngữ pháp của hai ngôn ngữ khác nhau hay do ngữ cảnh và tình
huống thể hiện bởi độc giả, mục đích và nội dung của văn bản?
Nếu tồn tại nhiều điểm khác nhau hơn là giống nhau thì liệu ta có thể nói rằng
các văn bản phân tích này thuộc các thể loại khác nhau; hay ta phải xem xét chúng
theo quan điểm giao văn hóa; hay nói cách khác giải thích sự khác nhau này bằng sự
khác nhau về tư duy văn hóa hay về phương thức tu từ của hai nền văn hóa?



14

Những nét giống nhau và khác nhau tiềm tàng này có thể ảnh hưởng đến quá
trình viết báo tiếng Anh của người Việt như thế nào? Liệu khi ý thức được những nét
giống nhau và khác nhau này, người Việt khi viết báo hoặc dòch báo tiếng Anh có thể
viết đúng như người bản ngữ ở cấp độ nào? Chúng ta sẽ áp dụng kết quả tìm được như
thế nào trong công tác giảng dạy, biên dòch và biên soạn giáo trình?
Để trả lời cho những vấn đề trên, chúng tôi đặt ra cho mình mục tiêu và nhiệm
vụ cụ thể của luận án như sau:
4.1. Miêu tả mô hình Đề - Thuyết của cú trong bản tin báo chí Anh -Việt trong mối
liên hệ với siêu chức năng kinh nghiệm, liên nhân, và văn bản
Chúng tôi sẽ cố gắng tìm ra một phương pháp phân tích Đề - Thuyết có tính
bao quát và dung hòa giữa các hướng nghiên cứu đã được đề cập đến trong tiếng Việt
và trong tiếng Anh của Halliday để chọn cho mình một tiền đề cơ sở cho việc phân
tích và lý giải sau này. Sau đó chúng tôi sẽ phân tích ngữ liệu như sau:
Nhận diện cấu trúc Đề- Thuyết trên ngữ liệu của hai ngôn ngữ.
Phân tích và thống kê sự lựa chọn Đề và Thuyết trong mối quan hệ với siêu
chức năng kinh nghiệm qua hệ thống chuyển tác gồm ba yếu tố Tham thể, Quá trình
và Chu cảnh trên hai nguồn ngữ liệu.
Phân tích và thống kê sự thể hiện của siêu chức năng văn bản trong việc phát
triển Đề, duy trì Đề và phát triển Thuyết trong việc tạo ra liên kết văn bản trên nguồn
ngữ liệu của hai ngôn ngữ.
Phân tích và thống kê việc lựa chọn Đề – Thuyết liên nhân trên thể loại tin báo
chí của hai ngôn ngữ.
4.2. Nhận diện các đặc điểm ngôn ngữ điển hình của thể loại tin qua cấu trúc Đề Thuyết đã phân tích.


15


4.3. Chỉ ra và bình luận sự tương đồng và khác biệt ở thể loại tin của hai ngôn ngữ
Mục tiêu này là bước tiếp theo dựa vào kết quả của mục tiêu 4.2. Để diễn giải,
bình luận và đối chiếu các yếu tố ngôn ngữ của văn bản tin, chúng tôi sẽ dựa vàoTu
từ học đối chiếu - một lí thuyết cho rằng cách hành văn hoặc diễn đạt của các ngôn
ngữ khác nhau sẽ khác nhau do yếu tố tư duy và văn hóa, và lý thuyết phân tích thể
loại - một hướng nghiên cứu cho rằng nếu các văn bản được xem là cùng thể loại thì
chúng sẽ thể hiện những nét tương đồng đặc trưng được hạn chế bởi thể loại văn bản
đó.
Với kết quả phân tích ở các mục tiêu trên, chúng tôi hy vọng sẽ cung cấp một
cái nhìn toàn diện hơn về cấu trúc Đề- Thuyết và xa hơn là về NPCN và vai trò của
chúng trong công tác giảng dạy và dòch thuật ngôn ngữ báo chí.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
5.1. Phương pháp
Vì đây là công trình nghiên cứu thể loại văn bản tin nên về phương pháp luận chúng
tôi ứng dụng những thành quả ngữ dụng học trong nghiên cứu diễn ngôn. Có rất nhiều
đònh nghóa khác nhau về dụng học và từ những đònh nghóa này chúng tôi có thể hiểu rằng
dụng học là một khoa học nghiên cứu những quan hệ giữa ngôn ngữ và ngữ cảnh đã được
ngữ pháp hóa hoặc đã được mã hóa trong cấu trúc của ngôn ngữ. Theo dụng học, bất cứ
diễn ngôn nào cũng có thể coi là một sự đònh hình của trường, không khí và cách thức.
Mỗi người nói hay người viết đều phải biết cách tổ chức các thông tin họ muốn trình bày.
Họ phải diễn giải thông tin theo cách mà họ nghó người nghe hay người đọc sẽ hiểu.
Nguyễn Thiện Giáp [124] đã khẳng đònh người nói hoặc người viết phải áp dụng cơ chế
của cấu trúc hiển ngôn để tổ chức văn bản. "Với cách nhìn nhận như vậy, người nói và
người viết được coi như đã sử dụng ngôn ngữ chẳng những trong chức năng liên nhân


16

….mà còn trong chức năng văn bản…..và cả trong chức năng biểu ý ". Vì vậy, chúng tôi áp
dụng phương pháp dụng học trong luận án này để tìm hiểu các chức năng liên nhân, văn

bản và kinh nghiệm của diễn ngôn tin.
Vì đây là một công trình nghiên cứu diễn ngôn dựa trên nền tảng từ vựng - ngữ
pháp nên NPCNHT là một hướng nghiên cứu được lựa chọn. Theo phương pháp này
diễn ngôn là một chỉnh thể thống nhất và là tập hợp các bình diện nghóa: kinh nghiệm,
văn bản và liên nhân. Các bình diện nghóa này được cụ thể hóa tại tầng trung tâm của
ngôn ngữ- tầng từ vựng - ngữ pháp. Nói một cách khác, nghóa kinh nghiệm được thể
hiện thông qua hệ thống Chuyển tác, nghóa văn bản qua cấu trúc Đề – Thuyết, và nghóa
liên nhân qua cấu trúc Thức. Và với quan niệm rằng Đề là điểm khởi đầu của một hành
trình nghóa, là yếu tố liên kết với các thành phần xung quanh của diễn ngôn nên
NPCNHT đề cao vai trò của Đề hơn Thuyết trong cấu trúc Đề – Thuyết, vì thế luận án
nhận thấy rằng đi sâu vào phân tích phần Đề sẽ đem lại nhiều điều thú vò về diễn ngôn.
Chính vì vậy trong luận án phần Đề sẽ được chú trọng đến nhiều hơn phần Thuyết.
Mục đích của luận án là so sánh và đối chiếu thể loại văn bản tin của hai ngôn ngữ
Anh – Việt, nên phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng trong luận án nhằm tìm ra
và luận giải các nét giống nhau và khác nhau của hai ngôn ngữ trên ngữ liệu bản tin. Cụ
thể, luận án sẽ so sánh cấu trúc Đề – Thuyết và các bình diện liên quan trong bản tin
của hai ngôn ngữ Anh – Việt.
5.2. Nguồn ngữ liệu
Các bản tin được sử dụng trong luận án được lấy từ hai nguồn báo chính thống:
tin tiếng Việt được lấy từ bản tin của Thông tấn xã Việt Nam (TTXVN) – một nguồn
thông tin cơ bản của các loại tin chính trò trong nước; tin tiếng Anh được lựa chọn từ


17

tờ The Washington Post, một tờ báo lớn với nội dung đăng tải về chính trò khá lớn
theo dòng báo chính thống ở Mỹ.
Chúng tôi đã chọn TTXVN vì đây chính là nguồn tin chính về chính trò của các
tờ báo trung ương và đòa phương ở Việt Nam, và The Washington Post vì các tin
chính trò đăng tải trên tờ báo này cũng được chọn để đăng tải lại trên nhiều tờ báo

chính thống khác ở Mỹ như International Herald Tribute, New York Times...
Chúng tôi sưu tập 100 văn bản tin tiếng Anh và 100 văn bản tin tiếng Việt, tất
cả đều dựa vào các tiêu chí sau:
Về nội dung: các thông tin về chính trò trong nước và ngoại giao.
Về độ dài: phải đạt độ dài tối thiểu là 10 đơn vò Đề (xin xem đònh nghóa của
đơn vò Đề ở chương 2 )
Về thời gian đăng tải: từ năm 2005 đến năm 2006
Kết quả là 200 bản tin của cả hai ngôn ngữ đã được lựa ra với bản tin dài nhất
là 65 đơn vò Đề, ngắn nhất là 10 đơn vò Đề. Trong đó tổng đơn vò Đề của khối ngữ
liệu tiếng Việt là: 1372 cú , còn trong tiếng Anh là : 2730 cú. Chúng tôi ý thức được
sự lệch nhau về khối lượng cú ở hai khối ngữ liệu có khả năng làm cho kết quả so
sánh không được hoàn toàn chính xác nếu ta chỉ phân tích các cú riêng lẻ và chỉ áp
dụng phương pháp đònh lượng. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng sự chênh lệch này sẽ
không ảnh hưởng lớn đến kết quả nghiên cứu do các lý do sau: (i) đối tượng của luận
án là diễn ngôn chứ không phải là cú riêng lẻ; (ii) phương pháp phân tích dựa vào
sự kết hợp giữa đònh lượng và đònh tính, trong đó dữ liệu đònh lượng được dùng như
một sự bổ sung cho việc diễn giải sự gắn kết thành tố ĐT với ngữ cảnh tình huống
của văn bản; (iii) các tỉ lệ thống kê phần trăm của thuật đònh lượng sẽ được phân tích
và luận giải ngay trong bản thân nội tại của từng hệ thống ngôn ngữ, có kèm theo


18

các thuật phân tích đònh tính để thấy được nét đặc trưng của bản tin trước khi đem ra
so sánh.
Trong quá trình phân tích, các cú sẽ sẽ được ký hiệu như sau: C là cú, V là
tiếng Việt , A là tiếng Anh; ví dụ: C15A4 có nghóa là cú số 15 trong bản tin tiếng
Anh số 4.
6. Đóng góp của luận án
6.1.


Về lý luận
Những kết quả tìm được trong luận án có giá trò khẳng đònh ưu thế của

NPCNHT nói chung và Đề – Thuyết nói riêng trong phân tích đối chiếu thể loại của
các ngôn ngữ giống và khác nhau về loại hình.
Đây là công trình đầu tiên sử dụng cấu trúc Đề – Thuyết để phân tích thể loại tin tại
Việt Nam. Nó góp phần mở rộng một đường hướng nghiên cứu diễn ngôn hoặc thể loại
được cho là đã khá phổ biến trong giới ngôn ngữ thế giới nhưng lại còn rất mới tại Việt
Nam.
Luận án khẳng đònh nghiên cứu và phân tích diễn ngôn không thể tách khỏi
ngữ pháp và các bình diện ngữ cảnh của diễn ngôn đó.
Áp dụng Đề – Thuyết trong mối quan hệ với ba siêu chức năng trong phân tích
thể loại không chỉ giúp soi sáng bản thân diễn ngôn mà còn giúp nhà nghiên cứu tìm
ra được đặc trưng của thể loại.
Đây là một công trình giúp khẳng đònh lại quan điểm của các nhà ngôn ngữ
theo Phân tích thể loại: Các văn bản cùng thể loại có các đặc trưng ngôn ngữ giống
nhau, điều này không chỉ đúng với các văn bản cùng ngôn ngữ mà còn đúng với cả
các văn bản của hai ngôn ngữ khác loại hình.


19

Luận án cũng gián tiếp chỉ ra rằng cách tiếp cận thể loại từ Tu từ học đối chiếu là
không hoàn toàn đúng. Tu từ học đối chiếu cho rằng các nền văn hóa khác nhau sẽ có
cách diễn đạt khác nhau. Nhưng kết quả của luận án cho thấy sự khác biệt về văn hóa
(cách nhìn nhận Trường của diễn ngôn và quan hệ giữa người viết và người đọc) chỉ tạo
ra một vài điểm khác biệt nhỏ trong cách diễn đạt, còn lại là phụ thuộc vào cách viết
khác nhau của từng người viết, đặc điểm của thể loại và sự khác nhau của hai ngôn ngữ.
6.2. Về ứng dụng

Những kết quả thu được từ luận án sẽ đóng góp cho các nhà giảng dạy ngoại
ngữ đặc biệt là trong lónh vực tiếng Anh chuyên ngành nói chung và lónh vực tiếng
Anh cho ngành báo chí nói riêng
Trong giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành báo chí kỹ năng viết tin bằng tiếng
Anh hoặc kỹ năng dòch từ bản tin tiếng Việt sang bản tin tiếng Anh hoặc ngược lại, giáo
viên cần thấy được tầm quan trọng của cấu trúc Đề- Thuyết trong mối quan hệ với ba
siêu chức năng. Bởi vì ngữ cảnh văn bản là nhân tố quyết đònh để hiểu văn bản đó, nên
các nhà giảng dạy cần cho sinh viên thực hành các bước phân tích ba bình diện của ngữ
cảnh tình huống (trường, không khí và cách thức) của bản tin tiếng Anh và tiếng Việt.
Bằng cách này, người dạy có thể giúp sinh viên hiểu nội dung đầy đủ của bản tin, bao
gồm bản tin nói về vấn đề gì, mối quan hệ của người viết và người đọc và các thức liên
kết ý, từ đó sinh viên có thể rút ra các kết luận cho bản thân về sự khác nhau trong cách
dùng các thành tố ngôn ngữ ở tiếng Việt và tiếng Anh. Sau khi đã có cái nhìn tổng thể
về bản tin, sinh viên có thể được yêu cầu viết hoặc dòch. Tại giai đoạn này, sinh viên sẽ
phải phân tích và chọn cách sắp xếp trật tự các yếu tố ngôn ngữ sao cho đúng với cách
viết của người bản ngữ, ví dụ như, các yếu tố chu cảnh, các tham thể tường thuật, sự
biểu hiện của các quá trình, các cách thể hiện tình thái, cách tường thuật thông tin… Quá


20

trình phân tích càng nhiều thì kiến thức ngôn ngữ của sinh viên về bản tin tiếng Anh và
tiếng Việt càng cao, và khả năng đem đến cho độc giả một bản tin theo cách viết của
người bản ngữ là hoàn toàn có thể được.
Trong biên soạn giáo trình tiếng Anh chuyên ngành báo chí, nhà biên soạn cần
lưu tâm đến các dạng bài tập phân tích diễn ngôn ở cả hai ngôn ngữ và có thể áp
dụng cho nhiều thể loại báo khác nhau như tin, bình luận, phóng sự, quảng cáo… Các
dạng bài tập này bao gồm phân tích cấu trúc Đề – Thuyết, phân tích các yếu tố
chuyển tác, các yếu tố liên nhân, mô thức phát triển Đề…, hoặc cao hơn là yêu cầu
sinh viên phân tích trường, thức và không khí của diễn ngôn báo chí nói chung.

Ngoài ra luận án cũng góp phần làm sáng tỏ một số đặc điểm ngôn ngữ báo chí
của cả hai ngôn ngữ, và điều này thực sự hữu ích cho các nhà báo viết tin hay dòch
tin về chính trò trong thời hội nhập của nước ta.
7. Bố cục luận án
Luận án được phát triển trong bốn chương chính ngoài hai phần mở đầu và kết
luận
Phần mở đầu, nêu lý do chọn đề tài, lòch sử vấn đề, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, những
đóng góp mới và bố cục của luận án.
Chương 1: trình bày bộ khung lý thuyết làm cơ sở cho việc phân loại và miêu tả
ở các chương sau.
Chương 2: Cấu trúc Đề - Thuyết trong bản tin tiếng Anh, trình bày những khái
niệm liên quan đến trúc Đề - Thuyết, các đònh nghóa thích hợp cho khái niệm Đề sử
dụng trong công trình này, đồng thời phân tích cấu trúc Đề - Thuyết trên cứ liệu báo


21

tiếng Anh. Tiếp đó chúng tôi phân tích các loại Đề kinh nghiệm, Đề văn bản, Đề
liên nhân để thấy được đặc điểm ngôn ngữ của thể loại.
Chương 3: Cấu trúc Đề- Thuyết trong bản tin tiếng Việt, về chi tiết cơ bản là
giống với quá trình phân tích ngữ liệu tiếng Anh.
Chương 4: Đối chiếu cấu trúc Đề - Thuyết trong văn bản tin tiếng Anh và tiếng
Việt dựa trên ba chức năng kinh nghiệm, văn bản, liên nhân và luận giải đặc trưng
thể loại thể hiện trên việc lựa chọn Đề - Thuyết
Phần kết luận, tổng kết lại những gì luận án đã thu được và đề xuất hướng
nghiên cứu.


22


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN
1.1. Diễn ngôn và phân tích diễn ngôn
1.1.1. Đònh nghóa diễn ngôn
Theo logic, diễn ngôn là khái niệm cần phải phân biệt với văn bản, nhưng trong
thực tiễn nghiên cứu, chúng thường được dùng để thay thế cho nhau. Nhiều nhà ngôn ngữ
sử dụng thuật ngữ diễn ngôn như văn bản và ngược lại. Và thực tế cũng có nhiều nhà ngôn
ngữ tách biệt diễn ngôn và văn bản ra thành hai thực thể khác nhau. Theo Brown, G.
&Yule, G. [8,6] văn bản là sự thể hiện ngôn từ của một hành vi giao tiếp. Nunan, D.
[79,6] cho rằng văn bản là sự chép lại bằng chữ viết một sự kiện giao tiếp, còn diễn ngôn
là việc giải thuyết sự kiện giao tiếp trong ngữ cảnh. Và Crystal,D. [18,25]khẳng đònh rằng
diễn ngôn là một chuỗi ngôn ngữ liên tục lớn hơn câu, thường tạo thành một đơn vò mạch
lạc như là một bài giảng đạo, một câu chuyện tiếu hoặc một chuyện kể. Còn Widdowson,
H.G. [107,100] thì lại chỉ ra sự khác biệt giữa diễn ngôn và văn bản như sau : “diễn ngôn
là một quá trình giao tiếp qua tương tác. Kết quả tình huống là sự thay đổi trạng thái công
việc: thông tin được chuyển tải, ý đònh được nêu rõ và sản phẩm ngôn ngữ của quá trình
này là văn bản”. Như vậy ông cho rằng, diễn ngôn là quá trình tương tác còn văn bản chỉ
là sản phẩm. Diễn ngôn với tư cách là quá trình giao tiếp bao hàm cả các yếu tố ngoài
ngôn ngữ như bối cảnh tình huống hay tác động của các chiến lược văn hóa.
Tuy nhiên, theo những nhà ngôn ngữ học NPCNHT như Halliday, M.A.K [49],
Eggins,S. [29], Butt,D. và các cộng sự [9], thì hai thuật ngữ diễn ngôn và văn bản
này dường như là một. Đưa ra một đònh nghóa về văn bản (Text), Butt,D. và các
cộng sự cho rằng: “văn bản là một tập hợp ngôn ngữ hành chức”(tr.3) – Văn bản là
sự tập hợp nghóa phù hợp với ngữ cảnh của nó – văn bản xuất hiện trong hai ngữ
cảnh: ngữ cảnh tình huống và ngữ cảnh văn hóa.


23

Halliday,M.A.K và Hasan, R [50,1] cho rằng “ văn bản là bất kỳ một tập hợp ngôn

ngữ nào, nói hoặc viết, có độ dài bất kỳ, có thể tạo ra một chỉnh thể thống nhất.”
Halliday,M.A.K [49,16] cũng chỉ ra rằng một văn bản thực sự được tạo nên bởi các
ý nghóa, đó là một đơn vò nghóa được mã hóa bằng một cái gì đó nhằm thực hiện giao tiếp;
một văn bản vừa là một sản phẩm lại vừa là một quá trình.
Eggins,S [29,5] dùng thuật ngữ “Text” để ám chỉ một quá trình tương tác ngôn ngữ
hoàn chỉnh (nói hoặc viết) từ đầu đến cuối.
Và quả nhiên nếu đem tiêu chí sản phẩm hay quá trình ở đây để phân biệt hai
thuật ngữ chúng tôi e rằng khó có thể làm được. Hơn nữa, mục tiêu của luận án là phân
tích thể loại tin, sử dụng NPCNHT làm công cụ, nên đường hướng được lựa chọn ở đây là
hai thuật ngữ văn bản và diễn ngôn được dùng tương đương nhau: diễn ngôn là một chỉnh
thể thống nhất và là sự tập hợp của các yếu tố nghóa kinh nghiệm, liên nhân và văn bản,
nó thường xuất hiện trong hai ngữ cảnh: tình huống và văn hóa.
1.1.2. Phân tích diễn ngôn
Sinclair, J. và R.Mø Coulhard [86] đánh đồng phân tích diễn ngôn với ngữ pháp văn
bản. Van Dijk, T. Và M.A.K. Halliday [47] thì cho rằng phân tích diễn ngôn có thiên
hướng xã hội, nó có nhiệm vụ chỉ ra cách người ta hiểu, cảm nhận ý nghóa giao tiếp của
người khác như thế nào. Cả hai tác giả đều gắn phân tích diễn ngôn với ngữ pháp văn bản
và nhấn mạnh vào tính liên kết của diễn ngôn. Trònh Sâm [143] thì cho rằng phân tích
văn bản chính là phân tích hai yếu tố: hình thức và nội dung và hai yếu tố này làm nên
cấu trúc văn bản.
Brown,G. và Yule,G. [8] nhìn nhận phân tích diễn ngôn là điểm giao nhau của
nhiều ngành- từ ngôn ngữ xã hội học, ngôn ngữ tâm lý học đến ngôn ngữ học triết học và
ngôn ngữ học máy tính. Theo hai tác giả, mục đích của phân tích diễn ngôn là tìm hiểu


24

xem con người sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp như thế nào và đặc biệt người nói đã xây
dựng thông điệp của mình ra sao và người tiếp nhận xử lý và hiểu các thông điệp đó như
thế nào.

Đúng là phân tích diễn ngôn chứa đựng nhiều nội dung khác nhau. Nó thường
được hiểu bằng thuật ngữ khác nhau như phân tích hội thoại, tu từ học đối chiếu
(contrastive rhetoric) – một hình thức phân tích diễn ngôn đối chiếu trên cơ sở văn hóa
và sự khác nhau về chức năng hay cấu trúc của diễn ngôn có nguồn gốc sâu xa từ văn
hóa, phân tích tương tác (Widdowson,H.G. [106]), phân tích ngữ vực (Halliday,M.A.K
[51]), phân tích thể loại (Eggins,S [28]; Swales,J. [89]; Bhatia,V.K. [6]). Như vậy, ta có
thể thấy phân tích diễn ngôn thực sự là một lónh vực nghiên cứu liên ngành, tuy nhiên nó
có chung một đối tượng cụ thể: ngôn ngữ hành chức trong các tình huống giao tiếp xã
hội cụ thể.
Với cách hiểu văn bản hay diễn ngôn là một chỉnh thể thống nhất và là tập hợp
các bình diện nghóa, Halliday,M.A.K. và Hasan,R [50,2) , Hasan,R. [52, chương 5]
đã đưa ra khái niẹâm cấu trúc ngôn bản (texture). Họ cho rằng đây là một thuộc tính
nhằm phân biệt diễn ngôn với những cái không phải là diễn ngôn. Cũng cùng quan
điểm, Eggins,S. [29, 85] cho rằng cấu trúc ngôn bản là những gì gắn kết các cú của
diễn ngôn lại với nhau nhằm đem đến cho chúng một sự nhất quán. Để có thể phân
tích một diễn ngôn, chúng ta cần xem xét các cấu trúc ngôn bản là gì.
Halliday,M.A.K. [49], [51] đã chỉ ra các thành phần của cấu trúc ngôn bản:
(a) Cấu trúc.
i. Cấu trúc Đề ngữ
ii. Cấu trúc thông tin
(b) Liên kết


×