Tải bản đầy đủ (.pdf) (271 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông vùng đông nam bộ, việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 271 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH GIANG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ, VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số:

62 14 01 14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Hồ Văn Liên
2. PGS.TS. Lê Khánh Tuấn

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH GIANG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG


CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ, VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số:

62 14 01 14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Hồ Văn Liên
2. PGS.TS. Lê Khánh Tuấn

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu
điều tra, kết quả nghiên cứu không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công
bố của các tác giả khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thanh Giang


ii


CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

1

BRVT

Bà Rịa – Vũng Tàu

2

CBGVNV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

CBQLGD


Cán bộ quản lý giáo dục

5

CNTT

Công nghệ thông tin

6

CSVC

Cơ sở vật chất

7

ĐH

Đại học

8

ĐHSP

Đại học sư phạm

9

ĐNB


Đông Nam Bộ

10

GD

Giáo dục

11

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

12

GV

Giáo viên

13

HT

Hiệu trưởng

14

HS


Học sinh

15

KH-CN

Khoa học – công nghệ

16

KT-XH

Kinh tế - xã hội

17

TCUDCNTT

Tăng cường ứng dụng CNTT

18

THPT

Trung học phổ thông

19

TBDH


Thiết bị dạy học

20

PPDH

Phương pháp dạy học

21

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

22

QL

Quản lý

23

QLGD

Quản lý giáo dục

24

UBND


Ủy ban nhân dân

25

UDCNTT

Ứng dụng công nghệ thông tin


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN .................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG – SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN .......................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG....................................9
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ........................................9
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................9
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước.................................................................17
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ....................................................................26
1.2.1. Công nghệ thông tin ........................................................................................26
1.2.2. Ứng dụng CNTT ở trường THPT ...................................................................26
1.2.3. Quản lý, quản lý nhà trường............................................................................30
1.2.4. Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT ......................................................33
1.3. NỘI DUNG ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THPT .................................35
1.3.1. Khái quát vai trò của hoạt động ứng dụng CNTT ở trường THPT.................35
1.3.2. Ứng dụng CNTT trong tìm kiếm, lưu trữ và khai thác tài liệuDH và QL ......37

1.3.3. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên .............................................38
1.3.4. Ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh ..................................................39
1.3.5. Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học...................................39
1.3.6. Ứng dụng CNTT trong quản lý trường THPT ................................................40
1.4. CÁC CHỨC NĂNG QL ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THPT ............44
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT ở trường THPT .............................44
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT ở trường THPT .......................45
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT ở trường THPT .......................45
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT ở trường THPT ......45


iv

1.5. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CNTT Ở TRƯỜNG THPT .....................................................................................46
1.5.1. Nội dung quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT .......................................46
1.5.2. Phương pháp quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT .................................54
1.5.3. Phương tiện quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT ...................................56
1.5.4. Phân cấp trong quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT ..............................57
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT Ở
TRƯỜNG THPT .....................................................................................................58
1.6.1. Những yếu tố chủ quan ...................................................................................58
1.6.2. Những yếu tố khách quan ...............................................................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................61
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNGVÙNG ĐÔNG NAM BỘ, VIỆT
NAM .........................................................................................................................63
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG ..................63
2.1.1. Khái quát về giáo dục THPT vùng Đông Nam Bộ .........................................63
2.1.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................66

2.2. TÌNH HÌNH THIẾT BỊ DẠY HỌC VỀ CNTT Ở CÁC SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC TRƯỜNG THPT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ................................................70
2.2.1. Thiết bị CNTT ở các sở GD&ĐT ...................................................................70
2.2.2. Thiết bị CNTT tại các trường THPT ...............................................................71
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THPT
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ .........................................................................................73
2.3.1. Nhận thức về ứng dụng CNTT ở trường THPT ..............................................73
2.3.2. Trình độ, năng lực về CNTT của CBQL, GV, HS ở trường THPT ................74
2.3.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên ...........................79
2.3.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh ................................82
2.3.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý ở trường THPT ...........................85
2.3.6. Thực trạng ứng dụng CNTT trong QL các trường THPT của sở GD&ĐT ....87


v

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THPT
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ .........................................................................................90
2.4.1. Quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về CNTT cho đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên ..................................................................................................90
2.4.2. Thực trạng quản lý việc đầu tư trang bị, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học
về CNTT ở trường THPT ..........................................................................................92
2.4.3. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên ..............94
2.4.4. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh ...................97
2.4.5. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý trường THPT ...............100
2.4.6. Thực trạng QL ứng dụng CNTT ở các trường THPT của Sở GD&ĐT ........103
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT
Ở TRƯỜNG THPT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ....................................................105
2.5.1. Những ưu điểm..............................................................................................105
2.5.2. Những hạn chế ..............................................................................................106

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................111
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐÔNG NAM BỘ,
VIỆT NAM ............................................................................................................112
3.1. CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG BIỆN PHÁP .........................................................112
3.1.1. Chủ trương và định hướng phát triển ứng dụng CNTT ở trường THPT vùng
Đông Nam Bộ .........................................................................................................112
3.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .............................................................................117
3.2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP.................................119
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống ........................................119
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và bổ sung ...............................................120
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...............................................................120
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................................121
3.3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ...............121


vi

3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên ................................................................................................121
3.3.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về ứng dụng CNTT cho đội ngũ
cán bộ quản lý và giáo viên .....................................................................................124
3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường hiệu lực của các chế định về việc ứng dụng CNTT
trong dạy học và quản lý .........................................................................................129
3.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực hành ứng dụng CNTT cho đội
ngũ giáo viên, nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng dạy ......................132
3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng và sử dụng có hiệu quả các phần mềm ứng dụng
CNTT trong dạy học và quản lý ở trường THPT ....................................................139
3.3.6. Biện pháp 6: Tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng sử dụng CNTT trong

học tập của học sinh, nâng cao chất lượng và hiệu quả ứng dụng CNTT trong học
tập ............................................................................................................................142
3.3.7. Biện pháp 7: Phát triển các điều kiện và nguồn lực đảm bảo cho hoạt động
ứng dụng CNTT ở trường THPT ............................................................................145
3.3.8. Biện pháp 8: Xây dựng môi trường và cơ chế phối hợp hoạt động của các lực
lượng giáo dục trong quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT .............................148
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP..................................................151
3.5. KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP ......................................................................................................................152
3.6. THỰC NGHIỆM ............................................................................................155
3.6.1. Mục đích, nội dung thực nghiệm ..................................................................155
3.6.2. Chọn mẫu thực nghiệm và đối chứng ...........................................................155
3.6.3. Tổ chức thực nghiệm.....................................................................................157
3.6.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................162
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................172
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................173
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................173
2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................175


vii

2.1. Đối với Chính phủ ............................................................................................175
2.2. Đối với Bộ GD&ĐT và các Bộ Ngành ở trung ương ......................................175
2.3. Đối với UBND các tỉnh/thành phố các địa phương vùng Đông Nam Bộ........176
2.4. Đối với Sở GD&ĐT các địa phương vùng Đông Nam Bộ ..............................176
2.5. Đối với Hiệu trưởng các trường THPT ............................................................177
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN178
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................179



viii

DANH MỤC BẢNG – SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
1. DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Diện tích, dân số các địa phương vùng Đông Nam Bộ

64

Bảng 2.2

Thống kê số trường, học sinh, giáo viên các cấp học vùng

65

ĐNB
Bảng 2.3

Mẫu khảo sát và số lượng đối tượng khảo sát

67

Bảng 2.4


Thống kê số lượng máy vi tính ở các trường THPT

71

Bảng 2.5

Thống kê đội ngũ giáo viên giảng dạy tin học ở các trường

75

THPT
Bảng 2.6

Đánh giá kiến thức kỹ năng về CNTT của cán bộ quản lý,

77

giáo viên
Bảng 2.7

Đánh giá kiến thức, kỹ năng về CNTT của học sinh

78

Bảng 2.8

Tình hình ứng dụng CNTT của giáo viên

80


Bảng 2.9

Đánh giá kết quả sử dụng CNTT của học sinh THPT

83

Bảng 2.10

Đánh giá mức độ ứng dụng CNTT ở các trường THPT

86

Bảng 2.11

Đánh giá hoạt động quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức,

91

kỹ năng CNTT cho đội ngũ ở các trường THPT
Bảng 2.12

Đánh giá hoạt động quản lý việc trang bị, sử dụng và bảo

93

quản TBDH về CNTT
Bảng 2.13

Đánh giá hoạt động quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học


96

của giáo viên ở các trường THPT
Bảng 2.14

Đánh giá hoạt động quản lý ứng dụng CNTT trong học tập

98

của học sinh ở các trường THPT
Bảng 2.15

Đánh giá hoạt động quản lý việc ứng dụng CNTT trong các

101

hoạt động quản lý trường THPT
Bảng 2.16

Đánh giá hoạt động quản lý ứng dụng CNTT ở các trường
THPT của Sở GD&ĐT

104


ix

Bảng 3.1

Dự báo dân số vùng Đông Nam Bộ năm 2015 và năm 2020


113

Bảng 3.2

Kết quả khảo sát về tính cần thiết và khả thi của các biện

153

pháp quản lý
Bảng 3.3

Danh sách các trường THPT tham gia TN và đối chứng

156

Bảng 3.4

So sánh kiến thức, kỹ năng về CNTT của nhóm thực nghiệm

165

và đối chứng trước thực nghiệm
Bảng 3.5

So sánh 02 cách đánh giá của nhóm thực nghiệm

167

Bảng 3.6


So sánh năng lực ứng dụng CNTT của 2 nhóm sau thực

168

nghiệm
Bảng 3.7

So sánh kết quả ứng dụng CNTT của nhóm thực nghiệm và

170

nhóm đối chứng

2. SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo

17

Sơ đồ 1.2

Ba xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học

18



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay công nghệ thông tin (CNTT) dường như hiện diện và ảnh hưởng
đến tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống của con người. CNTT đã làm thay đổi toàn
bộ cuộc sống, tạo nên một cuộc sống mới - "cuộc sống số". Những thành tựu của
CNTT đã góp phần rất quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
trong thời kỳ hội nhập và mở cửa hiện nay.CNTT thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi
mới giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), mở ra triển vọng to lớn trong đổi mới phương
pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học (PPDH) theo cách tiếp cận
sáng tạo, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng
dụng rộng rãi. Mối giao lưu giữa người và người trong môi trường CNTT, đã trở
thành tương tác hai chiều với các phương tiện đa truyền thông (multimedia) như âm
thanh, hình ảnh, video... mà đỉnh cao là học trực tuyến qua mạng (E-learning).
Những khả năng ưu việt này của CNTT đã nhanh chóng làm thay đổi cách làm việc,
cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người.
Ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) trong dạy học đã nâng cao chất lượng
học tập của học sinh, tạo ra môi trường học tập mang tính tương tác cao. Học sinh
được khuyến khích và tạo điều kiện chủ động tìm kiếm tri thức, kỹ năng, hình thành
thái độ học tập tích cực, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, rèn luyện của bản thân
mình, hình thành nên những phẩm chất nhân cách của người lao động mới trong
môi trường CNTT.
Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương “đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết hợp chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học công nghệ” [62]. Ứng dụng CNTT để đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục quốc dân là một trong những nội dung mang tính thời sự,
tuy nhiên việc triển khai còn thiếu nhất quán, còn mang tính tự phát, dò dẫm; cần có

sự hệ thống hoá về lý luận, đánh giá lại thực tiễn để quản lý (QL) hoạt động
UDCNTT một cách khoa học, hiệu quả và bền vững.Chỉ thị 58/CT-TW ngày
17/10/2000 của Bộ chính trị Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định:


2

“Ứng dụng và phát triển CNTT là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển
so với các nước đi trước. Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng đều phải ứng dụng CNTT để phát triển” [3]. Thủ tướng Chính phủ đã
có quyết định 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/05/2001 về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển CNTT trong giai đoạn hiện nay ở các trường học [54]. Chiến lược phát triển
giáo dục 2011 – 2020, ban hành theo quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 của
Thủ tướng Chính phủ, đã khẳng định: “Đẩy mạnh UDCNTT, truyền thông nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục ở các cấp”[52].
Trong lĩnh vực GD&ĐT, Bộ GD&ĐT nhấn mạnh việc tăng cường UDCNTT
trong các hoạt động của nhà trường: ngày 30/7/2001 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã có
chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐTkhẳng định: “Đẩy mạnh UDCNTT trong GD&ĐT ở
tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công
cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn
học” [4].
Đặc biệt, trong năm học 2008- 2009, Bộ GD&ĐT phát động là "Năm học
ứng dụng CNTT", Chỉ thị số 47/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ngày 13
tháng 8 năm 2008 xác định: “Đẩy mạnh một cách hợp lý việc triển khai ứng dụng
CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học ở từng cấp học.Ở những nơi có điều
kiện thiết bị tin học, từng bước đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc thực
hiện bài giảng điện tử, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử cho học tập từng môn, ứng
dụng các phần mềm mô phỏng thí nghiệm, xây dựng thư viện bài giảng điện tử,
hướng tới triển khai công nghệ học điện tử (E-learning); tăng cường giao lưu trao

đổi bài soạn qua mạng; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng
Internet” [5].
Ngày 30/9/2008 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT tiếp tục có Chỉ thị số 55/CTBGD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và UDCNTT trong ngành giáo dục giai
đoạn 2008-2012. Chỉ thị nêu rõ: “CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương
pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục” và “Đẩy mạnh một


3

cách hợp lý việc triển khai và ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học
ở từng cấp học, ngành học”... [6]
Những văn bản chỉ đạo nói trên đã đặt ra cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục (CBQLGD), giáo viên và học sinh (HS) ở các trường trung học phổ thông
(THPT) nhiệm vụ là phải UDCNTT trong công tác QL, trong dạy và học.
Hoạt động UDCNTT trong các trường THPT đang có xu hướng phát triển
mạnh, HS ở địa bàn vùng Đông Nam Bộ ngày nay phần lớn đã tiếp cận với CNTT
và sử dụng nó trong sinh hoạt, vui chơi và học tập là khá phổ biến” [68]. Vấn đề đặt
ra là nhà trường và các cấp QL giáo dục (QLGD) cần phải tăng cường UDCNTT
trong dạy học và QL để đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo hướng hiện đại hoá,
mặt khác để phát triển cho HS những kỹ năng sử dụng CNTT, phục vụ hoạt động
học tập, nghiên cứu, chuẩn bị cho các em những năng lực cơ bản để tiếp tục học
lên.Nhờ sự quan tâm của lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương các cấp, hiện
nay các trường THPT đã được trang bị khá đồng bộ về cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại phục vụ cho công tác dạy học và QL. Tuy nhiên, cho đến nay hiệu quả của việc
khai thác sử dụng cơ sở vật chất (CSVC) thiết bị này trong dạy học (DH) và QL vẫn
còn rất hạn chế [69]. Phần lớn mới sử dụng cho việc dạy bộ môn tin học, còn việc
khai thác để giảng dạy các bộ môn khác thì vẫn còn mang tính tự phát. Có những
phòng nghe nhìn, phòng vi tính được trang bị hiện đại, nhưng chưa được khai thác
và sử dụng hiệu quả phục vụ cho DH và quản lý.
Có nhiều nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả việc UDCNTT trong DH và

QL, nhưng nguyên nhân chủ yếu không phải xuất phát từ đội ngũ cán bộ quản lý
(CBQL) và giáo viên (GV) không muốn UDCNTT. Kết quả khảo sát cho thấy đa số
CBQL và GV đều tâm huyết, mong muốn được ứng dụng CNTT trong QL, trong
dạy học, nhưng lại lúng túng không biết nên ứng dụng cái gì, ứng dụng như thế nào
và bắt đầu từ đâu?
Hơn nữa, quá trình UDCNTT ở trường THPT chịu sự tác động trực tiếp của
những cách thức QL của CBQL. Tiếp cận từ góc độ QL, có thể thấy rằng các
trường THPT phần lớn mới dừng lại ở chủ trương UDCNTT trong dạy học và QL,


4

còn thiếu những biện pháp cụ thể đểtác động và liên kết được người dạy với người
học, chưa tạo được động lực của việc UDCNTT vào dạy học và QL, chưa lựa chọn
những nội dung ứng dụng thiết thực và có trọng tâm, chưa tổ chức UDCNTT vào
quá trình dạy học và QL một cách khoa học và hiệu quả, vì thế chưa đủ để tạo nên
một bước chuyển biến thực sự về UDCNTT ở trường THPT.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản
lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông vùng Đông Nam
Bộ, Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và xây dựng các biện pháp QL
ứng dụng CNTT ở trường THPT vùng Đông Nam Bộ nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT ở các trường THPT vùng
Đông Nam Bộ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT vùngĐông Nam Bộ, Việt

Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý ứng dụng CNTT ở các trường THPT vùng Đông Nam Bộ
đã có bước phát triển, đạt được một số thành tựu; tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập trong xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực
hiện. Nếu xây dựng và sử dụng hợp lý các biện pháp quản lý ứng dụng CNTTthì
chất lượng và hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT ở các trường THPT trong vùng sẽ
được nâng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL ứng dụng CNTT ở trường THPT;
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về UDCNTT và QL ứng dụng CNTT ở


5

trường THPT vùng Đông Nam Bộ, ViệtNam;
5.3. Xây dựng các biện pháp quản lý UDCNTT ở trường THPT vùng Đông
Nam Bộ;
5.4.Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL;
5.5. Thực nghiệm một biện pháp quản lý ứng dụng CNTT đã đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu các biện pháp quản lý UDCNTT ở trường THPT Vùng
Đông Nam Bộ (ĐNB), chủ yếu tập trung vào hoạt động quản lý UDCNTT trong
giảng dạy, trong QL ở trường THPT.
- Luận án chỉ thực hiện khảo sát, nghiên cứu trên phạm vi các trường THPT
của 5 tỉnh và 1 thành phố: Bà Rịa – Vũng Tàu (BRVT), Bình Dương, Bình Phước,
Đồng Nai, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) trong giai đoạn từ 2011
đến 2014. Đánh giá chung về thực trạng: thực hiện trên cả 5 tỉnh và 1 thành phố.
Đánh giá chi tiết: thực hiện ở một số trường THPT theo phương pháp chọn mẫu đại
diện ở các vùng, miền của 6 địa phương.

- Thực nghiệm biện pháp: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về ứng dụng CNTT cho
đội ngũ CBQL và GV ở một số trường THPT tỉnh BRVT, trong năm học 2011- 2012.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận biện chứng
Quan điểm tiếp cận này đòi hỏi phải xem xét hoạt động ứng dụng CNTT ở
trường THPT trong quá trình vận động và phát triển, phân tích các mối quan hệ giữa
dạy học và UDCNTT; UDCNTT với đổi mới PPDH; UDCNTT với việc sử dụng
các thiết bị dạy học truyền thống; UDCNTT với công tác QL nhà trường THPT; các
biện pháp QL hoạt động UDCNTT với chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà
trường THPT.
7.1.2. Tiếp cận hệ thống – cấu trúc
Quan điểm tiếp cận này đòi hỏi phải xem xét hoạt động UDCNTT ở trường
THPT là một bộ phận quan trọng trong nhiệm vụ các trường THPT. Cần xem xét hệ


6

thống phân cấp QL hoạt động ứng dụng CNTT ở THPT từ cấp Sở GD&ĐT, đến cấp
trường THPT và tổ, nhóm chuyên môn.
7.1.3. Tiếp cận lịch sử – logic
Phương pháp tiếp cận lịch sử – logic cho phép nghiên cứu các vấn đề cơ bản
thuộc phạm vi nghiên cứu trong những điều kiện lịch sử theo những mốc thời gian
cụ thể, những hạn chế và nguyên nhân, những thành tựu, triển vọng và logic phát
triển của hệ thống. Với cách tiếp cận này, nghiên cứu quản lý ứng dụng CNTT ở
trường THPT phải tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển của mô hình quản lý
UDCNTT ở trường THPT theo các giai đoạn phát triển của nhà trường và tính logic
của quá trình QL. Quy trình quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT là hệ thống
các bước thực hiện nội dung theo trình tự, do đó cần được xây dựng theo logic hợp
lý. Tiếp cận logic cho thấy mối liên hệ và tác động lẫn nhau của các biện pháp QL.

7.1.4. Tiếp cận thông tin
Quan điểm tiếp cận này thể hiện qua việc làm rõ bản chất của quá trình dạy
và học chính là quá trình truyền thông và thông tin.
7.1.5. Tiếp cận thực tiễn
Quan điểm tiếp cận này đòi hỏi phải xem xét QL hoạt động ứng dụng CNTT
ở trường THPT phải xuất phát từ thực tiễn của mỗi nhà trường THPT. Thực tiễn về
nhận thức, trình độ và năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học, trong QL của
CBQL và GV, thực tiễn về hệ thống TBDH về CNTT trong mỗi nhà trường.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nội dung chủ yếu trong
các đề tài, các tài liệu nghiên cứu về ứng dụng CNTT và quản lý UDCNTT ở
trường THPT. Đặc biệt các đề tài, các tài liệu có liên quan đến quản lý UDCNTT ở
trường THPT. Từ đó kế thừa, vận dụng lý luận, xây dựng cơ sở lý luận và tìm ra
các biện pháp quản lý UDCNTT ở trường THPT.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1.Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi


7

Phương pháp này nhằm khảo sát bằng phiếu hỏi về thực trạng hoạt động
UDCNTT và QL hoạt động UDCNTT ở trường THPT các địa phương vùng ĐNB.
7.2.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp này nhằm tổng kết kinh nghiệm quản lý ứng dụng CNTT ở
trường THPT thông qua việc tổng hợp các tài liệu, văn bản về QL, tổ chức các hoạt
động UDCNTT ở trường THPT; các báo cáo tổng kết, các tham luận ở các hội thảo
khoa học của các trường Đại học, các sở GD&ĐT và Bộ GD&ĐT. Qua các hội thi,
hội thảo khoa học rút ra các bài học tổng kết kinh nghiệm về các biện pháp QL hiện
hành cũng như phân tích, xử lý, thống kê số liệu thực nghiệm… để nắm được thực

trạng hiện nay, đồng thời chỉ ra được các yếu tố cơ bản, cốt lõi mang tính bản chất
chi phối quản lý UDCNTT ở trường THPT hiện nay.
7.2.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này nhằm lấy ý kiến của một số chuyên gia có kinh nghiệm
trong lĩnh vực CNTT, một số chuyên gia có kinh nghiệm trong quản lý UDCNTT ở
sở GD&ĐT, các trường THPT thông qua việc trao đổi, quan sát, thảo luận, phỏng
vấn trực tiếp, gián tiếp qua e-mail…
7.2.2.4. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp này nhằm quan sát các hoạt động dạy và học của GV và HS
trong 3 trường THPT ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; quan sát các hoạt động quản lý
UDCNTT của Hiệu trưởng (HT), các phó HT, các tổ, nhóm chuyên môn của 18
trường THPT trong vùng.
7.2.2.5.Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Phương pháp này nhằm nghiên cứu các sản phẩm cụ thể về UDCNTT và
quản lý UDCNTT của các CBQL và GV ở 6 sở GD&ĐT và 18 trường THPT.
7.2.2.6.Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp này nhằm mục đích thực nghiệm một biện pháp đã đề xuất.…..
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này nhằm mục đích xử lý các kết quả nghiên cứu, xử lý các dữ
liệu về đánh giá thực trạng cũng như các biện pháp đã xây dựng, Luận án đã sử dụng:


8

- Phần mềm SPSS (Statistical Package for Social Sciences) trong môi trường
Window, phiên bản 11.5 dùng trong nghiên cứu khoa học giáo dục;
- Sử dụng phương pháp kiểm định T-Student hay còn gọi là kiểm định TTest. [77]
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận án đã khái quát, hệ thống hóa và làm sáng tỏ phần lý luận về mối liên

hệ, sự tương tác giữa bản chất công tác QL của CBQL và hoạt động ứng dụng
CNTT ở trường THPT.
- Xây dựng một số biện pháp QL ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý
ở các trường THPT.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT ở
trường THPT các tỉnh vùng Đông Nam Bộ, chỉ ra mặt mạnh, hạn chế, thuận lợi, khó
khăn trong quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT trong vùng.
- Luận án xây dựng các biện pháp quản lý UDCNTT trong dạy học, trong
quản lý ở các trường THPT vùng Đông Nam Bộ.
9. Cấu trúc của luận án
- Mở đầu (8 trang).
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý UDCNTT ở trường THPT (54 trang).
- Chương 2: Thực trạng quản lý UDCNTT ở trường THPT vùng Đông Nam
Bộ, Việt Nam (49 trang).
- Chương 3: Biện pháp quản lý UDCNTT ở trường THPT vùng Đông Nam
Bộ, Việt Nam (61 trang).
- Kết luận và kiến nghị (5 trang);
- Danh mục tài liệu tham khảo (7 trang);
- Danh mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài ( 1 trang);
- Phụ lục 1: (16 trang).
- Phụ lục 3: (37 trang).

- Phụ lục 2: (16 trang).


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Cuối những năm 70 của thế kỷ XX, một số nước trên thế giới đã UDCNTT
như là một động lực thúc đẩy sự phát triển KT-XH. Cùng với việc ứng dụng ngày
càng rộng rãi CNTT, nhiều quốc gia đã xây dựng chiến lược UDCNTT mà một bộ
phận quan trọng của chiến lược này là đưa kiến thức tin học vào dạy trong nhà
trường.
Theo một số tài liệu nghiên cứu, trong giai đoạn hiện nay các nước đều khẳng
định vai trò mũi nhọn, có tính đột phá của CNTT trong GD&ĐT nói chung và trong
QL dạy và học nói riêng.Tác giả Christ Abbott đã nói rằng:“ICT is changing the face
of education - CNTT và truyền thông đang thay đổi bộ mặt của Giáo dục” [76,tr.1].
Theo Saverius Kaka, hiệu trưởng trường SMA Tarsissius: Các nhà quản lý giáo dục
cần phải khôn ngoan trong việc thực hiện các chiến lược để ứng dụng CNTT vào
trong giảng dạy và học tập. Ông cho rằng: “Ngày nay CNTT đã và đang phát triển rất
nhanh chóng; vì thế toàn bộ hệ thống giáo dục cần được cải cách và CNTT nên được
tích hợp vào các hoạt động giáo dục” [83,tr.28]. Tác giả David Mousund, thuộc bộ
phận quản lý và chính sách đào tạo trường đại học Oregon Australia, khi nghiên cứu
về thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT trong giáo dục, đã đưa ra nhận xét: “Lĩnh vực
CNTT đang thay đổi nhanh chóng đến mức nó vượt quá khả năng cập nhật của đa số
nhà lãnh đạo khiến họ ngần ngại” [75]. Điều đó có nghĩa là một trong những trở ngại
lớn của việc ứng dụng CNTT là kiến thức về CNTT của các nhà quản lý giáo dục
thường đi sau sự phát triển. Thêm vào đó John Mcbeath and Kate Myer cũng khẳng
định: “Những tư tưởng chủ đạo cơ bản về việc sử dụng CNTT trong giáo dục tuy đã
thay đổi nhưng thay đổi rất chậm” [80, tr.9]. Đây có thể coi là hệ quả của chính sự
ngần ngại của các nhà lãnh đạo khi ứng dụng CNTT.


10


Đặc biệt, ứng dụng CNTT trong dạy học ngoại ngữ cũng là vấn đề được
nhiều tác giả quan tâm tới. Trong bài viết có tiêu đề: “CNTT và sự thay đổi giảng
dạy tiếng Anh”, tác giả Huw Jarvis – thành viên trung tâm nghiên cứu ĐH Stanford,
cho rằng: máy tính có vai trò to lớn trong việc phân tích và thực hành ngôn ngữ; và
Internet là một công cụ có tiềm năng rất lớn trong các lớp học tiếng Anh, nhưng
hiệu quả trong thực tế phụ thuộc vào cách khai thác của giáo viên và học sinh. Một
công trình nghiên cứu được nhiều người biết đến là của James.G.Clauson trường đại
học Virginia xuất bản năm 2004. Ông đã đưa ra một hệ thống các biện pháp QLGD
nói chung và QL việc dạy và học ngoại ngữ nói riêng, trong đó nhấn mạnh đến khâu
dạy học ngoại ngữ bằng phương pháp trực quan. Theo ông: “Bản thân ngoại ngữ là
rất phong phú, thú vị vì nó cung cấp cho ta những hiểu biết về con người, văn hóa,
địa lý, chính trị... của một dân tộc. Ngoại ngữ không hề khô cứng, nó khô cứng do
chính cái cách mà người dạy truyền tải nó”[79, tr 2].
Hai tác giả Marjolein Drent, Martina Meelissen University of Twente, P.O.
Box 217, 7500 AE Enschede, The Netherlands đã có đề tài: Which factors obstruct
or stimulate teacher educators to use ICT innovatively [82] (Những nhân tố cản trở
hoặc kích thích giảng viên sử dụng CNTT sáng tạo). Đề tài này bàn về các yếu tố
kích thích hoặc hạn chế việc sử dụng sáng tạo CNTT của các nhà làm công tác giáo
dục (QLGD, giáo viên) tại Hà Lan.
Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục còn gặp phải những trở ngại, trong đó
có những trở ngại liên quan tới năng lực QL. Tác giả David Mousund, thuộc bộ
phận QL và chính sách đào tạo trường đại học Oregon Australia, khi nghiên cứu về
thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT trong giáo dục, đã đưa ra nhận xét: “Lĩnh vực
CNTT đang thay đổi nhanh chóng đến mức nó vượt quá khả năng cập nhật của đa
số nhà lãnh đạo khiến họ ngần ngại” [75]. Điều đó có nghĩa là một trong những trở
ngại lớn của việc UDCNTT là kiến thức về CNTT của các nhà QLGD thường đi sau
sự phát triển. Thêm vào đó, John Mcbeath and Kate Myer cũng khẳng định: “Những
tư tưởng chủ đạo cơ bản về việc sử dụng CNTT trong giáo dục tuy đã thay đổi
nhưng thay đổi rất chậm” [80, tr.9]. Đây có thể coi là hệ quả của chính sự ngần



11

ngại của các nhà lãnh đạo khi ứng dụng CNTT.
Xã hội thông tin đã tạo ra những cơ hội mới, nhưng cũng đặt ra những thách
thức, yêu cầu mới đối với CBQL và GV. Nếu CBQL và GV đáp ứng được những
đòi hỏi, yêu cầu mới thì vị thế của CBQL và GV được nâng cao hơn. Tác giả K.B.
Everard Geofrey Morris Ian Wilson trong bài “Quản lý sự thay đổi” đã viết “Bước
đột phá chính trong việc nâng cao năng lực của các nhà QL để QL sự thay đổi bắt
nguồn từ các lý thuyết và cách tiếp cận của khoa học hành vi được gọi là “phát triển
tổ chức”, viết tắt “OD – Organization Development” [78,tr.286]. Một trong những
yêu cầu mới, đó là CBQL và GV phải biết ứng dụng CNTT vào trong các hoạt động
QL và dạy học. Trong dạy học, GV sẽ là người hướng dẫn, định hướng, tổ chức
việc thu thập và xử lý thông tin của HS. Do đó, ngoài trình độ chuyên môn, kỹ năng
sư phạm, GV còn phải có kiến thức và kỹ năng về CNTT để sử dụng trong quá trình
dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Trong QL, người CBQL phải có
kiến thức và kỹ năng về CNTT để ứng dụng trong việc thực hiện các nhiệm vụ QL,
giúp quá trình QL đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Hai tác giả Jon Wiles và Joseph Bondi ở Florida – Hoa Kỳ đã đưa ra những
nhận xét trong cuốn sách “Curriculum Development A Guide to Practice” (Xây
dựng chương trình học, Hướng dẫn thực hành, bản dịch của tác giả Nguyễn Kim
Dung, ĐH. SP. Tp. Hồ Chí Minh) [81]: Đối lập hoàn toàn với kỷ nguyên phát triển
chương trình học và giảng dạy truyền thống là thời đại của công nghệ mới trong đó
các quy tắc đều thay đổi. Không còn nữa một chương trình học hoàn toàn trong các
quy định của nó, cũng không còn các giáo viên phụ thuộc vào cách chuyển tải giảng
dạy của mình. Thêm vào đó, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng thay đổi.
Giáo viên không còn là điểm tiếp cận kiến thức được yêu cầu. Đối lập với “cách
cũ”, học sinh bây giờ có nhiều cách tiếp cận không hạn chế (7 ngày 1 tuần và 24 giờ
trong 1 ngày) với nguồn thông tin toàn cầu… Công cụ khám phá đã làm cho
Internet trở thành một công cụ tuyệt diệu cho học tập. Ở “tốc độ cao không tưởng”

người học có thể tiếp cận với hầu hết bất cứ nguồn thông tin nào trên thế giới.
Tác giả Andrew Jones thuộc British Educational Communications and


12

Technology Agency (Beca), có đề tài: A Review Of The Research Literature On
Barriers To The Uptake Of ICT By Teachers [74] (Một đánh giá về tổng quan
nghiên cứu vào các rào cản về sự tiếp thu CNTT của giáo viên). Đề tài này tập hợp
các bằng chứng từ nhiều nguồn về những rào cản thực tế và nhận thức của các giáo
viên ảnh hưởng đến việc UDCNTT. Các rào cản chủ yếu là: Sự thiếu tự tin và lo
lắng của giáo viên về máy tính; Thiếu năng lực về CNTT; Thiếu thời gian; Thiếu
phương pháp sư phạm trong việc UDCNTT; Thiếu kỹ năng; Thiếu nguồn lực về
CNTT; Công tác QL, tổ chức yếu kém; Chưa có phần mềm phù hợp; Không có điều
kiện truy cập Internet riêng ở nhà…
Theo các báo cáo của UNESCO, hầu hết các nước đều đưa các kiến thức tin
học, kỹ năng cơ bản của CNTT vào giảng dạy ở trường phổ thông.
Về mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng CNTT cần
thiết để ứng dụng trong học tập các môn học khác.
Về hình thức dạy Tin học: Tùy theo điều kiện các nước lựa chọn các hình
thức cụ thể như sau:
- Ở Đức, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và một số địa phương của Pháp:
Tin học là môn học riêng biệt, nhưng thực hiện theo hình thức tự chọn;
- Ở nhiều bang của Hoa Kỳ và Úc: Tin học là một môn học riêng biệt và là
môn học bắt buộc, tương tự như những môn học khác;
- Ở một số nơi của Pháp và một số bang của Hoa Kỳ: Tin học được tích hợp
vào trong các môn học khác;
- Một số nước khác: Tin học được đưa vào như những hoạt động ngoại khóa.
Về chương trình: các nước đều xây dựng theo 3 mức độ: Giáo dục phổ thông
mức cơ sở; Giáo dục phổ thông ở mức nâng cao; Giáo dục nghề ở mức nâng cao.

Chương trình thường được chia thành các Module, trong đó có Module thực hiện mang
tính bắt buộc, nhưng cũng có những Module để các trường được tự do chọn lựa.
Xu hướng chung của các nước trên thế giới là: Tin học, ứng dụng CNTT đã
được hầu hết các nước trên thế giới quan tâm đưa vào trong các trường học và đã
trở nên một vấn đề mang tính toàn cầu. Hội nghị Bộ trưởng giáo dục các nước thành


13

viên của tổ chức diễn đàn hợp tác kinh tế các nước Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC) lần thứ 2 ngày 07 tháng 4 năm 2000 về "Giáo dục trong xã hội học tập ở
thế kỷ XXI" xác nhận tầm quan trọng của CNTT trong xã hội học tập. Tại diễn đàn
này các Bộ trưởng đã khẳng định tiềm năng rộng lớn của CNTT trong việc chuẩn bị
tương lai cho học sinh, cũng như cung cấp cơ hội học tiếp cho người lớn tuổi.
CNTT mang đến sự đổi mới về cách dạy, cách học cho mọi cấp học. CNTT cũng
tạo điều kiện cho việc hợp tác nghiên cứu khoa học và học từ xa. Các Bộ trưởng
nhấn mạnh phương châm "Giáo dục không biên giới" giữa các thành viên APEC.
CNTT trong giáo dục sẽ là giải pháp chiến lược nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế tri thức.
Ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, việc ứng dụng CNTT trong các
trường học đã mang lại những hiệu quả cao, có thể phân thành hai xu hướng sau:
Xu hướng thứ nhất: các nước đã tích hợp CNTT vào hệ thống giáo dục như
Hàn Quốc, Úc và Singapore. Bộ Giáo dục của họ đã hình thành một quốc gia
CNTT trong chính sách giáo dục, cũng như một kế hoạch tổng thể để thực hiện các
chính sách, với các điều khoản của ngân sách phù hợp để đảm bảo hiệu quả. Các
quốc gia này đã tích hợp việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Về hạ tầng CNTT: Hầu như tất cả các phòng học đã được trang bị máy tính,
Projector, kết nối Internet và các thiết bị CNTT khác, các trường học đều được
trang bị các phòng đa phương tiện (Multimedia), Wi-fi miễn phí ở mọi nơi trong
trường học. Tỉ lệ máy tính trên 1 học sinh là khá cao. Ở Hàn Quốc, Internet đã được

trang bị cho tất cả các trường học và sự truy cập luôn ở mức cao. Với mức trung
bình 10 học sinh trên 1 máy tính ở trường tiểu học, 5 học sinh trên 1 máy tính ở
trường trung học.
Ở Hoa Kỳ: “từ chỗ không có nhà trường nào có máy tính vào năm 1984,
ngày nay 95% trên toàn bộ các trường công đã được nối mạng Internet. Tất nhiên,
điều này không có nghĩa là tất cả học sinh trong các trường đó đều tiếp cận Internet.
Tại thời điểm quyển sách này đang viết (năm 2002), tỷ lệ máy tính trên học sinh ở
Hoa Kỳ là 1 trên 5” [80].


14

- Về chương trình giảng dạy: đảm bảo CNTT được tích hợp trong các môn
học trên phạm vi toàn quốc. Ở Hàn Quốc, CNTT được tích hợp từ 10-20% ở các
môn học, trong chương trình giảng dạy nhằm nâng cao kỹ năng tư duy bậc cao. Ở
Úc, CNTT tại các trường tiểu học đã được tích hợp hoàn toàn trong việc giảng dạy
vào các môn học như Tiếng Anh, Toán, Khoa học, Nghệ thuật, Y tế và Giáo dục thể
chất, Ngôn ngữ, Xã hội và môi trường. Trong các trường trung học, CNTT hoặc
được dạy như là một chủ đề riêng biệt hoặc cũng được tích hợp vào các môn học
khác nhau. Việc dạy học được sử dụng hình thức trực tuyến, triển khai học điện tử
(E-learning), ngày càng được sử dụng nhiều và phát huy hiệu quả rất tốt. Các nước
này đã dùng hai công nghệ hiện đại và ứng dụng có hiệu quả nhất là: công nghệ
truyền thông đa phương tiện (Multimedia); công nghệ mạng (Network) và Internet.
Các công nghệ này đã giúp người ta thực hiện được: học ở mọi nơi (any where), học
ở mọi lúc (any time), học suốt đời (lifelong), dạy cho mọi người (any one) với các
trình độ tiếp thu khác nhau.
- Về đào tạo GV: Đây là một nội dung quan trọng trong chương trình CNTT
cho giáo dục của các nước này. Giống như triển khai E-learning, việc triển khai đào
tạo GV đã áp dụng hình thức trực tuyến, tập huấn các kiến thức, kỹ năng, sử dụng
máy tính để hỗ trợ tốt nhất việc tích hợp CNTT trong giáo trình và trong giảng dạy

của các môn học khác nhau. Các khóa đào tạo trong lớp học trực tuyến đã phát triển
các kiến thức và kỹ năng của GV; phát triển trang web, tham gia trường học điện tử;
trao đổi và tham gia các cuộc hội thảo chuyên môn, hội nghị từ xa... Ở Hàn quốc,
việc đào tạo cho GV về CNTT là một hoạt động thường xuyên. Hàng năm, có 33%
GV được đào tạo và được cấp chứng nhận về CNTT. Ở Úc, GV được đào tạo về
CNTT thường xuyên và mỗi GV được trang cấp một máy tính xách tay để sử dụng.
Xu hướng thứ hai: các nước với chính sách phát triển CNTT trong giáo dục
được liên kết với chính sách và kế hoạch tổng thể về CNTT của quốc gia. Với các
chiến lược được áp dụng trong những khía cạnh khác nhau của giáo dục, từ đào tạo
GV, đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT, đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng CNTT trong
giảng dạy, học tập nhưng không hoàn toàn tích hợp CNTT trong giáo dục. Các nước


×