Tải bản đầy đủ (.docx) (160 trang)

ĐÁNH GIÁ 01 NĂM TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈTẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 160 trang )

ĐÁNH GIÁ 01 NĂM TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG
ThS. Nguyễn Tùng
Phòng Đào tạo
1. Đặt vấn đề
Ở nước ta, một số trường đại học, cao đẳng đã triển khai đào tạo theo Hệ
thống tín chỉ từ năm học 1993-1994 và đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp. Trong
“Chương trình hành động của chính phủ” thực hiện nghị quyết số
37/2004/QH11 khóa XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục đã chỉ rõ:
“Mở rộng, áp dụng học chế tín chỉ trong đào tạo đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp…”. Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 20062020 đã được Chính phủ phê duyệt cũng khẳng định: “… xây dựng học chế tín
chỉ (HCTC) thích hợp cho giáo dục đại học ở nước ta và vạch ra lộ trình hợp lý
để toàn bộ hệ thống giáo dục đại học chuyển sang đào tạo theo học chế tín
chỉ…”. Cho đến nay, cả nước đã rất nhiều trường đại học, cao đẳng chuyển đổi
sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ với lộ trình và bước đi hợp lý, trong đó có một
số trường thuộc khối ngành Văn hóa, Nghệ thuật, Thể dục thể thao (TDTT).
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng với nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ
TDTT cho khu vực miền Trung – Tây nguyên nói riêng và cả nước nói chung,
đã luôn nhận thức trách nhiệm nặng nề của mình và đã áp dụng nhiều biện pháp
thích hợp nhằm ngày càng hoàn thiện và nâng cao sản phẩm đào tạo của mình,
Trường đã tiến hành triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm học 20132014 và lựa chọn cho mình một lộ trình riêng là chuyển đổi đào tạo theo học chế
tín chỉ theo khoá học (không triển khai đào tạo tín chỉ triệt để) và thực hiện cho
khóa tuyển sinh năm 2013 (Khóa đại học 7) trở đi.
Ban đầu hầu hết cán bộ, viên chức đều cảm thấy lạ lẫm, mới mẻ, lo lắng,
đôi lúc không ít người tỏ vẻ hoài nghi. Vì vậy việc triển khai thực hiện đã gặp
không ít khó khăn. Nhưng với sự nỗ lực, quyết tâm của toàn trường nên những trở
ngại ban đầu cũng đã được vượt qua. Đến nay sau một năm đào tạo, hôm nay
chúng ta tổ chức hội thảo chuyên đề để đánh giá quá trình đào tạo theo học chế
tín chỉ của nhà Trường nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, nhằm
hoàn thiện công tác tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ trong thời gian tới của
Trường ngày càng tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng


chuẩn đầu ra của các ngành mà Nhà trường đã cam kết.
-1-1-


2. Những thuận lợi và khó khăn
2.1. Thuận lợi:
- Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đang là xu hướng cơ bản trong đào tạo đại
học trên thế giới và đã đạt được những thành tựu ở các nước phát triển.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trương áp dụng đào tạo hệ thống tín chỉ
đại trà trên toàn mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước và ngày
15 tháng 8 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số
43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ”.
- Quá trình học tập được đo lường bằng số tín chỉ tích lũy, tạo điều kiện
cho sinh viên, dưới sự hỗ trợ của Cố vấn học tập, sẽ chủ động thiết kế tiến độ
học tập theo khả năng, theo điều kiện về tài chính. Việc không đạt một môn học
chỉ có ảnh hưởng nhỏ trên các môn học liên quan tiếp theo nhưng không cản trở
toàn bộ quá trình học tập (khác chế độ tạm dừng học của hệ niên chế).
- Lãnh đạo nhà trường đã có sự quyết tâm cao trong việc triển khai thực
hiện và đã có những chủ trương đúng đắn, phù hợp, có sự chuẩn bị chu đáo cho
việc chuyển đổi từ học phần sang tín chỉ.
2.2. Khó khăn:
- Không có thời gian thử nghiệm để chuẩn bị cho bước chuyển từ đào tạo
theo niên chế học phần sang hệ thống tín chỉ.
- Lãnh đạo các đơn vị và hầu hết cán bộ giảng viên chưa có điều kiện tiếp
cận nhiều với đào tạo theo tín chỉ trước khi thực hiện.
- Điều kiện phục vụ đào tạo chưa thật sự tốt; số lượng và chất lượng đầu
vào của sinh viên thấp.
- Trở ngại lớn nhất là tư duy người quản lý, người dạy, người học, ngại
thay đổi, thụ động trong việc thu nhận và xử lý thông tin, chưa thích nghi với

hình thức tổ chức đào tạo linh hoạt của học chế tín chỉ. Việc đổi mới chương
trình đào tạo, nội dung các môn học, phương pháp giảng dạy, quản lý theo học
chế tín chỉ ... không dễ, còn không ít tranh luận, phản bác vì các lý do khách
quan cũng như chủ quan trong tiếp cận vấn đề.
- Thực hiện theo HCTC nhưng các quy chế hiện hành của Bộ GD&ĐT
vẫn buộc phải có các hình thức tổ chức và sinh hoạt Đảng, Đoàn thích hợp.
HCTC phát huy tối đa tiềm năng và khả năng cá nhân người học, mỗi sinh viên
có lịch trình học tập tự chọn riêng, có thời khóa biểu riêng, không còn quá dựa
vào lớp nữa, điều này làm cho nhà Trường băn khoăn.
-2-2-


Nhận thức được những vấn đề nêu trên, Lãnh đạo Nhà trường đã kịp thời
chỉ đạo sâu sát các đơn vị, điều hành chuyên môn, do đó sau 1 năm thực hiện đã
đạt được những kết quả bước đầu trong việc tổ chức đào tạo khóa Đại học 7 hệ
chính quy.
3. Kết quả đạt được
3.1. Ban hành được hệ thống văn bản về thực hiện công tác tổ chức đào
tạo theo hệ thống tín chỉ, bao gồm:
- Ban hành Lộ trình triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
- Ban hành Quy định về đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.
- Chuyển đổi Chương trình giáo dục đại học, ngành đào tạo: Giáo dục thể
chất và Quản lý Thể dục thể thao. Chương trình giáo dục đại học (liên thông từ
trình độ cao đẳng lên đại học).
- Xây dựng, phát triển chương trình đào tạo ngành Huấn luyện thể thao.
- Ban hành Hướng dẫn xây dựng đề cương chi tiết học phần phù hợp với
phương thức đào tạo tín chỉ.
- Ban hành Quy định Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ đối với
đội ngũ cố vấn học tập.
- Công bố Chuẩn đầu ra cho tất cả các ngành đào tạo trong Trường.

- Khung kế hoạch đào tạo năm học 2013-2014. Sổ tay sinh viên khoá
tuyển sinh 2013, 2014 đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Hệ thống văn bản này là một trong những công cụ để thực hiện quản lý
chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
3.2. Nhận thức và kỹ năng của cán bộ, giảng viên về đào tạo theo tín
chỉ được nâng cao
Xuất phát từ đào tạo theo niên chế học phần, hầu hết các cán bộ giảng
viên chưa được tiếp cận với quy trình, quy định đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Tuy nhiên sau một năm chính thức thực hiện, đa số các cán bộ, giảng viên nhận
thức được tính tất yếu phải chuyển đổi từ đào tạo niên chế học phần sang tín chỉ,
từ việc dạy học tiếp cận theo nội dung sang dạy học tiếp cận theo phương pháp.
Tham gia tích cực vào việc chuyển đổi chương trình, biên soạn đề cương
chi tiết học phần, đổi mới phương pháp giảng dạy....giảng viên ý thức được vai
trò, nhiệm vụ của mình, quyết định cho sự thành công của đào tạo theo hệ thống
tín chỉ.
-3-3-


3.3. Chuyển đổi và triển khai chương trình đào tạo từ niên chế học phần
sang tín chỉ và xây dựng các chương trình mới
Ngay từ đầu học kỳ II năm học 2012-2013, Nhà trường đã triển khai phát
triển chương trình đào tạo, chuyển đổi toàn bộ chương trình đào tạo từ niên chế
học phần sang tín chỉ. Tính đến tháng 8 năm 2014, đã có 05 chương trình đào
tạo trình độ đại học và sau đại học theo hệ thống tín chỉ được chuyển đổi hoặc
xây dựng mới.
Trong năm học 2012-2013, Nhà trường đã tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo đã ban hành đối với các khoá tuyển sinh năm 2013 hệ chính quy và
liên thông chính quy. Phòng Đào tạo đã phối hợp với các đơn vị chuyên môn
quản lý việc tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo. Những công việc liên
quan đến học vụ như xây dựng thời khoá biểu, phân công giảng dạy, tổ chức lớp

học phần, xây dựng đội ngũ cố vấn học tập, tổ chức thi kết thúc học phần ... đều
triển khai theo đúng quy định.
3.4. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Trong năm qua, Nhà trường đã quan tâm đến việc phát triển cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học cả về chất lượng và số lượng. Kết quả cụ thể:
Lắp máy chiếu kết nối với với hệ thống âm thanh đồng bộ 07 phòng học
tại khu giảng đường. Trang bị thêm 15 bộ vi tính để bàn, 03 máy tính xách tay
cho các phòng, khoa, bộ môn để phục vụ công tác. Thay thế thiết bị hỏng gồm
07 máy chiếu, 03 hệ thống âm thanh phòng học, 15 máy in, 25 khối CPU.
Bổ sung thêm 07 bàn Bóng bàn, 04 bộ thảm Cầu lông cho 02 bộ môn
phục vụ giảng dạy. Nâng cấp sân bóng đá khu A, hoàn chỉnh CSVC tại Cơ sở II
đưa khoa Giáo dục quốc phòng vào hoạt động.
3.5. Kết quả đào tạo:
Bảng 1. Kết quả học tập năm học 2013-2014 khóa Đại học 7
T
T
1
2

KHÓA

Tổng
số
SV

ĐH 07
899
(GDTC)
ĐH 07
99

(QLTDTT)
Tổng

998

Xuất
sắc
SL %

Giỏi
SL

%

Khá
SL

%

TB Khá
SL

%

Trung
bình
SL
%

SL


%

Yếu, kém

0

0

35

3.89

193 21.5

429 47.7

167 18.6

75

8.35

0

0

3

3.03


11

11.1

37

37.4

35

35.4

13

13.13

0

0

38

3.81

20
4

20.4
4


46
6

46.6
9

20
2

20.2
4

88

8.82

-4-4-


Bảng 2. Kết quả học tập năm học 2013-2014 khóa đại học 6
T
T
1
2

KHÓA
ĐH 06
(GDTC)
ĐH 06

(QLTDTT)
Tổng

Tổng
Xuất sắc
số
SV SL %

SL

%

534

0

0

24

4.49

116 21.7

52

0

0


1

1.92

9

586

0

0.00 25

1.72

125 8.60

Giỏi

Khá
SL

%

17.3

TB Khá
SL

%


Trung
bình

Yếu, kém

SL

%

SL

%

256 47.9

100

18.7

38

7.12

26

12

23.1

4


7.69

282 19.41 112

7.71

42

2.89

50

So sánh kết quả học tập của sinh viên khóa đại học 7 và đại học 6 (đào
tạo theo niên chế) (bảng 1 và 2), cho thấy rằng: Tỷ lệ sinh viên xếp loại yếu của
khóa đại học 7 (08,82%), kém cao hơn khóa đại học 6 (02,89%). Tỷ lệ xếp loại
Trung bình, trung bình khá khóa đại học 7 (66,93%) cao hơn so với khóa đại học
6 (27,12%). Đây là một vấn đề cần phải xem xét mang tính chiều sâu của vấn đề
và nghiêm túc đánh giá toàn diện hơn.
Như vậy có thể thấy rằng, sau một năm đào tạo khóa đầu tiên theo học
chế tín chỉ cũng đã kết thúc với những kết quả đạt được nhất định. Tuy nhiên
còn có nhiều vấn đề cần quan tâm, trong đó vấn đề chất lượng đào tạo là vấn đề
cần quan tâm. Thể hiện rõ nhất là kết quả học tập không cao so với đào tạo theo
niên chế. Có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, do quy chế chưa phù hợp, do
cơ sở vật chất chưa đáp ứng một cách đồng bộ, do hạn chế về năng lực của cán
bộ điều hành, do phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng viên chưa tiếp cận,
và do từ phía sinh viên chưa có sự chủ động, tích cực và tự giác,….Tất cả các
vấn đề đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả đào tạo và chất lượng đào tạo.
Có thể khẳng định việc triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong năm
học vừa qua là một kết quả chuyên môn đáng ghi nhận của Nhà trường trong

điều kiện hết sức khó khăn về đội ngũ lẫn cơ sở vật chất.
4. Những tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được qua quá trình triển khai thực hiện sau
một năm đào tạo theo hệ thống tín chỉ, vẫn còn nhiều tồn tại cần được tiếp tục
khắc phục và hoàn thiện, như:

-5-5-


- Nhiều văn bản pháp lý chưa thật phù hợp; Hệ thống để các văn bản pháp
lý chưa đáp ứng và thể hiện tốt vai trò công cụ trong quản lý đào tạo theo học
chế tín chỉ.
- Việc chuyển đổi được các chương trình đào tạo là từ niên chế sang hệ
thống tín chỉ là một cố gắng lớn của Nhà trường. Tuy nhiên, cũng đã nhìn thấy
chương trình đào tạo chưa thật sự khoa học, sự chuyển đổi nhiều nội dung còn
thể hiện tính cơ học, dẫn đến có những điểm không thống nhất giữa các chương
trình đào tạo, chưa đảm bảo sự liên thông giữa các trình độ và giữa các ngành
đào tạo. Vì vậy, cần được rà soát, điều chỉnh lại toàn bộ chương trình đào tạo
của tất cả các ngành, để đảm bảo tính đồng bộ và sự liên thông của các ngành và
nhóm ngành.
- Phương pháp quản lý, giảng dạy theo học chế tín chỉ còn nhiều hạn chế.
Hầu hết cán bộ, giảng viên đã nhận thức được tính tất yếu của đào tạo theo học
chế tín chỉ và sự cần thiết phải tự đổi mới bản thân để thích ứng với hệ thống
đào tạo này. Tuy nhiên trong các hoạt động cụ thể, từ lãnh đạo các đơn vị cho
đến các giảng viên đều còn thể hiện sự lúng túng. Việc đổi mới phương pháp
giảng dạy của các giảng viên chưa nhiều; Việc tự bồi dưỡng nâng cao để tiếp cận
và đạt được một phương thức dạy học mới đối với nhiều giảng viên còn hạn chế;
Mặt khác đến nay chưa có cách đánh giá và các tiêu chí đánh giá chất lượng của 1
giờ giảng; Thêm vào đó là việc giám sát, quản lý chất lượng giờ giảng của giảng
viên cũng chưa được các Khoa, Bộ môn thực sự chú ý.

- Việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo chưa chuyên nghiệp hoá, cụ
thể như: Tính chuyên nghiệp chưa rõ nét trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện kế hoạch, quản lý chương trình đào tạo và quản lý kết quả đào tạo;
Việc phân công giảng dạy, xây dựng thời khoá biểu chưa thực sự khoa học; Đội
ngũ cố vấn học tập chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tư vấn cho sinh viên;
Giảng viên chưa quen với cách đánh giá của quy chế đào tạo theo học chế tín
chỉ; Sinh viên thì lúng túng trong việc đăng ký học phần; v.v...
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng một cách tốt nhất cho hoạt động đào tạo
theo hệ thống tín chỉ, như: Máy móc, thiết bị phòng thực hành, thực tập chưa
hoàn toàn đáp ứng được việc tổ chức các lớp học phần; Tài liệu học tập tại thư
viện chưa đáp ứng yêu cầu cho một số ngành học; Chưa có phần mềm quản lý
đào tạo tốt đáp ứng yêu cầu công tác điều hành và quản lý quá trình đào tạo;
v.v...

-6-6-


- Việc phân công giảng dạy, xây dựng thời khoá biểu mất nhiều thời gian
và phải điều chỉnh nhiều lần do chồng chéo các kế hoạch triển khai của các đơn
vị.
- Đề cương chi tiết học phần chưa thật sự tốt, chưa có sự phân chia rõ
ràng các cấp độ kiến thức.
- Các biểu mẫu mang tính nghiệp vụ chưa khoa học và thuận lợi.
Nguyên nhân của các tồn tại trên:
- Lãnh đạo các đơn vị chưa có kinh nghiệm về quản lý đào tạo theo hệ
thống tín chỉ. Đội ngũ giảng viên chưa được tiếp cận với hệ thống tín chỉ trước
khi triển khai thực hiện đào tạo theo hệ thống này.
- Công tác tập huấn, bồi dưỡng đã được triển khai nhưng mang tính thụ
động, đặc biệt là tập huấn cho đội ngũ cố vấn học tập.
- Sự phối hợp giữa các đơn vị chưa thật hiệu quả. Đặc biệt là sự phối hợp

giữa Phòng đào tạo và các Khoa, bộ môn trong tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo, sự phối hợp giữa các Phòng chức năng trong việc đảm bảo điều
kiện cho hoạt động đào tạo.
- Với chất lượng đầu vào thấp và chưa có phương pháp học tập thích
hợp với hệ thống tín chỉ, sinh viên gặp nhiều khó khăn trong học tập, ảnh hưởng
đến kết quả học.
- Điều kiện về cơ sở vật chất, chế độ chính sách của Nhà trường chưa
khuyến khích được sự tích cực của cán bộ, giảng viên trong thực hiện đào tạo
theo hệ thống tín chỉ.
- Quy định 64 quy định về chế độ lao động quy đổi 1 tiết tín chỉ bằng
1.1 tiết chuẩn chưa đánh giá đúng mức về hoạt động của một giờ tín chỉ.
5. Biện pháp thực hiện
5.1. Những nội dung trọng tâm cần thực hiện trong thời gian đến
Đối mặt với những thử thách trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, trên cơ
sở phân tích những tồn tại và nguyên nhân, cần thực hiện những nội dung sau
đây:
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp lý về quản lý chương trình đào tạo
theo hệ thống tín chỉ.
- Cải tiến quy định, quy trình phát triển chương trình đào tạo phù hợp với
yêu cầu xã hội và thống nhất trong toàn trường.
- Chuyên nghiệp hoá công tác tổ chức thực hiện chương trình đào tạo.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá theo hệ thống tín chỉ.
-7-7-


- Xây dựng môi trường làm việc khoa học, hợp tác và thúc đẩy phát triển.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo.
- Thường xuyên tiến hành lấy ý kiến của SV về giảng dạy để các CBGD
có những điều chỉnh cần thiết.
5.2. Biện pháp thực hiện

a. Về hệ thống văn bản pháp lý
Các Phòng chức năng tham mưu cho Nhà trường hoàn chỉnh và ban hành
mới các văn bản liên quan đến đào tạo trong hệ thống tín chỉ. Cụ thể như sau:
- Rà soát lại các văn bản quy định về công tác học vụ, đánh giá học phần,
cố vấn học tập; trên cơ sở tổng hợp ý kiến từ các đơn vị tham mưu cho nhà
trường các điều chỉnh nếu có.
- Ban hành quy định về công tác HSSV thích hợp với đào tạo theo tín chỉ.
- Ban hành các quy định về chế độ chính sách đối với cán bộ, giảng viên
và SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, quy trình quản lý thu học phí sinh
viên học theo tín chỉ phù hợp với quy chế 43.
b. Về tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
- Đề cương chi tiết học phần: Đề cương chi tiết học phần phải được xây
dựng một cách khoa học, có sự thẩm định của các cấp.
- Đội ngũ cố vấn học tập: Chú trọng xây dựng đội ngũ cố vấn học tập
đảm bảo đủ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, trình độ công nghệ thông tin và
nhiệt tình trong công tác. Có thể chọn những sinh viên giỏi, có năng lực của năm
cuối làm trợ lý cho cố vấn học tập. Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cố vấn học tập.
- Tổ chức các lớp học phần: Các khoa, bộ môn phân công giảng dạy hợp
lý, đảm bảo một học phần có ít nhất hai giảng viên phụ trách. Thiết kế lại các sổ
theo dõi giảng dạy và học tập phù hợp với lớp học phần.
- Phương pháp giảng dạy: Đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với
đào tạo theo tín chỉ. Tổ chức các hội thảo về phương pháp giảng dạy tích cực.
Tổ chức thao giảng, hội giảng cấp khoa, bộ môn, cấp trường.
- Vấn đề tự học của sinh viên: Cần tập huấn cách tự học theo tín chỉ cho
sinh viên.Tổ chức các hội thảo về phương pháp học tập cho theo hệ thống tín chỉ
để sinh viên có điều kiện trao đổi và có kinh nghiệm trong việc xây dựng kế
hoạch học tập của cá nhân.
- Đánh giá học phần: Thay đổi cách đánh giá điểm học phần. Bước đầu
xây dựng ngân hàng đề thi cho các học phần chung. Ban hành quy định về việc
-8-8-



công nhận kết quả học tập và chuyển đổi điểm đối với các trường hợp đã học từ
các trường khác thuộc khối ngành TDTT.
Khẩn trương triển khai việc biên soạn ngân hàng đề thi, đáp án cho tất cả
các học phần của các chương trình đào tạo, để áp dụng kể từ năm học 2015 2016.
- Phương tiện quản lý: Sử dụng phần mềm quản lý đào tạo trong tất cả
các khâu của quy trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
c. Về cơ sở vật chất
- Tăng cường các phòng học trang bị máy chiếu và phòng học đa phương
tiện.
- Trang bị hệ thống tăng âm cho các phòng học lớn.
- Thư viện kết hợp với các khoa, bộ môn lên kế hoạch trang bị thêm
sách, tài liệu, băng video chuyên ngành và có thể mở cửa để phục vụ ngoài giờ.
d. Về chế độ chính sách
- Trong phạm vi quy chế chi tiêu nội bộ của Trường, Quy định 1 giờ tín
chỉ bằng 1,2 giờ chuẩn, trong đó bao gồm cả công tác coi và chấm bài thi giữa
học phần, chấm bài kiểm tra thường xuyên, giải đáp thắc mắc cho sinh viên,
hướng dẫn sinh viên tự học.
- Định mức giờ chuẩn cho cố vấn học tập là 85% (miễn giảm 15%).
- Phòng Tài vụ phối hợp với Phòng Đào tạo để tham mưu cho nhà trường
về chế độ của các hoạt động quản lý vào buổi tối, thi kết thúc học phần ...
- Khen thưởng đối với những CB, GV tích cực có trình độ và trách nhiệm
cao.
đ. Về công tác quản lý sinh viên
- Cần thay đổi mô hình quản lý sinh viên thích hợp với cách tổ chức lớp
học phần và lớp sinh viên.
- Xây dựng lại các quy định về công tác sinh viên, đoàn thể, trên cơ sở đó
thiết kế mô hình quản lý và tổ chức công tác sinh viên, đoàn thể phù hợp. Có thể
bố trí thời gian ngày thứ Bảy cho các hoạt động đoàn thể, xã hội.

- Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và sinh viên, đặc biệt tăng
cường hiệu quả website của Nhà trường để phụ huynh có thể biết được tình
hình học tập và rèn luyện của sinh viên tại trường.
e. Công tác thanh tra, kiểm tra
Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn đến từng hoạt động của mỗi
khoa, bộ môn và giảng viên trong việc thực hiện học chế tín chỉ; Đặc biệt chú ý
-9-9-


khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đánh giá quá trình, hướng dẫn sinh viên
tự học.

6. Kết luận
Thế giới ngày nay luôn khuyến khích các hệ thống đào tạo mở, để có
nhiều lựa chọn và thiên về hướng có lợi cho người học. Hệ thống đào tạo theo
tín chỉ có nhiều ưu điểm mà chúng ta cần phải khai thác và sử dụng. Với những
tổng kết và đánh giá qua một năm đào tạo trên đây, có thể chưa thật đầy đủ. Có
những kết quả đạt được chưa được nhìn nhận hết; cũng có thể còn những điểm
chưa đáp ứng yêu cầu do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chưa được nêu
ra. Thông qua hội thảo này, với những tham luận và những đóng góp tại hội
thảo, chúng ta có thể rút ra các bài học kinh nghiệm, hy vọng trong thời gian tới
chúng ta sẽ có những điều chỉnh, sửa đổi phù hợp, để làm tốt hơn, khai thác hết
những ưu điểm của phương thức đào tạo này, để có thể hòa nhập và phát triển
cùng với các trường thuộc khối ngành TDTT trong nước, khu vực và quốc tế./.
Tài liệu tham khảo
[1]. Chính phủ, Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11khoá XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc
hội về giáo dục”.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam

giai đoạn 2006-2020.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 43/QĐ-BGDĐT ngày
15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc ban hành “Quy
chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”.
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày
27/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc ban hành
“Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao
đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo”.

- 10 - 10 -


- 11 - 11 -


NÂNG CAO VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC TƯ VẤN
HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
ThS. Nguyễn Nhất Hùng
Khoa Giáo dục thể chất
1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua nền giáo dục đại học Việt Nam đã có một số đổi
thay mạnh mẽ, trong đó có việc tín chỉ hóa các chương trình giáo dục. Đây là
một bước đi tất yếu bởi tính ưu việt của nó so với đào tạo theo niên chế. Đào tạo
theo học học chế tín chỉ đòi hỏi sự tự giác và chủ động của người học. Thực hiện
điều này là rất không dễ; do vậy, vai trò của người cố vấn học tập trong đào tạo
theo học chế tín chỉ là thật sự quan trọng. Xuất hiện cùng với sự du nhập của
đào tạo theo học chế tín chỉ vào Việt Nam, cố vấn học tập là một khái niệm khá
mới, có liên quan đến nhiệm vụ đào tạo-quản lý sinh viên. cố vấn học tập là

người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên;
giúp cho sinh viên nắm bắt các quy chế, quy định, chương trình học, phương
pháp học tập,…; từ đó người học chọn lựa chương trình, xây dựng kế hoạch học
tập phù hợp với năng lực và điều kiện cá nhân. Thông qua hoạt động của cố vấn
học tập, sinh viên sẽ nắm bắt tốt hơn về các bộ phận chức năng của nhà trường,
các thủ tục hành chính, các hoạt động phong trào xã hội, chính sách quyền lợi và
nhiệm vụ của sinh viên. Không chỉ cung cấp thông tin, cố vấn học tập phải là
người khích lệ, giúp đỡ sinh viên phát huy năng lực bản thân để có thể tự giải
quyết các vấn đề cá nhân trong quá trình theo học tại trường.
Năm học 2013-2014 Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường quyết tâm thực
hiện chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ bắt đầu từ
đại học khóa 7 hệ chính quy; Tuy nhiên, thời gian thực hiện phương thức đào tạo
này đến nay mới được 1 năm nên cũng chưa có sự đánh giá rút kinh nghiệm
trong công tác này, song mỗi chúng ta cần nhận thức đầy đủ về phương thức đào
tạo theo học chế tín chỉ đặc biệt là công tác cố vấn học tập.
2. Nhiệm vụ của cố vấn học tập
2.1. Nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác tư vấn, trợ giúp sinh
viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp, bao gồm:
a. Tổ chức triển khai thực hiện các quy chế, quy định về học chế tín chỉ,
về quyền và nghĩa vụ của sinh viên;
- 12 - 12 -


b. Tư vấn cho sinh viên phương pháp học ở bậc đại học, phương pháp tự
học và kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, tài liệu
học tập;
c. Hướng dẫn cho sinh viên hiểu biết về chương trình đào tạo toàn khóa,
chương trình đào tạo chuyên ngành và cách lựa chọn các học phần đăng kí học ở
các học kì, tuân thủ các điều kiện học trước, điều kiện tiên quyết của từng học
phần;

d. Hướng dẫn sinh viên quy trình, thủ tục đăng ký học phần, hủy đăng ký
học phần,… Xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ;
e. Ký chấp nhận hoặc không chấp nhận vào Phiếu đăng ký học phần của
sinh viên;
f. Thảo luận và trợ giúp sinh viên trong việc lựa chọn nơi thực tập, lựa
chọn đề tài khóa luận, tiểu luận, đề t ài nghiên cứu khoa học phù hợp với năng
lực, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của sinh viên;
g. Lưu ý sinh viên về sự cố gắng học tập khi thấy kết quả học tập của họ
giảm sút;
h. Trả lời các câu hỏi của sinh viên liên quan đến việc học tập của sinh
viên trong phạm vi thẩm quyền của mình;
i. Trung thực, công bằng khi thực hiện hoạt động tư vấn, trợ giúp, hướng
dẫn sinh viên.
2.2. Nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác quản lý sinh viên, bao
gồm:
a. Tổ chức Đại hội lớp hàng năm; phê chuẩn danh sách ban cán sự lớp,
ban chấp hành chi đoàn; tổ chức sinh hoạt lớp định kỳ;
b. Phối hợp với Trợ lý khoa, BM và chi Đoàn; Phòng Công tác sinh viên;
Phòng Đào tạo; Hội sinh viên để theo dõi đánh giá toàn diện về học tập và rèn
luyện của sinh viên, nhận xét và tham gia cho điểm rèn luyện theo quy định về
đánh giá, xếp loại sinh viên;
c. Phối hợp với Phòng Công tác sinh viên giáo dục phẩm chất chính trị,
đạo đức, tác phong lối sống sinh viên;
d. Kiến nghị Phòng Công tác sinh viên giải quyết các chế độ, chính sách
cho sinh viên;

- 13 - 13 -


e. Phối hợp và trao đổi thông tin với Phòng Khảo thí đảm bảo chất lượng

giáo dục trong việc theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ các quy chế, quy định của
Trường;
f. Phối hợp với Trung tâm thông tin thư viện trong việc trao đổi thông tin
giữa Cố vấn học tập và sinh viên;
g. Tư vấn, định hướng, tổ chức và hướng dẫn sinh viên trong việc tham
gia các hoạt động đoàn thể, xã hội, văn nghệ, thể thao v à các hoạt động ngoại
khóa khác.
2.3. Các nhiệm vụ khác của cố vấn học tập, bao gồm:
a. Tham gia các cuộc họp, tập huấn về công tác cố vấn học tập theo yêu
cầu của trường;
b. Phải nắm vững mục tiêu, chương trình đào tạo, các hình thức đào tạo,
các quy định liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên, cụ thể:
Nắm vững chương trình đào tạo toàn khoá; chương trình của ngành,
chuyên ngành; nội dung của các khối kiến thức có trong chương trình; nội dung
và vị trí của từng học phần được Trường tổ chức giảng dạy trong từng học kỳ,
năm học; có sự hiểu biết về học theo tiến độ nhanh, học theo tiến độ chậm;
Nắm vững về các học phần: học phần bắt buộc, học phần tự chọn, điều
kiện học các học phần, cách đăng ký học phần, rút bớt học phần đã đăng ký học
và bổ sung học phần, đăng ký học các học phần chưa đạt, học cải thiện điểm các
học phần;
Nắm vững về hệ thống tín chỉ trong quá trình tổ chức đào tạo: lên lớp học
lý thuyết; thực hành hoặc thảo luận; thực tập tại cơ sở; làm bài tập lớn/đồ án; số
tín chỉ tối đa và tối thiểu phải tích luỹ trong từng học kỳ, năm học; số tín chỉ tích
luỹ để được xét cấp học bổng khuyến khích;
Nắm vững quy trình đánh giá kết quả học tập của từng học phần; quy
trình đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên;
3. Tư vấn phương pháp học tập trong các năm của khoá học
Trong mỗi kỳ học, năm học cố vấn học tập phải xây dựng kế hoạch tư vấn
học tập cho sinh viên cụ thể ở các năm học.
3.1. Nhiệm vụ trọng tâm của cố vấn học tập đối với sinh viên năm thứ

nhất:
Với năm đầu tiên, các sinh viên còn rất bỡ ngỡ với hình thức học tập khác
hẳn với lúc còn học phổ thông, bạn bè mới, thầy cô mới....Phần lớn các sinh viên
- 14 - 14 -


vẫn còn rụt rè, thụ động và chưa xác định rõ ràng phương hướng học tập. Đặc
biệt là hoàn toàn xa lạ với cách thức học chế tín chỉ.
* Các nhiệm vụ cố vấn học tập cần thực hiện:
Giới thiệu khung chương trình đào tạo
Cố vấn học tập có thể giới thiệu một vài Kế hoạch học tập toàn khóa tiêu
biểu để các sinh viên làm mẫu. Hướng dẫn cho sinh viên về cách đăng ký học
phần cho từng học kỳ, tư vấn cho sinh viên nên chọn học phần tự chọn nào là
phù hợp với chuyên ngành mà mình đang học.
- Hướng dẫn cho sinh viên đăng ký sử dụng Thư viện và tìm tài liệu, bài
giảng của giảng viên.
- Hướng dẫn cho sinh viên đăng ký môn học. Cố vấn học tập phải chịu
khó trong thời gian này để bám sát các sinh viên trong khâu đăng ký học phần
nhất là các sinh viên đến từ các vùng nông thôn ít tiếp xúc với máy tính và
internet.
- Tư vấn sinh viên tự nâng cao trình độ ngoại ngữ, gợi ý cho sinh viên
thấy rõ trình độ ngoại ngữ cũng là một trong những tiêu chuẩn để xét tốt nghiệp
và chọn việc làm.
3.2. Nhiệm vụ trọng tâm của cố vấn học tập đối với sinh viên năm thứ
hai và năm thứ ba
Bước sang năm thứ hai và ba sinh viên đã quen thuộc với các hoạt động
của trường, lớp, cách đăng ký các học phần.... Phần lớn các vấn đề phát sinh có
thể xãy ra đối với sinh viên là chọn lựa các học phần phù hợp, định hướng làm
luận văn tốt nghiệp, định hướng tương lai...
3.2.1 Nhiệm vụ của cố vấn học tập cần thực hiện:

Tư vấn học tập - nghiên cứu khoa học:
Sinh viên vẫn còn chưa xác định rõ phương pháp học tập đúng đắn nhất là
các sinh viên bị điểm yếu kém trong năm học thứ nhất thường cảm thấy mất tự
tin. Mặt khác sinh viên thường có xu hướng đăng ký nhiều tín chỉ mà không
nghĩ đến năng lực của mình và quan trọng hơn sinh viên thường có xu hướng
chạy theo số tín chỉ đạt được chứ không quan tâm kiến thức mình học được bao
nhiêu? Ích lợi gì? Do đó phần lớn sinh viên học theo kiểu đối phó, ít chú ý đến
việc tự học, ít chịu đọc thêm tài liệu để nâng cao kiến thức.

- 15 - 15 -


- Dựa vào kết quả học tập của năm thứ nhất để đánh giá sơ bộ năng lực
học tập của từng sinh viên từ đó giúp các sinh viên lập ra kế hoạch học tập phù
hợp (thể hiện qua việc đăng kí môn học phù hợp).
- Rèn luyện tính tự lập cho sinh viên qua cách hướng dẫn sinh viên
phương pháp tự học, tìm thông tin trên mạng. Giúp sinh viên nhận thức rõ cố
vấn học tập chỉ là người tư vấn cho các sinh viên chọn hướng đúng đắn chứ
không phải là người “dắt tay chỉ việc”, muốn vậy cố vấn học tập phải nhạy bén
trong cách trả lời những thắc mắc của sinh viên, không phải bất cứ câu hỏi nào
của sinh viên đều bắt buộc cố vấn học tập trả lời rõ ràng, đôi khi người cố vấn
học tập thay vì phải trả lời câu hỏi của sinh viên thì sẽ đặt ra những câu hỏi gợi ý
cho các sinh viên để giúp các sinh viên bỏ đi những thói quen thụ động ít chịu
tìm tòi suy nghĩ. Tuy nhiên người cố vấn học tập phải hết sức nhạy bén và tế nhị
trong cách đặt ra câu hỏi để giúp các sinh viên không cảm thấy thất vọng khi có
thắc mắc mà không giải quyết được gì!
- Thành lập các nhóm học tập để các sinh viên giỏi phụ đạo cho các sinh
viên yếu, kém. Nhấn mạnh phần đóng góp này sẽ được cộng thêm trong điểm
rèn luyện để khuyến khích các em tham gia. cố vấn học tập nên nhạy bén để sắp
xếp phân công cho phù hợp, nhắc nhở các sinh viên khá giỏi, đi học đều báo cáo

kịp thời với cố vấn học tập những trường hợp sinh viên bỏ học thường xuyên.
Tư vấn cho các sinh viên thấy rõ việc đăng ký học vừa sức sẽ mang lại nhiều kết
quả tốt đẹp hơn (điểm cao hơn, nắm vững kiến thức hơn do có nhiều thời gian
đầu tư cho học tập hơn).
- Phần lớn sinh viên năm thứ ba bắt đầu chuẩn bị làm luận văn tốt nghiệp
nhưng vẫn chưa định hướng rõ sẽ làm luận văn tốt nghiệp trên lĩnh vực nào. Do
đó cố vấn học tập cần tư vấn và tạo điều kiện giúp các sinh viên tham gia học
việc tại các phòng thí nghiệm để giúp các sinh viên hình thành dần dần tác
phong nghiên cứu khoa học cũng như định hướng nghiên cứu phù hợp với khả
năng.
3.3. Nhiệm vụ trọng tâm của cố vấn học tập đối với sinh viên năm cuối
3.3.1 Tư vấn hướng làm luận văn tốt nghiệp – Báo cáo luận văn tốt
nghiệp
Luận văn tốt nghiệp là một học phần khá quan trọng đối với sinh viên
năm cuối. Tuy nhiên do cơ chế học theo tín chỉ nên việc làm luận văn tốt nghiệp
của sinh viên bị khống chế thời gian rất nhiều, một luận văn tốt nghiệp chiếm 10
tín chỉ và phải hoàn thành trong vòng 5 tháng, trong đó sinh viên phải mất ít
- 16 - 16 -


nhất nửa tháng đầu để viết đề cương luận văn tốt nghiệp và khoảng 1 tháng để
viết và xử lý số liệu của luận văn tốt nghiệp. Tùy theo học lực của sinh viên, cố
vấn học tập cũng có thể tư vấn cho sinh viên chọn những đề tài luận văn tốt
nghiệp vừa sức mình.
3.3.2. Tư vấn hướng nghiệp và việc làm
Hầu hết sinh viên vẫn chưa định hướng nghề nghiệp, rất hoang mang lo
lắng khi nghĩ về tương lai. Mong muốn của phần lớn sinh viên là vừa tốt nghiệp
xong sẽ xin được việc làm ngay, một số ít sinh viên với điều kiện kinh tế gia
đình ổn định thì mong muốn tiếp tục học thêm chương trình Cao học.
4. Giải pháp đề xuất

Từ thực tiễn và tính cần thiết của công tác cố vấn học tập. Tôi xin đề xuất
một số giải pháp sau:
- Nhà trường cần thành lập Ban cố vấn học tập cấp trường và cấp khoa để
tổ chức, hướng dẫn và đánh giá công tác cố vấn học tập.
- Xây dựng đội ngũ cố vấn học tập đủ số lượng, cơ cấu phù hợp với qui
mô, loại hình, hình thức đào tạo, từng bước tiến tới chuyên nghiệp; có phẩm
chất đạo đức tốt và năng lực thực thi nhiệm vụ, tận tụy hỗ trợ giúp đỡ sinh viên
học tập, rèn luyện tốt; đồng thời giúp lãnh đạo nhà trường chỉ đạo và quản lý
sinh viên hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc tất cả vì học sinh, sinh viên thân
yêu.
- Xây dựng các văn bản pháp quy về công tác cố vấn học tập.
- Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý công tác đào tạo theo học chế tín
chỉ, lắp đặt một số màn hình cảm ứng tại khu giảng đường, ký túc xá.. để sinh
viên có điều kiện hơn trong việc truy cập Website của nhà trường.
- Các đơn vị chức năng cần tăng cường cung cấp thông tin về các hoạt
động đào tạo, NCKH, giáo dục sinh viên… với hướng đầy đủ, cụ thể và đưa lên
cổng thông tin của website sớm để sinh viên và cố vấn học tập tra cứu kịp thời.
- Cố vấn học tập cần hướng dẫn kỹ cho sinh viên lập kế hoạch học tập
toàn khóa, kế hoạch học tập trong từng học kỳ dựa vào năng lực từng cá nhân
của sinh viên. Đối với sinh viên năm thứ nhất, chưa có cách nhìn tổng quát nên
khó lập được kế hoạch học tập toàn khóa, do đó cố vấn học tập nên lập kế hoạch
học tập toàn khóa gồm phần cứng (là các học phần không được thay đổi trong
từng học kỳ) và phần tự chọn, giúp sinh viên dễ dàng lựa chọn học phần học và
được phép điều chỉnh khi cần thiết.
- 17 - 17 -


Cần phải khẳng định lại rằng cố vấn học tập có vai trò đặc biệt quan
trọng, không thể thiếu trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Mỗi cố vấn học tập là
một nhân tố then chốt trong mối quan hệ nhà trường sinh viên; là một chuyên

gia tư vấn về học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện, định hướng nghề nghiệp
và cả tâm tư tình cảm cho sinh viên trong suốt quá trình học tập tại trường. Do
vậy, việc nâng cao vai trò, nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác đào tạo
theo học chế tín chỉ là hết sức quan trọng trong việc thực hiện thành công tác
đào tạo của nhà trường.

- 18 - 18 -


ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN NHẰM
BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
CN. Nguyễn Thị Thu Trà
Trung tâm Thông tin – Thư viện
1. Đặt vấn đề
Chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ ở các trường đại học nước ta
hiện nay là một vấn đề cấp bách, đòi hỏi sự chuyển biến toàn diện, từ việc thiết
kế lại chương trình, giáo trình, đến việc thay đổi cách thức quản lý đào tạo cũng
như hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ học tập trong các trường đại học. Một
trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng đào tạo theo học
chế tín chỉ là hiệu quả hoạt động thư viện trong nhà trường. Nhiều ý kiến thống
nhất cho rằng mô hình thư viện đại học chính là tiêu chí đánh giá chất lượng của
một nền giáo dục. Vai trò của thư viện trong các trường đại học sẽ trở nên ngày
càng lớn hơn trong quá trình đào tạo khi chuyển đổi sang học chế tín chỉ, vì
giảng viên và sinh viên sẽ được tạo điều kiện tốt hơn trong việc tìm kiếm và sử
dụng tài liệu tham khảo theo yêu cầu của môn học.
Chất lượng giáo dục đại học gắn chặt với chất lượng của đội ngũ giảng
viên, sinh viên và được quyết định bởi các nhân tố sau: chương trình đào tạo,
phương thức đào tạo và cơ sở vật chất, trong đó có thư viện. Với phương thức
đào tạo tín chỉ, vai trò của thư viện càng quan trọng hơn. Với hình thức đào tạo
tín chỉ, vai trò của việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên được nâng cao. Việc

sinh viên đến với thư viện, do vậy, sẽ rất quan trọng. Thư viện không còn là nơi
ngồi học, thư viện trở thành nơi hướng dẫn kỹ năng tự học của sinh viên, biết
khai thác hiệu quả thư viện bằng việc tìm kiếm tài liệu, sử dụng tài liệu tham
khảo…để phục vụ việc tự học, tự nghiên cứu.
2. Nội dung
2.1. Vai trò của thư viện nhằm bảo đảm chất lượng phương thức đào
tạo theo học chế tín chỉ
2.1.1. Vai trò của thông tin - thư viện đối với chất lượng đào tạo tín chỉ
Theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, bắt đầu từ năm học 2007 – 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
đưa lộ trình đào tạo theo tín chỉ vào hệ thống giáo dục Đại học Việt Nam. Đối
với Trường Đại học TDTT Đà Nẵng, bắt đầu từ khóa ĐH7, Nhà trường tiến
hành áp dụng đào tạo theo học chế tín chỉ. Với hình thức đào tạo này, sinh viên
phải tham gia học tập với thái độ tích cực, chủ động tìm kiếm tài liệu, tham khảo
- 19 - 19 -


sách báo, thông tin điện tử, báo cáo, luận văn, công trình khoa học…để tiến
hành hành trình đến với tri thức của học phần; thay vì chỉ tiếp thu tri thức từ
giảng viên giảng dạy trên giảng đường như trước đây.
Với phương pháp học tập như thế, người học phải luôn chủ động trong
việc chiếm lĩnh các tri thức. Thư viện trở thành nơi cung cấp tri thức hiệu quả
nhất cho sinh viên. Thư viện tìm cách thu hút người đọc bằng tiện ích mà công
nghệ thông tin mang lại, tạo không gian cho việc đọc sách, tự học, phòng truy
cập Internet, tạo điều kiện cho sinh viên đến học một mình, theo nhóm, trao đổi
thông tin thu nhận được từ kho tài liệu của thư viện. Người cán bộ thư viện sẽ
năng động hơn, không chỉ đơn thuần là thủ thư trông coi sách như trước, mà
phải là cán bộ tư vấn, hướng dẫn bạn đọc tìm kiếm, khai thác thông tin, tài liệu.
Thư viện trở thành Giảng đường thứ hai của các sinh viên trong quá trình học
tập.

2.1.2. Vai trò của thư viện đối việc học tập của sinh viên theo hệ tín chỉ
Theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/08/2007 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, bắt đầu từ năm học 2007 -2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa
ra lộ trình đào tạo học chế tín chỉ trong hệ thống giáo dục Đại học Việt Nam. Để
thực hiện tốt Quy chế này đòi hỏi phải có sự chuyển biến toàn diện về cách vận
hành chương trình đào tạo, mô hình quản lý đào tạo cũng như cơ sở vật chất
phục vụ học tập trong các trường Đại học; đặc biệt, vai trò của thư viện đối với
hình thức đào tạo tín chỉ sẽ ngày càng trở nên quan trọng.
Để thực hiện tốt hình thức đào tạo mới này, giảng viên lên lớp không diễn
giải lý thuyết dài dòng mà nêu vấn đề để cả lớp cùng thảo luận hay ấn định một
vấn đề cần nghiên cứu để các sinh viên cùng thảo luận trong các buổi học sau.
Muốn thực hiện tốt vấn đề cần nghiên cứu, sinh viên phải tham gia học tập với
thái độ tích cực, chủ động vào thư viện tìm kiếm và tham khảo sách báo, thông
tin điện tử, nghiên cứu các báo cáo, luận văn các công trình khoa học liên quan
đến đề tài ấn định sau đó thực hiện phân tích, so sánh, phê bình đánh giá các dữ
liệu, tổng hợp kiến thức để đưa đến nhận định chung. Việc sinh viên phát kiến,
tự tìm hiểu sẽ khắc sâu vào tâm trí sinh viên hơn là việc vừa lắng nghe vừa chép
kiến thức từ giảng viên.
2.1.3. Vai trò của thư viện trong công tác đổi mới phương pháp học tập
Đổi mới Giáo dục Đại học trong những năm gần đây đặt ra yêu cầu bức
thiết phải đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập. Trung tâm của hoạt động
dạy và học không còn là những người thầy. Vị trí đó được chuyển giao cho sinh
- 20 - 20 -


viên. Để hoạt động giảng dạy và học tập đạt chất lượng cao mỗi giảng
viên và sinh viên phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Trong công tác đổi mới phương pháp học tập, nhiệm vụ của sinh viên là
nhận nội dung bài tập, các vấn đề, câu hỏi mà giảng viên giao sau đó tiến hành
tự học, tự nghiên cứu theo phạm vi vấn đề, định hướng câu hỏi của giảng viên.

Kết quả của phương pháp học tập như vậy sẽ hình thành cho người học kỹ năng
chọn lựa thông tin, phân tích, so sánh, đánh giá tổng hợp những kiến thức thu
thập được để đưa ra những kết luận cần thiết.
Với phương pháp học tập như thế người học luôn phải chủ động trong
việc chiếm lĩnh các tri thức. Ở môi trường Đại học, thư viện trở thành một trong
những nơi cung cấp tri thức hiệu quả nhất cho sinh viên. Thư viện phải đóng vai
trò quan trọng trong công tác hỗ trợ học tập, nghiên cứu của sinh viên.
Qua tầm vóc, quy mô của thư viện ta cũng có thể đánh giá được phần nào
quy mô, chất lượng đào tạo của trường Đại học đó. Với phương pháp học tập
mới, mỗi sinh viên cần phải coi thư viện là “giảng đường thứ hai” thì mới có thể
hoàn thành được những yêu cầu về khối lượng cũng như chất lượng kiến thức
của các môn học.
2.1.4. Vai trò của thư viện trong công tác nghiên cứu khoa học của sinh
viên
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đòi hỏi ở thư viện một khả
năng cung cấp thông tin và các dịch vụ kèm theo ngày càng mở rộng và ở trình
độ cao. Đồng thời, chính từ việc nghiên cứu đó đã trực tiếp tạo ra nguồn thông
tin khoa học ngay tại thư viện nhà trường một khối lượng ngày càng lớn. Nhìn
chung, có thể thấy: khả năng cung cấp và quản lí thông tin của thư viện luôn đòi
hỏi ngày một cao hơn, đa dạng hơn, phức tạp hơn. Đó là thực tế và nó luôn đặt
ra thách thức to lớn đối với hoạt động của thư viện.
Vì vậy vai trò thư viện được đặt ra trong vấn đề nghiên cứu khoa học là:
- Bảo đảm việc đáp ứng các nhu cầu thông tin được hình thành trong các
quá trình nghiên cứu.
- Cung cấp điều kiện khai thác, truy cập và các dịch vụ tương ứng đến
nguồn thông tin theo yêu cầu sinh viên.
- Cung cấp các dịch vụ thông tin cần thiết để sinh viên có khả năng kiểm
soát và khai thác được các nguồn thông tin hiện có làm tư liệu cho hoạt động
nghiên cứu của mình.
- 21 - 21 -



- Cung cấp các dịch vụ trao đổi thông tin, giúp sinh viên thuận lợi trong
quá trình nghiên cứu.
2.2. Thực trạng của thư viện Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
2.2.1 Cơ sở vật chất:
- Thư viện Trường Đại học TDTT Đà Nẵng được bố trí ở tầng 2 và tầng 3
của Trung tâm thông tin – Thư viện. Diện tích sử dụng gần 500m 2. Phòng tự học
có gần 80 chỗ ngồi. Thư viện hiện tại có 2986 đầu sách với 45.532 cuốn, đang
lưu hành để phục vụ cho bạn đọc.
- Thư viện đang sử dụng phần mềm Libol 6.0 để quản lý và tra tìm tài
liệu.
- Tất cả các khâu xử lý kỹ thuật khác như phục vụ bạn đọc, làm thẻ bạn
đọc, tra tìm tài liệu, phân loại, biên mục tài liệu, thống kê lượt mượn, kiểm kê…
đều sử dụng phần mềm để quản lý.
- Phòng máy tính gồm 30 máy có nối mạng, tòa nhà thư viện được phủ
sóng Wifi.
- Phòng tự học được trang bị khang trang, thoáng mát, không gian thoải
mái, yên tĩnh.
2.2.2. Nhân lực:
Hiện tổ có 4 người, trong đó có 02 chuyên viên, 01 cán sự có chuyên môn
về thư viện.
Với cơ sở vật chất và con người như vậy, đặc biệt đối với sinh viên học
tập theo học chế tín chỉ thì việc phục vụ cho nhu cầu tra tìm, mượn tài liệu của
bạn đọc cũng khá vất vả cho nhân viên thủ thư.
2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện
nhằm bảo đảm chất lượng phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ
Từ vai trò và thực trạng nêu trên, để đáp ứng nhu cầu tìm kiếm, khai thác
thông tin, phục vụ sinh viên tốt hơn, chúng tôi đề xuất một số giải pháp như sau:
2.3.1. Giải pháp về cơ sở vật chất, công nghệ

- Có kế hoạch đầu tư và phát triển phòng truy cập internet thành phòng
hoạt động đa phương tiện.
- Đầu tư thêm số lượng máy vi tính cho phòng truy cập internet.
- Đầu tư máy tính tra cứu công cộng cho bạn đọc tra cứu tài liệu được
thuận lợi.
2.3.2. Giải pháp về tài liệu
- 22 - 22 -


- Tiếp tục thực hiện việc cập nhật, bổ sung tài liệu mới theo từng năm để
đáp ứng nhu cầu của sinh viên.
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các giảng viên, những người thường
xuyên thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các giảng viên viết giáo trình,
sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo, bài báo khoa học để họ tư vấn về nguồn
tài liệu cần bổ sung, đặc biệt là để bổ sung cho thư viện những tài liệu ít gặp trên
thị trường xuất bản và tài liệu mà giảng viên có được do các chuyến đi công tác
trong nước, học tập ở nước ngoài hoặc dự các hội nghị, hội thảo khoa học.
- Nâng cao nhận thức của giảng viên đối với vai trò của thư viện. Giảng
viên đồng thời vừa khai thác thông tin, bổ sung thông tin, vừa là người hướng
dẫn, tư vấn, hỗ trợ sinh viên trong quá trình tìm kiếm tài liệu.
2.3.3. Giải pháp về hình thức tiếp cận, sử dụng nguồn thông tin
- Do kho mượn là kho đóng nên sinh viên không được tham khảo sơ qua
nội dung tài liệu trước khi mượn, mà chỉ biết nhan đề, dẫn đến tình trạng sinh
viên mượn sách không đúng với mong muốn. Vì vậy, nên tạo điều kiện cho sinh
viên được tiếp cận với nội dung của tài liệu trước khi quyết định sẽ mượn cuốn
sách nào.
- Trên website của nhà trường (www.upes3.edu.vn) có danh mục tên các
loại sách được mượn và chỉ đọc. Nhưng hiện tại trang Web tra cứu thư viện chỉ
mới được sử dụng trong nội bộ nhà trường, cần đưa địa chỉ này ra ngoài để được
sử dụng rộng rãi. Như vậy sinh viên sẽ được đăng kí mượn trực tuyến qua

website ngay tại nhà. Mỗi sinh viên sẽ sở hữu 1 tài khoản với tên đăng nhập là
mã số sinh viên và 1 mật khẩu. Số lượng sách mượn trực tuyến được giới hạn để
tránh việc mượn tràn lan. Như vậy, vấn đề quản lý cũng khá đơn giản.
- Tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo, huấn luyện người dùng tin về
kiến thức thông tin.
2.4. Giải pháp về cung cấp dịch vụ
Để phục vụ tốt nhất nhu cầu của sinh viên, đề nghị Ban giám hiệu quan
tâm chỉ đạo để đưa các dịch vụ sớm đi vào hoạt động: dịch vụ in sao, dịch vụ
truy cập Internet, dịch vụ tư vấn học tập, dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu
cầu của bạn đọc,…
3. Kết luận
Edmund Jamess, Viện trưởng viện Đại học Illinois viết: “Trong những cơ
sở phòng hay phòng ban của một trường đại học, không có cơ sở nào thiết yếu
hơn thư viện đại học.” Ai cũng hiểu đầu tư cho thư viện là đầu tư cho chất
lượng. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây không chỉ dừng lại ở thư viện, liệu đầu tư
- 23 - 23 -


cho thư viện có mang lại hiệu quả cho công tác phục vụ giảng dạy, học tập và
nghiên cứu khoa học hay không, nếu không có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới
phương pháp dạy và học?
Vì vậy, để chất lượng đào tạo sinh viên tín chỉ được tốt hơn, cần có sự
đồng bộ trong giảng viên, sinh viên; cách giảng dạy, cách tự học, cách nghiên
cứu…trong đó không thể thiếu việc phục vụ của thư viện.
Hình ảnh thư viện đầy ắp các bạn sinh viên luôn là hình ảnh đẹp nhất
trong mỗi trường Đại học. Tuy nhiên, để xây dựng và giữ được hình ảnh đó,
ngoài sự nỗ lực của tập thể cán bộ Trung tâm Thông tin – Thư viện; còn cần có
sự chung tay của mỗi một cán bộ, viên chức Nhà trường. Có như vậy, chất
lượng phục vụ của thư viện đối với bạn đọc nói chung và sinh viên hệ tín chỉ nói
riêng mới ngày càng được nâng cao, phục vụ tốt hơn nhu cầu và góp phần nâng

cao chất lượng đào tạo, thương hiệu của Nhà trường.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Huy Chương, Đề xuất đổi mới thư viện Đại học Việt Nam đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, Hội nghị quốc tế về thư viện, Tp. HCM, 2006
2. Phạm Thị Mai, Đào tạo tín chỉ và mối quan hệ của thư viện với các
khoa trong trường Đại học, Tạp chí thông tin và tư liệu, 6/2012
3. Lê Minh Tiến, Cần chú trọng xây dựng kho học liệu, Báo Tuổi trẻ,
29/12/2011.

- 24 - 24 -


NHỮNG MẶT TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ TRONG BƯỚC ĐẦU
TRIỂN KHAI HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐH TDTT ĐÀ NẴNG
ThS. Phan Nam Thái, ThS. Nguyễn Văn Hiếu
Bộ môn Bóng
bàn
1. Đặt vấn đề
Trước yêu cầu phát triển của xã hội, học chế niên chế, dù có những ưu
điểm nhất định, đã bộc lộ rõ những nhược điểm cần khắc phục như thiếu tính
linh hoạt, hạn chế sự chủ động của người học và sự hội nhập vào các nền giáo
dục phát triển. Với phương thức đào tạo theo triết lý “Tôn trọng người học, xem
người học là trung tâm của quá trình đào tạo”, học chế tín chỉ tạo điều kiện tốt
nhất cho sự phát triển năng lực của người học. Ra đời ở Hoa Kỳ từ cuối thế kỷ
19, học chế tín chỉ đã lan rộng ra nhiều nước trên thế giới và xâm nhập vào nước
ta từ trước 1975. Tại Châu Á, học chế tín chỉ đã được áp dụng và mang lại rất
nhiều thành công cho các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và
các nước đang phát triển như Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia… Nhìn thấy
được những mặt tích cực phù hợp với quan điểm đổi mới giáo dục nên Nhà
nước đã chủ trương triển khai áp dụng học chế tín chỉ trong hệ thống các trường

đại học, cao đẳng ở Việt Nam. Vì vậy, Nghị quyết 14 /2005/NQ-CP ban hành
ngày 2.11.2005 nêu rõ quyết tâm đổi mới toàn diện nền giáo dục của Nhà Nước
ta: “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín
chỉ (TC), tạo điều kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi
ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở
nước ngoài".
Trên tinh thần ấy, năm học 2013-2014 trường đại học TDTT Đà Nẵng
mới bắt đầu thực hiện những bước đi đầu tiên áp dụng học chế tín chỉ. Một năm
học chưa phải đủ dài để đánh giá kết quả đạt được, tuy nhiên, trong bài viết này
tôi sẽ phân tích những mặt tích cực và hạn chế sau một năm triển khai học chế
tín chỉ tại trường.
2. Học chế tín chỉ: Đặc điểm cơ bản và điều kiện thực hiện
2.1. Đặc điểm cơ bản của hệ thống tín chỉ
Xu hướng giảng dạy tích cực – lấy sinh viên làm trung tâm, coi trọng tính
chủ động, sáng tạo của sinh viên;
Giảng viên phải viết tài liệu giảng dạy thiết thực liên quan trực tiếp đến
mục tiêu của bài giảng, không rườm rà, cô đọng, đầy đủ mà dễ hiểu, các vấn đề
phức tạp của bài giảng đều có thể quy về các giai đoạn, các bước cơ bản.
- 25 - 25 -


×