Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thiết kế nguồn mạ một chiều (không đảo chiều)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.84 KB, 62 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỷ XX đánh dấu sự ra đời của nhiều phát minh quan
trọng, một trong những phát minh đó đã cho ra đời ngành công
nghiệp điện tử. Vào năm 1902 kỹ sư người Anh John Flening sáng
chế ra Thyratran, năm 1948 hai nhà vật lý người Mỹ là John Bardeen
và W.H Bratlain sáng chế ra trasitor, đến năm 1956 nhóm kỹ sư của
hãng Bell - Telephone cho ra đời sản phẩm Thyristor đầu tiên. Kể từ
đó đến nay ngành công nghiệp điện tử của thế giới đã không ngừng
phát triển, người ta đã chế tạo ra những thiết bị bán dẫn có công suất
lớn hơn như điốt, triắc, trasistor chịu điện áp cao và dòng điện lớn kể
cả những thiết bị bán dẫn cực nhỏ như: vi mạch, vi mạch đa chức
năng, vi xử lý … là những phần tử thiết yếu trong mạch điều khiển
thiết bị bán dẫn công suất đầu tiên.
Ngày này, không riêng gì ở các nước phát triển, ngay cả ở
nước ta các thiết bị bán dẫn đã và đang thâm nhập vào các ngành
công nghiệp và cả trong lĩnh vực sinh hoạt. Các xí nghiệp nhà máy
như thuỷ điện, xi măng, giấy, dệt sợi, đóng tàu, công nghiệp mạ…
đang sử dụng ngày càng nhiều những thành tựu của công nghiệp
điện tử. Đó là những minh chứng cho sự phát triển của ngành công
nghiệp này. Đặc biệt là ngành công nghiệp mạ điện. Nó ứng dụng
điện tử công xuất để chế tạo ra nguồn điện một chiều ổn định phù
hợp với việc mạ điện và tham gia điều khiển tự động trong suốt quá
trình mạ. Nhờ mạ điện tạo ra những sản phẩm có độ bền cao, nâng
cao tính thẩm mỹ để phục vụ trong y tế, công nghiệp nhẹ cũng như
ứng dụng trong cuộc sống để trang trí.
1


Trong quá trình làm và hoàn thành đồ án môn học, em đã nhận
được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy Trần Trọng Minh. Đây là
lần đầu làm đồ án môn học với đề tài mới mẻ có liên quan đến nhiều


môn học khác. Mặc dù em đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh
khỏi hết khiếm khuyết. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy, cô để đồ án được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 08 năm 2005
Sinh viên: Lưu Văn Minh
I. CÁC SỐ LIỆU CHO TRƯỚC:
Thiết kế nguồn mạ một chiều (không đảo chiều) chiều các
thông số sau:
Các số liệu cho trước
Điện áp ra (V)
Dòng tải max (A)
1
1000
10 ÷ 24
Nguồn mạ làm việc theo nguyên tắc giữ dòng điện mạ không

Phương án

đổi trong quá trình mà. Mạch phải có khâu bảo vệ chống ngắn mạch.
II. MỤC LỤC ĐỒ ÁN:
1. Công nghệ mạ điện và yêu cầu kỹ thuật của công nghệ ................3
2. Phương án tổng thể ..........................................................................7
3. Sơ đồ cấu trúc, nguyên lý mạch thiết kế và thuyết minh sự hoạt
động của sơ đồ với đồ thị minh hoạ ..................................................18
4. Tính toán mạch lực ........................................................................30
5. Tính toán mạch điều khiển ............................................................38

2



6. Bảng trị số toàn bộ các phần tử và linh kiện tính toán được trong
mục 4,5....................................................................................................
7. Kết luận ..........................................................................................49
8. Tài liệu tham khảo .........................................................................50

3


PHẦN I: CÔNG NGHỆ MẠ ĐIỆN VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT
CỦA CÔNG NGHỆ
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
Thế kỷ XX đánh dấu sự ra đời của nhiều phát minh quan trọng.
Một trong các phát minh đó đã cho ra đời ngành công nghệ điện tử.
Vào năm 1902, kỹ sư người Anh John Flening sáng chế ra
Thyratran. Năm 1948, 2 nhà vật lý người Mỹ là John Barden và W.
Hbratlain sáng chế ra Transistor. Đến năm 1950, nhóm kỹ sư của
hãng Bell. Telephone cho ra đời sản phẩm Thyristor đầu tiên. Kể từ
đó đến nay, ngành công nghiệp điện tử của thế giới đã không ngừng
phát triển, người ta đã chế tạo ra những thiết bị bán dẫn cực nhỏ như
vi mạch, vi mạch đa chức năng, vi xử lý … là những phần tử thiết
yếu trong mạch điều khiển thiết bị bán dẫn công suất đầu tiên.
Ngày nay, không riêng gì ở các nước phát triển, ngay ở cả
nước ta các thiết bị bán dẫn đã và đang thâm nhập vào các ngành
công nghiệp và cả trong lĩnh vực sinh hoạt. Các nhà máy xí nghiệp
như thuỷ điện, xi măng, giấy, dệt sợi, công nghệ mạ … đang sử
dụng ngày càng nhiều những thành tự của ngành công nghiệp điện
tử. Đó là những minh chứng cho sự phát triển của công nghiệp này.
Đặc biệt là ngành công nghệp mạ điện. Nó ứng dụng điện tử công
suất để tạo ra nguồn điện 1 chiều ổn định phù hợp với việc mạ điện

và tham gia điều khiển tự động trong suất quá trình mạ. Nhờ mạ
điện tạo ra những sản phẩm có độ bền cao, nâng cao tính thẩm mỹ
để phục vụ trong y tế, công nghiệp nhẹ cũng như ứng dụng trong

4


cuộc sống để trang trí … Mạ điện có tác dụng chống ăn mòn, phục
hồi kích thước, tăng độ cứng, tạo phản quang, dẫn điện…
Trong mạ điện, vật liệu nền có thể là kim loại, hợp kim đôi khi
còn có thể là vật liệu dẻo, gốm sứ, composit. Lớp mạ cùng tương tự
có thể là kim loại, hợp kim, composit của kim loại gốm, kim loại
chất dẻo. Xu hướng chung là dùng vật liệu nền rẻ sẵn có, vật liệu mạ
đắt quí hiếm nhưng chỉ là lớp vỏ mỏng bên ngoài.
A. Công nghệ mạ điện
Mạ điện đơn giản có thể là quá trình kết tủa kim loại lên bề
mặt nền 1 lớp phủ có tính chất cơ lý hoá … đáp ứng yêu càu kỹ
thuật. Tuy nhiên chỉ những công nghệ ổn định, bền trong thời gian
dài mới được sử dụng trong sản xuất. Mạ điện thực chất là quá trình
điện phân (phản ứng phân tích hoá học xảy ra dưới tác dụng của
dòng điện một chiều). Quá trình điện phân tổng quất trên điốt xảy ra
quá trình hoà tan kim loại điện cực điốt.
M-ne => Mn
Trên catốt, các cation nhận điện tử tạo thành nguyên tử kim
loại mạ:
M+n + ne => M
Trong mạ điện, anốt và catốt được nối với nguồn 1 chiều tạo
điện thế riêng (+) cho anốt và (-) cho catốt một cách ổn định và
ngâm trong bể dung dịch (bể mạ điện). Anốt được thay thế bằng vật
liệu mạ, một số trường hợp sử dụng anốt trơ, thì vật liệu mà chính là

những dung dịch trong bể mạ. Catốt là vật cần mạ (vật liệu nền),
anốt (hoặc dung dịch) sẽ đóng vai trò là chất nhường điện tử.
5


Trong quá trình mạ điện bao gồm rất nhiều giai đoạn và các
bước nối tiếp nhau. Ví dụ ở catốt.
Cation Mn+mH20 di chuyển từ dung dịch vào trong bề mặt
catốt. Cation mất vỏ Hyđrat (mH20) tiếp xúc trực tiếp với bề mặt.
Điện tử từ catốt điền vào vánh điện tử hoá trị của cation biến nó
thành nguyên tử kim loại trung hoà ở dạng hấp thu. Các nguyên tử
kim loại sẽ tạo thành mầm tinh thể mới. Từ đó các tinh thể kết hợp
thành lớp mạ.
+
Anèt

-

Nguån 1 chiÒu

+

-

Catèt
Líp m¹
BÓ m¹
Dung dÞch

B. Yêu cầu kỹ thuật:

Để quá trình mạ thành công:
- Gia công đúng kỹ thuật cho catốt
- Chọn đúng vật liệu cho anốt, thành phần dung dịch mạ, mật
độ dòng điện và các điều kiện điện phân khác, sự ổn định dòng điện
trong quá trình mạ. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công
cũng như chất lượng mạ điện. Nhưng đồ án là thiết kế nguồn mạ nên
ta chỉ quan tâm đến ảnh hưởng của nguồn cung cấp cho quá trình mạ
có vai trò rất quan trọng đến sự thành công cũng như chất lượng và
độ bền của lớp mạ.
Do yêu cầu công nghệ bắt buộc phải có nguồn điện 1 chiều nên
ta dùng dòng điện 1 chiều không đảo chiều. Dòng điện 1 chiều
6


không đảo chiều ổn định trong suốt quá trình mạ sẽ cho ra những
sản phẩm có lớp mạ đều và bóng. Điện áp 1 chiều phải tương đối
bằng phẳng. Dòng điện 1 chiều đi vào 2 cực kim loại nhưng vào
dung dịch thì điện thế catốt (cực âm) trở lên âm hơn, điện thế anốt
(cực dương) trở lên đương hơn. Sự thay đổi điện thế như vậy gọi là
sự phân cực. Sự phân cực có quan hệ mật thiết với mạ và quyết định
được lớp mạ kết tinh min.
Khả năng phân bố tốt, lớp mạ phân bố đồng đều. Làm hyđrô
thoát ra mạnh, làm giảm hiệu suất dòng điện và độ bám lớp mạ.
Phân cực anốt làm anốt hoà tan không bình thường, ảnh hưởng
sự phân cực đến lớp mạ có mặt lợi, có mặt hại. Trong qúa trình mạ
phải lợi dụng mặt lợi, khống chế làm mất đi mặt hại. Đa số trường
hợp muốn lớp mạ min, khả năng phân bố tốt phải nâng cao sự phân
cực (trong phạm vi cho phép), tránh làm giảm hiệu suất dòng điện,
độ bám lớp mạ không tốt:
m


k= a.I .t .100%
m: Trọng lượng chất thu được
a: dương lượng điện hoá
I: Cường độ dòng điện
t: Thời gian
Để tạo nguồn 1 chiều cho mạ điện có thể dùng máy phát điện 1
chiều hay máy chỉnh lưu. Hiện nay, máy chỉnh lưu được dùng rộng
rãi để thay thế máy phát điện 1 chiều. Dùng máy chỉnh lưu có lợi là
hiệu suất cao, thời gian sử dụng lâu, tiếng ồn nhỏ, dễ điều khiển, có
thể lắp trực tiếp cạnh bể mạ.
7


8


PHẦN II: PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ - ƯU, NHƯỢC ĐIỂM
Mỗi phương án và một phương án phù hợp
Do lưới điện hiện nay ở Việt Nam cũng như trê thế giới đều là
những điện áp xoay chiều. Nếu có 1 dòng điện 1 chiều không đảo
chiều thì ta phải đưa điện áp xoay chiều từ lưới qua bộ chỉnh lưu phù
hợp để có dòng điện 1 chiều ra không đảo chiều và ổn định.
PAC

P2

ChØnh l­u

T¶i


M¹ch lùc

T¶i

M¹ch ®iÒu
khiÓn
PAC

PAC

BAL

PDC

MV

U1 , I1
m1

U2 , I2
m2

PDC

Läc

Ud , Id , I®m ra

T¶i


Ud , Id
K®m vµo

KHT

Ud

M§K

BAL: Biến áp lực có chức năng chuyển cấp điện áp nguồn
xoay chiều sang cấp điện áp thích hợp với tải.
MV: Mạch van các van bán dẫn đấu theo sơ đồ ở đây trực tiếp
thực hiện quá trình biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện 1
chiều.

9


MĐK: Mạch điều khiển, khi mạch vẫn sử dụng bán dẫn điều
khiển được sẽ có mạch này để thực hiện việc cho van dẫn dễ dàng
vào các thời điểm cần thiết nhằm khống chế năng lượng đưa ra phải.
LOC: Mạch lọc san bằng, nhằm đảm bảo điện áp hay dòng
điện ra bằng phẳng theo mong muốn của tải.
KHT: Khối hỗ trợ gồm các mạch theo dõi và đảm bảo BCL
hoạt đồng bình thường.
VD: Mạch tín hiệu, mạch bảo vệ
A. MẠCH LỰC:
Với công suất bộ mạ điện Pd = (Vdđm. Idđm)
Vdđm: điện á ra: 10 ÷ 24 V

Idđm: dòng điện tải: 1000A
Pd = 24. 1000 = 24000 W = 24kW
Nên dùng chỉnh lưu 3 pha.
Dùng máy biến áp 3 pha có đầu sơ cấp đầu vào U d = 380 (V)
của lưới. Điện áp Udđm thấp 10 ÷ 24V nên dùng các sơ đồ hình tia.
A1. Chọn van: Do cần điều chỉnh điện áp ra (thay đổi Udđm) nên có
thể thay đổi dùng chỉnh lưu bán điều khiển Thyzistor hay chỉnh lưu
điều khiển Tranzistor trường.
- Tranzistor trường:
Ưu điểm: điều khiển nhanh, tần số lớn, điều khiển bằng áp.
Nhược điểm: dòng cho phép của Tranzistor bé.
- Thyzistor:

10


Ưu, nhược điểm: dòng điều khiển và dòng cho phép lớn, nhưng điều
khiển chậm và bị hạn chế về tấn số. Theo các số liệu của đồ án thì
chọn Thyzistor là hợp lý nhất.
A2. Chọn sơ đồ đấu van:

11


I. SƠ ĐỒ CHỈNH LƯU 3 PHA TIA HÌNH CÓ ĐIỀU KHIỂN.
AT

a

T1


B

b

T2

C

c

T3

A

R
Ud

α
θ

id
Id

iT1

θ
θ

iT2


θ

iT3

θ

Ud

θ
i

iT1

iT2

iT3

12

θ


II. SƠ ĐỒ CHỈNH LƯU CẦU 3 PHA ĐỐI XỨNG
T2

T1

T4


T3

T6

T5
L

R

A
t1

C

B
t2

t3

t4

t5

t6

θ

θ
iT1


θ
iT2

θ

iT3

θ

iT4

θ

iT5

θ

iT6

θ

13


III. CHỈNH LƯU TIA 6 PHA CÓ CUỘN KHÁNG CÂN BẰNG:

θ
id

θ

θ

iT1

θ
iT2

θ

iT3

θ

iT4

θ

iT5

θ

iT6

θ

14


IV. PHÂN TÍCH:
- Hình I.A2: Sơ đồ chỉnh lưu tia 3 pha có điều khiển . Mạch có

số van điều khiển ít, sụt áp mạnh, van nhỏ thích hợp phạm vi làm
việc thấp, không thích hợp với tải cần dòng điện lớn nhưng điện áp
ra nhỏ nên không phù hợp với đồ án này.
- Hình II. A2: Sơ đồ chỉnh lưu tia 6 pha có cuộn kháng cân
bằng. Trong trường hợp cần dòng tải lớn (hàng nghìn vạn ampe)
người ta phải đấu song song nhiều mạch chỉnh lưu cơ bản cùng loại
để phân bố đều dòng điện giữa các mach với nhau cần dùng cuộn
khág gọi là cuộn kháng cân bằng, đienẹ áp sau chỉnh lưu nhỏ, điện
áp nhâp nhô. Loại này thích hợp với công nghệ mạ điện công suất
lớn.
Qua phân tích ta thây chọn sơ đồ chỉnh lưu 0 pha có cuộn
kháng cân bằng là thích hợp với đồ án nhất. Sơ đồ này có Kđm =
0,057 rất nhỏ mà số liệu ban đầu đồ án không đề cập đến Kđm thiết
bị. Vậy có thể bỏ qua bộ lọc 1 chiều.
A3. Bảo vệ mạch lực:
Trong bộ chỉnh lưu phần tử kém khả năng chịu được các biến
động mạnh về điện áp và dòng điện chính là van bán dẫn. Vì vậy,
bảo vệ mạch lực, chủ yếu là bảo vệ van bán dẫn khỏi 2 trạng thái
quá dòng và quá áp. Việc bảo vệ quá dòng bằng cách ngắt xung điện
điều khiển sẽ được trình bày ở phần mạch điều khiển. Ở phần này ta
chỉ chú ý đến bảo vệ quá áp bằng cách dùng mạch RC mắc song
song với van.

15


R

C


B. MẠCH ĐIỀU KHIỂN:
Trong các hệ điều khiển chỉnh lưu có 2 hệ điều khiển cơ bản là
hệ đồng bộ và không đồng bộ.
I. Hệ đồng bộ:
Trong hệ này góc điều khiển mở van α luôn được xác định
xuất phát từ một thời điểm cố định của điện áp mạch lực. Vì vậy,
trong mạch điều khiển phải có một khâu thực hiện nhiệm vụ này gọi
là khâu đồng bộ hay đồng pha để đảm bảo mạch điều khiển hoạt
động theo nhịp của điện áp lực.
II. Hệ thống đồng bộ:
Trong hệ này góc ∝ không xác định theo điện áp lực mà được
tính dựa vào trạng thái của tải chỉnh lưu và góc điều khiển của lần
phát xung mở van ngay trước đấy. Tuy nhiên để bộ chỉnh lưu hoạt
động bình thường bắt buộc phải thực hiện điểu khiển theo mạch vòng
kín, không thể thực hiện với mạch hở.
- Hệ đồng bộ có nhược điểm gây nhiễu lưới điện vì có khâu
đồng bộ liên quan đến điện áp lực, ưu điểm là hoạt động ổn định dễ
thực hiện.

16


- Hệ thống đồng bộ chống nhiễu lưới điện tốt hơn nhưng kém
ổn định. Hiện nay, đại đa số các mạch chỉnh lưu thực hiện theo hệ
đồng bộ. Vậy ta chọn hệ điều khiển đồng bộ.
III. Hệ đồng bộ:
Hệ đồng bộ có 2 nguyên tắc điều khiển là nguyên tắc điều khiển
ngang nguyên tắc điều khiển dọc. Trong đó, nguyên tắc điều khiển
dọc sử dụng đa số mạch điều khiển và trong đồ án này ta cũng sử
dụng nguyên tác điều khiển dọc.

§B

Utùa

SS + TX

K§X

U®k

Khâu UT tạo ra điện áp tia có dạng cố định theo chu kỳ do nhịp
đồng bộ của UĐB. Khâu so sánh SS xác định điểm cân bằng của 2
điện áp UT và Uđk để phát động khấu tạo xung TX.
Hệ đồng bộ gồm 4 khâu:
1. Khâu đồng bộ

3. Khâu so sánh

2. Khâu tạo xung

4.

công suất

17

Khuếch

đại



§B

&

SS



1

8
2

3

6

4

7

1. Biến áp đồng pha

6. Khâu khuếch đại

2. Xung tạo răng cưa

7. Máy phát xung chùm


3. Khâu so sánh

8. Máy biến áp xung

4. Khâu phản hồi
B1: Khâu đồng bộ (biến áp đồng pha): Khâu này tạo ra một điện áp
có góc lệch pha cố định với điện áp đặt lên van lực ngoài ra.
Chuyển đổi điện áp lực thường có giá trị cao sang giá trị phù
hợp với mạch điều khiển thường là mạch điện áp thấp.
Cách ly hoàn toàn về điện giữa mạch điều khiển với mạch lực
đảm bảo an toàn cho người và linh kiện điều khiển.
Đồ án dùng sơ đồ chỉnh lưu 3 pha nên sẽ có khâu đồng bộ là
biến áp 3 pha.
B2: Khâu tạo xung: (Tạo điện áp tựa). Hiện nay sử dụng 2 loại điện
áp tựa là dòng hình sim và dạng răng cưa. Nhược điểm của điện áp
tựa dạng hình sim là bị phụ thuộc vào điện áp nguồn xoay chiều cả
về biên độ và tần số nên ít được dùng trong thực tế.

18


Có nhiều phương pháp tạo hàm răng cưa, tuy nhiên hiện nay
sử dụng 2 phương pháp chính là:
- Dùng Tranzistor và tụ điện (hình I)
- Dùng khuếch đại thuật toán và tụ điện (hìnhII).
D2
R1

D1


C1

T1

-E

Rv2

Ur

Uv

+
U®k

R2

R1

R3

D3

C1
U1B

R5

C2


Chọn phương án II sử dụng khuyếch đại thuật toán.
B3. Khâu so sánh: khâu so sánh có chức năng so sánh điện áp điều
khiển với điện áp tự để xác định thời gian phát xung điều khiển. Đây
là khâu xác định góc điều khiển ∝. Khâu so sánh có thể xác định
bằng các phần tử như: khuyếch đại từ Tranzistor hay khuếch đại
thuật toán OA. Phổ biến và sử dụng nhiều nhất là các OA vì cho
phép bộ đảm bảo chính xác cao nhất, giá thành hạ, không cần chính
đinh phức tạp.
UT0
U®k

R1
R

Urc

+

U®k

R1
R

Ura

B4: Khuếch đại công suất: khuếch đại xung có nhiệm vụ tăng công
suất xung do khâu tạo dạng xung hình thành đủ mạnh để mở van
lực. Có thể lựa chọn các phương án:

19



- Khuếch đại xung ghép trực tiếp:
+E
T2

R2

R1

R3
C

R4

R5

T

USS

Hình I
- Khuếch đại xung ghép qua phần tử quang:

T¹o
d¹ng
xung

Hình 2.
- Bộ khuếch đại xung có độ rộng tuỳ ý (kiểu sơ đồ

Darlington)

20


Chọn phương án III (hình III) vì dễ dàng cách ly mạch lực và
mạch điều khiển.
Bộ khuyếch đại xung thực hiện khuếch đại Darlington, nối tải
qua máy biến áp xung thực hiện theo sơ đồ này đáp ứng một cách tin
cậy các yêu cầu của bộ khuếch đại xung. Biến áp xung thực hiện
cách ly điện áp cao giữa mạch động lục ∝ mạch điều khiển.

21


PHẦN II:
SƠ ĐỒ CẤU TRÚC, NGUYÊN LÝ MẠCH THIẾT KẾ VÀ
THUYẾT MINH SỰ HOẠT ĐỘNG SƠ ĐỒ VỚI ĐỒ THỊ
MINH HOẠ.
A. MẠCH LỰC: theo phân tích ở phần II chọn sơ đồ mạch lực là
sơ đồ chỉnh lưu điều khiển 6 pha có cuộn kháng cân bằng.
Sơ đồ mạch điện:
A

B

C

AT


L cb

L cb

*

*

*

L
*
T1

T3

T5

T4

*
T6

*
T2

R3

Trong sơ đồ gồm có:
Máy biến áp để tạo ra cấp điện áp U ∝ = 24 V theo yêu cầu và

cách ly mạch nguồn mạ với nguồn điện xoay chiều tần số công
nghiệp.
Lcb: Cuộn kháng cân bằng để cân bằng điện áp giữa 2 bộ chỉnh lưu.
22


L: Cuộn cảm để giảm các sóng bậc cao, san bằng điện áp tải.
AT: aptomat để đóng cắt máy biến áp và bảo vệ chống quá tải,
chống ngắn mạch máy biến áp.
Rs: điện trở sun để lấy tín hiệu phản hồi.
Chọn Rs chủng loại 1000A; 60mV.
Ta có: Iđmax = 1000A
Udmax = 24V
Vậy: Pd = Idmax. Udmax = 1000 . 24 = 24000 (W) = 24 (kW)
Sbamax = 1,26. Pd = 1,26 . 24 = 30,24 (kW) = 30240 (W)
- Đồ thị minh hoạ:

θ

Ud

UdI

UdII Ud

θ
Ulcb

icb


θ

Sơ đồ chỉnh lưu 6 pha có cuộn kháng cân bằng. Máy biến áp
có 2 cuộn dây thứ cấp tạo thành hệ thống nguồn đối xứng.
23


6 pha: a, b, c,

a, b, c .

Hai nhóm van đấu theo sơ đồ hình tia 3 pha và làm việc độc
lập nhờ điện cảm cân bằng Lcb.
Sơ đồ này chịu được dòng tải lớn. Điện áp ra tương đối bằng
phẳng.
Hệ số đập mạch của điện áp chỉnh lưu khá bé. Kđm = 0,037.
Có thể không sử dụng bộ lọc một chiều (do số liệu cho trước đồ án
không đề cập tới Kđm yêu cầu).
Ud = 1,17. c/2
IV =

Id
6

Bảo vệ van bằng cách mắc mạch RC song song với van và đặt
càng gần van càng tốt.

R

C


B. MẠCH ĐIỀU KHIỂN:
B1. Khâu đồng pha.

24


D1
+
D1

R1

D2

R2
R vl

U

Ud

Để điều chỉnh 6 Thyzistor mở góc ∝ thường cần đến hệ điện
áp 6 pha làm điện áp đồng bộ. Góc ∝ được tính từ giao điểm các
điện áp nguôi nối. Vì vậy, hệ điện áp đồng bộ phải vượt trước hệ
điện áp nguồn nuôi 1 góc 600. Để đáp ứng yêu cầu này ta phải sử
dụng 1 máy biến áp 3 pha trong đó sơ cấp đấu hình sao lấy điện từ
25



×