Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

BÀI GIẢNG ĐO LƯỜNG THỂ THAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.57 KB, 42 trang )

Bài 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐO LƯỜNG THỂ THAO

1. Đo lường
Đo lường có nguồn gốc từ khoảng 2.500 năm trước Công nguyên. Thời
ấy, tại Hy Lạp, Ai Cập, Ấn Độ... đã nghiên cứu về nhân trắc . Từ những năm
1960 - 1990, đo lường thể thao phát triển mạnh mẽ, với nhiều loại thiết bị ghi
lực, đo chuyển động trong thể thao, đo chức năng cơ thể... Trong thời gian này,
hình thành sự hợp tác quốc tế về đo lường thể thao . Tổ chức đo lường thể lực
quốc tế được thành lập vào năm 1964 . Ở nước ta, đo lường thể thao cũng được
hình thành và phát triển từ những năm 1960 - 1970 với những công trình nghiên
cứu ban đầu về tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, tiêu chuẩn thể chất học sinh .
2. Phép đo, phương pháp đo và phương tiện đo
Phép đo: Là việc tìm ra giá trị vật lý hoặc phi vật lý bằng cách thực
nghiệm, quan sát thống kê với sự trợ giúp của các phương tiện đo lường .
X
Kết quả đo được biểu diễn dưới dạng: A 
; và ta có X = A.X0 ; X- đại lượng
X0

đo; X0- đơn vị đo; A- con số kết quả đo
Ví dụ: HRmax= 187CK/min
HRmax- đại lượng tần số tim tối đa cần đo
187- con số kết quả đo; CK/min- đơn vị đo
Phương pháp đo có nhiều, ta có thể tổng hợp lại các phương pháp cơ bản của
kỹ thuật đo lường như sau:
Đo trực tiếp là phương pháp dùng các thiết bị đo hay các mẫu đo (các
chuẩn) để đánh giá số lượng của đại lượng cần đo . Ví dụ, đo trực tiếp chiều cao
thân thể, lực bóp tay, tần số tim, thời gian chạy 100m, bật xa tại chỗ ... Phép đo
trực tiếp có ưu thế nhanh, loại trừ được các sai số tính toán .
Đo gián tiếp là phương pháp đo mà kết quả đo đư ợc không phải là trị số
của đại lượng cần đo, mà chỉ là các số liệu cơ sở để tính ra trị số của đại lượng .


Ví dụ, ta đo trực tiếp được lực đấm (đỉnh lực F) của vận động viên vào
tấm đo lực, đo trực tiếp được thời gian va chạm của tay vận động viên vào tấm
đo lực (t), nhưng không đo được xung lực của quả đấm (P) . Muốn có trị số của
đại lượng P, ta phải tính qua công thức: P = F .T (kg.ms).
Đo tương quan là phương pháp cần đo các quá trình phức tạp, mà ở đây
không thể thiết lập một quan hệ hàm số nào giữa các đại lượng là các thông số
của một quá trình nghiên cứu . Độ chính xác của phép đo tương quan được xác
1


định bởi độ dài khoảng thời gian của quá trình xem xét . Khi đo trực tiếp, thật ra
người ta phải giả thiết hệ số tương quan giữa đại lượng đo và kết quả rấ t gần 1,
mặc dù có sai số do quy luật ngẫu nhiên của quá trình biến đổi gây nên .
Ví dụ, thời gian chạy 100m đầu và thành tích chạy 800m . Giữa hai đại
lượng này có thể có tương quan với nhau ở mức độ nào đó, nhưng không phải
hàm số vì còn phụ thuộc vào nhi ều yếu tố phức tạp khác trong quá trình chạy
800m. Thời gian chạy 100m đầu nhanh, chưa chắc thành tích chạy 800m là tốt,
nhưng giữa hai đại lượng này chắc chắn có quan hệ với nhau . Vì vậy, đo thời
gian chạy 100m thay vì đo thời gian chạy 800m là đo tương q uan (nếu thay vì
đo thời gian chạy 1500m sẽ mất chính xác hơn) .
Phương tiện đo trong đo lường thể thao rất nhiều để đáp ứng các yêu
cầu đo lường các đại lượng vật lý và các đại lượng phi vật lý . Ta có thể khái
quát các loại phương tiện sau đây:
- Các thiết bị đo lường, các dụng cụ đo lường: hệ thống thiết bị Cosmed K 4b2
đo chức năng hô hấp và tim mạch, dụng cụ đo huyết áp, cân, thước đo chiều
cao thân thể...
- Các dụng cụ, biểu mẫu trắc nghiệm: các dụng cụ để trắc nghiệm sự tập trung
chú ý, trí thông minh.
- Các test (các bài thử): các test đánh giá về tố chất thể lực, test PWC 170...
Ngoài ra, người ta còn dùng nhiều phương tiện khác để quan sát mối

quan hệ của các hiện tượng, các đại lượng trong xã hội học, kinh tế học, tâm lý
học thể thao, lý thuyết huấn luyện thể thao (phỏng vấn, theo dõi thống kê các số
liệu sư phạm ...).
3. Đơn vị đo lường và chuẩn
a.Khái niệm chung
Đơn vị đo là giá trị đơn vị tiêu chuẩn về một đại lượng đo nào đó được
quốc tế qui định mà mỗi quốc gia đều phải tuân thủ .
Ví dụ: Chuẩn “Ôm quốc tế” là điện trở của cột thuỷ ngân thiết diện 1mm 2
dài 106,300cm, ở 0 oC, có khối lượng 14,4521gam.
b. Hệ thống đơn vị bao gồm hai nhóm
- Đơn vị cơ bản: được thể hiện bằng các đơn vị chuẩn với độ chính xác cao
nhất mà khoa học kỹ thuật hiện đại có thể thực hiện được.
- Đơn vị dẫn xuất: là đơn vị có liên quan đến các đơn vị đo cơ bản thể hiện qua
các biểu thức .
2


Ngày nay các nước thường sử dụng hệ thống đơn vị thống nhất đó là hệ
thống đơn vị quốc tế SI, hệ thống đã được thông qua ở Hội nghị quốc tế năm
1960. Trong đó có bảy đơn vị cơ bản là: m, kg, s, A, K, mol, Cd.
4. Sai số của phép đo
Phép đo nào cũng có sai số . Sai số càng nhỏ thì phương pháp đo và thiết
bị đo càng chính xác.
a. Sai số tuyệt đối và sai số tương đối .
- Sai số tuyệt đối: Là hiệu giữa đại lư ợng đo X và giá trị thực X t,
X = X - Xt
- Sai số tương đối x: là tỷ lệ % giữa sai số tuyệt đối và giá trị thực .
b. Sai số cơ bản và sai số bổ sung
- Sai số cơ bản : là sai số của phương pháp đo hoặc thiết bị đo lường tiến
hành trong các điều kiện ứng dụng tiêu chuẩn .

Ví dụ: Đo thành tích chạy của các VĐV ở điều kiện tiêu chuẩn (sức khoẻ,
ĐKTN...) mà mắc sai số, gọi là sai số cơ bản
- Sai số bổ sung : Là sai số của các phương pháp đo và thiết bị đo gây
nên ở các điều kiện hoạt động chênh lệch so với điều kiện tiêu chuẩn .
Ví dụ: Đo thành tích chạy của các VĐV ở điều kiện chênh lệch với điều kiện
tiêu chuẩn (sức khoẻ, ĐKTN ...) mà mắc sai số, gọi là sai số bổ sung .
c. Sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên
- Sai số hệ thống: Là thành phần sai số của phép đo luôn không đổi hay
là thay đổi có quy luật khi đo nhiều lần một đại lượng đo.
Ví dụ: Đồng hồ đo thành tích của VĐV vì một lý do nào đấy mà mỗi lần đo
khác nhau đều chậm 1 ’’  mắc sai số hệ thống.
- Sai số ngẫu nhiên : Là sai số do các điều kiện ngẫu nhiên gây nên .
Ví dụ: Bình thường một VĐV chạy 100m hết 11 ’’9 nhưng hôm lập test vì gió
to nên chạy hết 12 ’’2  sai số ngẫu nhiên.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ N GHIÊN CỨU CỦA ĐO LƯỜNG THỂ THAO

Đối tượng nghiên cứu của mô n học đo lường thể thao là hướng dẫn cho
con người biết đo lường, thu thập tin tức, đánh giá kết quả đo lường để có khả
năng điều khiển, gắn kết lý luận với thực tiễn trong phạm trù thể dục thể thao .
Nhiệm vụ của đo lường thể thao bao gồm:
3


1. Đo lường lý thuyết là nhiệm vụ thứ nhất : Các phép đo và các kết quả của
chúng làm sáng tỏ thêm lý thuyết, làm căn cứ để tìm ra lý thuyết mới ở nhiều
môn khoa học cơ sở (nhân trắc học, sinh hoá, sinh lý, sinh cơ, y học thể thao ...),
ở các môn khoa học chuyên ngành (lý luận và phương pháp giáo dục thể chất,
học thuyết huấn luyện thể thao ...), ở các môn lý luận chuyên sâu (điền kinh, bơi
lội, thể dục, bóng đá ...). Ở đây, nhiệm vụ chủ yếu của đo lường thể thao là làm
giảm bớt số lượng các đại lượng chưa thể đo lường được . Chẳn g hạn, người ta

đang cố gắng tìm các phép đo tin cậy để xác định được hệ số dự trữ sức khoẻ ở
người cao tuổi .
2.
Đo lường ứng dụng là nhiệm vụ thứ hai : Nhiệm vụ này của đo lường thể
thao rất lớn, có thể phân chia theo từng nhóm lĩnh vực nghiên cứu.
Đo lường ứng dụng nâng cao thể chất của trẻ em, học sinh trong trường học: đo
lường thể thao góp phần xác định nội dung chương trình giảng dạy - huấn luyện
phù hợp và xác định hiệu quả của chúng .
Đo lường ứng dụng nâng cao thể chất nhân dân, trong đó có đối tượng người
cao tuổi.
Đo lường ứng dụng để dự báo và tuyển chọn tài năng thể thao .
Đo lường ứng dụng để nâng cao thành tích thể thao.
3. Đo lường pháp quyền là nhiệm vụ thứ 3 : Từ các chuẩn mực được công bố
nhờ kết quả điều tra thể chất nhân dân giúp cho Nhà nước có căn cứ quyết định
chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; giúp cho nhiều
ngành có căn cứ tuyển nhân sự về sức khoẻ, chiều cao thân thể; giúp cho một số
ngành có căn cứ để sản xuất các sản phẩm tiêu dùng (dệt may, bàn ghế học sinh,
dụng cụ thể thao chuyên dùng cho lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng ...).

4


Bài 2 : PP TOÁN THỐNG KÊ XỬ LÝ CÁC KẾT QUẢ ĐO LƯỜNG
I. CÁC THAM SỐ ĐẶC TRƯNG

1. Số biên - Mốt - Trung vị - Số trung bình cộng
Số biên : là trị số lớn nhất và nhỏ nhất của một đám đông số liệu .
Mốt : là trị số có tần số lớn nhất. Nếu đám đông đã phân nhóm sẽ tồn tại nhóm

mốt là nhóm có tần số lớn nhất .

Trung vị: là số đứng giữa của một dãy số (đã sắp xếp theo thứ tự tăng hoặc giảm

dần).
Số trung bình cộng

a. Khái niệm: Số trung bình cộng là tỷ số giữa tổng lượng trị số các cá thể với
tổng số các cá thể của đám đông.
Số trung bình cộng phản ánh tính chất tập trung, xu hướng tập trung của một
bảng phân phối.
c. Tính chất :
+ Nếu x i =’ xi  x0  thì x ' = x  x 0
+ Nếu x i’ = xik  x ' = x.k
+

n

 (x
i 1

i

 x)  0

2. Biên độ - độ lệch tuyệt đối TB - phương sai
Biên độ: ký hiệu là d, d = X M - Xm
n

Độ lệch tuyệt đối trung bình : E =

 xi  x

i 1

n

Phương sai:

a. Định nghĩa: Phương sai của một đám đông là tỷ số giữa tổng bình phương
biến sai của các trị số cá thể quanh số trung bình cộng và tổng số bậc tự do .
b. ý nghĩa: Phương sai là một tham số đặc trưng tiêu biểu nhất cho sự phân tán
của một đám đông số liệu .
c. Tính chất:
- Nếu mỗi trị số xi của đám đông số liệu được cộng hay trừ với một hằng số x 0
thì phương sai của đám đông không đổi.

5


- Nếu mỗi trị số x i của đám đông số liệu được nhân (hoặc chia) với một hằng số
k thì phương sai của đám đông được nhân (hoặc chia) v ới bình phương của hằng
số ấy.
Độ lệch chuẩn: Ký hiệu là X, là căn bậc 2 của phương sai , nói lên sự phân tán

của các trị số xi quanh số trung bình cộng .
Hệ số biến sai : Là tỷ lệ % giữa độ lệch chuẩn và số trung bình cộng . Được dùng

để đánh giá mức độ đồn g đều của chỉ tiêu .
Nếu Cv  10%: Đám đông tương đối đồng đều .
Nếu Cv > 10%: Đám đông không đồng đều.
Sai số tuơng đối trung b ình: Kí hiệu ɛx=t05 x Cv


– t05 giá trị tra bảng ứng với P=0,05
- Nếu ɛx  5% : Mẫu chọn có thể đại diện cho tổng thể.
- Nếu ɛx > 5% : Mẫu chọn không đại diện cho tổng thể .

II. HỆ SỐ TƯƠNG QUAN - HỒI QUY
1 - Hệ số tương quan

a. khái niệm: là một chỉ số được dùng để xác định sự liên quan ràng buộc giữa
hai hay nhiều đặc tính định lượng . Giả sử có hai đặc tính đị nh lượng x và y khi
đó giữa chúng tồn tại một trong 3 mối tương quan sau:
- Giữa x và y có mối tương quan hàm tính .
- Giữa x và y có mối tương quan thống kê học .
- Hai đặc tính x và y độc lập nhau .
b. Công thức tính
Công thức 1:
n

r

x y
i 1

i

i




 n 

  xi 
 n
 x 2   i 1 
i

n
i 1



2

n

n

i 1

i 1

 xi  yi
n

2

 n  
  yi  
 n
  y 2   i 1  
i

 

n
i 1


 


6


n

Công thức 2:

r

Công thức 3:

 ( x  x )( y
i

i 1

n

n

i 1


i 1

i

 y)

 ( xi  x ) 2  ( yi  y ) 2

r  1

6
n( n

2

n

(A  B )
 1)
i 1

i

i

2

c. Tính chất
-


-1  r  1

- Nếu r = 0 hai đặc tính độc lập nhau.
- Nếu r > 0 giữa hai đặc tính có mối tương quan dương (Đồng biến).
- Nếu r < 0 giữa hai đặc tính có mối tương quan âm .
- Nếu r =  1 giữa hai đặc tính có mối tương quan hàm tính .
- Nếu tồn tại r 1 = 0.2, r2 = 0.8 ta không thể khẳng định mối tương quan II mạnh
gấp 4 lần mối tương quan I mà chỉ có thể khẳng định cả hai mối tương quan đều
dương, mối tương quan II mạnh hơn mối tương quan I .
d. Quy ước
- Nếu 0  r < 0.2: giữa hai đặc tính có MTQ rất yếu.
- Nếu 0 .2  r <0.4: giữa hai đặc tính có MTQ yếu .
- Nếu 0 .4  r< 0.7: giữa hai đặc tính có MTQ trung bình .
- Nếu 0 .7  r < 0.9: giữa hai đặc tính có MTQ mạnh .
- Nếu 0.9  r  1: giữa hai đặc tính có MTQ rất mạnh.
2 - Đường hồi quy

Bước 1: Tính toán hệ số tương quan r, và nếu 0 .7  R  1 thì ta sẽ chuyển qua
bước 2.
Bước 2: Vẽ đường hồi quy thực nghiệm (D) bằng cách biểu diễn các điểm
Mi(xi, yi) trên hệ trục toạ độ Đềcác vuông góc xOy, sau đó nối các điểm M i(xi,
yi) với nhau .
Bước 3: Vẽ đường hồi quy lý thuyết (D 1) có phương trình dạng y = ax + b, ở
đó:

a =r





y

, b = y - ax.

x

 Vẽ đường hồi quy lý thuyết (D 2) của x đối với y:
x = a’y + b’, ở đó a’ = a

x
, b’ = x - ay.
y

Và nếu góc tạo bởi 2 đường hồi quy lý thuyết (D 1) và (D2) càng nhỏ thì
mối tương quan càng mạnh.
7


Thí dụ: Biết thành tích chạy giữa quãng 30m(x i, s) và thành tích bật xa ba bước
(yi, m) của 10 VĐV như sau:
TT

1

2

3

4


5

xi(s)

3.5

3.6

3.6

3.6

3.8

yi(m)

8.05

7.34

7.37

7.77

7.04

TT

6


7

8

9

10

xi(s)

3.7

3.9

3.4

3.6

3.6

yi(m)

7.17

6.5

8.15

6.98


6.97

1. Hãy tính x ; x2, x, CVx, x.
2. Hãy tính x ; y2, y, CVy, y.
3. Tính rxy và hệ số xác định d = r2.100%, tìm các đường hồi quy lý thuyết
D1, D2.

8


Bài 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TEST
I. KHÁI NIỆM VỀ TEST

Phép đo hoặc thử ngh iệm được tiến hành với mục đích xác định trạng
thái hoặc khả năng của vận động viên gọi là test (test sư phạm, test tâm lý...).
Yêu cầu của test:
1. Sự tiêu chuẩn hoá (phương pháp và điều kiện lập test đều như nhau trong mọi
trường hợp ứng dụng test).
2. Có hệ thống đánh giá.
3. Đủ độ tin cậy (r  0.8)
4. Có tính thông báo (r  0.6).
Có ba loại test vận động:
1. Các bài tập kiểm tra: vận động viên thể hiện kết quả tốt nhất bằng thành tích
vận động (chạy 1500m thông qua thời gian chạy).
2. Thử nghiệm chức năng tiêu chuẩn : định lượng thống nhất đối với các vận
động viên theo đại lượng công thực hiện hoặc theo đại lượng các dấu vết sinh lý,
sinh hoá.... Kết quả test là các chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá ở hoạt động tiêu chuẩn
hoặc các chỉ tiêu vận động khi các dấu vế t sinh lý, sinh hoá ở thang độ chuẩn (ví
dụ, ghi tần số mạch đập ở hoạt động tiêu chuẩn, ghi tốc độ chạy khi mạch đập

170 lần/phút...).
3. Các thử nghiệm gắng sức tối đa: các vận động viên thể hiện sự vận động với
công suất tối đa hoặc thành tích tối đa . Kết quả test có thể thể hiện ở các chỉ tiêu
sinh lý hoặc sinh hoá (ví dụ, xác định nợ dưỡng khí tối đa ...).
II. ĐỘ TIN CẬY CỦA TEST

1. Khái niệm
Mức độ phù hợp giữa kết quả các lần lập test ở trên cùng một đối tượng
thực nghiệm và trong cùng điều kiện được gọi là độ tin cậy của test .
2. Nguyên nhân chính gây nên độ dao động cuả kết quả test
- Biến đổi trạng thái của các đối tượng thực nghiệm (sự mệt mỏi, động cơ,
tập trung chú ý...).
- Sự thay đổi điều kiện bên ngoài và dụng cụ đo lường không được chuẩn
hoá (nhiệt độ, giá, độ ẩm, thế hiệu dòng điện...), tức là những gì liên quan
đến thuật ngữ “sai số của phép đo”.
9


- Trạng thái mệt mỏi, sự thiếu thận trọng của người tiến hành đo lường
hoặc đánh giá; nhiều người đo nhưng phương pháp đo không thống nhất .
- Do hệ thống đánh giá, thang điểm chưa thực sự phù hợp với từng đối
tượng cụ thể cũng như trong từng điều kiện cụ thể.
-

Sự thiếu hoàn thiện của kỹ thuật lập test .

3. Cách khắc phục sự dao động kết quả test (nâng cao độ tin cậy của test).
- Tạo động cơ cho đối tượng thự c nghiệm một cách tốt nhất (khen thưởng,
động viên kịp thời ...)
- Tạo động cơ cho đối tượng tham gia kiểm tra đánh giá một cách tôt nhất

(khen thưởng, động viên, giáo dục tính trung thực, cao thượng ...); Thường
xuyên mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn ch o đội ngũ kiểm tra, đánh
giá; Tăng số lượng người đánh giá và nâng cao mức độ phù hợp giữa các
ý kiến của họ.
- Xây dựng các thang đánh giá phù hợp với từng đối tượng, từng điều kiện
cụ thể...
- Không ngừng nâng cấp các trang thiết bị, sân bãi...
- Chuẩn hoá phương pháp lập test
- Tăng số lần thử nghiệm
- Tăng số lượng các test tương đương
- Phối kết hợp với các cơ quan dự báo khí tượng thuỷ văn để dự báo chính
xác thời tiết trong quá trình lập test .
4. Các phương pháp đánh giá độ tin cậy của test
a. Phương pháp lặp lại (Ret est):
Test lặp lại (Retest) tức là lập test 2 lần trên cùng một đối tượng nghiên cứu và
trong cùng 1 điều kiện.
Xác định độ tin cậy của test bằng phương pháp phân tích phương sai, tức là tính
hệ số tương quan cặp (tương quan tuyến tính) giữa kết quả 2 lần lập test.
Công thức: r 

 x  x y  y 
 x  x   y  y 
i

i

2

i


2

i

Sau đó, dựa vào quy ước sau đánh giá độ tin cậy của test .
Quy ước: nếu r từ
0,95 - 1.00: độ tin cậy rất tốt.
10


0.90 - 0,94: độ tin cậy khá tốt.
0,80 - 0,89: độ tin cậy cho phép sử dụng được .
0,70 - 0,79: độ tin cậy yếu.
0.60 – 0.69: test không đủ độ tin cậy
Tóm lại: r  0.8 thì test đủ độ tin cậy
b. Phương pháp test gấp đôi
Phương pháp này sử dụng trong trường hợp đ o lặp lại nhiều lần (với điều
kiện test có nhiệm vụ vận động nhẹ nhàng hoặc không vận động).
Ví dụ: Đo thời gian phản xạ 20 lần liên tục
Cách tiến hành: Trước hết phân kết quả lập test ra làm 2 nhóm, theo nguyên tắc
ghép số lần đo chẵn vào 1 nhóm, số lần đo lẻ vào 1 nhóm . Sau đó tính hệ số
tương quan giữa 2 nhóm kết quả.
Cách đánh giá: Đánh giá độ tin cậy bằng hệ số tương quan chỉ đánh giá độ tin
cậy của 1/2 test mà không phải là cả test . Do vậy phải áp dụng công thức
Sperman – Bravi:
Ptt 

2 P05
;
1  P05


Ptt là độ tin cậy của toàn test
P05 là độ tin cậy của 1/2 test
c. Phương pháp hình thức song song:
Là phương pháp xác định mức độ đồng thể (tính tương đương) của các test ,
nghĩa là dùng một nhóm test nào đó có cùng tính chất và có cùng mục đích dể
xác định một hiện tượng . Muốn vậy ta tính hệ số tương quan giữa kết quả của
từng cặp test gọi là hệ số tương đương .
- các test nào nằm trong nhóm test có hệ số tương đương cao (r  0.8)
được gọi là các test đồng thể .
- Trong nhóm test không có các test tương đương được gọi là các test dị
thể.
 ý nghĩa của test tương đương
- Phối hợp các test tương đương để đánh giá một hiện tượng nào đó nâng
cao độ tin cậy của việc đánh giá.
- Có thể dùng để thay thế cho nhau trong quá trình đánh giá vận động viê n.
11


Bài tập 1: Cho bảng phân phối chiều cao x i(cm) của 40 thanh niên như sau:
xi

152

155

158

161


164

167

170

173

mi

1

3

7

9

8

6

4

2

- Tính hệ số biến sai .
- Tính sai số tương đối của số trung bình .
Giải:
- Hệ số biến sai: Dùng để đánh giá tính chất đồng đều của đám đông số

liệu, nếu C V  10% thì đám đông số liệu tương đối đồng đều .

CV 

x
x

 100%

- Sai số tương đối của số trung bình: Dùng để đánh giá mức độ đại diện
của đám đông số liệu trên một tổng thể . Nếu   5% thì đám đông số liệu có
thể đại diện cho một tổng thể với  = CV. 100%
xi (cm)

mi(người)

x ’i

mix’i

mix’i2

1.

152

1

-3


-3

9

2.

155

3

-2

-6

12

3.

158

7

-1

-7

7

4.


161

9

0

0

0

5.

164

8

1

8

8

6.

167

6

2


12

24

7.

170

4

3

12

36

8.

173

2

4

8

32

24


128

TT


- x  161  3 *
-

2

24
 162 . 8 ( cm )
40

9
24 2

(128 
)  25 . 56
40
40

12


-  
- CV 

2


x
x



25 . 56  5 . 056

 100% 

5.056
 100%  3.105%  10%
162.8

 Đám đông số liệu tương đối đồng đều .



t 05   x
1.96  5.056
 100% 
 100%  6.087%  5%
x
162.8

 Đám đông số liệu không thể đại diện cho một tổng thể.
Bài 2: Kết quả 3 lần ném phạt (mỗi lần 10 quả) của 6 VĐV bóng rổ như sau:
VĐV

Lần 1


Lần 2

Lần 3

1.

5

6

5

2.

9

8

7

3.

3

4

3

4.


7

5

5

5.

9

2

9

6.

7

3

7

Hãy đánh giá độ tin cậy của test giữa lần 1 và lần 2, lần 2 và lần 3 .
Giải: Để đánh giá độ tin cậy của test, dùng phương pháp Retest, tính hệ số
tương quan tuyến tính giữa 2 kết quả 2 lần lập test. Cụ thể:
- Độ tin cậy giữa lần 1 và lần 2:
(yi - y )2

yi


5

-1.66667 2.777778

6

1.333333 1.777778

2.
3.
4.

9
3
7

2.333333 5.444444
-3.66667 13.44444
0.333333 0.111111

8
4
5

3.333333 11.11111
-0.66667 0.444444
0.333333 0.111111

5.


9

2.333333 5.444444

2

-2.66667 7.111111

6.

7

0.333333 0.111111

3

-1.66667 2.777778

40

27.33333

28

23.33333

xi

1.




- x

xi - x

yi - y

(xi - x )2

TT

x
n

i



40
 6.666667
6

y

13

y
n


i



(xi -

x

) (yi -

y

)

2.222222222
7.777777778
2.444444444
0.111111111
6.222222222
0.555555556
1.333333333

28
 4.666667
6


- r1, 2 

1.33333333 3

27.33333  23.33333

 0.052796  0.8

 r1,2 quá bé, không đủ độ tin cậy.

14


- Độ tin cậy giữa lần 2 và lần 3:
(xi - x )2

yi

yi - y

6

1.333333 1.777778

5

-1

1

-1.333333333

8.


8

3.333333 11.11111

7

1

1

3.333333333

9.

4

-0.66667

0.444444

3

-3

9

2

10.


5

0.333333 0.111111

5

-1

1

-0.333333333

11.

2

-2.66667

7.111111

9

3

9

-8

12.


3

-1.66667

2.777778

7

1

1

-1.666666667



28

23.33333

36

22

-6

TT

xi


7.

- x

xi - x

x

- r1, 2 

n

i



28
 4 .666667
6
-6

23.33333  22

y

(xi - x ) (yi - y )

y )2

(yi -


y
n

i



36
 6 .000
6

 -0.26482  0.8

 r2,3 quá bé, không đủ độ tin cậy.
II. TÍNH THÔNG BÁO CỦA TEST

Mức độ chính xác của test trong đo lường để xác định một đặc trưng nào
đó (chất lượng, khả năng, đặc tính ...) gọi là tính thông báo.
Tính thông báo của test giải đáp hai câu hỏi:
Thứ nhất, test đo lường cái gì?
Thứ hai, nó đo lường chính xác thế nào?
Mức độ thông báo có thể xác định về số lượng nhờ các số lượng thực
nghiệm (thông báo thực nghiệm) và về chất lượng nhờ phân tích nội dung tình
huống (thông báo lô-gic, thông báo nội dung).
1. Tính thông báo thực nghiệm
Tính thông báo thực nghiệm bao hàm các kết quả test so sánh với một số
chỉ số . Vì vậy, người ta tính hệ số tương quan giữa test và chỉ số (hệ số này gọi
là hệ số thông báo và ký hiệu rtc, trong đó t là chữ đầu của test, c là chữ đầu của
chỉ số).

15


Trong đo lường thể thao, các chỉ số thường gặp là:
1. Thành tích thể thao.
2. Đặc tính số lượng nào đó của hoạt động thi đấu (ví dụ, độ dài bước trong
chạy, tỷ lệ phần trăm số lần chuyền bóng xa trong bóng đá...).
3. Kết quả test khác mà tính thông báo của nó đã được chứng minh (nếu thực
hiện test bằng một chỉ số phức tạp, có thể chọn test khác có tính thông báo
như vậy nhưng đơn giản hơn . Ví dụ, dùng tần số tim thay trao đổi khí) .
4. Khi không có chỉ số duy nhất người ta dùng chỉ số tổng hợp (như tổng
điểm trong nhiều môn phối hợp, ...).
Trong thực tiễn lập test, nếu hệ số thông báo r  0,6 thì test có thể dùng để
dự báo . Trong vài trường hợp r  0,3 thì test có thể dùng được .
 r  0,6 Test có tính thông báo.
-Tính thông báo của một nhóm test thường lớn hơn m ột test.
Chúng ta dẫn chứng tính thông báo của test “chạy 30m tốc độ cao” ở
nam đối với các chỉ số khác nhau(bảng III.3).
Bảng III .3: Tính thông báo của test chạy 30m tốc độ cao (n = 62)
CHỈ SỐ

ĐƠN VỊ ĐO CHỈ SỐ

HỆ SỐ THÔNG BÁO

Bật xa tại chỗ

Kết quả nhảy (cm)

0,658


Chạy đà nhảy xa

Tốc độ chạy 10m cuối

0,918

Thành tích nhảy xa

Đẳng cấp VĐV (M)

0,715

Thành tích trong 3
môn phối hợp (chạy
100m rào, chạy
100m, nhảy xa)

Tổng điểm

0,764

2. Tính thông báo nhân tố
Trong thực tế ta thường gặp những trường hợp không có chỉ số duy nhất
để có thể so sánh kết quả các test nghiên cứu . Để giải quyết vấn đề nêu trên
chúng ta phải dùng phương pháp phân tích nhân tố hay phân tích đa biến khá
phức tạp. Phương pháp phân tích nhân tố sẽ phân chia ra các nhóm nhân tố
và tìm ra chỉ số có tỷ trọng ảnh hưởng lớn nhất trong từng nhóm nhân tố và
tập hợp các nhóm nhân tố.
16



3. Tính thông báo nội dung (logic) của test
Tính thông báo của test không phải khi nào cũng có thể xác định nhờ xử
lý toán học các kết quả của test. Chẳng hạn test đôi khi chỉ là một phần của hoạt
động hoàn chỉnh trong trong thi đấu (tốc độ mấy bước cuối trong nhảy xa, số lần
ném bóng trúng rổ trong thi đấu...). Trong trường hợp này không thể tiến hành
thực nghiệm một động tác hoàn chỉnh được, bắt buộc phải phân tích tình huống
hoặc suy luận để xác định tính thông báo của test . Đó gọi là tính thông báo nội
dung hay thông báo logic của test.
Bài 1: Biết thành tích chạy 30m (x i, s) và bật xa tại chỗ(y i, cm) của 10 VĐV như

sau:

TT

1

2

3

4

5

6

7


8

9

10

xi

4.8

4.8

4.5

4.6

4.4

4.3

4.3

4.2

4.1

3.9

yi


178

180

182

182

190

185

186

195

195

200

Hãy tính hệ số thông báo giữa test 30 m và chỉ tiêu bật xa
Giải: ta có bảng sau:
TT

xi

xi - x

(xi - x)2


yi

yi – y

(yi -y)2

(xi - x)
(yi - y)

1

4.8 0.41 0.1681

178

-9.3

86.49

-3.813

2

4.8 0.41 0.1681

180

-7.3

53.29


-2.993

3

4.5 0.11 0.0121

182

-5.3

28.09

-0.583

4

4.6 0.21 0.0441

182

-5.3

28.09

-1.113

5

4.4 0.01 0.0001


190

2.7

7.29

0.027

6

4.3 -0.09 0.0081

185

-2.3

5.29

0.207

7

4.3 -0.09 0.0081

186

-1.3

1.69


0.117

8

4.2 -0.19 0.0361

195

7.7

59.29

-1.463

9

4.1 -0.29 0.0841

195

7.7

59.29

-2.233

10

3.9 -0.49 0.2401


200

12.7

161.29

-6.223

492.1

-18.07



43.9

0.769

1873

17






y


Từ đó:
= 187.3 cm, z = 4.4 s và Rxy = -0.93 Vậy giữa test 30 m và chỉ
tiêu bật xa có tính thông báo cao.
Bài 2: Biết kết quả chạy giữa quãng 30m(x i, s) và thành tích bật xa ba buớc (yi,
m) của 10 VĐV như sau:

1

TT

xi

xi - x

(xi - x)2

yi

yi - y

(yi -y)2

1

3.5

-0.13

0.0169


8.05

0.72

0.5184

(xi - x)
(yi - y)
-0.0936

2

3.6

-0.03

0.0009

7.34

0.01

0.0001

-0.0003

3

3.6


-0.03

0.0009

7.37

0.04

0.0016

-0.0012

4

3.6

-0.03

0.0009

7.77

0.44

0.1936

-0.0132

5


3.8

0.17

0.0289

7.04

-0.29

0.0841

-0.0493

6

3.7

0.07

0.0049

7.17

-0.16

0.0256

-0.0112


7

3.9

0.27

0.0729

6.5

-0.83

0.6889

-0.2241

8

3.4

-0.23

0.0529

8.15

0.82

0.6724


-0.1886

9

3.6

-0.03

0.0009

6.98

-0.35

0.1225

0.0105

10

3.6

-0.03

0.0009

6.97

-0.36


0.1296

0.0108



36.3

0.181

73.34

2.4368

-0.5602

Hãy xác định tính thông báo giữa thành tích




Ta có: x  3.63; y  7.33 và r = - 0.8435
 Vậy giữa thành tích bật xa 3 bước với chỉ số chạy giữa quãng 30m có

tính thông báo cao.
Bài 3: Biết thành tích chạy 30m(x i, s) và 100m(yi, s) của 10 VĐV như sau:
TT

xi


yi

Ai

Bi

di = Ai - Bi

d i2

1

4.6

12.4

1.5

1

0.5

0.25

2

4.6

12.7


1.5

2

- 0.5

0.25

3

4.7

13.0

3

3

0

0.00

4

4.8

13.3

5


6

-1

1.00

5

4.8

13.1

5

4

1

1.00

6

4.8

13.2

5

5


0

0.00

18


7

4.9

13.5

8

7.5

0.5

0.25

8

4.9

13.5

8

7.5


0.5

0.25

9

4.9

13.6

8

9

-1

1.00

10

5.0

13.7

10

10

0


0.00

0

4.00


Hãy tính hệ số thông báo giữa 2 chỉ số trên.

Từ bảng trên ta tính được r = 0 .9675 do vậy tính thông báo ở đây là rất cao .
III. GIỚI THIỆU KỸ THUẬT LẬP TEST VÀ CÁC TEST SƯ PHẠM

Kỹ thuật lập test bao gồm các quy định về dụng cụ, điều kiện, thao tác
thực hiện phép đo. Phương tiện test được dùng rất phổ biến trong thể dục thể
thao, do vậy số lượng test rất nhiều, rất đa dạng .
- Test đánh giá các tố chất thể lực chung, chuyên môn (các test vận động đánh
giá từng tố chất thể lực hoặc đánh giá hỗn hợp).
- Test đánh giá khả năng tiếp thu kỹ thuật, chiến thuật.
- Test đánh giá về tâm lý.
- Test đánh giá về chức năng cơ thể .
Đối với mọi loại test, kỹ thuật lập test có những yêu cầu chung như sau:
1. Về dụng cụ đo lường : Dụng cụ đo lường có thể sử dụng các loại dụng cụ quốc

tế (thước đ o, đồng hồ bấm giây ...), cũng có thể tự chế tạo để thích hợp với mục
đích đo lường (các loại dụng cụ đo cảm giác không gian, thời gian phản xạ ...).
Những dụng cụ tự chế tạo phải dùng các đơn vị đo lường quốc tế, quốc gia và
phải được kiểm định sai số . Trong phép đo một đại lượng cụ thể nào đó, dụng cụ
đo lường phải thống nhất . Tuỳ theo yêu cầu về độ chính xác của phép đo, chúng
ta có thể thay thế dụng cụ đơn giản bằng thiết bị điện tử (chẳng hạn thay đồng

hồ bấm giây bằng hệ thống đo đếm thời gian dùng hồng ngoại).
2. Về điều kiện đo lường : Trong phép đo một đại lượng cụ thể, cần thống nhất

về điều kiện đo. Một số trường hợp cần thống nhất đo vào một khoảng thời gian
cụ thể mỗi ngày, đo cách ngày, đo cách tuần .... Đối với một số phép đo cần đưa
các thông số về độ ẩm, nhiệt độ... của môi trường ở thời điểm đo để phần mềm
xử lý cùng với kết quả đo .
3. Về thao tác đo lường : Người đo phải thành thục các yêu cầu thao tác, quy trình

tiến hành mỗi phép đo . Nếu nhiều người cùng tiến hành đo một đại lượng hoặc
19


một số đại lượng, cần qua lớp tập huấn để hướng dẫn chu đáo mọi yêu cầu thao
tác và quy trình đo.
Kỹ thuật lập các test đơn giản, nhưng nếu không cẩn thận, vẫn có thể dẫn
đến sai số không nhỏ. Sau đây, chúng ta tham khảo các test sư phạm đánh giá
trình độ tập luy ện của một số môn thể thao.
1. Điền kinh
a. Nằm sấp chống đẩy (lần): thực hiện trong 20 giây, tính số lần thực hiện
động tác đúng kỹ thuật.
b. Bật xa tại chỗ (cm): Thực hiện 2 lần, lấy thành tích xa nhất.
c. Chạy 100m (giây): thực hiện 01 lần.
2. Thể dục
a. Nằm sấp chống đẩy (lần): thực hiện đúng kỹ thuật, tính số lần tối đa.
b. Ke bụng thang gióng (lần): nắm tay treo thân ở thang dóng nâng chân
vuông góc với thân, tính số lần tối đa.
c. Khả năng mềm dẻo (cm): đứng trên bục cao 50cm gập thân về trước (chân
thẳng) với tay sâu xuống dưới, tính độ sâu với được so với mặt bục.
3. Bơi lội

a. Bơi một kiểu bơi tốt nhất của mình ở cự ly 50m (giây)
b. Bật xa tại chỗ (cm) - thực hiện 2 lần, lấy thành tích xa nhất.
1. Bóng đá
a. Đá bóng trúng đích: Đích là 5 vòng tròn đồng tâm (bán kính hơn nhau
0,5m). Bóng đặt cố định cách đích 20m với nam, 15m với nữ. Đá 2 quả.
Bóng trúng vòng nào tính điểm vòng đó (tính số lần có điểm cao nhất).
b. Dẫn bóng luồn cọc: Trên đoạn đường 30m đối với nam và 20m đối với nữ,
mỗi thí sinh dẫn bóng một lần. Khi đi bắt buộc phải dẫn bóng luồn qua 2
cọc, sau đó dẫn bóng vòng qua cọc cuối cùng, đá bóng về đích và chạy
nhanh về. Thành tích tính bằng giây.
2. Câu lông
a. Di chuyển đánh cầu thấp tay (có người phục vụ). Đánh liên tục 10 lần qua
lại. Thực hiện 1 lần, thành tích tính theo số quả đánh được và kỹ thuật.
b. Đánh cầu cao sâu: Dùng kỹ thuật đánh cầu cao tay vào ô 1m x 1m ở góc
sân bên kia. Thực hiện 10 lần (có giáo viên phục vụ). Tính số lần cầu vào ô
quy định.
20


c. Di chuyển tiến lùi: Xuất phát từ ngoài đường biên ngang cuối sân, di
chuyển lên và 1 tay chạm lưới, sau đó lùi về cuối sân. Thực hiện liên tục
trong 01 phút, tính số lần thực hiện được.
3. Bóng rổ
a. Thực hiện 2 bước ném rổ bằng 1 tay trên vai 5 lần, tính số quả hợp lệ vào
rổ.
b. Dẫn bóng tốc độ 20m (giây), mỗi thí sinh thực hiện 2 lần, tính thành tích
lần tốt nhất.
c. Bật với có đà (cm): Bước 1: Đo chiều cao với; Bước 2: chạy lấy đà bật với
1 tay lên bảng.Thành tích là hiệu số của Bước2 trừ đi Bước1.
4. Bóng bàn

a. Vụt bóng thuận tay theo đường chéo vào ô 1/4 cuối bàn (có người phục
vụ). Thực hiện trong 2 lần, tính số quả của lần cao nhất.
b. Đẩy bóng trái tay theo đường chéo vào ô 1/4 cuối bàn (có người phục vụ).
Thực hiện trong 2 lần, tính số quả của lần cao nhất.
c. Đánh giá khả năng phối hợp kỹ thuật của nội dung a, b thao các mức độ A,
B, C, D.
d. Di chuyển qua lại 21 lần trên khoảng cách 4m (tính thời gian).
5. Bóng chuyền
a. Đừng tại chỗ kết hợp với di chuyển để chuyền bóng cao tay bằng 2 tay và
gõ bóng vào tường.
b. Bật với có đà: Chạy lấy đà bật với 1 tay lên bảng, thực hiện 2 lần, tính lần
bật cao nhất.
c. Chạy di chuyển theo hình dẻ quạt, tính thành tích theo giây.
6. Bóng ném
a. Thực hiện chạy dẫn bóng tốc độ cao bằng 1 tay trên đoạn đường 30m.
b. Ném bóng xa có đà trong hành lang 10m (m)
7. Cờ vua
a. Giải 1 bài tập cờ thế chiếu hết sau 2 nước trong 2 phút .
b. Quan sát, ghi nhớ 1 thế cờ trong 30 giây, sau đó thế cờ đó bị đổi 2 vị trí.
Trong 30 giây, xác định 2 vị trí (2 quân cờ) bị đổi.
c. Nhảy dây 2 phút tính số lần đạt được.
21


8. Võ thuật
a. Lướt đá cầu vòng vào 2 vật chuẩn có độ cao 1,2m cự ly cách nhau 3,4m đối
với nam và 3,0m đối với nữ trong thời gian 20 giây; tính số lần thực hiện đá
đúng vật chuẩn.
b. Biểu diễn một bài quyền hoặc bài binh khí tự chọn. Đánh giá việc thực hiện
kỹ thuật theo các mức độ A, B, C, D.

9. Vật
a. Kỹ thuật cơ bản : - Bốc đôi, nhấc bổng.
- Gồng vọ t.
- Sườn quắp thủ.
Đánh giá các kỹ thuật theo các mức độ A, B, C, D.
b. Thể lực: - Cầu vồng quay 20 giây (tính số vòng)
- Thoát bò tại chỗ 20 giây (tính số lần).
10. Bắn súng
a. Bắn súng trường hơi 10 viên, tư thế đứng, cự ly 10m (tính điểm).
b. Bắn súng ở tư thế đứng bắn trong thời gian 1 phút để tính sự ổn định.
11. Quần vợt
a. Đánh bóng qua lại phải, trái (có người phục vụ) 10 lần liên tục. Tính số lần
đạt được liên tục và kết hợp chấm kỹ thuật.
b. Phát bóng 5 quả. Tính số quả vào ô và kết hợp đ ánh giá kỹ thuật.
c. Di chuyển qua lại ngang sân đôi 20 lần (giây).
12. Sư phạm giáo dục thế chất
a. Chạy 100m (giây): thực hiện 1 lần.
b. Bật xa tại chỗ (cm): thực hiện 2 lần, lấy thành tích xa nhất.
Di chuyển nhặt bóng (giây): Di chuyển giữa điểm xuất phát và đích là 5m,
kết hợp với nhặt 10 quả bóng bàn thả vào chậu.

22


Bài 4: LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ

I. LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ

Đánh giá được hiểu là quá trình phân loại giá trị và ý nghĩa thực tế của các kết
quả đo lường hay phân loại thành tích của VĐV .

Thông thường có 4 loại thang độ đo lường . Đó là thang độ định mức, thứ bậc,
khoảng cách và tương quan .
II. THANG ĐIỂM VÀ THANG ĐÁNH GIÁ

1. Thang điểm thành tích thể thao
Quy luật biểu diễn thành tích thể thao bằng điểm số được gọi là thang
đánh giá. Thang đánh giá có thể ở dạng công thức toán học, bằng bảng hoặc biểu
đồ. Sau đây là 4 dạng thang đánh giá cơ bản thường gặp tron g thể thao và giáo
dục thể chất
Thang tỷ lệ thuận: Là điểm số phân đều và tỷ lệ thuận với thành tích thể thao .
Thang tăng: Ở thang này ta t hấy, cùng 1 độ phát triển về thành tích thể thao,
được điểm số cao hơn khi ở thành tích cao hơn .
Ví dụ: Thành tích chạy 100m phát triển từ: 15 ’’00 – 14’’9 được 20 điểm;
Tuy cùng tăng 0,1 giây nhưng ở ngưỡng từ 10 ’’00 – 9’’9 chỉ được15 đ iểm
Đây là loại thang đánh giá có lợi cho các vận động viên xuất sắc, nhưng
đối với các vận động viên có thành tích kém thì rõ ràng là không có lợi. Do đó
không thích hợp cho việc khơi dậy tính tích cực của những người có trình độ
thấp tham gia tập luyện. Loại thang độ này không nên áp dụng cho lĩnh vực thể
dục thể thao quần chúng.
Thang giảm: Là thang ngược với thang tăng, ta thấy cùng mức độ phát triển
thành tích thể thao, nhưng bị số điểm ít hơn nếu thành tích càng cao hơn .
Thang dạng xích ma : Khuếch đại kết quả lập test . Trong thể thao ít sử dụng loại
thang này, nhưng nó được sử dụng trong đánh giá tình trạng thể lực chung .

2. Thang đánh giá
Thang chuẩn: Là thang độ sử dụng độ lệch chuẩn làm tỷ lệ xích. Loại thang độ
chuẩn tương đối phổ biến là th ang độ T: T = 50 +10z
Trong đó:

z: Biến số thu gọn

xi: thành tích biểu hiện cần quy ra điểm
x: Giá trị trung bình của tập hợp mẫu
: Độ lệch chuẩn

23


2
Thang độ T có điểm tối đa là 100 điểm . Vì  =  , cho nên:

Lấy giá trị  âm (<0) khi thành tích và điểm có quan hệ nghịch,
ngược lại lấy  dương (>0) khi thành tích và điểm có quan hệ thuận.
Nếu xi =x thì T = 50, nếu giá trị x i >x trong trường hợp thành tích và
điểm có quan hệ thuận thì T > 50, nếu giá trị x i >x trong trường hợp thành tích
và điểm có quan hệ nghịch thì thu được T < 50 .
Ngoài ra người ta còn sử dụng các loại thang độ sau đây:
 Thang độ C: C = 5 + 2z
Thang độ C có điểm tối đa là 10 điểm . Sử dụng khi tập hợp mẫu lớn và
không cần độ chính xác cao. Thang độ H: H = 3 + z
Sử dụng ở trong trường phổ thông ở một số nước Châu Âu .
 Thang độ E: E = 500 + 100z
Sử dụng khi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học
chuyên nghiệp ở Hoa Kỳ.
 Thang độ Bine: B = 100 + 16z
Sử dụng trong nghiên cứu tâ m lý.
Nói chung, sử dụng thang chuẩn tương đối thuận lợi nếu sự sắp xếp kết
quả test gần ở dạng phân phối chuẩn.
Thang dạng xích ma:
Thang dạng xích ma thực chất là hàm phân phối chuẩn. Lấy chữ số phần
trăm làm đơn vị để phân chia, đánh giá đẳng cấp của các vận động viên, do vậy

được sử dụng tương đối phổ biến trong và ngoài nước .
Thang dạng xích ma được thực hiện theo nguyên tắc chung là lấy tỷ lệ %
số người thấp hơn một con số % nào đó để quyết định đánh giá mối quan hệ
giữa các đẳng cấp hoặc số điểm đạt được. Rõ ràng loại thang độ này trực tiếp
phản ánh vị trí trong quần thể của thành tích thể thao tương ứng . Nó không
những cho biết tỷ lệ % số người thấp hơn thành tích này mà còn cho chúng ta
biết tỷ lệ số người cao hơn thành tích này . Chẳng hạn nếu có 7 5% số người thấp
hơn thành tích tương ứng 75 điểm thì sẽ có 25% số người cao hơn thành tích đó .
2.3. Thang điểm của Trường đại học thể dục thể thao Matxcơva:

x  xi 

Diem  100  1  Max
x

x
Max
Min 


24


III. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ

Giá trị giới hạn của thành tích làm cơ sở để xếp loại vận động viên được
gọi là tiêu chuẩn trong phép đo lường thể thao (dựa vào thành tích đạt được, các
vận động viên có thể được xếp loại theo đẳng cấp thể thao, theo tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể hay trình độ tập luyện ...).
1. Tiêu chuẩn so sánh

Là tiêu chuẩn dựa trên cơ sở so sánh những cá thể thuộc cùng một tổng
thể, nghĩa là có cùng một dấu hiệu nhận biết về khu vực dân cư, giới tính, lứa
tuổi, đẳng cấp vận động viên, nghề nghiệp ... Điều đó cũng có nghĩa là nghiên
cứu trên một tập hợp cá thể đồng nhất . Loại tiêu chuẩn này có thể miêu tả một
cách khách quan và chính xác trình độ của cá thể cũng như vị trí của cá thể đó
trong quần thể, đồng thời lại có thể so sánh giữa các quần thể khác nhau. Tuy
nhiên kết quả đánh giá khi sử dụng loại tiêu chuẩn này chỉ dừng lại ở mức độ
tương đối mà thôi. Ví dụ, đánh giá một năng lực nào đó của một học sinh đạt
loại “ưu” nhưng nếu trình độ chung của tổng thể là thấp thì việc xác định loại
“ưu” của học sinh nói trên cũng sẽ bị hạ thấp đi . Tức là trình độ thực tế của
những loại “ưu” được đánh giá, chưa chắc đã là cao, mà chỉ coi là tương đối tốt
trong phạm vi quần thể đó mà thôi.
Người ta thường xác định tiêu chuẩn so sánh nhờ thang đánh giá, nhưng
cũng có thể trực tiếp định ra tiêu chuẩn nhờ giá trị trung bình và độ lệch chuẩn
(theo quy tắc 2 xíc h ma và 3 xích ma).
Ví dụ : Phân đối tượng nghiên cứu thành 7 loại để đánh giá, ta tiến hành:
PHÂN LOẠI

ĐIỂM

GIỚI HẠN

%

Rất kém

1

<x – 2


2,27

Kém

2

Từ x - 2 x - 1

13,59

TB kém

3

Từ x - 1 x - 0,5

14,99

Trung bình

4

Từ x - 0,5 x + 0,5

38,29

TB khá

5


Từ x + 0,5 x + 1

14,99

Tốt

6

Từ x + 1 x + 2

13,59

Rất tốt

7

>x + 2

2,27

25


×