Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

NGHIÊN CỨU VỀ MỘT SỐ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM,XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 107 trang )

Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài:
NGHIÊN CỨU VỀ MỘT SỐ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM,
XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
Sinh viên thực hiện:

Phan Thị Kiều Anh
Nguyễn Thị Thảo Hiền
Nguyễn Thị Hoa Mai
Vũ Thị Phương

Giảng viên hướng dẫn:

Th.S Nguyễn Thị Thanh Vân

Xác nhận của khoa

Đà Nẵng, tháng 6 năm 2014


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân


LỜI CẢM ƠN

Điều đầu tiên, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Th.S
Nguyễn Thị Thanh Vân, người đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện, động viên
nhóm nghiên cứu chúng tôi hoàn thành bài luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, cán bộ khoa kế toán – Tài chính
Trường Đại học Đông Á đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp chúng tôi thực hiện được
đề tài nghiên cứu này.
Chúng tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Kế toán – Tài
chính, cũng như các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy chúng tôi, truyền đạt kiến thức
quý báu trong bốn năm học tại trường, tạo tiền đề cho chúng tôi hoàn thành bài luận
văn.
Cuối cùng, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động
viên chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn nghiên cứu này.
Nhóm sinh viên thực hiện


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài...........................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................3
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM.............4
1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÓ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN......4
1.1.1 Khái niệm về chuẩn mực kế toán ....................................................................4
1.1.2 Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán .........................................................4
1.1.3 Phân loại chuẩn mực kế toán ..........................................................................5
1.2. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ .............................................................. 6
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán quốc tế.................6
1.2.1.1 Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán quốc tế và những rào cản đối với
việc hình thành chuẩn mực kế toán quốc tế.............................................................. 6
1.2.1.2. Sự hình thành và phát triển của tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc
tế. .............................................................................................................................. 7
1.2.1.3 Sự tiếp nhận của cộng đồng quốc tế đối với các chuẩn mực kế toán quốc tế.
............................................................................................................................ 10
1.2.2. Quy trình soạn thảo các chuẩn mực kế toán quốc tế................................... 10
1.2.3. Lợi ích của việc ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế ......................... 13
1.2.3.1. Lợi ích đối với các nhà đầu tư..................................................................... 13
1.2.3.2. Lợi ích đối với các công ty đa quốc gia ....................................................... 13
1.2.3.3 Lợi ích đối với các nước đang phát triển ..................................................... 14
1.2.3.4. Lợi ích đối với các cơ quan thuế ................................................................. 14


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

1.2.3.5. Lợi ích đối với việc xúc tiến thương mại trong khu vực ............................. 14
1.1.3 Hệ thống các chuẩn mực kế toán quốc tế...................................................... 14

1.3 . CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM ......................................................... 16
1.3.1 Sự hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán Việt Nam................... 16
1.3.1.1. Hoàn cảnh ra đời của các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam ........................ 16
1.3.1.2. Việc ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam .................................... 17
1.3.2. Cơ chế ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam .................................... 19
1.3.3. Vai trò của các chuẩn mực kế toán đối với nền kinh tế Việt Nam.............. 20
1.3.3.1. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và góp phần phát triển thị trường chứng
khoán Việt Nam ....................................................................................................... 20
1.3.3.2. Quản lý tài chính ở tầm vĩ mô của Nhà Nước ............................................ 21
1.3.3.3. Góp phần phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán ở Việt Nam.................. 21
1.3.4. Hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam................................................. 22
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH SỰ GIỐNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM ..................... 24
2.1.CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM VỀ HÀNG TỒN KHO.
............................................................................................................................ 24
2.1.1.Khái quát về chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về
hàng tồn kho............................................................................................................ 24
2.1.1.1.Tầm quan trọng của chuẩn mực kế toán hàng tồn kho............................... 24
2.1.1.2.Quá trình hình thành và mục đích của chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn
mực kế toán Việt Nam về hàng tồn kho: ................................................................. 25
2.1.2.Phân tích sự giống nhau và khác nhau của chuẩn mực kế toán quốc tế và
chuẩn mực kế toán Việt Nam về hàng tồn kho...................................................... 27
2.1.2.1.Giống nhau giữa chuẩn mực kế toán kê toán quốc tế và chuẩn mực kế toán
Việt Nam .................................................................................................................. 27
2.1.2.2.Khác nhau giữa chuẩn mực kế toán kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán
Việt Nam .................................................................................................................. 30
2.1.3.Ưu điểm và nhược điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực
kế toán quốc tế về hàng tồn kho............................................................................. 36
2.1.3.1.Ưu điểm: ...................................................................................................... 36



Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

2.1.3.2.Nhược điểm :................................................................................................ 36
2.2. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT
NAM VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH:......................................................... 37
2.2.1. Khái quát về chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về
TSCĐ hữu hình: ..................................................................................................... 37
2.2.1.1. Tầm quan trọng của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình:........................ 37
2.2.1.2. Qúa trình hình thành và mục đích của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 16
và chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 3 về tài sản cố định hữu hình: .................... 38
2.2.2. Phân tích sự giống nhau và khác nhau trong quy định của chuẩn mực kế
toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ hữu hình:...................... 40
2.2.2.1 Giống nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 16) và chuẩn mực kế toán
Việt Nam (VAS 3) về TSCĐ hữu hình:.................................................................... 40
2.2.3. Một số ưu và nhược điểm của chuẩn mực kế toán VAS 03 so với IAS 16 về
tài sản cố định hữu hình:........................................................................................ 50
2.2.3.1. Ưu điểm....................................................................................................... 50
2.2.3.2. Nhược điểm:................................................................................................ 50
2.3.CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT
NAM VỀ DOANH THU ......................................................................................... 51
2.3.1.Khái quát về chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về
Doanh thu................................................................................................................ 51
2.3.1.1. Tầm quan trọng của chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt
Nam về Doanh thu................................................................................................... 51
2.3.1.2. Quá trình hình thành và mục đích của chuẩn mực kế toán Quốc tế và
Chuẩn mực kế toán Việt Nam về Doanh thu........................................................... 52
2.3.2.Phân tích sự giống và khác nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh

thu – IAS 18 và chuẩn mực kế toán Việt Nam - VAS 14....................................... 54
2.3.2.1.Giống nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt
Nam về doanh thu: .................................................................................................. 54
2.3.2.2.Khác nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam
về doanh thu: ........................................................................................................... 60
2.3.3.Ưu điểm và nhược điểm của VAS 14 so với IAS 18...................................... 65


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

2.3.3.1.Ưu điểm........................................................................................................ 65
2.3.3.2. Nhược điểm................................................................................................. 65
2.4. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT
NAM VỀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH. ................................................. 66
2.4.1. Khái quát về chuẩn mực kế toán Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam
về trình bày báo cáo tài chính. ............................................................................... 66
2.4.1.1. Tầm quan trọng của chuẩn mực kế toán Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt
Nam về trình bày báo cáo tài chính. ........................................................................ 66
2.4.1.2. Quá trình hình thành và mục đích của chuẩn mực kế toán Quốc tế IAS 1 và
chuẩn mực kế toán Việt nam VAS 21...................................................................... 67
2.4.2. Phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa giữa IAS 1 và VAS 21- Trình
bày báo cáo tài chính. ............................................................................................. 69
2.4.2.1 Giống nhau giữa IAS 1 và VAS 21 .............................................................. 69
2.4.2.2 Khác nhau giữa IAS 01 và VAS 21-trình bày các báo cáo tài chính............ 73
2.4.2.3 Một số ưu và nhược điểm của VAS 21 Việt nam so với IAS 1 Quốc tế........ 75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN VIỆT NAM THEO HƯỚNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ ...... 77
3.1.PHÁT TRIỂN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM THEO HƯỚNG

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ HÀNG TỒN KHO............................. 78
3.1.1.VAS 02 nên có quy định cụ thể đối với hàng tồn kho là sản phẩm nông
nghiệp, khai khoáng................................................................................................ 78
3.1.2.VAS 02 không nên áp dụng phương pháp LIFO trong tính giá hàng tồn kho.
............................................................................................................................ 79
3.1.3.VAS 02 nên đưa ra các quy định cụ thể để đảm bảo nguyên tắc nhất quán
trong việc tính giá hàng tồn kho............................................................................. 80
3.1.4.VAS 02 nên cho phép sử dụng giá hiện hành để so sánh với giá gốc khi mua
nguyên vật liệu về để sản xuất................................................................................ 81
3.2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VAS 03
“TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH” THEO HƯỚNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
QUỐC TẾ IAS 16 “ BẤT ĐỘNG SẢN, NHÀ XƯỞNG VÀ THIẾT BỊ ” : .......... 81
3.2.1. Cần ban hành chuẩn mực Giảm giá trị tài sản (Impairment of assets)...... 82


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

3.2.2. Bổ sung các quy định về việc đánh giá lại sau ghi nhận ban đầu: .............. 82
3.2.2.1. Phương pháp đánh giá lại : ........................................................................ 82
3.2.2.2. Giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình:....................................................................... 83
3.2.2.3. Tần suất của việc đánh giá lại :............................................................................. 83
3.2.3. Cần bổ sung vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua sắm phần ước tính ban đầu
cho việc tháo dỡ, di dời tài sản và chi phí khôi phục mặt bằng: ..................................... 83

3.2.4. Xác định lại công thức tính khấu hao cho TSCĐ hữu hình để đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí: .................................................... 84
3.3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM THEO
HƯỚNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ DOANH THU .................... 85

3.3.1.Bổ sung phần khai báo thông tin trên báo cáo tài chính .............................. 85
3.3.2.Bổ sung hướng dẫn cụ thể về thời điểm ghi nhận và xác định doanh thu cho
các trường hợp đặc biệt .......................................................................................... 86
3.3.2.1.Về doanh thu bán hàng................................................................................ 86
3.3.2.2.Doanh thu cung cấp dịch vụ:....................................................................... 88
3.3.2.3.Lợi tức, tiền bản quyền và cổ tức :............................................................... 89
3.3.3.Thay đổi cách xác định giá trị hợp lý khi ghi nhận doanh thu .................... 89
3.4.BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM THEO
HƯỚNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI
CHÍNH .................................................................................................................... 90
3.4.1. Việt Nam cần nới lỏng hệ thống tài khoản kế toán và các biểu mẫu báo cáo
tài chính................................................................................................................... 92
3.4.2. Tách lợi nhuận và chi phí tài chính ra khỏi lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh. ............................................................................................................. 92
3.4.3. Vì tầm quan trọng của báo cáo tình hình vốn chủ sở hữu nên tách riêng
thành một báo cáo độc lập mà không để vào bản thuyết minh báo cáo tài chính. ..
............................................................................................................................ 94
3.4.4. Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán nên chuyển vào phần thuyết minh
báo cáo tài chính. .................................................................................................... 95
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 97
PHỤ LỤC 1 So sánh IAS và VAS .......................................................................... 98


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
ASC:


Accounting standads committee (Cơ quan soạn thảo chuẩn mực quốc gia)

FASB: Financial Accounting Standards Board (Hội đồng chuẩn mực kế toán tài
chính).
FIFO: First in - First out (Nhập trước - xuất trước
IACPA: American Institute Certified Public Accountants (Viện kế toán công chứng
Mỹ)
IAS:

International Accounting Standards (Chuẩn mực kế toán quốc tế)

IASB: International Accounting Standard Board (Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc
tế)
IASC: International Accounting Standard Committee (Ủy Ban Chuẩn mực kế toán
quốc tế)
IFAC: International Federation of Accountant (Liên đoàn kế toán quốc tế)
IFRS: International Financial Reporting Standards (Chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế)
IOSCO: International Organization of Securities Commissions (Tổ chức thế giới các
ủy ban chứng khoán)
LIFO: Last in- First out (Nhập sau- xuất trước)
SAC:

Standing Advisory Committee (Hội đồng cố vấn chuẩn mực)

SEC:

Security and Exchange Commission (Ủy ban chứng khoán Mỹ)


VAA: Vietnamese Association of Accountants and Auditors (Hội Kế toán và Kiểm
toán Việt Nam)
VAS: Vietnamese Accounting Standard (Chuẩn mực kế toán Việt Nam)

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
HTK : Hàng tồn kho
TSCĐ : Tài sản cố định.
BCTC : Báo cáo tài chính.
DN

: Doanh nghiệp


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu của mọi nền kinh tế.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung này. Thế nhưng quá trình hội nhập đâu
chỉ có cơ hội mà còn có nhiều thử thách và khó khăn buộc chúng ta phải kiên trì và nỗ
lực vượt qua.
Một trong những thử thách của quá trình hội nhập là việc hoàn thiện hệ thống
chuẩn mực kế toán để có thể hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kế toán của
Việt Nam bắt nhịp kịp với sự hội nhập kế toán ở các nước có nền kinh tế thị trường và
quan trọng hơn là tạo môi trường pháp lý cho hội nhập kinh tế, quốc tế và khu vực.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay đang được xây dựng trên cơ sở các chuẩn
mực kế toán quốc tế để tạo điều kiện cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của Việt Nam

mà việc áp dụng toàn bộ các chuẩn mực kế toán quốc tế vào thực tiễn hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam là chưa thể thực hiện được. Chính nguyên nhân đó khiến cho các
chuẩn mực kế toán Việt Nam dù được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực kế toán
quốc tế vẫn có nhiều điểm khác biệt mang tính trọng yếu.
Chính vì vậy, mà việc phân tích và tìm hiểu sự hòa hợp giữa hệ thống chuẩn
mực kế toán quốc tế và Việt nam là hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay. Xuất phát
từ lý do trên, nhóm chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu về hệ thống chuẩn mực
kế toán Quốc tế và Việt Nam, xu hướng phát triển của hệ thống chuẩn mực kế toán”
làm đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc xem xét nghiên cứu những điểm khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán
Việt Nam và các chuẩn mực kế toán quốc tế là cần thiết với nhiều mục đích.
Mục đích thứ nhất là nghiên cứu sự khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt nam so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế góp phần cho công tác nghiên
cứu và tìm hiểu về xu thế hài hòa các quy định kế toán Việt nam với quy định kế toán
quốc tế, giúp cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam có thể thấy được sự khác biệt giữa hai hệ thống chuẩn mực kế toán,

Trang 1


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

từ đó mà doanh nghiệp có thể dễ dàng thực hiện hoạt động kế toán tài chính cho doanh
nghiệp mình.
Mục đích thứ hai là khi nghiên cứu những khác biệt của chuẩn mực kế toán
Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế, chúng ta có thể rút ra được những vấn đề
cần bổ sung, sửa đổi trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam góp phần hoàn thiện hơn

hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam theo hướng hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu : Luận văn tập trung nghiên cứu những điểm giống và
khác nhau giữa một số chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực quốc tế.
 Phạm vi nghiên cứu : Do hạn chế về thời gian nên nhóm chúng tôi chỉ tập
trung vào nghiên cứu những điểm giống và khác biệt của bốn chuẩn mực kế toán
thông dụng thường hay áp dụng tại Doanh nghiệp cụ thể là:
- Thứ nhất: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 2 (VAS 2) “Hàng tồn kho” so với
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2) “Inventories”.
- Thứ hai: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3 (VAS 3) “Tài sản cố định hữu
hình” so với Chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 (IAS 16) “Property, Plant and
Equipment”
- Thứ ba : Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) “Doanh thu và thu
nhập khác” so với Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) “Revenue”
- Thứ tư : Chuẩn mực kế toán Việt nam số 21 (VAS 21) “Trình bày báo cáo tài
chính” so với Chuẩn mực kế toán quốc tế số 1 (IAS 1) “Presentation of Financial
Statements”.
Đồng thời luận văn đề xuất một số giải pháp để phát triển chuẩn mực kế toán
Việt Nam theo hướng chuẩn mực kế toán quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
để nghiên cứu các vấn đề một cách vừa ở tính toàn diện vừa ở tính cụ thể, đảm bảo
tính logic của vấn đề nghiên cứu.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp qui nạp, diễn
giải, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh để phân tích vấn
đề, so sánh, đánh giá và rút ra vấn đề.
Trang 2


Báo cáo nghiên cứu khoa học


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về quá trình hình thành của chuẩn mực kế toán Quốc tế và
chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Chương 2: Phân tích sự giống và khác nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp để phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam theo hướng chuẩn
mực kế toán quốc tế.

Trang 3


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÓ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
1.1.1 Khái niệm về chuẩn mực kế toán
Theo khoản 1 điều 8, Luật kế toán số 03/2003/QH11thông qua ngày 17/06/2003
thì “Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và những phương pháp kế toán cơ bản
để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính”. Mục tiêu của chuẩn mực kế toán là đưa ra
những quy định có tính nguyên tắc làm cơ sở đo lường chất lượng một công việc,
nhằm hướng công việc chuyên môn đi vào những nguyên tắc chung. Hay nói cách
khác là quy định thống nhất nội dung, các trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính

soanh nghiệp, nâng cao tính so sánh và nhất quán dựa trên thông lệ kế toán nói chung.
Kết cấu của một chuẩn mực kế toán gồm các phần sau :
- Mục đích của chuẩn mực
- Phạm vi của chuẩn mực
- Các định nghĩa sử dụng trong chuẩn mực
- Phần nội dung chính gồm các nguyên tắc, các phương pháp, các yêu cầu về lập
và trình bày báo cáo tài chính
1.1.2 Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán
Mục đích chung của việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán là để
thống nhất hoạt động kế toán trong một phạm vi địa lý (đó có thể là trong một quốc
gia, trong một khu vực hay trên toàn cầu). Nếu như không có chuẩn mực kế toán, các
công ty sẽ sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để lập và trình bày báo cáo tài chính
của mình. Ví dụ nếu như không có chuẩn mực kế toán thì sẽ có công ty thì ghi nhận
chi phí sửa chữa và bảo trì tài sản vào giá trị tài sản với lý do là các chi phí đó giúp tài
sản duy trì được trạng thái hoạt động tốt và nhờ đó đem lại lợi ích kinh tế cho công ty.
Thế nhưng sẽ có công ty lại lý luận rằng chi phí sửa chữa và bảo trì tài sản chỉ giúp
cho tài sản duy trì trạng thái hiện tại chứ không làm tăng thêm lợi ích kinh tế từ tài sản.
Do đó, công ty không ghi nhận chi phí đó vào giá trị tài sản. Mỗi công ty đều cho rằng
lý luận của mình đúng và lập báo cáo tài chính theo những cách khác nhau. Dẫn đến

Trang 4


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

hai báo cáo tài chính của hai công ty không thể đem ra so sánh với nhau được do
chúng không được lập trên cùng một cơ sở.
Không chỉ có thế, việc thiếu một bộ chuẩn mực kế toán sẽ là cơ hội cho các

công ty sử dụng các thủ pháp kế toán để làm đẹp báo cáo tài chính. Các công ty thậm
chí có thể biến tình trạng thua lỗ của công ty thành có lãi. Việc thiếu chuẩn mực kế
toán cũng tạo cơ hội cho các công ty được tùy ý trình bày các thông tin có liên quan
đến các đối tượng kế toán trên báo cáo tài chính. Công ty có thể giấu diếm các thông
tin bất lợi cho mình và chỉ trình bày những thông tin có lợi cho mình. Chính vì những
vấn đề trên, người sử dụng báo cáo tài chính sẽ không thể đưa ra một quyết định kinh
tế hợp lý dựa vào các thông tin trên báo cáo tài chính được.
Ngoài ra, việc có một bộ chuẩn mực kế toán cũng giúp ích cho người sử dụng
báo cáo tài chính trong việc đọc và phân tích các báo cáo tài chính được dễ dàng hơn.
Người sử dụng báo cáo tài chính có thể hiểu được cấu trúc của báo cáo tài chính, bản
chất của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, hiểu được các thuyết minh báo cáo tài
chính bằng cách đọc các chuẩn mực kế toán. Từ đó, người sử dụng báo cáo tài chính
mới có thể đưa ra các phân tích chính xác về hiệu quả hoạt động của công ty. Một lợi
ích nữa mà người sử dụng báo cáo tài chính có thể thu được từ các chuẩn mực kế toán
đó là sự đảm bảo rằng các công ty và các kiểm toán viên thực hiện việc kiểm toán báo
cáo tài chính đã tuân thủ các chuẩn mực kế toán trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của mình. Như vậy, việc ban hành các chuẩn mực kế toán là một cách để tăng thêm
lòng tin cho người sử dụng báo cáo tài chính đối với các báo cáo tài chính và ngăn
ngừa nguy cơ gian lận trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.1.3 Phân loại chuẩn mực kế toán
Hiện nay trên thế giới đang có hai hệ thống chuẩn mực là chuẩn mực kế toán
quốc tế và chuẩn mực kế toán quốc gia.
 Chuẩn mực kế toán quốc tế được soạn thảo và ban hành bởi Hội đồng chuẩn
mực kế toán quốc tế (IASB). Việc ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm mục
đích tạo ra một sự hài hòa quốc tế trong lĩnh vực kế toán, để giảm bớt chi phí trong
việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán tại mỗi quốc gia. Các
chuẩn mực kế toán quốc tế sau một thời gian dài phát triển đã được đón nhận bởi nhiều
nước trên thế giới.
Trang 5



Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

 Chuẩn mực kế toán quốc gia được soạn thảo và ban hành về cơ bản đi theo
hướng chuẩn mực kế toán quốc tế tuy nhiên ở mỗi quốc gia có điều kiện kinh tế và
chính trị, văn hóa khác nhau nên các chuẩn mực kế toán giữa các nước có nhiều sự
khác biệt.
1.2. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán quốc tế
1.2.1.1 Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán quốc tế và những rào cản đối
với việc hình thành chuẩn mực kế toán quốc tế
a. Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán quốc tế
Với xu hướng toàn cầu hóa về hợp tác và phát triển kinh tế, sự hình thành hàng
loạt các công ty đa quốc gia, thị trường tài chính quốc tế và các hoạt động thương mại
ngoài thế giới, các nhà đầu tư không chỉ hoạt động trong phạm vi khu vực mà còn mở
rộng hoạt động ra phạm vi toàn thế giới. Hoạt động kế toán không còn là vấn đề mang
tính quốc gia mà cần phải được giải quyết ở tầm cỡ và quy mô quốc tế. Nhu cầu này
đòi hỏi phải xúc tiến quá trình hài hòa, thống nhất chuẩn mực kế toán các quốc gia,
nhằm tạo ra một ngôn ngữ chung về kế toán, nâng cao tính khách quan và tính có thể
tin cậy được của thông tin tài chính, giúp cho thông tin được trình bày trên báo cáo tài
chính có thể hiểu và so sánh được. Muốn được như vậy đòi hỏi phải xây dựng một hệ
thống chuẩn mực chung, vì vậy hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế được hình thành.
b. Những rào cản đối với việc hình thành chuẩn mực kế toán quốc tế
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực đề cập những vấn
đề mang tính nền tảng, khuôn mẫu, những nguyên tắc, phương pháp có tính chất cơ
bản được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới, có thể áp dụng ngay ở những quốc gia
đã có đầy đủ điều cần thiết và ở những quốc gia chưa phát triển. Tuy nhiên, con đường
quốc tế hóa kế toán không hề đơn giản, do sự khác nhau về qui định và cách thức hạch

toán kế toán ở các nước cộng thêm sự khác biệt về hệ thống kinh tế và điều kiện
thương mại dẫn đến sự khác nhau về mô hình và phương pháp kế toán giữa các quốc
gia. Sự khác nhau này tạo nên nét đặc trưng của hệ thống kế toán mỗi quốc gia, tuy
nhiên nó cũng đem đến những rào cản đối với việc hình thành chuẩn mực kế toán quốc
tế, cụ thể là:

Trang 6


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

- Sự khác biệt về đặc điểm nền văn hóa giữa các quốc gia đã tạo nên nhiều hệ
thống kế toán khác nhau, hình thành nên các cách ghi chép, tính toán và trình bày
thông tin khác nhau trong hệ thống kế toán tại mỗi quốc gia.
- Hệ thống kế toán tại mỗi quốc gia chịu nhiều ảnh hưởng bởi hệ thống pháp
luật tại nước đó.
- Quan điểm khác nhau về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng báo cáo tài
chính ở mỗi nước là khác nhau. Sự khác biệt trong mục đích sử dụng báo cáo tài chính
giữa các nước : ở một số nước báo cáo tài chính chỉ đơn thuần được lập cho mục đích
tính thuế, còn ở nước khác là để hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của nhà đầu tư.
- Các nước đang phát triển hiển nhiên chậm chân hơn so với các nước đã phát
triển trong việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán. Có những quy tắc và những chuẩn
mực cơ bản đã được ban hành từ lâu ở các nước đã phát triển thì nay mới chỉ được các
nước đang phát triển tiến hành soạn thảo.
- Vấn đề về chủ nghĩa quốc gia, lạm phát,… cũng ảnh hưởng lớn đến hệ thống
chuẩn mực kế toán tại mỗi nước gây khó khăn cho việc hình thành một chuẩn mực kế
toán chung.
1.2.1.2. Sự hình thành và phát triển của tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán

quốc tế.
a. Ủy ban xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC)
 Ra đời năm 1973 ở London, nước Anh:
Năm 1973, Ủy ban xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ra đời tại
London, là kết quả của một thỏa thuận giữa các hiệp hội nghề nghiệp (Viện kế toán
công chứng Mỹ- IACPA, viện kế toán công chứng Úc- ICAA…). Bao gồm đại diện
của 13 nước thành viên trực thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), đại diện của 03
tập đoàn kinh tế lớn và một số quan sát viên độc lập đến từ Ủy Ban Châu Âu, Trung
Quốc, Ủy Ban chứng khoán quốc tế (IOSCO), Ủy Ban chuẩn mực kế toán tài chính
Hoa Kỳ. IASC ra đời dưới dạng một tổ chức độc lập, với cơ cấu ban đầu gồm : Hội
đồng xây dựng chuẩn mực, Nhóm tư vấn, Hội đồng tư vấn, Ban phản hồi và Ban chiến
lược cùng thực hiện các mục tiêu sau:
- Xây dựng và ban hành các Chuẩn mực kế toán (IASs) và để cho IASs được
chấp nhận rộng rãi trên thế giới;
Trang 7


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

- Cập nhật, cải tiến và biến đổi phù hợp các quy định về kế toán, chuẩn mực kế
toán và các thủ tục trình bày báo cáo tài chính.
- Phát huy tối đa tính hiệu quả, hiệu lực của chuẩn mực kế toán quốc gia và
quốc tế với tư cách là tổ chức soạn thảo chuẩn mực quốc tế đầu tiên trên thế giới.
 Giai đoạn nỗ lực để tồn tại như một tổ chức độc lập với IFAC và duy trì vai
trò là tổ chức duy nhất soạn thảo các chuẩn mực kế toán quốc tế
Đến năm 1977, Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) được thành lập theo sự thỏa
thuận của 63 tổ chức kế toán chuyên nghiệp từ 49 nước. Với mục đích: phát triển và
nâng cao sự phối hợp nghiệp vụ kế toán trên phạm vi toàn thế giới với những chuẩn

mực thống nhất. Lúc này, IASC đã phải đấu tranh quyết liệt để kháng cự lại những nỗ
lực muốn biến IASC thành thành viên của IFAC và IASC đã thành công trong việc
duy trì vai trò của mình là tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc tế duy nhất trên
thế giới. Tuy nhiên, IASC lại gặp khó khăn trong việc thuyết phục mọi người sử dụng
các chuẩn mực do chính mình soạn thảo ra. Dù cho các thành viên của IASC đã cam
kết thúc đẩy việc sử dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế ở mỗi quốc gia nhưng trên
thực tế thì một số hiệp hội nghề nghiệp thành viên lại ít có ảnh hưởng trong việc soạn
thảo các chuẩn mực kế toán quốc gia, một số hiệp hội thành viên lại ưa chuộng chuẩn
mực kế toán của quốc gia mình hơn là những chuẩn mực kế toán do IASC soạn thảo
và ban hành.
 Những nỗ lực tìm kiếm sự tiếp nhận của cộng đồng thế giới đối với những
chuẩn mực kế toán quốc tế của IASC.
Năm 1987 đánh dấu một bước chuyển mới trong nỗ lực thúc đẩy việc sử dụng
các chuẩn mực quốc tế của IASC. Được sự ủng hộ và khích lệ từ ủy ban chứng khoán
Mỹ (US SEC), tổng thư ký IASC, ông David Cairns, đã ký một thỏa thuận với tổ chức
thế giới các ủy ban chứng khoán (IOSCO). Theo đó, IASC sẽ xem xét sửa đổi các
chuẩn mực kế toán quốc tế hiện có của mình để có thể thỏa mãn nhu cầu của IOSCO là
cần có một tập hợp các chuẩn mực làm cơ sở chung cho việc lập và trình bày báo cáo
tài chính của các công ty muốn được niêm yết trên thị trường chứng khoán nước ngoài.
Đến năm 1995, IASC với một ban lãnh đạo hoàn toàn mới đã tiến hành xem xét
và sửa đổi một lần nữa các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được ban hành với mong
muốn khắc phục những khiếm khuyết trong các chuẩn mực kế toán đó. Lần này, với
Trang 8


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

rất nhiều nỗ lực và nhượng bộ, IASC đã sửa đổi bộ chuẩn mực kế toán quốc tế và được

tổ chức thế giới các ủy ban chứng khoán (IOSCO) chấp nhận nhưng đó chỉ mới là sự
chấp nhận tạm thời.
 Mốc son năm 2000
Tháng 5 năm 2000, các thành viên tổ chức thế giới các ủy ban chứng khoán
(IOSCO) đã bỏ phiếu chấp nhận chính thức tất cả các chuẩn mực kế toán quốc tế của
IASC. Đây là một bước tiến đáng kể sau rất nhiều nỗ lực kiên trì và bền bỉ của các
thành viên IASC. Giấc mơ về một bộ chuẩn mực kế toán chung được sử dụng rộng rãi
trên toàn thế giới đã có cơ hội được trở thành hiện thực bất chấp rất nhiều khó khăn và
rào cản.
Tháng 6 năm 2000, Cao Ủy Châu Âu đưa ra tuyên bố sẽ đưa việc sử dụng các
chuẩn mực kế toán quốc tế của IASC trong việc lập trình và trình bày báo cáo tài chính
làm điều kiện cho các công ty có ý định niêm yết chứng khoán tại bất kỳ nước thành
viên nào của Liên Minh Châu Âu.
Để tập trung sức mạnh từ các hệ thống kế toán quốc gia tiến tới một hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế hoàn thiện hơn, IASC phải cơ cấu lại tổ chức của mình vì
vậy tháng 3/2001 IASC Foundation được thành lập gồm hai bộ phận chính là hội đồng
thành viên (Trustees) và IASB thực hiện mục tiêu chính của IASC là:
- Xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán dựa trên lợi ích cộng đồng, có chất
lượng cao, dễ hiểu, dễ áp dụng để có được các báo cáo tài chính trung thực, có thể so
sánh và đặc biệt quan trọng là cung cấp thông tin hữu ích cho thị trường tài chính, tiền
tệ thế giới và các quyết định kinh tế khác.
- Giám sát tình hình áp dụng các chuẩn mực.
- Phát huy tối đa hiệu quả của các hệ thống kế toán quốc gia.
b. Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)
Năm 2001, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB – International
Accounting Standards Board) ra đời thay thế IASC và tồn tại cho đến ngày nay.
Nhiệm vụ của IASB là soạn thảo ra những tiêu chuẩn quốc tế cho lĩnh vực kế toán, đó
là những chuẩn mực Báo cáo Tình hình Tài chính Quốc tế - International Financial
Reporting Standards, gọi tắt là IFRS.


Trang 9


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

IASB có 14 thành viên đến từ 9 quốc gia có trách nhiệm thiết lập các chuẩn
mực kế toán. Các thành viên của IASB được lựa chọn theo tiêu chuẩn trình độ chuyên
môn chứ không phải theo khu vực bầu cử hay quyền lợi khu vực. Các thành viên của
IASB có nguồn gốc là các kiểm toán viên thực hành, người lập các báo cáo tài chính,
người sử dụng các báo cáo tài chính, và từ hàn lâm. Tất cả các thành viên của IASB có
trách nhiệm liên hệ với các nhà thiết lập chuẩn mực quốc gia không có thành viên của
IASB trong tổ chức lập quy của họ. Việc công bố một chuẩn mực, dự thảo, hay hướng
dẫn cần được sự tán thành của 8 trên 14 thành viên.
IASB ra đời với mục đích nhằm phát triển hệ thống chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế, hình thành kỷ nguyên mới hướng tới hội tụ kế toán toàn cầu. Tính đến
ngày 01/01/2009, IASC và IASB đã ban hành được 30 chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS) và 08 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).
1.2.1.3 Sự tiếp nhận của cộng đồng quốc tế đối với các chuẩn mực kế toán
quốc tế
Có thể nói rằng, chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực chuẩn để
các quốc gia tham chiếu khi xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán của mình. Và có
ba cách tiếp cận phổ biến như sau:
- Chấp nhận chuẩn mực kế toán quốc tế là chuẩn mực của quốc gia (như Nam
Phi, Mông Cổ, Thụy Sỹ..)
- Dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế để hình thành chuẩn mực kế toán quốc
gia (như Anh, Pháp, Việt Nam …)
- Tự phát triển các chuẩn mực quốc gia và điều chỉnh dần khoảng cách với
chuẩn mực quốc tế (như Mỹ, Thái Lan,..).

1.2.2. Quy trình soạn thảo các chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực kế toán quốc tế được hình thành qua một hệ thống các quy trình
chuẩn và được sự tham vấn rộng rãi của cộng đồng quốc tế. Quy trình chuẩn cho việc
soạn thảo một chuẩn mực kế toán quốc tế gồm các bước sau:

Trang 10


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

Đề xuất dự án soạn thảo chuẩn mực kế toán
quốc tế

Xem xét việc hợp tác với các tổ chức soạn
thảo chuẩn mực quốc gia

Thành lập các nhóm làm việc
(working group)

Đưa ra văn bản mời thảo luận
(discussion paper)

Công bố bản thảo lấy ý kiến công chúng
(exposure draft)

Thu thập và xem xét các nhận xét

Soạn thảo chính thức chuẩn mực kế toán

quốc tế

Bảng 1.1: Quy trình chuẩn cho việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Bước 1: Các nhân viên của IASB sẽ nhận diện, xem xét và đề xuất các vấn đề
mà có thể làm cho hội đồng quan tâm. Hội đồng sẽ thảo luận về các dự án tiềm năng
và quyết định để theo đuổi một dự án phải được đưa ra trong một cuộc họp hội đồng
công khai. Trước khi đi đến một quyết định như vậy, IASB sẽ tham vấn SAC để lên
một lịch trình hoạt động và đặt ra các ưu tiên.
Bước 2: Khi đưa một dự án vào một lịch trình hoạt động, IASB sẽ quyết định có
thực hiện dự án đó một mình hay là sẽ hợp tác với các tổ chức soạn thảo chuẩn mực
khác.
Bước 3: Sau khi xem xét bản chất của vấn đề, IASB sẽ thiết lập một nhóm làm
việc.
Trang 11


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

Bước 4: Mặc dù một văn bản mời thảo luận không phải là một bước bắt buộc
trong quy trình chuẩn, IASB vẫn thường công bố một văn bản mời thảo luận cho
những chủ đề mới quan trọng. Thông thường thì văn bản này sẽ bao gồm một phần
tổng quát về vấn đề được bàn luận, các cách tiếp cận để giải quyết vấn đề, quan điểm
ban đầu của tác giả hay của IASB và một lời mời đưa ra ý kiến. Nếu IASB quyết định
bỏ bước này thì IASB phải đưa ra lý do giải thích
Bước 5: Công bố bản thảo lấy ý kiến công chúng là một bước bắt buộc trong
quy trình chuẩn. Bản thảo này phải được chín thành viên của IASB phê chuẩn. Một
bản thảo sẽ bao gồm cơ sở để đưa ra kết luận và các quan điểm trái ngược từ các thành
viên IASB không phê chuẩn.

Bước 6: IASB sẽ xem xét những lời nhận xét và kết quả của những lần tham
vấn khác.
Bước 7: Khi IASB thấy rằng hội đồng đã có thể đưa ra một kết luận về vấn đề
đang được thảo luận, hội đồng sẽ chỉ đạo cho nhân viên của mình soạn thảo chính thức
các chuẩn mực kế toán quốc tế. Một chuẩn mực kế toán mới phải được chín thành viên
của IASB phê chuẩn.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa IASB và các tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán
của các quốc gia là một nhân tố quan trọng giúp cho IASB có thể hoàn thành nhiệm vụ
của mình. IASB đang tìm cách để tạo ra sự hài hòa giữa quy trình chuẩn của IASB và
quy trình chuẩn của các quốc gia. Đặc biệt, IASB đang đề xuất một quy trình phối hợp
giữa IASB và các tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc gia cho những dự án
mang tầm quốc tế. Quy trình đó như sau :
- IASB sẽ phối hợp với các tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán của các quốc
gia để khi IASB bắt đầu thực hiện một dự án, các tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán
đó sẽ đưa dự án đó vào kế hoạch hoạt động của mình. Nhờ đó, một sự đồng thuận
quốc tế cao trong việc soạn thảo chuẩn mực kế toán có thể đạt được. Tương tự, khi tổ
chức soạn thảo chuẩn mực kế toán của một quốc gia bắt đầu một dự án của họ, IASB
cũng sẽ xem xét xem liệu hội đồng có cần soạn thảo một chuẩn mực kế toán mới hay
xem xét lại các chuẩn mực kế toán hiện hành. Qua một khoảng thời gian hợp lý, IASB
và các tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc gia sẽ cùng xem xét lại tất cả các

Trang 12


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

chuẩn mực nơi có sự khác biệt đáng kể và ưu tiên cho những vấn đề có sự khác biệt
lớn nhất.

- Các tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc gia không bắt buộc phải dựa
theo các chuẩn mực kế toán quốc tế khi soạn thảo các chuẩn mực kế toán của quốc gia
mình và mỗi nước có quyền tự do lựa chọn có sử dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế
có bổ sung sửa đổi một số điều hay là lựa chọn các chuẩn mực khác. Tuy nhiên, một
sự đồng thuận quốc tế sẽ là một nhân tố mà các nhà soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc
gia sẽ xem xét đến khi họ soạn thảo các chuẩn mực kế toán của quốc gia mình.
- IASB sẽ tiếp tục công bố bản dự thảo chuẩn mực lấy ý kiến công chúng của
riêng mình.
- Các tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc gia cũng sẽ công bố cho công
chúng bản dự thảo chuẩn mực của riêng mình cùng thời gian với bản dự thảo chuẩn
mực của IASB và sẽ cùng kêu gọi những góp ý cho những sự khác biệt quan trọng
trong cả hai bản dự thảo. Trong một số trường hợp, các tổ chức soạn thảo chuẩn mực
kế toán quốc gia có thể đưa vào bản dự thảo những quan điểm cụ thể về những vấn đề
có liên quan đến quốc gia họ hoặc có thể kèm theo những chỉ dẫn cụ thể thường có
trong những văn bản tương ứng của IASB.
- Các tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc gia sẽ tuân theo quy trình soạn
thảo chuẩn mực riêng mà họ cho rằng là hài hòa nhất với quy trình soạn thảo chuẩn
mực của IASB. Sự hài hòa này sẽ loại bỏ mọi sự trì hoãn không cần thiết trong quá
trình soạn thảo chuẩn mực và hạn chế ở mức tối đa những sự khác biệt không cần thiết
giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán quốc gia.
1.2.3. Lợi ích của việc ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế
1.2.3.1. Lợi ích đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư, cả nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức, sẽ có thể so sánh
các kết quả tài chính của các công ty khác nhau nằm ở các nước khác nhau trên toàn
thế giới cũng như đưa ra các quyết định đầu tư quốc tế một cách dễ dàng hơn và tốn
kém ít chi phí hơn
1.2.3.2. Lợi ích đối với các công ty đa quốc gia
Việc quản lý và soạn thảo các báo cáo hợp nhất các tập đoàn sẽ không phải trải
qua nhiều bước chuyển đổi từ báo cáo theo chuẩn mực kế toán quốc gia nơi công ty
Trang 13



Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

con đóng trụ sở sang báo cáo theo chuẩn mực kế toán nơi công ty mẹ đóng trụ sở.
Việc thâu tóm và sáp nhập các công ty nước ngoài cũng dễ dàng hơn. Các công
ty đa quốc gia cũng có thể tuân thủ theo các yêu cầu về báo cáo của các sở giao dịch
chứng khoán ở nước ngoài được thuận lợi hơn.
Phí kiểm toán sẽ được giảm bớt do khi các báo cáo cùng được lập trên cùng
một cơ sở thì sẽ tạo điều kiện cho kiểm toán kiểm tra nhanh hơn dẫn đến tốn ít thời
gian và chi phí hơn.
1.2.3.3 Lợi ích đối với các nước đang phát triển
Chính phủ của các nước đang phát triển cũng sẽ tiết kiệm đươc thời gian nếu họ
có thể sử dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế thay vì phải soạn thảo các chuẩn mực kế
toán riêng cho quốc gia mình. Nếu các quốc gia này sử dụng các chuẩn mực kế toán
quốc tế thì họ có thể kiểm soát tốt hơn hoạt động của các công ty đa quốc gia đang
hoạt động trong phạm vi lãnh thổ của nước mình. Các công ty này không thể viện lý
do là họ không thể hiểu bản chất của các chuẩn mực kế toán quốc gia nên không lập
các báo cáo tuân theo các chuẩn mực.
1.2.3.4. Lợi ích đối với các cơ quan thuế
Việc tính thuế cho các khoản thu nhập có nguồn gốc nước ngoài của các nhà
đầu tư hay của các công ty đa quốc gia sẽ dễ dàng hơn.
1.2.3.5. Lợi ích đối với việc xúc tiến thương mại trong khu vực
Các tổ chức kinh tế khu vực có thể đẩy mạnh giao thương trong một khu vực
địa lý nhất định nhờ có các chuẩn mực kế toán chung làm nền tảng cho việc lập và
cung cấp các thông tin kế toán được thống nhất.
1.1.3 Hệ thống các chuẩn mực kế toán quốc tế.
IASC đã ban hành và công bố được 38 chuẩn mực kế toán có liên quan đến

nhiều khía cạnh khác nhau trong kế toán:
IAS 01: Presentation of financial statements (Trình bày báo cáo tài chính).
IAS 02: Inventories (Hàng tồn kho).
IAS 07: Statement of cash flows ( Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
IAS 08: Accounting Policies, Changes in Accounting Estimates and Errors (Lỗ
lãi ròng của cả kỳ, các lỗi cơ bản và thay đổi chế độ kế toán).

Trang 14


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

IAS 10: Events after the balance sheet date, provisions, contingencies (Các sự
kiện xảy ra sau ngày lập bảng tổng kết tài sản).
IAS 11: Construction contract (Các hợp đồng xây dựng).
IAS 12: Income Taxes (Thuế thu nhập).
IAS 16: Property, Plant and Equipment (Bất động sản, xưởng và thiết bị).
IAS 17: Accounting for leases (Tài sản thuê).
IAS 18: Revenue (Doanh thu).
IAS 19: Employee benefits (Lợi ích trả cho công nhân viên).
IAS 20: Accounting for Government Grants and Disclosure of Government
Assistance (Kế toán các khoản trợ cấp chính phủ và công bố về trợ cấp chính phủ).
IAS 21: The Effects of Changes in Foreign Exchange Rates (Ảnh hưởng do
thay đổi tỷ giá hối đoái).
IAS 23: Borriwing Costs (Chi phí đi vay).
IAS 24: Related Party Disclosures ( Công bố về các bên liên quan).
IAS 26: Accounting and Reporting by Retirement Benefit Plans (Kế toán và
báo cáo theo quỹ lợi ích hưu trí).

IAS 27: Consolidated and Separate Financial Statements (Báo cáo tài chính
tổng hợp và kế toán các khoản đầu tư vào các công ty con).
IAS 28: Investments in Associates ( Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên
kết).
IAS 29: Financial Reporting in Hyperinflationary Economies (Báo cáo tài chính
trong các nền kinh tế siêu lạm phát).
IAS 30: Disclosures in Financial Statements of Banks and Similar Financial
Institutions (Nội dung công bố trong báo cáo tài chính cảu các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng giống nhau).
IAS 31: Interests in Joint (Ventures Báo cáo tài chính cho các khoản phân chia
trong các liên doanh).
IAS 32: Financial Instruments: Presentation (Các công cụ tài chính: công bố và
trình bày)
IAS 33: Earnings Per Share (Thu nhập trên một cổ phiếu)
IAS 34: Interim Financial Reporting (Báo cáo tài chính tạm thời)
Trang 15


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân

IAS 36: Impairment of Assets (Giảm giá trị tài sản)
IAS 37: Provisions, Contingent Liabilities and Contingent Assets (Các khoản
dự phòng, nợ bất thường và tài sản bất thường)
IAS 38: Intangible Assets (Tài sản phi vật chất).
IAS 39: Financial Instruments: Recognition and Measurement (Ghi nhận và
đánh giá công cụ tài chính)
IAS 40: Investment Property (Bất động sản đầu tư)
IAS 41: Agriculture (Nông nghiệp)

IFRS 2: Share-based Payment (Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu)
IFRS 3: Business Combinations (Hợp nhất kinh doanh)
IFRS 4: Insurance Contracts (Hợp đồng bảo hiểm)
IFRS 5: Non-current Assets Held for Sale and Discontinued Operations (Tài
sản dài hạn giữ để bán và Hoạt động không liên tục)
IFRS 6: Exploration for and Evaluation of Mineral Resources (Hoạt động thăm
dò và đánh giá khoáng sản)
IFRS 7: Financial Instruments: Disclosures (Công cụ tài chính: trình bày)
IFRS 8: Operating Segments (Các bộ phận kinh doanh)
1.3 . CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
1.3.1 Sự hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.3.1.1. Hoàn cảnh ra đời của các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam
Trước khi mở cửa hội nhập, Việt Nam không có chuẩn mực kế toán mà chỉ có
chế độ kế toán. Chế độ kế toán là các quy định do doanh nghiệp Nhà Nước ban hành
chủ yếu để hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà Nước và Hợp tác xã thực hiện công tác
kế toán.
Đến năm 2000, thời điểm các chuẩn mực kế toán đầu tiên được soạn thảo ở
Việt Nam cũng là thời điểm chứng kiến nhiều biến động có ảnh hưởng tới hoạt động
kế toán cả trên thế giới và ở Việt Nam. Đây cũng là năm chứng kiến sự ra đời của thị
trường chứng khoán Việt Nam đánh dấu bằng sự kiện khai trương Trung tâm Giao
dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh ngày 20/7/2000. Sự ra đời của thị trường chứng
khoán tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam có thêm một kênh thu hút vốn
bằng việc niêm yết trên tại các trung tâm mà sau này thành các sở giao dịch chứng
Trang 16


Báo cáo nghiên cứu khoa học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân


khoán. Tuy nhiên, để có thể thu hút vốn được thì các doanh nghiệp phải có những báo
cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng
như có khả năng so sánh được giữa các doanh nghiệp. Nhu cầu đó đòi hỏi sự ra đời
của các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam để thống nhất cách hạch toán kế toán của các
doanh nghiệp.
1.3.1.2. Việc ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam
a. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành trên cở sở các chuẩn mực
kế toán quốc tế
Các chuẩn mực này được soạn thảo dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế đã
được ban hành nhưng có sửa đổi bổ sung một số điều. Điều này được thể hiện rõ ở
khoản 2, điều 8 Luật kế toán số 03/2003/QH11: “Bộ Tài Chính quy định chuẩn mực kế
toán trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán và theo quy định của Luật này
(Luật kế toán)”.
Việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên các chuẩn mực kế
toán quốc tế là một bước phát triển từ chỗ hoạt động kế toán chỉ chú trọng cho mục
đích tính thuế sang một hệ thống kế toán toàn diện hơn, tiệm cận gần hơn với những
quy định báo cáo tài chính phức tạp trong các chuẩn mực kế toán quốc tế, góp phần tạo
nên sự hài hòa quốc tế về hoạt động kế toán.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được dịch ra tiếng anh tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư nước ngoài, các nước thành viên trong khu vực và trên toàn thế giới có
thể tiếp cận dễ dàng với hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Điều này không chỉ
góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kế toán của Việt Nam bắt nhịp
kịp với sự hội nhập kế toán ở các nước có nền kinh tế thị trường mà quan trọng hơn là
tạo môi trường pháp lý cho hội nhập kinh tế, quốc tế và khu vực.
b. Tuy dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng tính đến nay số lượng của các
chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa tương đương so với chuẩn mực kế toán quốc tế
Tính cho đến nay đã có 5 đợt Bộ Tài chính ban hành các chuẩn mực kế toán. Và
cho đến tháng 12/2005, Bộ Tài chính đã ban hành được hai mươi sáu chuẩn mực kế
toán. Như vậy, so với số lượng 38 chuẩn mực kế toán quốc tế hiện có (bao gồm 7
IFRS và 31 IAS) thì Việt Nam còn thiếu nhiều chuẩn mực tương đương. Điều đó cho

thấy có một số chuẩn mực kế toán mà Việt Nam còn phải nghiên cứu để soạn thảo
Trang 17


×