Tải bản đầy đủ (.pdf) (444 trang)

quy định về tiêu chuẩn ngạch công nhân viên chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 444 trang )

Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức

1


2

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…

CUỐN SÁCH ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI:
DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC THANH TRA
NGÀNH NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2014”


Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức

3

1. Tiêu chuẩn ngạch công chức
CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 97/2011/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2011

NGHỊ ĐỊNH
Quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra


CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra viên; việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm; điều kiện bảo đảm hoạt động đối với thanh tra viên.
2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên thanh tra;
việc trưng tập và chế độ, chính sách đối với cộng tác viên thanh tra.
Điều 2. Trách nhiệm của thanh tra viên, cộng tác viên
thanh tra
1. Thanh tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành
pháp luật, không ngừng phấn đấu rèn luyện để đáp ứng tiêu
chuẩn theo yêu cầu; có lối sống lành mạnh và tôn trọng các quy


4

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…

tắc sinh hoạt công cộng; có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra.
2. Trong quá trình thanh tra, thanh tra viên, cộng tác viên
thanh tra phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
đoàn thanh tra; phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu

trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao;
thanh tra viên còn phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết
định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Những việc thanh tra viên, cộng tác viên thanh
tra không được làm
1. Thanh tra viên không được làm những việc sau đây:
a) Những việc mà pháp luật về cán bộ, công chức, pháp luật
về phòng, chống tham nhũng và các quy định khác của pháp luật
có liên quan quy định không được làm;
b) Các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 Luật Thanh tra;
c) Tiến hành thanh tra khi không có quyết định thanh tra
hoặc văn bản phân công của cấp có thẩm quyền;
d) Thông đồng với đối tượng thanh tra và những người có
liên quan trong vụ việc thanh tra để làm sai lệch kết quả thanh tra;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để bao che cho đối
tượng thanh tra và những người có liên quan.
2. Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra không được tham
gia Đoàn thanh tra, tiến hành thanh tra độc lập hoặc phải từ chối
tham gia Đoàn thanh tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường
hợp vợ (hoặc chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình, của
vợ (hoặc của chồng) là đối tượng thanh tra hoặc giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.


Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức

5

Điều 4. Trách nhiệm quản lý, sử dụng thanh tra viên,

cộng tác viên thanh tra
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra nhà nước có
trách nhiệm quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan thanh tra nhà nước trưng tập cộng tác viên
thanh tra có trách nhiệm sử dụng cộng tác viên thanh tra theo
đúng chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
thanh tra; quản lý và sử dụng cộng tác viên thanh tra trong thời
gian trưng tập; thực hiện chế độ, chính sách đối với cộng tác
viên thanh tra theo quy định.
Chương II
THANH TRA VIÊN
Mục 1
TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH THANH TRA
Điều 5. Thanh tra viên
1. Thanh tra viên là công chức, sỹ quan Quân đội nhân dân,
sỹ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra
để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước.
2. Thanh tra viên là công chức phải có các tiêu chuẩn
chung quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Thanh tra và các tiêu
chuẩn nghiệp vụ cụ thể tại các điều 6, 7 và 8 của Nghị định này.
3. Thanh tra viên là sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan
Công an nhân dân phải có các tiêu chuẩn chung quy định tại
khoản 1 Điều 32 Luật Thanh tra và Điều 9 của Nghị định này.
4. Thanh tra viên có các ngạch từ thấp đến cao như sau:
a) Thanh tra viên;



6

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…

b) Thanh tra viên chính;
c) Thanh tra viên cao cấp.
Điều 6. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên
1. Chức trách:
Thanh tra viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ
quan thanh tra nhà nước, thực hiện quyết định thanh tra và các
nhiệm vụ khác của cơ quan thanh tra nhà nước. Thanh tra viên
được giao chủ trì thanh tra các vụ việc có quy mô và tính chất
phức tạp trung bình; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp
luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan
quản lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng được giao;
b) Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên
quan đến vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng được giao;
c) Lập biên bản, viết báo cáo kết quả thanh tra, làm rõ từng nội
dung đã thanh tra, xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên
nhân, trách nhiệm; kiến nghị biện pháp giải quyết;
d) Tổ chức rút kinh nghiệm việc thực hiện các cuộc thanh tra
được giao;
đ) Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại
Điều 47 và Điều 54 Luật Thanh tra;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan
thanh tra nhà nước giao.
3. Năng lực:
a) Am hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,


Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức

7

pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào hoạt động thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Nắm được nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của
Nhà nước về quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
c) Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội;
d) Nắm được quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; có khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình
hoạt động quản lý ở cấp cơ sở.
4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công tác:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên
môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác;
b) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch
thanh tra viên;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý nhà nước ngạch chuyên viên;
d) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên
thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức.
Đối với công chức công tác tại các địa phương ở vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân

tộc thiểu số phục vụ trực tiếp cho công tác thì được thay thế
chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ
quan có thẩm quyền cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra nơi
công chức đó công tác xác nhận;
đ) Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng
chỉ tin học văn phòng;
e) Có thời gian ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra
(không kể thời gian tập sự, thử việc).
Trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân
đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ


8

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…

chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì
phải có thời gian ít nhất 05 năm giữ ngạch công chức, viên chức,
cấp hàm tương đương ngạch thanh tra viên.
Điều 7. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên chính
1. Chức trách:
Thanh tra viên chính là công chức chuyên môn nghiệp vụ
của cơ quan thanh tra nhà nước, thực hiện quyết định thanh tra
và các nhiệm vụ khác của cơ quan thanh tra nhà nước. Thanh
tra viên chính được giao chủ trì hoặc tham gia thanh tra các vụ
việc có quy mô rộng, tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh
vực; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp
về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ:

a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện các vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống
tham nhũng được giao;
b) Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ
có liên quan đến vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng được giao;
c) Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra,
làm rõ từng nội dung đã thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ
vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm; kiến nghị biện pháp giải
quyết để chấn chỉnh hoạt động quản lý trong phạm vi ngành
hoặc địa phương;
d) Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện các
cuộc thanh tra được giao;
đ) Tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng; trực tiếp hoặc
tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên;


Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức

9

e) Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 47 và Điều 54 Luật Thanh tra;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan
thanh tra nhà nước giao.
3. Năng lực:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước

và quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, đề xuất và tổ chức thực hiện
có hiệu quả các cuộc thanh tra được giao;
b) Nắm vững nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của
Nhà nước trong quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
c) Am hiểu sâu tình hình kinh tế - xã hội;
d) Có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành theo
lĩnh vực được phân công; có khả năng đảm nhận trách nhiệm là
trưởng đoàn, phó trưởng đoàn thanh tra; tổ chức điều hành
hướng dẫn thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra thực hiện
nhiệm vụ thanh tra được giao;
đ) Có năng lực phân tích, đánh giá những vấn đề thuộc
phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương.
4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công tác:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên
môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác;
b) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch
thanh tra viên chính;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý nhà nước ngạch chuyên viên chính;
d) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên
thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức.
Đối với công chức công tác tại các địa phương ở vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân


10

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…

tộc thiểu số phục vụ trực tiếp cho công tác thì được thay thế

chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ
quan có thẩm quyền cấp hoặc thủ trưởng cơ quan thanh tra nơi
công chức đó công tác xác nhận;
đ) Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng
chỉ tin học văn phòng;
e) Có thời gian công tác ở ngạch thanh tra viên và tương
đương tối thiểu là 09 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức,
viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân
dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch
công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch thanh tra
viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước.
Điều 8. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên cao cấp
1. Chức trách:
Thanh tra viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ
của cơ quan Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ, cơ quan ngang
bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện
quyết định thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan thanh
tra nhà nước. Thanh tra viên cao cấp được giao trực tiếp chủ trì
thanh tra các vụ việc có quy mô lớn, tình tiết rất phức tạp, liên
quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; khi tiến hành thanh tra phải
tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng được giao;
b) Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các
cơ quan, đơn vị hữu quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có
liên quan đến vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng được giao;



Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức

11

c) Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra,
làm rõ từng nội dung đã thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ
vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm; kiến nghị biện pháp giải
quyết để chấn chỉnh hoạt động quản lý đối với các ngành, lĩnh
vực hoặc các địa phương;
d) Chủ trì hoặc tham gia tổng kết, đánh giá các cuộc thanh tra
có quy mô lớn, phức tạp, cuộc thanh tra diện rộng được giao;
đ) Chủ trì, tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng; bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên, thanh tra viên chính;
e) Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 47 và Điều 54 Luật Thanh tra;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan
thanh tra nhà nước giao.
3. Năng lực:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội trong từng thời kỳ, từng ngành, từng lĩnh vực;
b) Am hiểu sâu tình hình kinh tế - xã hội trong nước và
trên thế giới; nắm vững các nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy
định của Nhà nước trong quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, văn
hóa, xã hội;
c) Có kiến thức sâu, rộng về chuyên môn nhiều ngành, lĩnh
vực; có khả năng đảm nhận trách nhiệm trưởng đoàn, phó
trưởng đoàn thanh tra các vụ việc có quy mô lớn, tình tiết rất

phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; có khả năng tổ
chức, điều hành thanh tra viên chính thực hiện nhiệm vụ thanh
tra được giao;
d) Chủ trì việc tổng kết, nghiên cứu lý luận về công tác
thanh tra; tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;


12

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…

đ) Tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu
chuyên môn nghiệp vụ để đào tạo, bồi dưỡng cho thanh tra viên,
thanh tra viên chính, cán bộ quản lý của các tổ chức thanh tra;
e) Có năng lực phân tích, khái quát, tổng hợp những vấn đề
thuộc phạm vi quản lý của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công tác:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên
môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác;
b) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch
thanh tra viên cao cấp;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp;
d) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị;
đ) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C trở lên
thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức;
e) Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng chỉ
tin học văn phòng;
g) Có thời gian công tác ở ngạch thanh tra viên chính và

tương đương tối thiểu là 06 năm, trừ trường hợp là cán bộ,
công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công
an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang
giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch
thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước.
Điều 9. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra trong Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân
1. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra trong Quân đội nhân dân
do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Tổng Thanh
tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.


Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức

13

2. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra trong Công an nhân dân
do Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Tổng Thanh tra
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Mục 2
BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM THANH TRA VIÊN
Điều 10. Việc bổ nhiệm các ngạch thanh tra
1. Việc bổ nhiệm các ngạch thanh tra phải bảo đảm các
nguyên tắc sau:
a) Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ của ngạch thanh tra quy định tại khoản 1 Điều 32
Luật Thanh tra và các tiêu chuẩn quy định tại các điều 6, 7, 8 và
9 của Nghị định này.

b) Việc bổ nhiệm phải đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục
quy định và phù hợp với nhu cầu vị trí công tác.
2. Công chức được xem xét, bổ nhiệm vào các ngạch thanh
tra trong các trường hợp sau:
a) Công chức giữ các ngạch chuyên viên và tương đương,
chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên cao cấp và
tương đương đang công tác trong các cơ quan thanh tra nhà
nước có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyển sang các ngạnh thanh
tra tương ứng;
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi ngạch thanh tra viên lên
thanh tra viên chính hoặc kỳ thi nâng ngạch thanh tra viên
chính lên thanh tra viên cao cấp.
3. Sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân
công tác ở các cơ quan Thanh tra Quốc phòng, Thanh tra Công
an có đủ điều kiện, tiêu chuẩn của ngạch thanh tra theo quy
định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì được xem xét, bổ
nhiệm vào các ngạch thanh tra tương ứng theo điều kiện, tiêu


14

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…

chuẩn và nhu cầu vị trí công tác.
Điều 11. Thẩm quyền bổ nhiệm các ngạch thanh tra
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét,
bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, bổ nhiệm công chức vào
ngạch thanh tra viên cao cấp; Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng

Bộ Quốc phòng xem xét, bổ nhiệm sỹ quan Công an nhân dân, sỹ
quan Quân đội nhân dân vào ngạch thanh tra viên cao cấp.
Quyết định bổ nhiệm Thanh tra viên cao cấp thuộc Thanh
tra bộ, cơ quan ngang bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải gửi cho Thanh tra Chính phủ để theo dõi, tổng
hợp.
Điều 12. Bổ nhiệm các ngạch thanh tra theo thủ tục
chuyển ngạch
1. Công chức đang công tác trong cơ quan thanh tra nhà
nước, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định tại khoản
1 Điều 32 Luật Thanh tra và các điều 6, 7 và 8 của Nghị định này
thì được xét chuyển ngạch để bổ nhiệm vào các ngạnh thanh
tra, cụ thể như sau:
a) Trường hợp là chuyên viên hoặc chức danh tương đương
thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên;
b) Trường hợp là chuyên viên chính hoặc chức danh tương
đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch thanh tra
viên chính;
c) Trường hợp là chuyên viên cao cấp hoặc chức danh
tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên cao cấp.
2. Việc xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào các ngạch thanh
tra phải thông qua Hội đồng xét chuyển ngạch.


Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức

15

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
thành lập Hội đồng xét chuyển ngạch vào các ngạch thanh tra
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
Hội đồng xét chuyển ngạch có 05 thành viên, làm việc theo
nguyên tắc tập thể, biểu quyết để quyết định theo đa số. Thành
phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Ở Trung ương là lãnh đạo bộ, cơ
quan ngang bộ; ở địa phương là lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
hoặc Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Ủy viên thường trực là Chánh Thanh tra bộ, cơ quan
ngang bộ hoặc Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Ủy viên thường trực có trách nhiệm chuẩn bị các
thủ tục hồ sơ, tài liệu, để báo cáo Hội đồng xét chuyển ngạch
thanh tra;
d) Các ủy viên khác tùy theo yêu cầu, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định cử đại diện lãnh đạo của
cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Hồ sơ đề nghị Hội đồng xét chuyển ngạch thanh tra gồm:
a) Văn bản nhận xét quá trình công tác của công chức và đề
nghị của cơ quan quản lý trực tiếp công chức;
b) Bản khai kết quả công tác thanh tra; Bản sao các văn
bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền chứng thực hoặc
được cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng công chức xác nhận;
c) Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C-BNV/2008 (Quyết định số
02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nội vụ về
việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức) có xác
nhận của cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng công chức.



16

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…

4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên, ngạch
thanh tra viên chính gồm:
a) Hồ sơ cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Biên bản họp Hội đồng xét chuyển ngạch;
c) Văn bản của Hội đồng xét chuyển ngạch đề nghị Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên, ngạch thanh tra viên chính theo thẩm quyền.
5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao
cấp gồm:
a) Hồ sơ cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Biên bản họp Hội đồng xét chuyển ngạch;
c) Văn bản đề nghị bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao
cấp của Hội đồng xét chuyển ngạch;
d) Công văn đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm theo thẩm quyền.
6. Thẩm quyền bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra thực hiện
theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.
Điều 13. Bổ nhiệm vào ngạch thanh tra khi trúng tuyển
kỳ thi nâng ngạch
1. Công chức là thanh tra viên, thanh tra viên chính đủ điều
kiện, tiêu chuẩn của ngạch thanh tra cao hơn, liền kề và các điều
kiện dự thi nâng ngạch, được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan

ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cử đi dự thi nâng ngạch, nếu trúng tuyển kỳ thi
nâng ngạch thì được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra cao hơn, liền
kề, cụ thể như sau:
a) Trường hợp trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thanh tra


Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức

17

viên lên thanh tra viên chính thì được xem xét, bổ nhiệm vào
ngạch thanh tra viên chính;
b) Trường hợp trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thanh tra
viên chính lên thanh tra viên cao cấp thì được xem xét, bổ
nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp.
2. Thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính,
ngạch thanh tra viên cao cấp cho Thanh tra viên, Thanh tra viên
chính trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thực hiện theo quy định tại
Điều 11 của Nghị định này.
Điều 14. Bổ nhiệm sỹ quan trong Quân đội nhân dân và
Công an nhân dân vào các ngạch thanh tra
1. Sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân
công tác trong các cơ quan Thanh tra Quốc phòng, Thanh tra
Công an, đủ điều kiện, tiêu chuẩn của các ngạch thanh tra theo
quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì được xem
xét, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra tương ứng theo điều kiện,
tiêu chuẩn và nhu cầu vị trí công tác.
2. Hội đồng xét bổ nhiệm sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan
Công an nhân dân vào các ngạch thanh tra do Bộ trưởng Bộ Quốc

phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thành lập.
Hội đồng xét bổ nhiệm có 05 thành viên, làm việc theo nguyên
tắc tập thể, biểu quyết để quyết định theo đa số. Thành phần Hội
đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan phụ trách công
tác cán bộ thuộc Bộ;
c) Ủy viên thường trực Hội đồng là Chánh Thanh tra bộ. Ủy
viên thường trực có trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục hồ sơ, tài liệu,
để báo cáo Hội đồng xét chuyển ngạch thanh tra;


18

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…

d) Các ủy viên khác tùy theo yêu cầu, Bộ trưởng quyết định cử
đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Thẩm quyền bổ nhiệm và hồ sơ, thủ tục xem xét bổ nhiệm sỹ
quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân vào các ngạch
thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 11, khoản 3 Điều 12,
khoản 4 Điều 12, điểm a, b và c khoản 5 Điều 12 của Nghị định này.
Điều 15. Miễn nhiệm đối với thanh tra viên
1. Miễn nhiệm đối với thanh tra viên một trong các trường
hợp sau:
a) Do điều động, luân chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác không phải là cơ quan thanh tra nhà nước;
b) Khi chuyển đổi vị trí việc làm và theo quy định của pháp
luật cán bộ, công chức phải chuyển sang ngạch công chức, viên
chức khác để phù hợp với vị trí việc làm mới;

c) Tự nguyện xin thôi không làm việc ở các cơ quan thanh
tra nhà nước và đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định cho thôi việc;
d) Có quyết định thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức
buộc thôi việc theo quy định của pháp luật;
đ) Bị tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc tước quân
hàm sỹ quan Quân đội nhân dân;
e) Bị Tòa án kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp luật;
g) Vì lý do khác theo quy định của pháp luật.
2. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ngạch thanh tra nào thì có
thẩm quyền miễn nhiệm đối với ngạch thanh tra đó.
3. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm thanh tra viên như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đề nghị
bằng văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ trách


Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức

19

công tác tổ chức cán bộ, theo phân cấp quản lý cán bộ dự thảo
quyết định miễn nhiệm và thu thập các tài liệu liên quan, trình
cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm;
c) Thông báo quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ thanh tra
và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thanh tra.
Mục 3
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI THANH TRA VIÊN
Điều 16. Trang phục thanh tra
1. Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước

được cấp trang phục thanh tra, bao gồm: quần áo thu đông, áo
măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ, thắt lưng da,
giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, áo mưa, cặp tài liệu.
Đối với ngành, lĩnh vực cần có trang phục thanh tra riêng
hoặc cần bổ sung thêm mũ kêpi, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm thì
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh
vực thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ quy định trang
phục thanh tra cho thanh tra viên của cơ quan thanh tra thuộc
ngành, lĩnh vực đó.
2. Trang phục của thanh tra viên là sỹ quan Quân đội nhân
dân, sỹ quan Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an.
3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng trang
phục thanh tra theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ quy định cụ thể về chế độ cấp trang phục thanh tra
cho thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.
5. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu trang phục,
việc quản lý, sử dụng trang phục thanh tra của thanh tra viên
thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.


20

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…

Điều 17. Thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu
1. Thanh tra viên được Tổng Thanh tra Chính phủ cấp thẻ
thanh tra để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Thẻ thanh tra được cấp sau khi có quyết định bổ nhiệm

vào ngạch thanh tra.
Thẻ thanh tra phải thu hồi khi thanh tra viên nghỉ hưu,
miễn nhiệm chức danh thanh tra viên.
Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu thẻ thanh tra,
việc cấp và chế độ quản lý, sử dụng thẻ thanh tra.
2. Phù hiệu, biển hiệu:
a) Phù hiệu, biển hiệu của thanh tra viên là công chức được
áp dụng thống nhất do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định;
b) Phù hiệu, biển hiệu của thanh tra viên là sỹ quan Quân
đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân thực hiện theo quy
định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thẻ
thanh tra, biển hiệu, phù hiệu trong khi thi hành nhiệm vụ.
Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu vào mục
đích cá nhân. Trường hợp thanh tra viên sử dụng thẻ, phù hiệu,
biển hiệu thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 18. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, thẻ
thanh tra, phù hiệu, biển hiệu
1. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, phù hiệu, biển
hiệu cho thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước cấp
nào thì do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm.
2. Kinh phí làm thẻ thanh tra do Thanh tra Chính phủ quản
lý và thực hiện.


Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức

21


3. Hàng năm, các cơ quan thanh tra nhà nước căn cứ vào
đối tượng được cấp trang phục thanh tra, phù hiệu, biển hiệu,
số lượng chủng loại trang phục thanh tra đến niên hạn theo quy
định, lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí cho
việc may, sắm trang phục thanh tra, phù hiệu, biển hiệu và được
giao cùng với giao dự toán chi ngân sách hàng năm.
Kinh phí làm thẻ thanh tra để cấp cho thanh tra viên trong
các cơ quan thanh tra nhà nước do Thanh tra Chính phủ lập dự
toán theo quy định.
Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, làm thẻ thanh tra,
phù hiệu, biển hiệu được cấp ngoài định mức khoán chi hành
chính theo biên chế.
Điều 19. Chế độ, chính sách đối với thanh tra viên
1. Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi
như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp
trách nhiệm theo nghề thanh tra và các chế độ, chính sách đặc
thù khác theo quy định của pháp luật.
2 Thanh tra viên là sỹ quan trong Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân được hưởng chế độ theo quy định đối với lực
lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh
tra.
Điều 20. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra
Thanh tra Chính phủ quy định nội dung, chương trình,
phương thức, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các ngạch thanh tra
viên; chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra.



22

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…

Chương III
CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
Điều 21. Cộng tác viên thanh tra
Cộng tác viên thanh tra là người được cơ quan thanh tra nhà
nước trưng tập tham gia Đoàn thanh tra. Cộng tác viên thanh tra là
người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước.
Điều 22. Tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra
Cộng tác viên thanh tra là công chức, viên chức có phẩm chất
đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công
minh, khách quan, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập.
Điều 23. Trưng tập cộng tác viên thanh tra
1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước có quyền trưng
tập cộng tác viên thanh tra.
2. Việc trưng tập cộng tác viên thanh tra phải thực hiện bằng
văn bản. Nội dung văn bản trưng tập cộng tác viên thanh tra phải
ghi rõ căn cứ để trưng tập, đối tượng được trưng tập, thời gian
trưng tập, nơi làm việc, chế độ đãi ngộ.
Trước khi trưng tập cộng tác viên thanh tra, Thủ trưởng cơ
quan thanh tra nhà nước phải thống nhất với cơ quan quản lý trực
tiếp người được trưng tập.
3. Khi kết thúc thời gian trưng tập, cơ quan trưng tập có văn
bản nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ của cộng tác viên thanh
tra gửi cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người được

trưng tập.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên thanh tra
Cộng tác viên thanh tra khi tham gia Đoàn thanh tra có
nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra theo quy định
tại Điều 47 và Điều 54 của Luật Thanh tra.


Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức

23

Điều 25. Chế độ, chính sách đối với cộng tác viên thanh tra
1. Trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra, cộng tác viên
thanh tra được hưởng các chế độ:
a) Cơ quan trực tiếp quản lý trả lương, phụ cấp (nếu có);
b) Cơ quan trưng tập chi trả tiền công tác phí, bảo đảm các
điều kiện, phương tiện làm việc và các quyền lợi khác như
thành viên của Đoàn thanh tra.
Trường hợp cơ quan trưng tập không trực tiếp quản lý
nguồn kinh phí chi trả thì cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan
trưng tập chi trả công tác phí cho cộng tác viên thanh tra theo
đề nghị của cơ quan trưng tập.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn
cụ thể về tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra, chế độ, chính
sách đãi ngộ đối với cộng tác viên thanh tra phù hợp với đặc
điểm hoạt động thanh tra do bộ, ngành quản lý.
Điều 26. Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra
1. Kinh phí cho việc trưng tập cộng tác viên thanh tra
thuộc cơ quan thanh tra nhà nước cấp nào thì do ngân sách
nhà nước cấp đó bảo đảm.

2. Hàng năm, các cơ quan thanh tra nhà nước lập dự
toán kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra gửi cơ quan
tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách
nhiệm tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra được cấp
ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra có thành


24

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…

tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Thanh tra viên lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ, công vụ thì được xét để nâng ngạch, nâng bậc
lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra có hành vi vi phạm
pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Áp dụng Nghị định đối với các đối tượng khác
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan thanh tra
nhà nước được áp dụng quy định tại Nghị định này về việc cấp
trang phục như đối với thanh tra viên (trừ mũ kêpi, cấp hiệu,
cầu vai, cấp hàm).

Điều 29. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2011 và thay thế Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về thanh tra viên và cộng tác
viên thanh tra.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Đã ký: Nguyễn Tấn Dũng


Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
BAN TỔ CHỨC – CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 407/TCCP-VC

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 1993

25

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ

các ngạch công chức ngành tài chính

BỘ TRƯỞNG - TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992;
Căn cứ Điều 14 Nghị định của Chính phủ số 25/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 về ban hành tiêu chuẩn và quản lý các ngạch
công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Bộ Tài chính tại Công văn số 196 TC/TCCB
ngày 09 tháng 02 năm 1993,

QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch
công chức ngành tài chính (có văn bản tiêu chuẩn kèm theo)
bao gồm:
1. Kế toán viên cao cấp
2. Kế toán viên chính
3. Kế toán viên
4. Kế toán viên trung cấp
5. Kế toán viên sơ cấp
6. Kiểm soát viên cao cấp thuế
7. Kiểm soát viên chính thuế


×