Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện tại trung tâm thông tin thư viện, đại học quốc gia hà nội (bản full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-----------------------------

NGUYỄN HỒNG VỸ

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2014
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-----------------------------

NGUYỄN HỒNG VỸ

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh

HÀ NỘI - 2014
2


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp cao học ngành Quản lý Giáo dục, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của rất nhiều người.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh
- Người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt khóa học của mình.
Lãnh đạo Trung tâm Thông tin - Thư viện, ĐQHGHN đã tạo điều kiện
cho tôi theo học chương trình đảm bảo thời gian. Cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp, đã hỗ trợ công việc cũng như chia sẻ kinh nghiệm, cung cấp tài liệu,
hỗ trợ thực hiện phiếu điều tra khảo sát giúp tôi giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi đã luôn ủng hộ, động
viên và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành chương trình học và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được sự xem xét, đánh giá, đóng
góp những ý kiến quý báu của các thầy, cô giáo trong hội đồng và các bạn
đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Vỹ


3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CMMI

: Capability Maturity Model Integration - Mô hình
trưởng thành năng lực tích hợp

CNTT

: Cộng nghệ thông tin

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

ĐH

: Đại học

ĐH KHTN

: Đại học Khoa học tự nhiên

ĐH KHXH&NV

: Đại học Khoa học xã hội và nhân văn


ĐHQGHN

: Đại học Quốc gia Hà Nội

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

HS

: Học sinh

HTML

: Hypertext Markup Language (Ngôn ngữ đánh dấu
siêu văn bản bằng thẻ)

IDS

: Intrusion Detect System (Hệ thống phát hiện xâm
nhập )

IPS

: Intrusion Prevent System (Hệ thống ngăn chặn xâm
nhập )

KTX

: Ký túc xá


OPAC

: Online Public Access Catalog (mục lục trực tuyến)

PVBĐ

: Phòng Phục vụ bạn đọc

SQL

: Structured Query Language - ngôn ngữ truy vấn
mang tính cấu trúc

4


SV

: Sinh viên

TCP/IP

: Internet protocol suite (bộ giao thức liên mạng)

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

THCS


: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TT

: Trung tâm

TTTV

: Thông tin thư viện

TV

: Thư viện

UNESCO

: Tổ chức Văn hóa, giáo dục thế giới

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XML

: Xtensible Markup Language (Ngôn ngữ Đánh dấu

Mở rộng)

5


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục bảng................................................................................................ vii
Danh mục hình ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT
TRONG HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC…...…6
1.1 ...........................................................................................................
Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.2 ...........................................................................................................
Một số khái niệm cơ bản của đề tài............................................................ 9
1.2.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin ............................................... 9
1.2.2. Khái niệm quản lý, quản lý ứng dụng công nghệ thông tin .................. 13
1.2.3. Khái niệm thư viện ................................................................................ 19
1.2.4. Khái niệm hoạt động thư viện ............................................................... 20
1.3. Ứng dụng CNTT trong hoạt động Thư viện ở trường đại học ............... 21
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện trường đại học ............................... 21
1.3.2. Các yếu tố của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện ........... 22
1.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện ở trường đại học ..... 29
1.4.1. Nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện .............. 29

6



1.4.2. Vai trò của các chủ thể quản lý trong ứng dụng CNTT …………..…….37
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng CNTT ......................................38
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 40
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT TRONG
HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ
VIỆN, ĐHQGHN…………………………………………..……………….41
2.1 . Khái quát về Trung tâm Thông tin Thư viện, ĐHQGHN. ..................... 41
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm .................................................... 41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 43
2.1.3. Đặc điểm vốn tài liệu ............................................................................ 44
2.1.4. Đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất .......................................................... 47
2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện tại Trung tâm
Thông tin Thư viện, ĐHQGHN. ..................................................................... 49
2.2.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng thông tin ....................................................... 49
2.2.2. Thực trạng phần mềm ứng dụng ........................................................... 51
2.2.3. Thực trạng nguồn lực thông tin ............................................................. 55
2.2.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ chuyên môn................................................ 57
2.3. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện tại Trung
tâm Thông tin Thư v iện, ĐHQGHN .............................................................. 58
2.3.1. Thực trạng nhận thức về quản lý ứng CNTT trong hoạt động thư viện ..
......................................................................................................................... 58
2.3.2. Thực trạng quản lý sở hạ tầng thông tin ............................................... 60

7


2.3.3. Thực trạng quản lý nguồn lực thông tin ................................................ 61
2.3.4. Thực trạng quản lý phần mềm ứng dụng ............................................. 65
2.3.5. Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ chuyên môn ................................... 68

2.4. Đánh giá chung thực trạng ...................................................................... 70
2.4.1. Mặt mạnh............................................................................................... 70
2.4.2. Mặt yếu .................................................................................................. 71
2.4.3. Phân tích nguyên nhân của thực trạng .................................................. 72
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 73
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN TẠI TRUNG TÂM THÔNG
TIN THƢ VIỆN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI………………………74
3.1. Phương hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................... 74
3.1.1. Phương hướng ....................................................................................... 74
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................ 78
3.2. Các biện pháp .......................................................................................... 80
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng , nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho
cán bộ và nhân viên thư viện về ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện. ... 80
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin .................... 82
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng để nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ
cán bộ ............................................................................................................. 84
3.2.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn người sử dụng tin ......................................... 85
3.2.5. Biện pháp 5: Phát triển hạ tầng thông tin và cơ sở vật chất kỹ thuật.... 87

8


3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức hợp tác, trao đổi với các Trung tâm Thông tin
Thư viện khác về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện ... 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................. 90
3.4. Khảo sát mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất ........ 91
3.4.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 91
3.4.2. Phương pháp và hình thức khảo sát ...................................................... 91
3.4.3. Kết quả khảo sát .................................................................................... 91

Tiểu kết chương 3............................................................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 95
1. Kết luận ....................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100

9


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Trình độ học vấn của cán bộ Trung tâm ......................................... 47
Bảng 2.2. Loại hình tài liệu của Trung tâm .................................................... 55
Bảng 2.3. Bảng thống kê về nghiệp vụ thư viện của TT TTTV ..................... 58
Bảng 2.4. Đánh giá nhận thức về ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện
......................................................................................................................... 59
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về quản lý cơ sở hạ tầng thông tin của TT ......... 61
Bảng 2.6. Thống kê số lượng độc giả và lượt tài liệu qua các năm ................ 63
Bảng 2.7. Đánh giá về quản lý nguồn lực thông tin tại TT............................. 64
Bảng 2.8. Số liệu khảo sát về sử dụng các phân mềm ứng dụng .................... 68
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết........................................................ 92
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi .......................................................... 92

10


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trình độ học vấn của cán bộ Trung tâm..................................... 48
Biểu đồ 2.2. Đánh giá nhận thức về ứng dụng CNTT của cán bộ, lãnh đạo
Trung tâm ........................................................................................................ 59

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ gia tăng số lượng độc giả qua các năm ......................... 64
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ đánh giá của cán bộ nghiệp vụ về các phầm mềm........ 68
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ nghiệp vụ
......................................................................................................................... 69
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Trung tâm……………………………………..…44
Sơ đồ 2.2. Đấu nối vật lý Trung tâm TT-TV trong ĐHQGHN ...................... 50

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mối liên hệ các yếu tố cấu thành quản lý nhà trường......................17

11


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của thông tin và kinh tế tri thức.
Kỷ nguyên này ra đời và đang phát triển nhờ sự phát triển mạnh mẽ của Khoa
học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông đã và đang tác
động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Bên cạnh đó xu thế
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế tất yếu, đặt Việt
Nam trước những thời cơ, vận hội mới và thách thức mới . Quá trình giao lưu,
hội nhập diễn ra đồng thời với quá trình đấu tranh để bảo tồn bản sắc văn hóa
dân tộc. Đứng trước bối cảnh đó, giáo dục và đào tạo trở thành nhân tố quyết
định sự phát triển nhanh và bền vững ở mỗi quốc gia, đặc biệt là quốc gia
đang phát triển như Việt Nam.Giáo dục là nền tảng của sự phát triển, do đó
đổi mới toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là chiến lược cơ
bản để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đưa nước ta tiến kịp với các
nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Yêu cầu đổi mới giáo dục ở Việt Nam đặt ra cho các trường đại học
nhiệm vụ: phải tạo được những chuyển biến cơ bản và toàn diện về mục tiêu,

nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục, cơ chế quản lý, điều kiện nhân
lực và vật lực để có thể đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Thư viện trường là một bộ phận hợp thành của trường đại học, là nhân
tố không thể thiếu trong quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo. Với
tư cách là nơi cung cấp tài liệu đầy đủ , chính xác và nhanh chóng, thư viện
trường đại học luôn đóng vai trò là “ giảng đường thứ hai”, là “ người thầy
thứ hai” của đông đảo sinh viên. Bên cạnh đó, thông qua các dịch vụ cung cấp
thông tin, thư viện trường đại học đã đóng góp rất lớn vào việc phục vụ hoạt
động giảng dạy, nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ giảng viên. Đặc biệt
trong xã hội hiện nay và đứng trên phạm vi toàn thế giới, tri thức, thông tin đã
và đang trở thành nền tảng của tiến trình phát triển chung cho toàn nhân

12


loại;trí tuệ con người trở thành động lực phát triển của nền kinh tế tri trức. Có
thể nói việc ứng dụng tin học hoá vào thực tiễn có tác động to lớn trong từng
hoạt động, từng công việc cũng như đối với sự phát triển của mỗi quốc gia,
mỗi cơ quan, tổ chức, thậm chí là đối với mỗi con người.
Hoạt động thư viện ở các trường đại học trước sự phát triển của công
nghệ thông tin (CNTT) đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, việc quản lý ứng
dụng CNTT vào hoạt động thư viện đã đem lại nhiều lợi ích to lớn, từ việc
quản lý, việc điều hành thư viện, cho đến việc phục vụ nhu cầu bạn đọc tra
cứu thông tin. Chính vì lẽ đó mà CNTT như là một giải pháp hữu hiệu nhất
cho các thư viện ở Việt Nam và Trung tâm Thông tin Thư viện, ĐHQGHN.
Nó cũng đánh dấu một bước phát triển mới trong việc ứng dụng lợi ích CNTT
vào công tác học tập, giảng dạy, nghiên cứu nói chung và của công tác thư
viện nói riêng. Việc quản lý ứng dụng thành công CNTT để phát triển thư
viện tại Trung tâm sẽ đem lại cho các cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu một

hạ tầng CNTT đảm bảo và một hệ thống Thư viện hiện đại. Do đó việc quản
lý ứng dụng này cần được sự quan tâm đầu tư của lãnh đạo đơn vị nhằm đem
lại hiệu quả cao nhất.
Với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển thư
viện tại Trung tâm Thông tin Thư viện nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tìm
tin của cán bộ, giảng viên và sinh viên ĐHQGHN tôi đã chọn đề tài: Quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thƣ viện tại Trung tâm
Thông tin Thƣ viện, ĐHQGHN làm đề tại luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) trong hoạt động thư viện tại Trung tâm Thông tin Thư
viện, ĐHQGHN, đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng phục vụ cán
bộ, giảng viên và sinh viên ĐHQGHN, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường.

13


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động thư viện ở trường đại học.
3.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT tại Trung tâm Thông tin
Thư viện, ĐHQGHN.
3.3. Xác định các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện
tại Trung tâm Thông tin Thư viện, ĐHQGHN.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện ở
trường đại học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư
viện tại Trung tâm Thông tin Thư viện, ĐHQGHN.
5. Câu hỏi nghiên cứu
5.1. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư
viện tại Trung tâm Thông tin Thư viện hiện nay như thế nào?
5.2. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện
nên lựa chọn cách tiếp cận theo hướng nào?
5.3. Có những hạn chế nào trong quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
của thư viện? Nguyên nhân của hạn chế đó là gì?
5.4. Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động thư viện có hiệu quả tại Trung tâm Thông tin Thư viện ,
ĐHQHN?
6. Giả thuyết khoa học
Trung tâm Thông tin Thư viện, ĐHQGHN đóng vai trò là trung tâm
chuyên khai thác, tổ chức, quản lý, xử lý thông tin nhằm phục vụ cho nhu cầu
của cán bộ, giảng viên và sinh viên ĐHQHN. Trong xu thế phát triển của
công nghệ thông tin nếu xác định được các biện pháp quản lý hiệu quả ứng

14


dụng CNTT thì sẽ nâng cao hiệu quả phục vụ cán bộ, giảng viên, sinh viên
của ĐHQGHN, góp phần nâng cao chất lượng đào tào của nhà trường.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện tại Trung tâm Thông tin Thư
viện, ĐHQGHN.
7.2. Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của trường
giai đoạn từ năm 2010 đến nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu

Kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý
thuyết để xác định các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết cho đề
tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
* Phương pháp phỏng vấn
* Phương pháp quan sát
* Phương pháp chuyên gia.
* Phương pháp sử dụng toán thống kê.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về ứng dụng công
nghệ thông tin và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư
viện tại Trung tâm Thông tin Thư viện ở các trường đại học.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
thư viện , phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề xuất những biện pháp
quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi giúp nâng cao chất lượng quản

15


lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện tại Trung tâm
Thông tin Thư viện, ĐHQGHN.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động thư viện ở các trường đại học.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động thư viện tại Trung tâm Thông tin Thư viện, ĐHQGHN.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông trong hoạt động
thư viện tại Trung tâm Thông tin Thư viện, ĐHQGHN.

16


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Từ thập niên 90 của thế kỉ trước, vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin
vào giáo dục và công tác quản lý là một chủ đề lớn được UNESCO chính
thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỉ
XXI. Ngoài ra, UNESCO còn dự báo: công nghệ thông tin sẽ làm thay đổi
nền giáo dục một cách cơ bản vào đầu thế kỉ XXI.Ở nước ta CNTT đã được
ứng dụng vào trong quá trình dạy học từ những năm 90 của thế kỷ trước.
Và cho đến nay CNTT vẫn đang được nghiên cứu, ứng dụng hết sức rộng rãi
trong tất cả các cơ sở giáo dục từ Trung ương đến địa phương. Đã có những
đề tài nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học bước đầu thu được
những kết quả khả quan, thúc đẩy việc ứng dụng CNTT vào dạy học
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Năm 2006 Bộ Thông tin và truyền
thông đã ra Quyết định về việc phê duyệt mục tiêu, nội dung và dự kiến sản
phẩm của Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước
giai đoạn 2006-2010 là: “Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông”. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Chỉ thị
29/CT-Bộ GD&ĐT về "Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công
nghệ thông tin trong ngành GD & ĐT giai đoạn 2001 - 2005" và Chỉ thị

55/2008/CT- BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong giáo dục giai đoạn 20082012 và chọn năm học 2008-2009 là "Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT",
tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề ứng dụng
và phát triển CNTT trong những năm tiếp theo. Trong những năm qua việc
ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Gần đây các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài

17


khoa học nghiên cứu về CNTT đã đề cập nhiều đến vấn đề quản lý ứng dụng
CNTT trong giáo dục và nâng cao chất lượng dạy học:
- Hội thảo “Nâng cao chất lượng đào tạo” tại ĐHQGHN năm 2000.
- Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về “Nghiên cứu phát triển và
ứng dụng CNTT” tháng 2/2003.
- Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do
Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại
học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa
học về ứng dụng trong hệ thống giáo dục đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
- Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT “Các giải pháp công nghệ và
quản lý trong ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học” Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội phối hợp với dự án giáo dục đại học tổ chức từ 910/12/2006 tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Những cuộc hội thảo này đều
tập trung bàn về vai trò của CNTT đối với giáo dục và các giải pháp nhằm thúc
đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT vào dạy học. Nội dung cụ thể bao gồm:
+ Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học (phổ thông,
đại học)
+ Các giải pháp, quản lý phát triển ứng dụng CNTT trong đổi
mới phương pháp dạy học: chiến lược phát triển, kinh nghiệm quản lý, mô
hình tổ chức trường học điện tử, mô hình dạy học điện tử, . ..
+ Các kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: xây dựng

và sử dụng phần mềm dạy học, kho tư liệu điện tử...
- Hội thảo “Ứng dụng CNTT trong giảng dạy ” ngày 12 tháng 01 năm
2011 dành cho cán bộ quản lý của các trường Trung cấp chuyên nghiệp do
Trường Trung cấp Âu Việt tổ chức .
- Hội thảo “ Ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục và phương pháp
dạy học” trong 2 ngày 13 và 14 tháng 4 năm 2011 tại Đông Triều do Sở
GD&ĐT tổ chức [36].

18


- Mới đây nhất, vào tháng 8 năm 2014 Viện Đại học Mở Hà Nội đã tổ
chức Hội thảo Công nghệ thông tin với chủ đề "Một số hướng nghiên cứu và
phát triển ứng dụng Công nghệ thông tin trong Đào tạo Sau Đại học - Viện
Đại học Mở Hà Nội"[37]. Tại Hội thảo đã có 6 báo cáo khoa học được trình
bày, chia sẻ những kiến thức và thành tựu mới về công nghệ thông tin ứng dụng
trong các lĩnh vực khác nhau như: Các hệ thống thông minh, An toàn thông tin,
Mã nguồn mở, Điện toán đám mây, Các hệ thống nhúng, Công nghệ tri thức và
tính toán mềm, Các hệ thống tích hợp, Công nghệ mạng và mạng không dây,
Thực tại ảo, Công nghệ phần mềm, Các công nghệ tính toán hiện đại, Tin sinh
học, Cơ sở toán học của tin học …đặc biệt là báo cáo về Ứng dụng CNTT trong
hoạt động quản lý của Viện.
Các cuộc hội thảo trên đều tập trung bàn về vai trò của CNTT trong
giáo dục và các giải pháp đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Có
một số luận văn thạc sỹ khoa học nghiên cứu về quản lý việc ứng dụng
CNTT trong dạy học như:
Tác giả Đào Thị Ninh với đề tài: “Một số biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT trong giảng dạy ở các trường THPT quận Cầu Giấy - Hà Nội”[10].
Tác giả đã lưu ý thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở
các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được một số kết quả

song còn có bất cập. Qua đó đề ra một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong giảng dạy ở các trường THPT quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tác giả Phạm
Trường Lưu, với đề tài: “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học có sử
dụng đa phương tiện ở trường THCS”[30]. Tác giả nhấn mạnh môi trường đa
phương tiện là môi trường học tập chủ yếu hiện nay. Giáo viên cần ứng dụng
CNTT hiệu quả thông qua môi trường dạy học đa phương tiện ; Đề ra một số
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học và góp phần đổi mới phương
pháp dạy ở trường THCS.
Công trình nghiên cứu khoa học của nhóm tác giả ở Ủy ban Nhân dân
tỉnh An Giang với đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của

19


chính quyền tỉnh An Giang”. Các tác giả đã phân tích ứng dụng của CNTT
trong công tác quản lý chính quyền và đưa ra những đề xuất phát triển hiệu
quả ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý nhà nước.
Tác giả Phạm Đức Bình với đề tài “Ứng dụng CNTT trong các hoạt
động của thư viện Trường Đại học Y Hà Nội”[32]. Trong đề tài, tác giả đã
nghiên cứu quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong thư viện trường Đại
Học Y Hà Nội, những mặt tích cực và hạn chế cần khắc phục trong quá trình
ứng dụng cũng như đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của ứng
dụng CNTT trong thư viện.
Qua tổng quan nghiên cứu vấn đề thấy rằng các hội thảo, các đề tài về
ứng dụng CNTT từ trước đến nay, đều khẳng định vai trò của ứng dụng
CNTT trong dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT trong giáo dục, công tác quản lý nói chung và trong quản lý thư
viện nói riêng. Thực tế việc đưa CNTT vào công tác quản lý còn tồn tại nhiều
vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu giải quyết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin
1.2.1.1. Công nghệ thông tin
Ngày nay, Công nghệ thông tin đã trở thành thuật ngữ không còn xa lạ
đối với chúng ta. Cùng với những lợi ích to lớn mà CNTT mang lại đã tác
động mạnh mẽ và làm cho xã hội loài người bước sang một thời kỳ mới- thời
kỳ phát triển rực rỡ trên mọi phương diện. Khi nhắc đến CNTT, trên thế giới
và ở Việt Nam đang tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau, điều đó thể hiện
quan điểm, nhận thức và cách tiếp cận khác nhau về lĩnh vực này của các nhà
khoa học, cụ thể là:
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “ Công nghệ thông tin là ngành
ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin. Cụ thể là, CNTT là ngành sử
dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi lưu trữ, bảo vệ, xử lý,
truyền và thu nhập thông tin. Vì lý do đó, những người làm việc trong ngành

20


này thường gọi là các chuyên gia CNTT( IT Specialist) hoặc cố vấn quy trình
doanh nghiệp( Business process consultant) và bộ phận của một công ty hay
đại học chuyên làm việc với CNTT thường được gọi là phòng CNTT”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “ CNTT (tin học) – thuật ngữ chỉ
chung cho tập hợp các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khái niệm
thông tin và xử lý thông tin. Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta các
quan điểm, các phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ và giải pháp
kỹ thuật hiện đại chủ yếu là các máy tính và công nghệ truyền thông nhằm tổ
chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong
mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế ,văn hóa, xã hội của con người” [7,tr586].
Trong Nghị quyết Chính phủ số 49/Cp ngày 04\08\1993, khái niệm
CNTT được định nghĩa như sau: “ CNTT là tập hợp các phương pháp khoa
học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại- chủ yếu là kỹ thuật máy

tính và viễn thông- nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người và xã hội” [8].
Tại Chương 1, điều 4 mục 1 và 2 của Luật Công nghệ thông tin do
Quốc hội khóa XI thông qua năm 2006 đã đưa ra khái niệm CNTT và thông
tin số như sau: “ CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và
công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu nhập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông tin số”. “ Thông tin số là thông tin được tạo lập bằng phương
pháp dùng tín hiệu số[17].
Thực tiễn cho thấy, sự xuất hiện và phát triển của CNTT đã tác động
đến mọi phương diện hoạt động của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
Bách Khoa tri thức phổ thông “ việc sử dụng CNTT sẽ không còn gắn
liền với cái ghế ngồi mà sẽ trở thành một bộ phận không tách rời của cuộc
sống ngay trong lúc người ta đi lại quanh nhà,trong công sở hay bất kỳ một
nơi nào khác. Đó là thứ tin học khắp nơi, một bước ngoặt thực sự trong cách
sống, làm việc và vui chơi của chúng ta”[1].

21


Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định phải đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa để đến năm 2020 nước ta về cơ bản sẽ phải “tận dụng mọi
khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ, đặc biệt
là CNTT, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ
biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới, từng bước phát
triển tri thức”.
Như vậy, có thể khẳng định CNTT đã xâm nhập vào mọi ngành nghề,
mọi lĩnh vực của cuộc sống nhân loại. Cũng nhờ đó mà xã hội loài người
bước sang một thờ kỳ mới – thời kỳ của xã hội tri thức/thông tin.
1.2.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin

Theo giải thích khái niệm của Luật Công nghệ thông tin thì: Ứng dụng
công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc
lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.
Trong suốt hơn 40 năm qua, mục đích sử dụng công nghệ thông tin
trong hệ thống sản xuất các sản phẩm và dịch vụ đã có nhiều sự thay đổi lớn
lao. Các ứng dụng đầu tiên của CNTT trong những năm 1960 hướng đến các
lợi thế về hiệu quả trong quá trình quản lý. Với công nghệ thông tin, các tính
toán truyền thống được thực hiện nhanh, tin cậy và chính xác hơn nhiều. Các
máy móc tương đối rẻ hơn sẽ thay thế cho lao động của con người. Đến nay,
CNTT đã xâm nhập hết sức sâu rộng vào quá trình kinh doanh, không chỉ là
việc tự động hóa sản xuất và sản xuất linh hoạt, sự phát triển của hệ thống
thông tin quản trị trở thành hệ thống hỗ trợ quyết định đem đến ngày càng
nhiều lợi thế cạnh tranh cho tổ chức. Một cách khái quát, lợi thế cạnh tranh
này có thể có được theo ba cách:
Phát triển sản phẩm: đưa ra các sản phẩm hay dịch vụ mới trên thị
trường. Các công nghệ chẳng hạn tự động hóa sản xuất dẫn đến cải tiến về gói
sản phẩm hay dịch vụ.

22


Phát triển thị trường, nghĩa là vươn tới thị trường mới với các sản phẩm
hay dịch vụ hiện tại. Với việc sử dụng các ứng dụng như telemarketing, có thể
vươn tới các thị trường mới thông qua các kênh phân phối mới.
Đa dạng hóa: đưa ra các sản phẩm hay dịch vụ mới trên các thị trường
mới. Thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và thêm vào cho các sản
phẩm hay dịch vụ hiện có một dịch vụ mới có thể tạo ra cho các khách hàng
hiện tại. Dịch vụ này cũng có thể tạo ra hấp dẫn để tổ chức có thể thâm nhập
vào thị trường hoàn toàn mới.

Nguyên tắc chung về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
- Tổ chức, cá nhân có quyền tiến hành các hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực
kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; hoạt động phòng, chống lụt,
bão, thiên tai, thảm họa khác, cứu hộ, cứu nạn và các hoạt động khác được
Nhà nước khuyến khích.
- Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động viễn thông, hoạt động phát thanh,
truyền hình trên môi trường mạng phải thực hiện các quy định của pháp luật về
viễn thông, báo chí và các quy định của Luật Công nghệ thông tin.
Điều 34 – Luật Công nghệ thông tin có quy định về ứng dụng công
nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, cụ thể:
- Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc dạy, học, tuyển sinh, đào tạo và các hoạt động khác trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng.
- Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi
trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định của pháp luật
về giáo dục.

23


- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm xây dựng, triển
khai thực hiện chương trình hỗ trợ tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện hoạt động giáo dục và đào
tạo, công nhận giá trị pháp lý của văn bằng, chứng chỉ trong hoạt động giáo
dục và đào tạo trên môi trường mạng và thực hiện kiểm định chất lượng giáo
dục và đào tạo trên môi trường mạng.

1.2.2. Khái niệm quản lý, quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát
triển của loài người. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều
hình thái xã hội khác nhau nên cũng đã trải qua nhiều hình thức quản lý khác
nhau. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi
trọng vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản lý
là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử. Nhiều nhà
nghiên cứu đã đưa ra nhiều khái niệm về quản lý dưới các góc độ khác nhau:
Theo Kozlova OV: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực (nhân
lực, tài lực, vật lực) nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ với kết quả tối ưu về
kinh tế-xã hội”.
Theo Harold Koontz (người Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu
nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Nguyễn Quốc Chí:
“Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức”[25].

24


Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của hoạt động con
người nhằm đạt tới mục đích đề ra” [13].
Những quan niệm về quản lý trên đây tuy có cách tiếp cận khác nhau
nhưng tôi nhận thấy chúng đều bao hàm một nghĩa chung đó là: “Quản lý là
hoạt động tất yếu của những hệ thống có tổ chức, có kế hoạch, có định hướng, có

mục đích phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm đưa hoạt động của toàn hệ thống đạt tới mục tiêu đã định”.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này thâm
nhập vào mọi mặt của đời sống xã hội và ngày càng phát triển. Nó hiện hữu
trong mọi sản phẩm vật chất và tinh thần. Bởi lẽ, nó là loại hình hoạt động
chuyên biệt nhưng lại ảnh hưởng tới toàn xã hội nói chung, tới mỗi bộ phận
cấu thành của nó nói riêng. Do quản lý giáo dục có tính đa cấp nên nó là loại
hình quản lý được đông đảo thành viên tham gia, hơn nữa, bản thân nó là hoạt
động mang tính xã hội - nhân văn. Vì vậy, cần phải đặc biệt quan tâm đến mối
quan hệ giữa người dạy - người học, giữa cán bộ quản lý giáo dục với người
học, rộng hơn là mối quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội.
Có nhiều nghiên cứu về quản lý giáo dục, hiện nay các ý kiến cơ bản
đồng nhất nhau về khái niệm quản lý giáo dục:
“Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và định hướng của chủ thể quản lý ở cấp
độ khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường, các cơ
Sở giáo dục khác) nhằm mục đích đảm bảo giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế
hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của chủ nghĩa
xã hội, cũng như quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực,
tâm lý trẻ thiếu niên và thanh niên".
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo

25


×