Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần công nghiệp hoàng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.37 KB, 60 trang )

Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

MỤC LỤC
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU..................8
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HOÀNG ANH.....................8
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng
Anh...................................................................................................................8
1.1.1 Đặc điểm NVL....................................................................................8
1.1.2 Danh mục NVL đang sử dụng tại công ty.........................................9
1.1.3 Phân loại, phân nhóm NVL của công ty.........................................10
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty Cổ Phần Công
Nghiệp Hoàng Anh........................................................................................13
Sơ đồ 1.1: Quy trình thu mua nguyên vật liệu...........................................14
Sơ đồ 1.2: Quy trình xuất nguyên liệu, vật liệu tại Công ty......................15
2.1.1.1. Các chứng từ sử dụng..............................................................19
Sơ đồ 1.3: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập kho...................20
Biểu số 2.1: Đơn đặt hàng ngày 19 tháng 04 năm 2014..................22
Biểu số 2.2: Đơn đặt hàng ngày 17 tháng 04 năm 2014..................23
............................................................................................................31
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ xuất kho.......................................31
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
35
Biểu số 2.13: Bảng kê tính giá vật liệu chính.................................39
Biểu số 2.14: Bảng kê tính giá vật liệu chính.................................39
2.2 Kế toán tổng hợp nhập kho, xuất kho NVL............................................44
Sơ đồ: 1.6 Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức Nhật ký chung. .48
3.1.1 - Ưu điểm.........................................................................................52
3.1.2 - Nhược điểm...................................................................................54
3.2. Một số phương hướng hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Cổ Phần Cổ


Phần Công Nghiệp Hoàng Anh....................................................................54
3.2.1- Về công tác quản lý NVL...............................................................56
3.2.2 – Về việc hạch toán chi tiết NVL.................................................56
3.2.3 – Về việc lập báo cáo vật tư cuối kỳ.............................................56
3.2.4 -Về hiện đại hóa công tác kế toán..................................................57

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

1


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

SV: Dư Thị Mây

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

Lớp KT13B02

2


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

BẢNG DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


Thứ tự

Nguyên từ

Ký hiệu viết tắt

1

Biên bản

BB

2

Giá Trị Gia Tăng

GTGT

3

Phân xưởng

PX

4

Giá trị gia tăng

GTGT


5

Nguyên vật liệu

NVL

6

Ngày tháng

NT

7

Quyết định



8

Sản phẩm

SP

9

Số hiệu

SH


10

Tài khoản

TK

11

Tiền mặt

TM

12

Vật tư

Vật tư

13

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

14

Cổ phần

CP


SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

3


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ

Diễn giải

4.1

Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
thẻ song song

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

Trang

4



Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Biểu

Diễn Giải

1.1

Sổ danh điểm vật liệu chính

1.2

Sổ danh điểm vật liệu phụ

1.3

Sổ danh điểm phụ tùng thay thế

2.1

Sổ chi tiết nguyên vật liệu

2.2

Sổ chi tiết nguyên vật liệu

3.1


Hóa đơn giá trị gia tăng

3.2

Hóa đơn giá trị gia tăng

3.3

Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hóa

3.4

Phiếu nhập kho

3.5

Phiếu nhập kho

3.6

Bảng kê vật tư mua hàng

3.7

Phiếu đề nghị xuất vật tư

3.8

Phiếu xuất kho


3.9

Phiếu đề nghị xuất vật tư

3.10

Phiếu xuất kho

3.11

Thẻ kho

3.12

Thẻ kho

3.13

Bảng tổng hợp xuất nhập tồn nguyên vật liệu

3.14

Sổ nhật ký chung

3.15

Sổ cái nguyên vật liệu

3.16


Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

Trang

5


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta ngày càng phát triền là nhờ những chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước. Những chính sách đó đã khuyến khích động viên các
doanh nghiệp không ngừng vươn lên tạo ra một sự cạnh tranh lành mạnh trên
thị trường. Để đạt được những thành quả như hiện tại cũng như sự phát triển
vững chắc trong tương lai Nhà nước ta đã không ngừng củng cố và hoàn thiện
về hệ thống quản lý nền kinh tế vĩ mô và vi mô. Cụ thể là những chính sách
kinh tế mới giữ một vị trí quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm
soát nền kinh tế bằng pháp luật. Trong hàng loạt những chính sách kinh tế
mới thì giữ vai trò quan trọng phải kể đến sự đổi mới về cơ chế quản lý,
nguyên tắc quản lý tài chính, về chế độ hạch toán kế toán và các luật thuế
mới…. Hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ
hết sức quan trọng, sản xuất kinh doanh phải có lãi là một yếu tố khách quan
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều mà doanh nghiệp nào
cũng mong muốn, nhưng điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp nào cũng
đạt được. Mọi doanh nghiệp đều không ngừng tìm ra biện pháp để thu được
lợi nhuận nhiều nhất bằng việc sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao,
chi phí thấp và tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Để làm được điều này, nhất
thiết các doanh nghiệp phải quản lý tốt các nguồn lực đầu vào trong đó chi phí
NVL là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. NVL
là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho, nó phản ánh tình hình sản xuất
của doanh nghiệp có tiến hành ổn định, kế hoạch thu mua và dự trữ NVL của
doanh nghiệp có hợp lý không. Mặt khác sự biến động của NVL ảnh hưởng
tới giá thành của sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp vì vậy tiết kiệm và
quản lý tốt chi phí NVL là biện pháp hữu hiệu để giảm giá thành và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động.

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

6


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

Sau một thời gian tìm hiểu về Công ty Cổ phần Công Nghiệp Hoàng
Anh em đã được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong công ty nói chung
và phòng kế toán nói riêng cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang em đã đi sâu tìm hiểu và mạnh dạn lựa chọn đề
tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng

Anh” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng Anh.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần
Công Nghiệp Hoàng Anh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần
Công Nghiệp Hoàng Anh.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn em – PGS.
TS Nguyễn Ngọc Quang đã tận tình bảo ban, chỉnh sửa những thiết sót để em
hoàn thành khoá luận.
Em xin gửi tới Ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng
Anh cùng toàn thể cô chú, anh chị trong công ty lời cảm ơn chân thành nhất
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập. Em xin cảm ơn anh
chị trong phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp và giải
thích số liệu để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên,ngày 30 tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Dư Thị Mây

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

7


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân


GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HOÀNG ANH
1.1

Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng
Anh

1.1.1 Đặc điểm NVL
Công ty CP Công Nghiệp Hoàng Anh là một doanh nghiệp chuyên sản xuất
chế tạo thiết bị áp lực (bồn bể), thiết kế, chế tạo thiết bị nồi hơi……… sản
phẩm được cấu thành chủ yếu từ: các loại NVL chính : thép tấm, thép không
gỉ, thép inox. NVL phụ: que hàn, thuốc hàn. Phụ tùng thay thế: Vòng bi, van
bi, mũi khoan………
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích
cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và
lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm
kiếm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ
trọng chiếm khoảng 60- 70% tổng chi phí nguyên vật liệu cần được quản lý
thật tốt. Nếu doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm
làm ra ngày càng có chất lượng tốt hạ giá thành tạo ra mối tương quan có lợi
cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì
cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý
nguyên vật liệu từ khâu thu mua , dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
Trong khâu thu mua: Công ty phải thường xuyên tiến hành thu mua
nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ

về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: Để quá trình sản xuất được liên tục phải
dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ , không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng
không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ động vốn, tốn diện tích.

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

8


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

Trong khâu sử dụng: Công ty cần tính toán đầy đủ , chính xác, kịp thời
giá nguyên liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng
phải tổ chức ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng nguyên liệu trong sản
xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì
công ty Cổ phần Công Nghiệp Hoàng Anh đã có kế hoạch dự trữ NVL ở mức
hợp lý nhất. Do vậy công ty càn xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu
cho từng loại NVL, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặcquas ít một loại NVL nào
đó. Định mức NVL là cơ sở doanh nghiệp xây dựng kế hoạch thu mua NVL
và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2 Danh mục NVL đang sử dụng tại công ty
Để tạo điều kiện cho việc bảo quản theo dõi nguyên vật liệu trong kho
được thuận tiện đơn giản hơn, Công ty đã thiết lập bảng mã nguyên vật liệu
chi tiết cho từng loại NVL.

Bảng 1.1: Sổ danh điểm vật liệu chính
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Loại vật liệu : VL Chính- ký hiệu 152.1
STT
01
02
03
04
05

Đơn

TK

vị

theo

Thép tấm Q345B 10x

tính
kg

dõi
152.1

TQ345B.12x1500

2000x6000
Thép tấm Q345B


kg

152.1

TSS400.5x1500

12x1500x6000
Thép tấm SS400

kg

152.1

TSS400.6x1500

5x1500x6000
Thép tấm SS400

kg

152.1

TSS400.8x1500

6x1500x6000
Thép tấm SS400

kg


152.1

Ký hiệu danh điểm vật

Tên, nhãn hiệu, quy cách



vật liệu

TQ345B.10x2000

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

9


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

06
07
08
09
10
11
12
13
14


GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

TSS400.10x1500

8x1500x6000
Thép tấm SS400

kg

152.1

TSUS304.8x1524

10x1500x6000
Thép tấm inox Sus 304

kg

152.1

TSUS304.8x1550

8lyx1524x3240
Thép tấm inox Sus 304

kg

152.1


TSUS304.6x1524

8lyx1550x3048
Thép tấm inox Sus 304

kg

152.1

TGSUS304.0,4x 1220

6lyx1524x4070
Thép không gỉ SUS 304

kg

152.1

TGSUS304.1,5x 1246xC

0,4x1220x2950
Thép không gỉ SUS 304

kg

152.1

SUS304∅45
TSUS304.12x1220


1,5x1246xC
Đặc inox Sus 304 ∅45
Thép inox Sus 304 1,2lyx

kg
kg

152.1
152.1

TSUS304.6x1560

1220
Thép inox Sus 304 6ly x

kg

152.1

1560
1.1.3 Phân loại, phân nhóm NVL của công ty
* Phân loại NVL
NVL được sử dụng trong công ty gồm nhiều chủng loại vật liệu khác
nhau về phẩm chất và chất công dụng, mặt khác NVL là tài sản lư động nên
thường xuyên biến động. Do đó để quản lý và hạch toán NVL được chính
xác, dễ dàng không tốn công sức thì phải phân loại NVl một cách khoa học.
Vì vậy công ty đã dựa vào vai trò và tác dụng của từng danh điểm NVL để
phân loại NVL như sau:
- NVL chính: Ở công ty Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng Anh thì nguyên
vật liệu chính chủ yếu là thép tấm và thép không gỉ. Là những NVL được xếp

mã danh điểm là 152.1.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

10


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi hình dáng hoặc dùng
để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao
động của cán bộ công nhân: que hàn. Là những NVL được xếp mã danh điểm
là 152.2.
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải....; Là những NVL được xếp mã danh
điểm là 152.3.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài như phôi bào, sắt vụn....
* Phân nhóm NVL
Phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, tổng hợp NVL của
công ty Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng Anh được phân thành nhóm căn cứ vào
mục đích sử dụng và nơi sử dụng…
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: quản lý phân xưởng, quản
lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm.

1.1.4. Cách tính giá NVL tại công ty.
Tính giá NVL phục vụ cho việc mở sổ sách kế toán chi tiết nhằm kiểm
tra, theo dõi, giám sát tình hình nhập xuất tồn kho NVL về mặt giá trị.
Nguyên vật liệu được đánh giá theo nguyên tắc giá phí. Nguyên tắc này đòi
hỏi tất cả các loại nguyên vật liệu hiện có ở doanh nghiệp phải được phản ánh
trong sổ kế toán và báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế tức là toàn bộ số
tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu đó.
Tính giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn
tình hình tài sản cũng như chi phí SXKD. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của NVL
tại công ty mà mỗi đơn vị lựa chọn một phương pháp tính giá riêng
Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng Anh tuân thủ quy định của Bộ Tài
chính về thuế giá trị gia tăng, áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

11


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

theo phương pháp khấu trừ. Tức là thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp
được tính bằng công thức:
• Tính giá nhập kho NVL
* Trường hợp mua ngoài: NVL của công ty chủ yếu nhập kho từ hoạt
động mua ngoài, giá nhập kho NVL được tính bằng công thức.
Giá thực tế


Giá mua

NVL nhập

= NVL ghi
trên HĐ

kho

Chi phí thu
+

mua

Các khoản
+

thuế (nếu
có)

Các
-

khoản
giảm trừ

Chi phí thu mua ở đây chủ yếu là chi phí vận chuyển bốc dỡ
Các khoản thuế ở đây bao gồm các loại thuế không được khấu trừ: Tiêu
thụ đặc biệt, nhập khẩu…

Các khoản giảm trừ gồm: giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại
Ví dụ 1.1: Theo HĐGTGT số 0011591 ngày 21/04/2014 Công ty Cổ
Phần Công Nghiệp Hoàng Anh nhập mua 4.286,5 kg thép tấm loại Q345B,
SS400 của Công ty Cổ Phần Thương Mại Citicom trị giá 59.082.854( đồng).
(Bao gồm 10% Thuế GTGT). Chi phí bốc dỡ hết 1.000.000 ( đồng ). Công ty
thanh toán tiền hàng ngay bằng chuyển khoản và được nhà cung cấp giảm giá
1% tổng giá trị lô hàng tính trên giá mua chưa thuế.
Như vậy
Giá mua thép chưa thuế = 59.082.854 /110% = 53.711.685 (đ)
Chi phí thu mua
Các khoản giảm trừ

= 1.000.000 (đ)
= 53.711.685 x 1% = 537.117 (đ)

Giá trị thực nhập kho = 53.711.685 + 1.000.000 – 537.117
của lô thép
= 54.174.568 (đ)
• Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Về mặt lý thuyết thì có rất nhiều phương pháp tính giá khác nhau để doanh

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

12


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân


GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

nghiệp có thể lựa chọn. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường dựa vào đặc
trưng của doanh nghiệp mình mà sử dụng phương pháp tính giá nào cho phù
hợp Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng Anh là một đơn vị sản xuất kinh
doanh không lớn nhưng có số lượng các nghiệp vụ xuất kho, nhập kho tương
đối lớn trong một kỳ kinh doanh. Do vậy việc lựa chọn phương pháp tính giá
NVL xuất kho ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chung về quản lý cũng như
hạch toán NVL, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chung về quản lý cũng
như hạch toán NVL đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Để việc ghi chép
tính toán được đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác Kế toán
NVL Công ty đã lựa chọn phương pháp nhập trước xuất trước. Trong kỳ kế
toán, kế toán vật tư ghi chép về mặt số lượng hàng nhập kho, hàng nhập kho
trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực
tế của từng số hàng xuất.
Ví dụ 1.2: Trong kho Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng Anh trong tháng
04/2014.
- Thép tấm inox SUS 304/N01 8ly x 1524 x 3240 tồn kho: 400 kg đơn
giá 50.160 đ/kg
- Thép tấm inox SUS 304/N01 8ly x 1524 x 3240 nhập kho: 642 kg đơn
giá 51.818 đ/kg
- Số lượng sản phẩm Thép tấm inox SUS 304/N01 8ly x 1524 x 3240
xuất kho trong tháng 800 kg.
- Giá trị thép tấm inox SUS 304/N01
8ly x 1524 x 3240 xuất kho

= 400 x 50.160 + 400 x 51.818
= 40.791.200 đ

1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty Cổ Phần Công

Nghiệp Hoàng Anh
1.2.1 Phương thức hình thành NVL

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

13


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

Sơ đồ 1.1: Quy trình thu mua nguyên vật liệu
Phòng
Kế
hoạch
Nghiệp
vụ nhập
kho

Xây
dựng
định
mức,
mua
NVL,
đề
nghị

nhập
kho

Biên
bản
nghiệm
thu

Kiểm
nghiệm
NVL và
lập biên
bản
kiểm
nghiệm

Bộ
phận
cung
ứng

Lập
phiếu
nhập
kho
( NVL
đạt tiêu
chuẩn)

Thủ

kho

Nhập
kho
và ghi
thẻ
kho

Kế
toán
NVL

Ghi
sổ kế
toán

( Nguồn: Tài liệu Phòng Kế toán)
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài.Việc thu mua
vật tư do bộ phận tiếp liệu chịu trách nhiệm dựa trên các kế hoạch sản xuất
mà Phòng kế hoạch đã tính toán. Bộ phận này liên hệ mua vật tư và cùng với
nhân viên đội xe chuyển hàng về kho .
Công ty có một bộ phận là phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lập ra kế
hoạch sản xuất sản phẩm, định mức rồi tiến hành mua NVL.
Sau khi có các kế hoạch về tình hình vật tư, các bộ phận tiến hành thu
mua các loại vật tư để đưa vào sản xuất nguyên vật liệu căn cứ vào bảng dự
toán nguyên vật liệu. Đơn đặt hàng này sẽ được trình lên cho giám đốc xét
duyệt. Khi đơn đặt hàng đã được ký duyệt thì phòng kế hoạch sẽ tiến hành
phân tích thị trường và lựa chọn nhà cung cấp thích hợp.Sau khi đã lựa chọn
được nhà cung cấp thì phòng kế hoạch sẽ liên hệ đặt hàng và ký hợp đồng với
nhà cung cấp về số lượng mẫu mã và chủng loại nguyên vật liệu.Vật tư chủ

yếu là đi mua trên thị trường. Vật liệu chính dùng để sản xuất các loại sản
phẩm như các loại thép mạ kẽm được mua ở các công ty TNHH Xuất Nhập

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

14


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

Khẩu Vạn Xuân, Công ty Cổ Phần Thương Mại Citicom đây là nhà cung cấp
có uy tín, đã hợp tác với Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng Anh nhiều
năm, trên cơ sở đó nguyên vật liệu đầu vào của đơn vị được đảm bảo về chất
lượng giá cả, về tính liên tục kịp thời cho sản xuất.
Do NVL cho sản xuất phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cao nên doanh
nghiệp rất coi trọng chất lượng của chúng. Mọi nghiệp vụ nhập kho đều phải
được tiến hành rất nghiêm ngặt.
1.2.2 Phương thức sử dụng và dự trữ NVL
Sơ đồ 1.2: Quy trình xuất nguyên liệu, vật liệu tại Công ty
Bộ phận sản xuất

Yêu cầu xuất nguyên vật liệu

Phòng kế hoạch

Vật tư


Thủ kho, kế toán
Thẻ kho, phiếu xuất kho

Kế toán trưởng, Giám đốc

Công ty CP Công Nghiệp Hoàng Anh nguyên vật liệu xuất kho chủ yếu
phục vụ cho sản xuất chung và quản lý doanh nghiệp. Khi có đơn đặt hàng
phòng kỹ thuật đưa bản vẽ xuống cho các tổ sản xuất khi đó các tổ sẽ tiến
hành lập phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu, phiếu này sẽ được chuyển lên
phòng kế hoạch để kiểm tra và xét duyệt nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu có
hợp lý không.
Nếu Phiếu yêu cầu sử dụng nguyên vật liệu là hợp lý thì phòng kế koạch
sẽ lập giấy đề nghị xuất vật tư và phải có ý kiến của trưởng bộ phận vật tư.
Giấy đề nghị cấp vật tư được chuyển cho kế toán nguyên vật liệu để tiến hành
lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên bao gồm:

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

15


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

+ Liên 1: Lưu tại quyển
+ Liên 2: Giao cho người nhận hàng

+ Liên 3: Giao cho thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế
toán
Phiếu xuất kho sau khi được chuyển đến cho thủ kho thì thủ kho tiến
hành các công việc sau:
+ Kiểm tra phiếu xuất kho mà bộ phận lập chuyển đến
+ Xuất kho nguyên vật liệu
+ Ghi thẻ kho
+ Chuyển chứng từ về cho bộ phận kế toán
Kế toán nguyên vật liệu sau khi nhận được phiếu xuất kho do thủ kho
chuyển đến sẽ tiến hành ghi các sổ kế toán liên quan.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra không ngừng và nhằm
hạn chế sự ảnh hưởng của biến động thị trường vật liệu đến hoạt động kinh
doanh của mình, Công ty CP Công Nghiệp Hoàng Anh luôn chú trọng đến
khâu dữ trữ vật liệu. Công ty có một hệ thống kho rộng rãi thuận tiện cho việc
bảo quản và phục vụ sản xuất. Kho được đặt liền kề với xưởng sản xuất, nhà
kho được xây dựng kiên cố với diện tích 35*45 m lợp mái tôn, tường gạch
bao quanh đảm bảo cho các nguyên vât liệu trong kho được bảo quản trong
môi trường tốt, hạn chế các tác động của môi trường như hiện tượng oxy hóa,
ẩm ướt… làm hỏng, hao hụt nguyên liệu, gây lãng phí thất thoát. Diện tích
kho rộng rãi không chỉ giúp cho việc lưu trữ mà còn tạo điều kiện cho việc
tiên hành vệ sinh các nguyên vật liệu trước khi đưa vào sử dụng. Như vậy vật
liệu sau khi xuất kho thì được chuyển thẳng sang xưởng sản xuất và sử dụng
ngay. Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, lượng nguyên vật liệu dữ trữ
trong kho của Công ty không quá lớn ,thường ở mức 10 đến 20 tấn nguyên
vật kiệu chính, và một số lượng vật liệu phụ tương ứng. Dưới kho có thủ kho
chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ vật tư, ghi chép thẻ kho, sắp xếp kho theo

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02


16


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

nguyên tắc ngăn nắp, dễ tìm, dễ thấy và dễ lấy. Việc nhập, xuất vật liệu đều
phải tuân theo các thủ tục đã quy định.
Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Chỉ một biến động nhỏ trong NVL cũng ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm. Do đó, công tác quản lý, hạch toán chi phí NVL là một khâu quan
trọng của Công ty.
Các nguyên vật liệu đầu vào sau khi được mua về, có thể được nhập kho
hoặc đưa ngay vào quá trình sản xuất. Quy trình công nghệ trình sản xuất ở
Công ty được tiến hành tại phân xưởng. Tuy gồm nhiều loại sản phẩm khác
nhau, nhưng đều được chế tạo từ thép mạ kẽm nên quy trình công nghệ giống
nhau .
1.3 Cách quản lý nguyên vật liệu tại công ty
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với sản xuất kinh
doanh, việc quản lý nguyên vật liệu phải đảm bảo được đầy đủ những yêu cầu
từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản tới khâu sử dụng.
Phòng kế hoạch - vật tư của Công ty là phòng chịu trách nhiệm về tất cả
các hoạt động liên quan đến vật tư . Phòng gồm 4 người :
-Trưởng phòng (1 người ): phụ trách các công việc chung và là người có
quyền lực cao nhất trong phòng.
-Nhân viên phụ trách việc lập kế hoạch sản xuất của công ty (1người ) có
nhiệm vụ: Cuối kỳ ,căn cứ vào kế hoạch sản xuất của kỳ tới ,căn cứ vào khối
lượng NVL tồn kho đầu kỳ tới phòng kế hoạch lập ra mức NVL cần dùng

trong kỳ.
-Nhân viên phụ trách kế hoạch cung ứng sử dụng vật tư (1 người )
-Thủ kho: (1 người) Một người phụ trách việc nhập xuất nguyên vật liệu,
bảo quản kiểm kê nguyên vật liệu.
Tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch - kho - vật tư như vậy là phù hợp

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

17


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

với bộ máy của toàn công ty bởi lẽ :
Về số lượng: 4 người, mỗi người chịu trách nhiệm một phần việc khác
nhau, nhưng có quan hệ mật thiết với nhau vì thế họ có thể giám sát nhau
trong mọi công việc, tránh được sự gian lận trong công tác.
Số lượng chỉ có 4 người nhưng vẫn đảm bảo được toàn bộ công việc của
phòng, điều đó làm giảm số lượng lao động, giúp bộ máy không bị cồng kềnh,
tiết kiệm được chi phí quản lý.
• Vai trò của kế toán trong quản lý NVL
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu
là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động
SXKD ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý
vật liệu, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp

vật liệu trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị thời gian
cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho
các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao
vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu
sai mục đích, lãng phí.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát
hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có
biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo
về vật liệu tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự
trữ, sử dụng vật liệu.

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

18


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HOÀNG ANH
2.1 Kế toán chi tiết NVL tại công ty CP Công Nghiệp Hoàng Anh
2.1.1. Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập xuất NVL
2.1.1.1. Các chứng từ sử dụng

Công ty CP Công Nghiệp Hoàng Anh đã áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 15/2006 QĐ/ BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

19


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

của Bộ Tài Chính và Thông tư số 244/2009/TT - BTC về hướng dẫn sửa đổi
bổ sung Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp.Chứng từ kế toán nguyên vật
liệu công ty sử dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu số 02- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư , công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu số
03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mấu số 05VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu số 06- VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
(mẫu số 07- VT)
2.1.1.2. Thủ tục nhập kho NVL

Sơ đồ 1.3: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập kho
Người
phụ

trách thu
mua

Ban kiểm nhận
(Thủ kho,kế toán
vật tư,người đề
nghị giao hàng)

Đề nghị
người
bán giao
hàng
nhập
kho

Lập biên
bản
nhận cho
nhập kho

SV: Dư Thị Mây

Người
lập
phiếu

Lập phiếu
nhập kho
theo hóa đơn
mua

hàng,phiếu
giao nhận
sản phẩm
với ban kiểm
Lớp nhận
KT13B02
và kí
tên vào
PNK.

Thủ
kho

Kiểm nhận
hàng vàghi
số lượng
NVL,CCD
C nhập xuất
tồn vào thẻ
kho.kí tên
vào PNK.

Kế toán NVL,
CCDC

Kế toán
NVL,
CCDC ghi
sổ kế toán,
tổ chức và

bảo quản,
lưu trữ
chứng từ.
20


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

Tại Công ty CP Công Nghiệp Hoàng Anh, vật tư mua về đều được làm thủ
tục nhập kho ngay dựa trên các hóa đơn, hợp đồng và biên bản kiểm nghiệm.
Người được giao nhiệm vụ cung ứng vật tư, khi nhập kho vật tư, lập giấy đề
nghị nhập kho kèm theo hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm sau khi kiểm tra
Phòng kế hoạch vật tư lập và ký duyệt phiếu nhập kho theo mẫu quy định.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: 01 liên lưu Phòng vật tư, 01 liên giao
kế toán vật liệu, 01 liên giao thủ kho.
Khi nhận được phiếu nhập kho, thủ kho ghi số nhập thực ngày, tháng, năm
nhập và ký tên vào phiếu nhập. Từ 5 đến 10 ngày thủ kho chuyển phiếu nhập
kho cho Phòng kế toán để ghi chép theo dõi và hạch toán.
Đối với vật tư mua về được chuyển ngay đến bộ phận sử dụng thì cũng được
làm đầy đủ thủ tục xuất kho.
Phụ trách bộ phận sử dụng cử người chịu trách nhiệm kiểm nhận, ký
phiếu nhập kho và xuất kho. Phiếu nhập, xuất kho sau khi ký được chuyển
cho thủ kho để vào sổ theo dõi và luân chuyển chứng từ như quy định.
Trích một số chứng từ về tình hình nhập kho NVL ở công ty như sau :
1. Ngày 23/04/2014 công ty nhập mua 6.736 kg thép tấm Q345B, SS400 của
công ty CP thương mại CITICOM theo HĐ GTGT số 0011594, phiếu nhập
kho số 27, công ty thanh toán bằng chuyển khoản. Giá trị NVL nhập kho theo
tổng giá thanh toán 91.878.108 ( trong đó thuế GTGT 10%)

2. Ngày29/04/2014 công ty nhập mua 2.020,4 kg thép tấm inox, thép không
gỉ, đặc inox của công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Vạn Xuân theo HĐ GTGT
số 0002683, phiếu nhập kho số 42, công ty chưa thanh toán tiền với người

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

21


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

bán. Giá trị NVL nhập kho theo tổng giá thanh toán 118.337.181 (trong đó
thuế GTGT 10%)
Nghiệp vụ này gồm các chứng từ :
+) Đơn đặt hàng
+) Hóa đơn GTGT
+) Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+) Phiếu nhập kho

Biểu số 2.1: Đơn đặt hàng ngày 19 tháng 04 năm 2014
Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng Anh
Địa chỉ: QL5A- Dị Sử- Mỹ Hào- Hưng Yên
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Ngày 19 tháng 4 năm 2014

Kính gửi: Công ty Cổ Phần Thương Mại CITICOM

Địa chỉ: Tầng 7 Tòa nhà Đại Phát, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
ĐT: 04.37664.117/7725

Fax: 04.37664.118

Công ty Cổ phần Công Nghiệp Hoàng Anh
chúng tôi có nhu cầu đặt mua hàng của quý Công ty như sau:
Nội dung đặt hàng:
STT
01

SV: Dư Thị Mây

Tên mặt hàng
Thép tấm Q345B

Lớp KT13B02

Đơn vị tính
Kg

Số lượng

22


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang


10 x 2000 x 6000
12 x 1500 x 6000
Thép tấm SS400
5 x 1500 x 6000
6 x 1500 x 6000
8 x 1500 x 6000
10 x 1500 x 6000

02

Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

942
848
2.826
848
565
707

Địa điẻm giao hàng : Tại kho công ty Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng Anh
Thời gian giao hàng: ngày 23/04/2014
Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng chuyển khoản
Hưng Yên , ngày 19 tháng 04 năm 2014
Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu số 2.2: Đơn đặt hàng ngày 17 tháng 04 năm 2014
Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng Anh
Địa chỉ: QL5A- Dị Sử- Mỹ Hào- Hưng Yên
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Ngày 17 tháng 04 năm 2014
Kính gửi: CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU VẠN XUÂN
Địa chỉ: Thôn Vĩnh Trung- Xã Đại Áng- Huyện Thanh Trì- Hà Nội
ĐT: (84.4) 3645 2776/3645 3738 Fax: (84.4) 3645 2777
Công ty Cổ phần Công Nghiệp Hoàng Anh
chúng tôi có nhu cầu đặt mua hàng của quý Công ty như sau:
Nội dung đặt hàng:
STT
01

Tên mặt hàng
Thép tấm inox sus 304/N01

Đơn vị tính

8ly x 1524 x 3240

Kg

642

8ly x 1550 x 3048

Kg


302

6ly x 1524 x 4070

Kg

582

Kg

11

02

Số lượng

Thép không ghỉ sus 304/pp
0,4 x 1220 x 2950

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

23


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang


1,5 x 1246 x C

Kg

123.5

Kg

2.8

Kg

57.1

Kg

300

Đặc inox sus 304
∅ 45
Thép inox sus 304/pp
1,2ly x 1220
Thép inox sus 304 N01
6ly x 1560

Địa điẻm giao hàng : Tại kho công ty Cổ Phần Công Nghiệp Hoàng Anh
Thời gian giao hàng: ngày 23/04/2014
Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng chuyển khoản
Hưng Yên , ngày 17 tháng 04 năm 2014

Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu 2.3: Hóa Đơn Giá Trị Gia Tăng Số 0011594

HÓA ĐƠN GTGT
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI (VAT INVOICE)
CTICOM
MST: 0101370014

SV: Dư Thị Mây

Liên 2: Giao khách hàng
Ngày: 23/04/2014

Lớp KT13B02

Mẫu số 01GTKT-3LL-01
Ký hiệu: AA/2014T
Số: 0011594

24


Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân

GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

Họ và tên khách hàng :
Đơn vị: Công ty cổ phần công nghiệp Hoàng Anh

Địa chỉ: Quốc lộ 5A, xã Dị Sử, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên
Mã số thuế: 0900239175
Hình thức thanh toán: CK/TM
STT
01

Tên hàng hóa, dịch
vụ
Thép tấm Q345B
10

12 x 1500 x 6000
Thép tấm SS400
5 x 1500 x 6000
823 6 x 1500 x 6000

ĐVT

Số lượng

x 2000 x
6000
Kg
Kg

942

Đơn Giá

Thành Tiền


13.181,82

12.417.274

1

.636,36
10.715.633

12.181,82
12.272,73

34.425
10.407.275

12.181,82

6.882.728

12.272,73

8.676.820

84

02

Kg
Kg


2.826
848

8 x 1500 x 6000
10

Cộng
Thuế suất thuế GTGT: 10%
Tổng cộng thanh toán

g
565
707

x 1500 x
6000
Kg

6.736

83.525.553
8.352.555
91.878.108

Bằng chữ: Chín mươi mốt triệu, tám trăm bảy tám nghìn, một trăm linh tám đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Biểu 2.4: Hóa Đơn Giá Trị Gia Tăng Số 0002683
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho người mua

SV: Dư Thị Mây

Lớp KT13B02

Mẫu số: 01GTKT2/001

25


×