Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.8 KB, 103 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A
mở đầu

Ngay từ khi mới ra đời, hoạt động của ngân hàng thơng mại đóng vai
trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của bất cứ một quốc gia
nào. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của các ngân hàng thơng mại cũng ngày càng phong phú và phát triển.
Hoạt động của Ngân hàng Thơng mại tập trung chủ yếu vào nghiệp
vụ nhận tiền gửi và cho vay. Hoạt động tín dụng nhằm huy động các nguồn
tiền nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, hoặc các cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Trong quá trình phát triển của Ngân
hàng thơng mại, hoạt động tín dụng luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ
trọng lớn.
Xét trên góc độ khác, khi hoạt động tín dụng ngày càng đợc mở rộng
và phát triển một cách đa dạng và phong phú với sự tham gia của nhiều chủ
thể kinh tế, quan hệ tín dụng ngày càng đợc mở rộng về đối tợng và quy mô
thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thơng mại ngày càng gặp khó khăn,
phức tạp hơn.
Chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa trực thuộc Ngân hàng
công thơng Việt Nam, hoạt động kinh doanh trên địa bàn Thủ đô và luôn đợc đánh giá là một trong những Chi nhánh hoạt động xuất sắc trong hệ
thống Ngân hàng công thơng Việt nam. Chi nhánh đã góp phần thúc đẩy
tăng trởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô theo hớng công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tuy nhiên, để có thể phát triển trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng và để phục vụ nền kinh tế ngày
một tốt hơn, đòi hỏi Chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa phải nâng
cao chất lợng hoạt động tín dụng hơn nữa.

1



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

Là một sinh viên của khoa Ngân Hàng Tài Chính , em rất quan
tâm đén các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Ngân Hàng . Trong thời
gian thực tập và nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân Hàng Công Thơng Đống Đa
, em đã đợc tìm hiểu và có những hiểu biết nhất định về tầm quan trọng của
hoạt động tín dụng trong Ngân Hàng . Đó chính là lí do em chọn đề tài
Nâng cao chất lợng tín dụng tại Ngân Hàng Công Thơng Đống Đa làm
chuyên đề thực tập của mình .
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo , GS.TS Nguyễn Hữu
Tài và các anh chị trong phòng tín dụng của Chi nhánh Ngân Hàng Công
Thơng Đống Đa đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành chuyên
đề . Vì trình độ lý luận và hiểu biết thực tế còn kém nên chuyên đề không
tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong chuyên đề đợc sự góp ý của thầy
Nguyễn Hữu Tài và các thầy cô trong khoa Ngân hàng TàI Chính để
chuyên đề đợc hoàn thiện .

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

Chơng 1
Một số vấn đề chung về tín dụng ngân hàng
và chất lợng tín dụng của ngân hàng thơng mại

1.1

những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thơng mại
Trong quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, sự ra đời của sản xuất
hàng hóa cũng nh của phân công lao động đã thúc đẩy giai đoạn phát triển
mới của loài ngời ở một trình độ cao hơn. Tiền tệ là kết quả của quá trình
phát triển lâu dài của sản xuất hàng hóa, nó ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu
của việc mở rộng giao lu kinh tế, mở rộng thị trờng làm cho kinh tế hóa phát
triển. Quá trình đó phát sinh nhu cầu vay mợn vốn lẫn nhau giữa các thơng
gia nhằm đáp ứng cho sản xuất và lu thông, vốn đợc chuyển từ ngời thừa
sang ngời thiếu vốn, dần dần đã thúc đẩy một nghề mới ra đời đó là nghề
kinh doanh tiền tệ, đây là hình thức sơ khai của tín dụng. Chính trên cơ sở
của sự phát triển đó, Ngân hàng cũng đồng thời xuất hiện.
Trong quá trình hoạt động, do yêu cầu của thị trờng dẫn tới sự phân
chia và hình thành nên hệ thống Ngân hàng 2 cấp: Ngân hàng Trung ơng và
Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng Trung ơng (Ngân hàng Nhà nớc) thực hiện chức năng
quản lý Nhà nớc về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng. Ngân hàng Trung ơng
là Ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân
hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Ngân hàng thơng mại làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ - tín dụng.
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp đợc thành lập theo luật Tổ
chức Tín dụng và các qui định khác của pháp luật để thực hiện các hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng mà chủ yếu và thờng xuyên
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để làm phơng tiện thanh toán, để cho vay, để thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và các loại dịch vụ khác. (19, tr. 8)
1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thơng mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động hình thành nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại,
nguồn vốn của Ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Ngân hàng thờng huy
động vốn từ các nguồn chủ yếu sau:
* Vốn tự có và các qũy của Ngân hàng: Tuy nguồn này chỉ chiếm
một tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn song đây lại là bộ phận rất quan
trọng. Nó thể hiện tiềm lực về mặt tài chính của Ngân hàng, là cơ sở để thu
hút tiền gửi của khách hàng. Nguồn vốn này còn là 1 tấm lá chắn cho Ngân
Hàng , giúp cho Ngân Hàng tránh khỏi việc khủng hoảng . Nguồn hình
thành vốn tự có của Ngân Hàng gồm có :
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tuỳ theo việc tính chất của Ngân
Hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu là khác nhau . Ngân
Hàng nhà nớc thì vốn tự có là do nhà nứơc cấp . Ngân Hàng t nhân
thì vốn tự có là thuộc sở hữu của t nhân , Ngân Hàng cổ phần thì
vốn tự có là do các cổ đông đóng góp thông qua việc sở hữu cổ
phiếu , Ngân hàng liên doanh là do các bên trong liên doanh đóng
góp .
- - Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình
hoạt động, Ngân hàng gia tăng vốn theo nhiều phơng thức khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể: nguồn từ lợi nhuận, nguồn bổ
sung từ phát hành thêm cổ phiếu, do cấp thêm, góp thêm ...

4



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

- Các qũy: Ngân hàng lập ra nhiều quỹ với các mục đích khác nhau
nh qũy dự phòng tổn thất, qũy bảo toàn vốn, qũy thặng d...
* Nhận tiền gửi: Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng.
Tiền gửi bao gồm:
- Tiền gửi của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Đợc Chia
thành tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn. Tiền gửi có kì hạn càng dài thì
đợc hởng lãi suất càng cao.

- Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân
gửi vào trong Ngân Hàng với mục đích dùng để thanh toán . Vì là tiền gửi
dùng trong thanh toán nên lãI suất của loại tiền gửi này là thấp , nhng bù
lại , cá nhân hay doanh nghiệp có thể đợc hởng các tiện ích từ các dịch vụ
của Ngân hàng với mức phí thấp .
- Ngoài ra còn có nguồn tiền gửi của các Ngân hàng thơng mại khác.
* Vốn vay: Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của Ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên khi cần Ngân hàng thờng vay mợn thêm. Thông thờng
Ngân hàng có thể vay từ các nguồn sau:
- Vay Ngân hàng trung ơng: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu
cấp bách trong chi trả của Ngân hàng thơng mại. Trong trờng hợp thiếu hụt
dự trữ, Ngân hàng thơng mại thờng vay Ngân hàng trung ơng. Hình thức cho
vay chủ yếu của Ngân hàng trung ơng là tái chiết khấu (tái cấp vốn).
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Là nguồn mà các Ngân hàng vay mợn
lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên Ngân hàng.


5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

- Vay trên thị trờng tài chính: Là hình thức các Ngân hàng vay mợn vốn
bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu...) trên thị trờng tài chính.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
+ Hoạt động Ngân quỹ: Là hoạt động nhằm thúc đẩy khả năng thanh
toán thờng xuyên của Ngân hàng cho khách hàng. Khả năng thanh toán thờng xuyên của một Ngân hàng đợc đảm bảo bằng những tài sản có tính
thanh khoản rất cao nh: tiền mặt tại Ngân qũy, tiền gửi tại NHTW và các
NHTM khác, tiền đang trong qúa trình thu... Đây là tài sản không sinh lời,
hoặc nếu có sinh lời cũng rất thấp. Nếu Ngân hàng để lại nhiều tài sản loại
này sẽ ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì vậy,
Ngân hàng phải duy trì loại tài sản này ở một mức độ hợp lý sao cho vừa
đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo khả năng sinh lời.
+ Hoạt động tín dụng: đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu của 1
Ngân Hàng Thơng Mại . Trong đó Ngân Hàng thực hiện các giao dich với
khách hàng thông qua các hợp đồng cho vay tiền hoặc tài sản trong 1 thời
gian đã đợc giao hẹn trớc trong hợp đồng tín dụng . Sau đó Ngân Hàng sẽ
nhận lại đợc tiền hoặc tàI sản của mình đã cho vay cùng với 1 khoản lãi suất
đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay .
+ Hoạt động đầu t: Các NHTM thực hiện hoạt động đầu t bằng nhiều
cách, nh cho vay liên hàng, góp vốn vào các doanh nghiệp hay mua bán
chứng khoán trên thị trờng với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Các chứng
khoán Ngân hàng nắm giữ thờng là các chứng khoán có độ an toàn cao, sẽ
giúp Ngân hàng đảm bảo khả năng thanh khoản tốt hơn mà lại không làm
giảm hiệu quả kinh doanh. Cho vay trên thị trờng liên Ngân hàng cũng là

một cách hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, thờng là trong
thời gian ngắn.
1.1.2.3 Các dịch vụ Ngân hàng
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

Các dịch vụ Ngân Hàng chính là các hoạt động mà Ngân Hàng cung cấp
cho khách hàng của mình . Qua việc thực hiện các hoạt động này , Ngân
Hàng sẽ thu đợc một khoản phí , một khoản hoa hồng . Có thể nói các dịch
vụ mà Ngân Hàng cung cấp hiện nay ngày một phong phú và đáp ứng tốt
hơn nhu cầu tiêu dùng , thanh toán cũng nh yêu cầu trong hoạt động kinh
doanh . Các nghiệp vụ này bao gồm:
Thanh toán hộ khách hàng (chuyển tiền, thu - chi hộ)
T vấn khách hàng, tham gia phát hành, mua bán hộ chứng khoán
cho khách hàng,
Dịch vụ bảo hiểm
Kinh doanh ngoại hối
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại bảng
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
1.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng

1.2.1. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mợn bằng tiền, hàng hoá và
theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng, một bên là các đơn vị
kinh tế, các tổ chức, các cá nhân. Nó là một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ
của ngân hàng. Quá trình hình thành quan hệ tín dụng chính là quá trình

hình thành các quan hệ vay mợn lẫn nhau trong xã hội. Đây là mối quan hệ
vay mợn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định.
Tín dụng đợc coi là hoạt động sinh lời cao. Do đó các Ngân hàng đã
tìm mọi cách để huy động đợc tiền nh: Đa dạng hoá các loại tiền gửi, các kỳ
hạn gửi. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi (thanh
toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để
bảo quản hộ ngời có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Số tiền mà Ngân hàng huy động đợc luôn luôn đáp ứng yêu cầu vay
vốn của doanh nghiệp và cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất và các
mục đích khác. Các NHTM luôn luôn tìm kiếm cơ hội để thực hiện cho vay.
7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

Khi đó khoản chênh lệch giữa tiền thu đợc từ hoạt động cho vay và lãi tiền
gửi phải trả tạo thành thu nhập của Ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay thì
khoản thu nhập này vẫn là khoản thu nhập chính của NHTM Việt Nam.
Vì vậy với yêu cầu phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thì
nhu cầu vốn để đáp ứng là rất lớn, mà nhu cầu này sẽ đợc quyết định phần
lớn bằng sự tài trợ của tín dụng Ngân hàng, rõ ràng trong nền kinh tế, tín
dụng Ngân hàng ngày càng có vai trò quan trọng.
1.2.2. Các hình thức Tín dụng Ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín
nhiệm tín dụng, hình thức tín dụng truyền thống của NHTM là cho vay ngắn
hạn có bảo đảm bằng tài sản giúp khách hàng mua hàng hoá nguyên vật liệu
sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau nh cho vay thế chấp bằng
bất động sản, bằng cách chiết khấu các giấy tờ lu kho hoặc không cần thế

chấp. Các Ngân hàng thơng mại hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức
tín dụng từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng.
Các hình thức tín dụng này một phần mang lại thu nhập mặt khác lại chứa
đựng rủi ro cho Ngân hàng. Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các Ngân
hàng bên cạnh việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ đúng đắn phải
không ngừng đa dạng hoá các hình thức tín dụng phù hợp với nhu cầu thị
hiếu khách hàng. Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu
cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của Ngân hàng.
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại
tín dụng này chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng. Loại tín dụng này chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh: xây dựng nhà xởng, các thiết bị phơng
tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cấp cho
các chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất lu thông hàng hoá.

- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân nh mua sắm nhà cửa, phơng tiện đi lại, các hàng hoá tiêu dùng khác.
Căn cứ vào sự đảm bảo:
- Tín dụng không đảm bảo (tín chấp): Là loại tín dụng không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngời
vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba.
Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:
- Tín dụng bằng tiền: Là loại tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng đợc cấp bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: Là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng đợc cấp bằng tài sản. Đối với NHTM, hình thức tín dụng này thể hiện
chủ yếu dới hình thức tín dụng thuê mua.
Căn cứ vào phơng pháp cho vay:
- Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà ngời vay trực tiếp nhận tiền
vay và trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NHTM.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông
qua (hay liên quan) đến ngời thứ ba.
Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả:
- Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn
gốc và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng đợc thanh toán một lần theo
kỳ hạn đã thoả thuận thờng áp dụng cho vay vốn lu động.
9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A


- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà ngời vay có thể
hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập, Ngân hàng không ấn định thời hạn
nào áp dụng cho vay khấu chi.
Căn cứ theo mức độ rủi ro:
- Tín dụng lành mạnh: Là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi
cao.
- Tín dụng có vấn đề: Là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh nh: Khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm,
khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính.
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ quá hạn và thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị
lớn.
- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém,
tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng không trả nợ.
1.3 Chất lợng tín dụng của NHTM

1.3.1 Khái niệm chất lợng tín dụng
Chất lợng tín dụng thể hiện tập trung ở sự thỏa mãn yêu cầu hợp lý
của khách hàng có lựa chọn. Đồng thời thúc đẩy tăng trởng kinh tế - xã hội
theo đờng lối đổi mới đất nớc và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân
hàng Thơng mại.
Cũng có thể diễn đạt chất lợng hoạt động tín dụng nh sau:
Chất lợng hoạt động tín dụng là kết tinh tổng hòa những thành quả
hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ốn định vững chắc nền kinh tế
quốc dân của Ngân hàng và của khách hàng có lựa chọn.
Hai các diễn đạt trên đây về khái niệm chất lợng hoạt động tín dụng
tuy có đôi chút khác nhau nhng nội dung cơ bản là thống nhất

10



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

ở khái niệm này, khách hàng là đối tác của ngân hàng. Thông qua
hoạt động ngân hàng thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng, nhng không
phải bất kỳ yêu cầu nào mà là những yêu cầu hợp lý, tức là những yêu cầu
đảm bảo việc dung hòa quyền lợi của hai bên, hơn thế cũng không phải bất
kỳ khách hàng nào cũng là thợng đế, ngân hàng chỉ chấp nhận thỏa mãn
yêu cầu hợp lý của những thợng đế đã đợc sàng lọc, đã đợc lựa chọn.
Một quan niệm đúng đắn nh vậy về khách hàng của ngân hàng, mới
đảm bảo đợc chất lợng hoạt động tín dụng.
Chất lợng tín dụng có tính chất rất quan trọng với hoạt động tín dụng của 1
Ngân Hàng Thơng Mại vì vậy việc nâng cao chất lợng tín dụng là việc làm
hết sức cần thiết của Ngân Hàng Thơng Mại .
* Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng của Ngân hàng
Thơng mại
Chất lợng tín dụng với phát triển kinh tế xã hội
Tín dụng đã thúc đẩy tiến trình phát triển của xã hội. Ngày nay cùng
với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hóa, tín dụng ngày càng phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội, do vậy
chất lợng tín dụng ngày càng đợc quan tâm bởi vì:
- Thứ nhất: Chất lợng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt
chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, tín dụng là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu t tín dụng góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế,
giảm lợng tiền thừa trong lu thông, giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn.
- Thứ hai: Chất lợng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định
tiền tệ, tăng trởng kinh tế. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng có quan hệ
chặt chẽ với khối lợng tiền mặt trong lu thông. Thông qua cho vay bằng

chuyển khoản (không dùng tiền mặt) các Ngân hàng có khả năng mở rộng

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có (đó là khả năng tạo tiền). Tuy
nhiên cần lu ý rằng khi đi vào lu thông chúng đều có quyền thanh toán và
chi trả nh các phơng tiện khác, với xu hớng chung là chúng sẽ đợc chuyển
thành phơng tiện có tính lỏng nhất, đó là tiền mặt, vì vậy tín dụng còn là
nguyên nhân của lạm phát. Đảm bảo chất lợng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho
các ngân hàng cung cấp tổng phơng tiện thanh toán phù hợp với yêu cầu của
nền kinh tế.
- Thứ ba: Tín dụng là công cụ để thực hiện các chủ trơng chính
sách của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế, xã hội. Chất lợng tín
dụng đợc nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất - xã hội, đầu t đúng
hớng để khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động tiền vốn, đảm
bảo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề,
các vùng trong cả nớc theo hớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Chất lợng tín dụng đối với Ngân hàng
- Một là: Chất lợng tín dụng góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín
dụng. Các thủ tục về hoạt động tín dụng đợc đơn giản thuận tiện nhng vẫn
đảm bảo nguyên tắc sẽ tạo điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng từ đó hạn
chế và đi đến xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi góp phần lành mạnh hóa quan hệ
tín dụng.
- Hai là: Chất lợng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các
Ngân hàng, làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ do tăng vòng quay vốn tín

dụng, do uy tín của ngân hàng mà thu hút đợc nhiều khách hàng. Chất lợng
tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng tạo thế mạnh trong quá
trình cạnh tranh. Chất lợng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của
ngân hàng bởi vì chất lợng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách
hàng trung thành, làm ăn có hiệu quả và những khoản lợi nhuận hợp lý để
bổ sung vốn đầu t.
Chất lợng tín dụng đối với khách hàng
12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

Thứ nhất: Chất lợng tín dụng tạo lòng tin đối với khách hàng. Trong
điều kiện nền kinh tế mở, khách hàng có quyền lựa chọn Ngân hàng làm đối
tác. Điều này cũng có nghĩa là khách hàng chỉ đến với Ngân hàng nào khi
Ngân hàng đó tạo điều kiện và giúp họ thực hiện có hiệu quả hoạt động của
họ thông qua quan hệ tín dụng, dịch vụ so với các Ngân hàng khác. Và điều
này lại có tác dụng tích cực trở lại đối với Ngân hàng trong việc mở rộng
khách hàng, thu hút nguồn vốn và mở rộng tín dụng và dịch vụ.
Thứ hai: Chất lợng tín dụng góp phần phát triển sản xuất, kinh
doanh và lành mạnh tài chính của khách hàng. Chất lợng tín dụng đợc đảm
bảo cũng có nghĩa là Ngân hàng phát triển và nhờ vậy Ngân hàng có điều
kiện cung ứng vốn tín dụng đáp ứng yêu cầu sản xuất - kinh doanh của
khách hàng. Mặt khác để đảm bảo chất lợng tín dụng thì Ngân hàng phải
giúp đỡ tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn tín dụng của khách
hàng qua đó cùng với khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh những thiếu sót
trong các hoạt động tài chính của họ.
Với những u thế trên việc củng cố và tăng cờng chất lợng tín dụng là

sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng Thơng mại.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng NHTM
Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng.
Tuy nhiên cũng nh tất cả các ngành khác, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro.
Hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn của Ngân hàng. Với nguồn vốn huy động sử dụng sao cho có hiệu
quả cao nhất là công việc hết sức khó khăn. Nếu nguồn vốn lớn mà d nợ
nhỏ thì Ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn, nhng tín dụng tăng quá cao thì cũng
không phải là điều tốt. D nợ tín dụng tăng quá nhiều có thể dẫn tới tình
trạng không thu hồi đợc hết nợ và làm giảm đi hiệu quả sinh lời của Ngân
hàng. D nợ tín dụng quá nhiều có thể dẫn tới Ngân hàng có những khoản nợ
không thu hồi đợc khi đến hạn và sau khi đã gia hạn nợ phải chuyển sang nợ
13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

quá hạn. Việc này làm chậm vòng luân chuyển vốn của Ngân hàng dẫn đến
làm giảm lợi nhuận.
Để đánh giá chất lợng tín dụng của Ngân hàng ta có thể sử dụng một
số chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn:
Để đánh gía tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng ta xét xem
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của Ngân hàng nh thế nào. Đối với những
Ngân hàng lấy nghiệp vụ tín dụng làm nghiệp vụ sinh lời chủ yếu thì chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn càng cao chứng tỏ Ngân hàng đã tận dụng đợc
nguồn vốn huy động một cách tối đa, không để nguồn vốn đó bị ứ đọng.
Hiệu suất sử dụng vốn có thể đợc tính tại một thời điểm nhất định hoặc tính

bình quân cho cả năm.
Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng đợc tính theo công thức:
Tv
H=

x 100%
Thđ

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

Trong đó: - H là hiệu suất sử dụng vốn
- Tv là tổng d nợ.
-Thđ là tổng nguồn vốn huy động.
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu t cuả NHTM.
Hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì NHTM
phải chú ý tăng trởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu
hệ số sử dụng vốn thấp cần phải tăng trởng d nợ hoặc giảm vốn huy động
vốn bằng cách hạ lãi suất huy động hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến
chất lợng tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ cho vay bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay tín dụng trong một thời gian nhất
định. Vòng quay vốn tin dụng lớn chứng tỏ vốn Ngân hàng đã luân chuyển

nhanh, tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất và lu thông hàng hoá. Với số lợng vốn nhất định nhng do tốc độ vòng quay vốn tín dụng nhanh nên Ngân
hàng không những đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp mà còn
có thêm nguồn vốn để tiếp tục đầu t cho các doanh nghiệp khác thực hiện
phát triển sản xuất kinh doanh. Vòng quay vốn tín dụng tăng, phản ánh chất
lợng tín dụng ngân hàng tốt, khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả thờng
trả nợ đúng hạn và trớc hạn.
Vòng quay vốn tín dụng nhanh, nhiều thể hiện chất lợng tín dụng tốt,
tổng số thu nợ trong kỳ lớn. Ngợc lại vòng quay vốn tín dụng chậm, ít thể
hiện chất lợng tín dụng không tốt, thu nợ trong kỳ kém.

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng d nợ
Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng không thể tránh đợc
việc có nợ quá hạn. Nợ quá hạn hiện nay đang là vấn đề bức xúc của mọi
Ngân hàng, những khoản nợ quá hạn gây cho Ngân hàng những khó khăn.
Ngân hàng có thể dùng nhiều biện pháp thu hồi nợ quá hạn song điều đố có
thể bắt buộc Ngân hàng tốn nhiều chi phí thậm chí còn làm ảnh hởng tới uy
tín của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lợng tín dụng Ngân hàng. Nó
phản ánh với 100 đơn vị tiền tệ Ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đơn vị
tiền tệ Ngân hàng không thể thu hồi đúng tại thời điểm xác định. Nếu tỉ lệ

nợ quá hạn trên tổng d nợ cao chứng tỏ chất lợng tín dụng của Ngân hàng
thấp, rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không đợc hoàn trả đúng hạn
thì Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào, ra. Với
việc không thu đợc nợ thì Ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả năng
thanh tóan hoặc tệ hơn là phá sản. Nếu tỉ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lợng tín dụng ở Ngân hàng cao, mức độ an toàn cao hay rủi ro thấp vì nó nói
lên trong khoản cho vay của Ngân hàng chỉ có một số ít các khoản vay
không đợc hoàn trả đúng thời hạn. Nh vậy thì hầu nh toàn bộ kế hoach của
ngân hàng đều đợc thực hiện. Tỉ lệ nợ quá hạn phụ thuộc rất lớn vào phơng
thức, cách thức hoạt động của Ngân hàng. Nợ quá hạn thờng đợc chia làm 2
loại.
- Nợ quá hạn do định kỳ hạn nợ ngắn hạn ngắn hơn chu kỳ sản xuất
kinh doanh hoặc vì một lý do nào đó cha thu đợc tiền bán hàng nên đến kỳ
hạn trả nợ, khách hàng cha có tiền để trả, Ngân hàng buộc phải chuyển nợ
quá hạn, loại nợ quá hạn này khả năng Ngân hàng thu đợc nợ cao.

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

- Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua
lỗ hoặc bị lừa đảo không còn khả năng trả nợ Ngân hàng. Các khoản nợ
này đợc gọi là nợ khó đòi, khả năng thu hồi là rất thấp.
Thờng NHTM dùng quỹ rủi ro để xử lý giảm hoặc xoá nợ theo tình
hình thực tế từng món vay để giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng số nợ đã chuyển sang nợ quá
hạn và tổng d nợ tại một thời điểm, thờng là ngày cuối quý họăc ngày cuối
năm. Để giảm nợ quá hạn các NHTM thờng giảm số tuyệt đối nợ quá hạn

nếu số d nợ tín dụng tăng không đáng kể hoặc vừa giảm nợ quá hạn vừa tăng
d nợ tín dụng. Trờng hợp không thể giảm đợc nợ quá hạn hoặc giảm không
đáng kể thì tăng tổng d nợ tín dụng tức là tăng quy mô d nợ tín dụng. Theo
thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn <5% là có thể chấp nhận đợc. Tỷ lệ này
càng thấp càng tốt.
Mức sinh lời của vốn tín dụng:
Thu nhập lãi cho vay
Mức sinh lời vốn tín dụng

=
Tổng d nợ

Một trong những nhân tố cơ bản cấu thành nên chất lợng tín dụng
chính là khả năng sinh lời. Do đó, chỉ tiêu này phản ánh chính xác về chất lợng tín dụng: lợi nhuận từ hoạt động tín dụng càng lớn thì chất lợng tín
dụng càng cao. Một khoản tín dụng cho dù an toàn đến đâu nhng thu nhập
của nó từ lãi không lớn thì đó cũng cha phải là một khoản tín dụng có chất lợng cao.
Trong hoạt động kinh doanh của phần lớn các doanh nghiệp có đến
70% là vốn vay của Ngân hàng, còn lại 30% là vốn tự có và vốn tự huy
động. Để xem xét hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp ngời ta thờng
đánh giá qua chỉ tiêu khả năng sinh lời, qua đó giúp ta nhìn nhận đợc chất lợng tín dụng mà Ngân hàng đã cung cấp.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý:

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

- Phải so sánh kỳ này với kỳ trớc, số thực tế với số kế hoạch để thấy

đợc mức độ phát triển của doanh nghiệp.
- So sánh với tiêu chuẩn chung cũng nh tiêu chuẩn riêng của ngành để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đợc chính xác trong cùng điều kiện hoàn
cảnh nh nhau.
Tỷ lệ sử dụng vốn vay sai mục đích:
DN sử dụng vốn vay sai mục đích
Tỷ lệ sử dụng vốn vay sai mục đích =
Tổng d nợ
Tỷ lệ sử dụng vốn vay sai mục đích là nhân tố ảnh hởng đến chất lợng
tín dụng. Tỷ lệ này đợc đo bằng tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục
đích trên tổng d nợ. Nếu tỷ lệ này lớn thì đây là dấu hiệu không tốt cho hoạt
động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng. Doanh nghiệp vay vốn Ngân
hàng mà sử dụng không đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng thì Ngân
hàng sẽ khó kiểm soát đợc tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từ đó nếu
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì Ngân hàng sẽ khó thu hồi đợc nợ và sẽ dẫn
đến những khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi. Vì vậy trong quá trình cho vay
Ngân hàng cần phải chú ý đến khâu thẩm định trớc trong và sau khi cho vay
các doanh nghiệp để tránh tình trạng doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng
để sử dụng không đúng mục đích.
Tỷ lệ thu nợ bằng việc sử lý TS bảo đảm:
DS thu nợ bằng xử lý TSBĐ
Tỷ lệ thu nợ bằng việc sử lý TSBĐ =
Tổng DS thu nợ
Tỷ lệ thu nợ bằng việc xử lý TSBĐ có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng
tín dụng. Hình thức kinh doanh tín dụng chính của Ngân hàng là cho vay để
kiếm lợi nhuận. Khi cho vay vốn Ngân hàng mong muốn khách hàng sử
dụng vốn vay đúng mục đích và làm ăn có lãi để từ đó Ngân hàng dễ dàng
trong việc thu hồi nợ. Vì vậy Ngân hàng không muốn xảy ra tình trạng phải

18



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

thu nợ bằng việc xử lý TSBĐ. Bởi vậy muốn chất lợng tín dụng tốt thì tỷ lệ
thu nợ bằng việc xử lý TSBĐ phải đợc giảm thấp.
Lãi cho vay cha thu đợc:
Lãi cho vay hiện nay vẫn là nguồn thu nhập chính của các NHTM. Do
vậy nếu số lợng lãi treo cao sẽ ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của Ngân
hàng. Từ đó ta thấy rằng để xem xét chất lợng tín dụng của một Ngân hàng
không những phải xem xét về hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay vốn tín
dụng, tỷ lệ nợ quá hạn mà còn phải xem xét về số lợng lãi treo.
Tóm lại để đánh giá chất lợng tín dụng của một Ngân hàng chúng ta phải sử
dụng đồng thời các chỉ tiêu chủ yếu trên, Ngân hàng không nên bỏ qua một
chỉ tiêu nào.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
Chất lợng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và
phát triển của một Ngân hàng. Để quản lý chất lợng tín dụng đồng bộ đòi
hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
Có thể chia các nhân tố ra làm hai loại: nhân tố khách quan và nhân tố chủ
quan, tùy thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng nớc và từng
Ngân hàng mà hai loại nhân tố này có ảnh hởng khác nhau.
1.3.3.1 Các nhân tố khách quan
- Thứ nhất - Nhân tố kinh tế: nền kinh tế phát triển ổn định tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, cụ thể là ngân hàng có điều kiện huy
động đợc nhiều nguồn vốn để mở rộng hoạt động cho vay phát triển kinh tế.
Tuy nhiên việc mở rộng qui mô tín dụng quá mức sẽ ảnh hởng lớn đến chất
lợng tín dụng bởi lẽ nếu mở rộng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả

tăng quá mức dẫn đến lạm phát phi mã và siêu lạm phát, các ngân hàng sẽ
chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lợng tín dụng bị giảm thấp.

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

Ngoài ra các chính sách và sự tác động điều tiết, u tiên hoặc hạn chế sự phát
triển của một ngành, vùng... đều có ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
Vốn nớc ngoài cũng có ảnh hởng tới chất lợng tín dụng: các nớc kém
phát triển do thiếu vốn phải tìm mọi cách huy động vốn nớc ngoài để đầu t.
Việc đầu t làm tăng tổng cầu trong nền kinh tế trong khi tổng cung cha tăng
theo kịp làm mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế gây
nguy cơ lạm phát, mặt khác nguồn vốn nớc ngoài vào làm cho khối lợng tiền
trong nớc tăng lên gây sức ép lạm phát, nh vậy nếu không có sự tính toán và
quản lý chặt chẽ về vốn nớc ngoài sẽ gây ra nguy cơ lạm phát lớn ảnh hởng
tới chất lợng tín dụng.
Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào công tác huy động và cho vay vốn,
vì hoạt động tín dụng là Đi vay để cho vay nếu khách hàng sản xuất - kinh
doanh có lãi, có xu thế phát triển, có khả năng chiếm lĩnh thị trờng và có
quan hệ tín dụng tốt thì việc đi vay và cho vay sẽ thuận lợi, tăng vòng quay
vốn tín dụng và mở rộng quy mô vốn đầu t và ngợc lại.
Chu kỳ phát triển kinh tế cũng có những ảnh hởng tới chất lợng tín
dụng, trong thời kỳ kinh tế bị đình trệ, sản xuất - kinh doanh bị thu hẹp, hoạt
động tín dụng gặp nhiều khó khăn do đó thời kỳ này nhu cầu vốn tín dụng
giảm.Thời kỳ kinh tế phát triển, nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro tín dụng
ít, hiệu quả tín dụng đợc tăng lên.

Sự phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của các
doanh nghiệp cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng. Lợi tức của Ngân hàng
thu đợc từ hoạt động tín dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận bình quân của doanh
nghiệp sản xuất - kinh doanh sử dụng vốn vay ngân hàng, vì vậy với mức lãi
suất cao hơn mức lợi nhuận bình quân các doanh nghiệp vay vốn thu đợc từ
hoạt động sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả
nợ ngân hàng vì vậy chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng.

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

Các chính sách cơ chế về quản lý kinh tế nói chung quản lý doanh
nghiệp nói riêng có liên quan đến vấn đế đầu t vốn của các doanh nghiệp và
ngân hàng vừa thiếu, vừa không đồng bộ lại thiếu tính ổn định ảnh hởng đến
chất lợng tín dụng.
- Thứ hai - nhân tố xã hội: ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín dụng
là tác nhân trực tiếp tham gia quan hệ tín dụng đó là khách hàng (gồm ngời
gửi tiền, ngời vay tiền) và ngân hàng.
Quan hệ tín dụng là sự vay mợn dựa trên cơ sở tín nhiệm giữa ngân
hàng và khách hàng, vì vậy sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa ngân
hàng và khách hàng. Sự tín nhiệm càng cao thu hút khách hàng càng lớn, vì
vậy cần không ngừng cải tiến chất lợng tín dụng để có sự tín nhiệm cao
trong quá trình cạnh tranh.
Khách hàng vừa đại diện cho bên cung vốn tín dụng, đồng thời cũng
đại diện cho bên cầu về vốn cho vay. Với t cách là ngời cung vốn tín dụng
họ mong muốn nhận đợc từ ngân hàng một khoản lãi từ tiền gửi hay những

dịch vụ thanh toán thuận tiện, do vậy sự tín nhiệm của ngân hàng với khách
hàng sẽ làm tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động. Đối với ngời
vay, họ mong muốn nhu cầu vay đợc đáp ứng để có một khoản tín dụng sử
dụng cho mục đích sản xuất - kinh doanh với thời hạn vay và lãi suất có thể
chấp nhận đợc. Nếu nhu cầu của khách hàng đợc chấp nhận một cách thuận
lợi, thủ tục đơn giản nhanh chóng sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng tốt, dẫn
đến hoạt động tín dụng có nhiều thuận lợi hơn.
Ngân hàng là đại diện cho bên cầu về huy động vốn để cho vay, đồng
thời cũng đại diện cho bên cung về cấp tín dụng. Quy mô và phạm vi hoạt
động tùy thuộc vào ngồn vốn tự có của ngân hàng, khả năng huy động vốn,
uy tín và trình độ quản lý trình độ kỹ thuật nghiệp vụ... Ngoài ra mối quan
hệ bên ngoài xã hội cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng nh: rủi ro do thiên
tai bão lụt, làm ăn thua lỗ, do bị lừa đảo ...
21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

Sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị xã hội ở các nớc cũng
làm ảnh hởng tới chất lợng tín dụng, làm cho các hợp đồng tiêu thụ của các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu bị phá vỡ, hoặc hàng nội địa không
cạnh tranh đợc với hàng nhập ngoại về giá cả và chất lợng.
- Thứ 3 - Nhân tố pháp lý: Hệ thống pháp luật ban hành không đồng
bộ và cha thật phù hợp với yêu cầu của hoạt động tín dụng; các văn bản dới
luật thiếu và có những vấn đề còn mâu thuẫn sẽ ảnh lớn tới chất lợng tín
dụng. Pháp luật là một bộ phận không thể thiếu đợc của nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Không có pháp luật hoặc pháp luật không
phù hợp thì mọi hoạt động trong nền kinh tế sẽ gặp khó khăn. Pháp luật tạo
lập môi trờng pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành

thuận lợi và đạt hiệu quả cao, là cơ sở để giải quyết các khiếu nại, tranh
chấp, vì vậy pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân
hàng nói chung và chất lợng hoạt động tín dụng nói riêng.
1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan của Ngân hàng
Gồm các nhân tố thuộc phía ngân hàng có liên quan tới hoạt động tín
dụng và ảnh hởng trực tiếp tới những khía cạnh khác nhau của chất lợng tín
dụng.
- Một là - Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phù hợp sẽ thu
hút đợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín
dụng, phân tán rủi ro, tuân thủ luật pháp và đờng lối chính sách của Đảng và
Nhà nớc. Vì vậy chất lợng tín dụng tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách
tín dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không.
- Hai là - Công tác tổ chức của ngân hàng: Cần đợc sắp xếp một
cách khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng
quản lý đợc cơ cấu tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến
hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Cần có sự phối hợp chặt chẽ nhịp
nhàng giữa các phòng ban trong từng ngân hàng với các cơ quan khác, thiết
22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

lập mối quan hệ giữa các bộ phận trên sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý có
hiệu quả các khoản vốn tín dụng.
- Ba là - Chất lợng cán bộ: Con ngời là yếu tố quyết định đến sự
thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng đến hoạt động của ngân hàng
nói chung, nghiệp vụ hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất
lợng cán bộ ngày càng cao, để có thể sử dụng đợc các phơng tiện làm việc

hiện đại phù hợp với sự phát triển không ngừng. Việc tuyển chọn cán bộ
phải đảm bảo đức, tài.
- Bốn là - Qui trình tín dụng: Quá trình cho vay đợc bắt đầu từ khi
chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đến khi thu
hồi đợc nợ. Bớc chuẩn bị cho vay rất quan trọng, bởi lẽ chất lợng tín dụng
tùy thuộc vào chất lợng công việc thẩm định đối tợng đợc vay vốn. Làm tốt
khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn lẫn lãi khi đến hạn thanh
toán, tạo điều kiện cho vốn tín dụng luân chuyển nhanh. Kiểm tra quá trình
sử dụng vốn mà cốt lõi là việc sử dụng tiền vay đúng mục đích, giúp ngân
hàng nắm đợc nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để
điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết. Thu nợ và thanh lý nợ là khâu quan
trọng có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng, do đó phải tích cực
trong công tác thu nợ đồng thời áp dụng các hình thức chế tài thích hợp đối
với các khoản nợ quá hạn. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bớc trong qui trình
tín dụng, sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng luân chuyển đợc tốt hơn.
- Năm là - Thông tin tín dụng: Là một yếu tố cơ bản trong quản lý
tín dụng, nhờ có thông tin tín dụng ngời quản lý có thể đa ra những quyết
định đúng đắn có liên quan đến cho vay, theo dõi quản lý tài khoản cho vay.
Thông tin tín dụng có thể thu đợc từ các nguồn có sẵn ở ngân hàng, từ khách
hàng, từ các cơ quan thông tin tín dụng trong và ngoài nớc, và các nguồn
thông tin khác. Cán bộ tín dụng theo định kỳ phải phân tích hoạt động sản
xuất - kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tài chính doanh nghiệp để có đợc
những thông tin đáng tin cậy về trực trạng hoạt động của đối tác (khách
23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A


hàng). Thông tin tín dụng càng nhanh nhạy chính xác và toàn diện, thì khả
năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng lớn, chất lợng tín
dụng ngày càng đợc nâng cao.
- Sáu là - Kiểm soát nội bộ: Gồm kiểm soát việc thực hiện và chấp
hành các chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay.
Kiểm soát định kỳ do bộ phận kiểm soát nội bộ thực hiện, kiểm soát các trờng hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán và
các nghiệp vụ có liên quan đến cho vay.
Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả, bảo vệ đợc tài sản, Ngân hàng cần
bố trí cán bộ kiểm tra giỏi nghiệp vụ, am hiểu pháp luật, trung thực để kịp
thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời những vi phạm để nâng cao hiệu quả
chất lợng tín dụng.
1.3.4 Quản lý chất lợng tín dụng của NHTM
Quản lý chất lợng tín dụng là quản lý những hoạt động tín dụng
nhằm đạt đợc và duy trì chất lợng sản phẩm, bao gồm kiểm tra loại trừ và
phòng ngừa những yếu tố gây ra những khả năng không an toàn trong việc
cung cấp tín dụng. Đảm bảo chất lợng là việc ngăn ngừa những trục trặc về
mặt chất lợng bằng các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, bao gồm việc
thiết lập một hệ thống quản lý thích hợp có khả năng kiểm tra, kiểm soát
của cả hệ thống. Coi trọng và thực hiện nghiêm ngặt qui trình qui chế
nghiệp vụ đã đề ra từ khâu thẩm định, kiểm tra, kiểm soát tiền vay. Kiểm tra
việc sử dụng vốn vay để phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời. Nh vậy
việc quản lý chất lợng tín dụng phải đợc tiến hành đồng bộ ở tất cả mọi
khâu hoạt động của Ngân hàng nh chính sách, quy chế công nghệ Ngân
hàng, con ngời ... đặc biệt là các khâu nghiệp vụ tín dụng.
Tóm lại, để có đợc chất lợng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có
hiệu quả, quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín.
Hiểu đúng bản chất chất lợng tín dụng trên cơ sở phân tích và đánh giá đúng
24



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trần Mạnh Trung - Lớp NH43A

thực trạng hoạt động tín dụng hiện tại và xác định chính xác các nguyên
nhân về những tồn tại của hoạt động tín dụng. Điều này sẽ giúp cho ngân
hàng có biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững và vợt qua đợc
cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trờng.
1.3.4.1 Mục đích yêu cầu quản lý chất lợng tín dụng
- Mục đích của quản lý chất lợng tín dụng: Tối đa hóa lợi nhuận
một cách hợp lý trong điều kiện cho phép, lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao
nhất và là điều kiện để tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp do đó một
trong những mục tiêu chủ yếu của việc duy trì và cải tiến chất lợng tín dụng
là khả năng mang lại lợi nhuận của khoản tín dụng. Lợi nhuận ngân hàng
chính là sự dôi ra của thu nhập thu đợc từ những khoản cho vay so với chi
phí có liên quan tới việc huy động và cho vay vốn nh chi trả lãi tiền gửi, chi
phí nghiệp vụ,bù đắp các rủi ro của các khoản cho vay. Lợi nhuận là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp, phản ánh kết qủa của quá trình kinh doanh về mặt lợng và
chất của quá trình kinh doanh tức là phản ánh chất lợng tín dụng.
Vì vậy chất lợng tín dụng lấy lợi nhuận làm mục tiêu, nhng phải luôn
gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nứơc trên cơ sở mức
lãi suất hợp lý.
- Yêu cầu của quản lý chất lợng tín dụng: An toàn trong kinh doanh
là một yêu cầu không thể thiếu đợc đối với một ngân hàng. Mức độ an toàn
trong kinh doanh còn tùy thuộc vào các nhân tố tác động đến khách hàng
trong quá trình cho vay, để phòng ngừa rủi ro tín dụng, do vậy các ngân
hàng chỉ cấp tín dụng cho khách hàng với những điều kiện nhất định trên
nguyên tắc phân tán rủi ro. Khả năng chiếm lĩnh thị trờng cũng là một trong
những yêu cầu quản lý chất lợng tín dụng, bởi vì cạnh tranh là quy luật phổ
biến trong nền kinh tế thị trờng, khả năng chiếm hữu thị trờng thể hiện thế

lực và sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Yêu cầu đặt ra
đối với chất lợng tín dụng là tính chất lành mạnh của các khoản tín dụng, có
25


×