Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

LÝ LUẬN CHUNG về CHẾ độ kế TOÁN dự PHÒNG nợ PHẢI THU KHÓ đòi tại VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.71 KB, 21 trang )

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ
PHẢI THU KHÓ ĐÒI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Khái niệm và nhiệm vụ hạch toán các khoản dự phòng
1.1. Khái niệm chung về dự phòng
1.1.1. Khái niệm
Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước 1 khoản chi phí thực tế chưa
thực chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo
để có nguồn tài chính cần bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ
liền sau.
1.1.2. Chế độ lập và hoàn nhập dự phòng
- Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ
kế toán năm (năm dương lịch (01/01 – 31/12) theo chế độ hiện hành.
- Đối với doanh nghiệp có năm tài chính khác với năm dương lịch.
- Đối với doanh nghiệp niêm yết.
1.2 Bản chất của khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Một khoản dự phòng là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị
hoặc thời gian. Việc trích lập dự phòng được hiểu là việc ghi nhận vào chi phí
của doanh nghiệp các chênh lệch nhỏ hơn của giá trị tài sản của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo tài chính và giá trị của các tài sản này tại thời điểm
mua, hoặc ghi nhận một khoản dự phòng tương ứng với các khoản nợ phải
trả.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của
các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có
thể không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.


2. Các nguyên tắc kế toán được công nhận khi trích lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi
2.1. Nguyên tắc thận trọng
Đối với các khoản nợ phải thu xác định là nợ phải thu khó đòi sẽ được
lập dự phòng hay chính là trích trước 1 khoản chi phí vào chi phí sản xuất


kinh doanh để khi nó xảy ra đã có ngay khoản bù đắp và không làm cho công
tác kế toán bị lúng túng nhằm chủ động hơn trong quá trình hoạt động.
Bên cạnh đó nguyên tắc thận trọng còn được thể hiện trong việc trích
lập các khoản dự phòng nhưng không được lập quá lớn.
2.2. Nguyên tắc phù hợp
Theo nguyên tắc này tất cả các giá phí phải được gánh chịu trong việc
tạo ra doanh thu, nó phải phù hợp với kỳ mà doanh thu được ghi nhận. Tức là
doanh nghiệp cần ước tính được giá trị của các khoản dự phòng này và phải
trích trước vào chi phí hoạt động của kỳ.
2.3. Nguyên tắc khách quan và nhất quán
Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi phải được tính toán trên
quy mô đáng tin cậy nhất.
Trong quá trình trích lập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi cần
phải thực hiện 1 cách nhất quán về các khái niệm, cách tính toán… từ kỳ này
sang kỳ khác.
3. Chế độ kế toán hiện hành về dự phòng nợ phải thu khó đòi
3.1. Điều kiện ghi nhận các khoản nợ phải thu khó đòi
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số
tiền còn nợ.


- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế,…
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã
lâm vào tình trạng phá sản, giải thể….
3.2. Phương pháp lập dự phòng
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến
dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
3.3. Xử lý khoản dự phòng
Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó,
thì doanh nghiệp không phải trích lập.
Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh
nghiệp phần chênh lệch.
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi
phí quản lý doanh nghiệp.
3.4. Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi
a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
Đối với tổ chức kinh tế:


+ Khách nợ đã giải thể, phá sản.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả.
Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng từ (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương
đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn
sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ
đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án…
b) Xử lý tài chính
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh
nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính
(nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của
doanh nghiệp.

Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp
vẫn phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh ở ngoài bảng cân đối
kế toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực
hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì
số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh
nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
c) Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh
nghiệp phải lập hồ sơ sau
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp.
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán.


- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được.
d) Thẩm quyền xử lý nợ
Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám
đốchoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý và thực
hiện xử lý nợ theo quy định.
3.5. Nội dung kế toán dự phòng phải thu khó đòi
Theo quy định hiện hành việc lập dự phòng được tiến hành vào thời
điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm và phải có đủ các điều kiện
sau:
- Số dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của doanh
nghiệp.
- Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi cần lập dự phòng phải có
chứng từ gốc hợp lệ.
- Các khoản nợ phải thu được ghi nhận là nợ khó đòi nếu nợ phải thu đã
quá hạn 2 năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ ghi trong hợp đồng (khế ước
vay). Trừ trường hợp đặc biệt.
- Doanh nghiệp phải lập hội đồng thẩm định xác định các khoản nợ
phải thu khó đòi và xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.

- Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không vượt
quá 20% tổng dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm.


PHẦN 2: KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI THEO
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
1.Kế toán dự phòng phải thu khó đòi tại Việt Nam
1.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 139 "Dự phòng phải thu khó đòi"
1.2. Nguyên tắc hạch toán
1.2.1. Thời gian trích lập hoặc hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi
Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (đối với đơn vị có
lập báo cáo tài chính giữa niên độ).
1.2.2. Nguyên tắc
- Số tiền phải thu phải theo dõi được cho từng đối tượng, theo từng nội
dung, từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
- Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn
nợ chưa trả.
1.2.3 Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế
ước vay nợ…
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thụ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
1.2.4. Cách hạch toán với những khoản nợ không có khả năng thu hồi
Nếu làm thủ tục xoá nợ:
- Phải theo dõi chi tiết ở TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”.


- Phải được sự đồng ý của Hội đồng quản trị doanh nghiệp và cơ

quan quản lý tài chính (nếu là doanh nghiệp Nhà nước) hoặc cấp có thẩm
quyền .
-Số nợ này được theo dõi trong thời hạn quy định của chính sách tài
chính.
-Nếu sau khi đã xoá nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và doanh
nghiệp đã đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản
711.
1.3. Phương pháp hạch toán
- Cuối niên độ kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 642: chi phí QLDN (6426)
Có TK 139: dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Cuối niên độ kế toán sau (N+1) tính mức dự phòng nợ phải thu khó
đòi cần lập
+ Mức dự phòng nợ phải thu khó đòi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự
phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước:
Nợ TK 642: chi phí QLDN (6426)
Có TK 139: dự phòng phải thu khó đòi
+ Mức dự phòng nợ phải thu khó đòi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự
phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước:
Nợ TK 139: dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642: chi phí QLDN
- Xóa nợ phải thu khó đòi không thu hồi được:


+ Khi xóa nợ phải thu khó đòi :
BT1: Nợ TK 139: dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 415: quĩ dự phòng tài chính
Nợ TK 642: chi phí QLDN
Có TK 131: phải thu của khách hàng
BT2: Nợ TK 004 (theo dõi ít nhất 5 năm tiếp theo và tiếp tục có biện

pháp thu hồi nợ).
+ Nếu khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa, sau đó lại thu hồi được, kế
toán ghi:
BT1: Nợ TK 111,112...
Có TK 711: thu nhập khác
BT2: Có TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý.
2. Dự phòng nợ phải thu khó đòi tại một số nước trên thế giới
2.1. Dự phòng nợ phải thu khó đòi ở Mỹ
2.1.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
- Dự phòng là khoản nợ có giá trị và thời gian không chắc chắn.
-Điều kiện để ghi nhận là 1 khoản dự phòng.
- Giá trị được ghi nhận là dự phòng sẽ phải là một ước tính tốt nhất cho
những chi phí cần có để thanh toán nghĩa vụ hiện tại vào ngày lập bảng tổng
kết tài sản.
- Một số hoặc tất cả các khoản chi cần có để thanh toán một khoản dự
phòng có thể được dự tính là được hoàn trả bởi một bên. Những khoản hoàn
trả này được hạch toán như sau:


+ Ghi nhận một khoản hoàn trả khi gần như chắc chắn rằng khoản hoàn
trả đó sẽ nhận được khi doanh nghiệp thanh toán nghĩa vụ nợ.
+ Hạch toán khoản hoàn trả như một tài sản tách biệt.
+ Chi phí liên quan đến khoản dự phòng có thể được trình bày sau khi
trừ đi giá trị được ghi nhận cho một khoản hoàn trả trong báo cáo thu nhập.
2.1.2. Tài khoản sử dụng
TK "Dự phòng nợ khó đòi"
2.1.3. Phương pháp hạch toán
* Các xác định chi phí nợ khó đòi:
- Phương pháp ước tính nợ khó đòi dựa vào Báo cáo thu nhập:
Chi phí nợ khó đòi = Doanh thu bán chịu x Tỉ lệ nợ khó đòi

* Kế toán ghi sổ:
Nợ TK "Chi phí nợ khó đòi"
Có TK "Dự phòng nợ khó đòi"
- Phương pháp ước tính nợ khó đòi dựa vào Bảng cân đối kế toán
+Phương pháp giản đơn: ước tính có một tỉ lệ nhất định các khoản phải
thu hiện có vào thời điểm cuối kì sẽ trở thành nợ khó đòi.
Chi phí nợ khó đòi ước tính = Số dư khoản phải thu cuối kì x Tỉ lệ nợ
khó đòi
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK "Chi phí nợ khó đòi"
Có TK "Dự phòng nợ khó đòi"
+Phương pháp theo thời gian nợ của từng khách nợ


Có độ chính xác cao hơn 2 phương pháp trên.
Với phương pháp này, các nhà quản lí tính thời hạn của các khoản phải
thu vào cuối mỗi kì, xem xét từng khoản thu và xếp loại theo tiêu thức độ dài
thời gian mà chúng tồn tại, sau đó dựa trên kinh nghiệm để ước tính tỉ lệ mỗi
loại có thể trở thành khoản khó đòi. Điều này có thể thực hiện bằng cách lập
bảng theo dõi nợ theo thời gian.
Kế toán ghi:
Nợ TK "Chi phí nợ khó đòi"
Có TK "Dự phòng nợ khó đòi"
* Khi một khoản nợ khó đòi đã được lập dự phòng chắc chắn không
thể thu hồi được, kế toán tiến hành xoá sổ khoản nợ này như sau:
Nợ TK “Dự phòng nợ khó đòi”
Có TK “Các khoản phải thu”
* Nếu sau khi doanh nghiệp đã xóa sổ một khoản nợ khó đòi đã lập
dự phòng mà khách hàng lại thanh toán khoản nợ đó
- BT1: ghi nhận lại khoản phải thu khách hàng đã xóa sổ:

Nợ TK “Phải thu khách hàng”
Có TK “Dự phòng nợ khó đòi”
- BT2: ghi nhận khoản tiền thu lại từ khách hàng:
Nợ TK “Tiền”
Có TK “Phải thu khách hàng”
-Phương pháp xoá sổ trực tiếp nợ khó đòi


Khi doanh nghiệp biết chắc chắn rằng một số khoản phải thu không thể
thu hồi được thì doanh nghiệp có thể xóa sổ trực tiếp khoản nợ đó, kế toán ghi
sổ:
Nợ TK “Chi phí nợ khó đòi”
Có TK “Các khoản phải thu”
Việc xóa sổ trực tiếp các khoản nợ khó đòi không tuân thủ nguyên tắc
phù hợp giữa doanh thu và chi phí nên rất ít được sử dụng.
Nếu sau khi đã xoá sổ trực tiếp các khoản nợ khó đòi mà doanh nghiệp
lại thu hồi lại được các khoản nợ đó, kế toán ghi sổ như sau:
Bút toán 1: ghi nhận lại khoản phải thu khách hàng đã xóa sổ:
Nợ TK “Phải thu khách hàng”
Có TK “Chi phí nợ khó đòi”
Bút toán 2: ghi nhận khoản tiền thu lại từ khách nợ:
Nợ TK “Tiền ”
Có TK “Phải thu khách hàng”
2. 2 Dự phòng nợ phải thu khó đòi tại Pháp
- Chi phí dự phòng phải thu khó đòi được hạch toán vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc hoàn nhập dự phòng của Pháp
được ghi tăng thu nhập trong khi ta lại ghi giảm chi phí.
Pháp có riêng tài khoản 416 – (khách hàng khó đòi nghi ngờ đang
tranh chấp) và tài khoản 654- (lỗ do không đòi được nợ) để xử lý các tổn thất
thực tế phát sinh do công nợ phải thu thực sự không đòi được.

Kế toán Pháp hạch toán như sau :


Nợ TK 654: (lỗ do không đòi được nợ)
Nợ TK 4455: (thuế GTGT phải nộp nhà nước)
Có TK 416: (khách hàng khó đòi nghi ngờ đang tranh chấp)
Có TK 411: (trường hợp chưa kịp lập dự phòng giảm giá tài
khoản khách hàng)
Đồng thời phải hoàn nhập số dự phòng (nếu trước đây đã lập) của
khách hàng xử lý xoá sổ:
Nợ TK 491: (dự phòng giảm giá các tài khoản khách hàng)
Có TK 781: (hoàn nhập khấu hao và dự phòng thuộc thu
nhập kinh doanh)
Về cơ sở tính số dự phòng phải thu khó đòi cần lập. Ở Việt Nam tính
trên số nợ nghi ngờ có cả thuế GTGT, còn ở Pháp tính số dự phòng trên số nợ
ngoài thuế GTGT:
Mức dự phòng
giảm giá tài
khoản khách hàng

Số % có khả
=

năng mất

Số nợ nghi ngờ
*

ngoài thuế giá
trị giá tăng



PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ BIỆN PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ
PHẢI THU KHÓ ĐÒI.
3.1 Những điểm tích cực của chế độ mới
3.1.1 Về đối tượng áp dụng
Mở rộng ra tất cả các tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Có hướng dẫn trích lập dự phòng riêng đối với các tổ chức tín dụng.
3.1.2 Về nguyên tắc lập dự phòng
Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế quản lí công nợ, xác định rõ trách
nhiệm theo dõi, quản lí và thu hồi nợ.
Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập dự phòng để thay đổi
mức lợi nhuận hòng trốn hoặc làm giảm nghĩa vụ với nhà nước
Xử lí khi phát hiện sai phạm
3.1.3 Về xử lí khoản dự phòng
Xử lí trong trường hợp số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư
khoản dự phòng .Theo chế độ mới: hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm
chi phí quản lý tài chính, đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Xử lí trường hợp các khoản phải thu khó đòi thực sự là không đòi
được, giá trị tổn thất thực tế được bù đắp bằng nguồn dự phòng phải thu khó
đòi, nếu thiếu thì hạch toán tiếp vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay số trích lập thêm hay được hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi là


số chênh lệch giữa mức cần phải trích lập năm nay với số dư của khoản dự
phòng đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết.
3.1.4 Về mức trích lập dự phòng
Thông tư 228 có điểm khác biệt so với thông tư 13 là mức trích lập dự

phòng 30% được áp dụng cho các khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến 1
năm thay vì từ 3 tháng tới 1 năm. Thông tư 228 cũng cho phép áp dụng mức
trích lập dự phòng 100% đối với các khoản phải thu quá hạn trên 3 năm.
3.2 Những hạn chế của chế độ hiện nay
3.2.1 Về mức lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi
Chế độ tài chính qui định: Tổng mức lập dự phòng các khoản nợ phải
thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số dư nợ phải của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo tài chính năm. Nhưng chuẩn mực kế toán số 14 không qui định
tỷ lệ trích lập .
Chế độ kế toán hiện nay có quy định: Chi phí dự phòng phải thu khó
đòi được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu xét về bản
chất nội dung nghiệp vụ trích lập dự phòng, hoàn nhập dự phòng là các
nghiệp vụ chỉ được phát sinh vào cuối năm khi đủ điều kiện được phép trích
lập. Còn đối với nghiệp vụ xử lý xoá sổ nợ thì phải được Hội đồng quản trị
giám đốc quyết định, nghiệp vụ này không xảy ra thường xuyên trong năm.
Hơn nữa, việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí quản lý doanh
nghiệp thì rất có thể nguyên tắc thận trọng trong kế toán không được đáp ứng
bởi vì nếu tháng cuối năm doanh nghiệp không có sản phẩm tiêu thụ hoặc tiêu
thụ với khối lượng rất ít… thì khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp không
được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả, có nghĩa là chi phí dự phòng có
thể không được thực hiện vào cuối năm.


Chưa có chứng từ chi tiết xác định khoản thu hồi khoản dự phòng đã
xóa sổ.
3.2.2. Về phương pháp trích lập các khoản dự phòng
Các khoản trích lập dự phòng về bản chất đều xây dựng trên cơ sở ước
tính. Cách tính toán số dự phòng cần trích lập tại Việt Nam hiện nay đều thực
hiện theo phương pháp trực tiếp. Tuy nhiên, phương pháp này có phần cứng
nhắc và không hoàn toàn đúng trong mọi trường hợp, vì dự phòng là các ước

tính không chắc chắn cả về giá trị và thời gian và những ước tính này phụ
thuộc vào nhiều yếu tố không chỉ về thời gian mà còn cả uy tín, đặc điểm kinh
doanh… của khách hàng. Trong khi phương pháp ước tính để xác định số dự
phòng cần trích lập như đã trình bày trên đây có thể là một phương pháp hay
mà chế độ kế toàn của chúng ta có thể tham khảo.
3.3. Đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ.
Thứ nhất, có lẽ không nên khống chế mức dự phòng ở mức tối đa bằng
20 % tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài
chính năm.
Thứ hai, về chi phí dự phòng phải thu khó đòi:
Nên xác định chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi vào nội dung của
chi phí hoạt động khác, không nên tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp như
một khoản chi phí thường xuyên. Trong trường hợp được hoàn nhập dự
phòng thì số chênh lệch hoàn nhập được ghi giảm chi phí khác.
Các khoản tổn thất thực tế phát sinh do nợ khó đòi là không thể đòi
được phép xoá sổ theo qui định thì phải được bù đắp bằng nguồn dự phòng đã
trích lập, nếu thiếu thì hạch toán tiếp phần chênh lệch vào chi phí hoạt động
khác.


Trường hợp nợ đã xoá sổ nhưng lại thu hồi được, giá trị thực tế của
khoản thu hồi được hạch toán vào thu nhập khác.
Thứ ba, nên cụ thể hơn về nội dung của tài khoản dự phòng 139, đồng
thời có thêm một tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi riêng
nguồn vốn dự phòng tổn thất tài sản, thuận tiện cho việc theo dõi quản lý
nguồn dự phòng.
Nhà nước cần quy định hệ thống chứng từ theo dõi chi tiết các khoản
thu hồi nợ đã xóa sổ.
Nhà nước cần hướng dẫn cho các doanh nghiệp thêm phương pháp ước
tính (phân bổ) và khuyến cáo doanh nghiệp về phương pháp trực tiếp sẽ vi

phạm nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Thứ tư, bản thân doanh nghiệp cần phải giảm thiểu đến mức tối đa có
thể những khoản dự phòng phải thu khó đòi do những nguyên nhân chủ quan
gây ra.
Doanh nghiệp cần tạo lập hệ thống chứng từ theo dõi chi tiết các khoản
thu hồi nợ đã xóa sổ.
Doanh nghiệp nên phân bổ nợ phải thu khó đòi theo tỷ lệ doanh thu, tỷ
lệ khoản phải thu và theo độ dài thời gian khoản phải thu (hay còn gọi là tuổi
nợ khoản phải thu).


KẾT LUẬN
Qua nhiều thay đổi và điều chỉnh, dự phòng phải thu khó đòi ngày một
hoàn thiện hơn. Hiện nay, nhìn chung việc trích lập, xử lý và hạch toán khoản
dự phòng này đã đi sát với chuẩn mực kế toán, thể hiện sự hợp lý và nhất
quán cao hơn. Tuy nhiên, chúng vẫn còn tồn tại một số hạn chế và những
điểm qui định chưa rõ ràng.
Với lợi ích và vai trò của mình, dự phòng giúp cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục nhất là trong cơ chế nền
kinh tế như hiện nay. Lợi ích của nó đối với doanh nghiệp được thể hiện trên
cả ba phương diện kinh tế, tài chính và thuế. Trên góc độ quản lý Nhà nước,
dự phòng và những lợi ích của nó được nhìn nhận như một đối sách tài chính
cần thiết để duy trì doanh nghiệp, tạo thu lâu dài vào ngân sách nhà nước.
Chính vì thế mà nó thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau, từ
những nhà nghiên cứu ban hành các chính sách chế độ quản lý đến các doanh
nghiệp khi thực hiện các chính sách chế độ và các cơ quan, nhân viên thuế khi
thực hiện thu thuế cho nhà nước cũng như các cơ quan thanh tra, kiểm tra,
kiểt soát, kiểm toán …
Vì vậy, để công tác dự phòng được thực hiện tốt phải có sự quan tâm,
cố gắng từ nhiều phía. Không phải chỉ phụ thuộc vào vai trò của các nhà ra

chính sách mà còn đòi hỏi phải có sự cố gắng hoàn thiện của bản thân doanh
nghiệp trong việc vận dụng tổ chức, quản lý và sử dụng nguồn dự phòng của
mình.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình
- Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
- Kế toán quốc tế
- Hệ thống các chuẩn mực kế toán mới
2. Báo, tập chí
Tạp chí kế toán
Tạp chí tài chính
3. Thông tư 228/2009-BTC và thông tư 13/2006-BTC


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, chế độ kế toán tài
chính Việt Nam đã có nhiều đổi mới phù hợp hơn với các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh tại doanh nghiệp cũng như chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên sự
vận động của nền kinh tế đòi hỏi chế độ kế toán cần linh hoạt hơn nữa mà
phần lớn dựa trên ý kiến chuẩn tắc của các nhà làm chế độ.
Một trong những vấn đề hạch toán kế toán hiện nay còn mang nặng
tính lý thuyết và được thực hiện một cách khá cứng nhắc tại phần lớn các
doanh nghiệp và ngân hàng tại Việt Nam là dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Trong kinh doanh, rủi ro do nhiều nguyên nhân khách quan như thất thu các
khoản nợ phải thu rất có thể xảy ra, gây ra nhiều thiệt hại tài chính cho các

doanh nghiệp. Hiểu được điều này, các doanh nghiệp cần lập dự phòng, tiến
hành hạch toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thực hiện với các khách
hàng nghi ngờ về khả năng có thể trả nợ theo đúng quy định hiện hành để có
thể hạn chế bớt thiệt hại và chủ động hơn về tài chính. Để đảm bảo các
nguyên tắc kế toán được thực hiện tốt, đặc biệt là nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí, nguyên tắc thận trọng khi lường trước được một khoản
tổn thất có khả năng xảy ra, doanh nghiệp cần theo dõi và phản ánh khoản
mục này vào chi phí hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nợ phải thu khó đòi là
một ước tính không chắc chắn về thời gian và giá trị, nên việc trích lập và
hoàn nhập là bao nhiêu, thời điểm nào, phản ánh ra sao còn được thực hiện
khá máy móc.
Thông qua quá trình nghiên cứu để hiểu rõ hơn về chế độ lập và hoàn
nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi tại Việt Nam hiện nay, từ đó phát hiện ra
các vấn đề bất cập và có cơ hội đề xuất ý kiến của bản thân nhằm hoàn thiện
chế độ hơn nữa và góp phần giải quyết các mâu thuẫn giữa các văn bản hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán trong các doanh nghiệp.


Bên cạnh đó, chúng em tin rằng thành quả của mình sẽ có đóng góp
phần nào vào hoạt động nghiên cứu khoa hoc của khoa nói riêng cũng như
của toàn trường nói chung.
Việc thực hiện đề tài này được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu
khoa học cơ bản: phát hiện vấn đề nghiên cứu bằng việc nhận định sơ bộ về
bản chất nghiệp vụ dự phòng nợ phải thu khó đòi; thu thập và xử lý thông tin
thu được để xây dựng giả thuyết nghiên cứu và luận chứng cho đề tài. Kiến
thức nền tảng môn kế toán tài chính, kiểm toán là cơ sở cho việc xây dựng
luận cứ lý thuyết cho đề tài. Kết quả của việc xử lý thông tin và phân tích ở
bước tiếp theo là việc đưa ra những nhận định đánh giá những điểm còn tồn
tại của chế độ và tác động của nó đối với công tác kế toán trong doanh
nghiệp. Bước cuối cùng là tổng hợp kết quả và đưa ra kết luận nhằm hoàn

thiện chế độ kế toán hiện hành.
Đề tài nghiên cứu về chế độ lập và hoàn nhập dự phòng nợ phải thu
khó đòi tại Việt Nam hiện nay trên cơ sở chuẩn mực kế toán số 18 và thông tư
228 của Bộ tài chính.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục của đề tài “ Kế toán dự phòng
nợ phải thu khó đòi tại Việt Nam” gồm 3 phần chính:
Phần 1: Lý luận chung về chế độ kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
tại Việt Nam hiện nay.
Phần 2: Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi theo chế độ kế toán hiện
hành.
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và biện pháp nhằm hoàn thiện chế độ
kế toán dư phòng nợ phải thu khó đòi.



×