Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

đổi mới phương pháp dạy nghe và đọc đồng thời áp dụng phương pháp dạy học mới vào các tiết dạy “Listen nad Read” ở chương trình Tiếng Anh lớp 8 và lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 18 trang )

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
-THCS : Trung học cơ sở
-T: True
-F: False
-O: Noughts
-X: crosses
-TV: television
-UFOs: Unidentified Flying Objects
-SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
-TB: Trung bình
-SL: Số lượng

1


Phần mở đầu
I. Bối cảnh của đề tài:
Tiếng Anh là ngơn ngữ được nhiều quốc gia sử dụng nhất, nó trở thành tiếng bản
ngữ của nhiều nước, là ngôn ngữ giao tiếp giữa con người với con người trên toàn thế
giới. Xác định rõ tầm quan trọng của tiếng Anh, Đảng và Nhà nước ta đã đưa tiếng
Anh vào chương trình giảng dạy chính khóa ở các trường THCS trên tồn quốc. Việc
giảng dạy và học tập mơn Tiếng Anh đã có những tiến bộ rõ rệt, song vẫn cịn nhiều
hạn chế. Một trong những hạn chế đó giáo viên còn rất mơ hồ trong việc dạy tiết
“Listen and Read”.
II. Lý do chọn đề tài:
Tiết “listen and read” là tiết giới thiệu ngữ liệu, do số lượng từ vựng nhiều vì thế
giáo viên hầu như là cố gắng trình bày từ vựng và điểm ngữ pháp có trong bài rồi làm
bài tập theo yêu cầu của sách giáo khoa. Phần Production của tiết học này đòi hỏi giáo
viên phải đầu tư thời gian nhiều hơn vì đây là phần ngồi sách giáo khoa, giáo viên
phải tự sáng tạo, do đó phần này nhiều khi giáo viên chưa chú trọng vì nghĩ rằng mình
đã truyền đạt hết nội dung của sách giáo khoa yêu cầu. Vì thế việc các em vận dụng


kiến thức đã học để tái tạo lại ngôn ngữ còn hạn chế.
Xuất phát từ thục tiễn và lý do đó, trong q trình giảng dạy tơi đã tìm ra một số
thủ thuật để áp dụng trong phần Production của tiết “Listen and read” môn Tiếng Anh
lớp 9 và đã thu được những kết quả tương đối khả quan, học sinh vận dụng ngôn ngữ
tốt hơn, sau bài học các em có thể giao tiếp với bạn, có thể liên hệ đến thực tế để có thể
trình bày vấn đề liên quan đến kinh nghiệm của bản thân bằng Tiếng Anh theo chủ đề
của mỗi bài học.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Để áp dụng các phương pháp mới có hiệu quả cao vào việc hướng dẫn học sinh
tái tạo ngôn ngữ sau nội dung bài học, đề tài này sẽ đi sâu nghiên cứu lý luận của việc
đổi mới phương pháp dạy nghe và đọc đồng thời áp dụng phương pháp dạy học mới
vào các tiết dạy “Listen nad Read” ở chương trình Tiếng Anh lớp 8 và lớp 9 ( đặc biệt
là khối lớp 9). Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tôi muốn đề cập đến vấn đề là tìm
2


ra biện pháp hữu hiệu để thiết kế các giáo án giảng dạy phần Production trong tiết
“Listen and Read”.
IV. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm:
Từ thực tế giảng dạy bộ môn Tiếng Anh lớp 9 tại trường THCS Châu Hưng, tơi
tìm ra những thủ thuật trong phần Production của tiết học “listen and read” là làm sao
ngồi mục đích giới thiệu ngữ liệu cho học sinh thì kết thúc bài học, học sinh có thể
vận dụng từ vựng và ngữ pháp trong bài để giao tiếp theo chủ đề mà học sinh đã được
học theo từng đơn vị bài hc..Tạo đợc dấu ấn cho học sinh trong việc tiếp thu cái
mới, rèn kĩ năng nghe v c. Giúp học sinh có điều kiện thu nhận và trao đổi
thông tin, nâng cao trình độ tiếng Anh, có hiểu biết thêm về xà hội. tạo đợc cho
các em thói quen có phản ứng tức thì trong ngôn ngữ giao tiếp.
V. im mới trong kết quả nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu này rút ra một phương pháp dạy nghe và đọc có khoa học, hiệu
quả cho học sinh bậc Trung học cơ sở. thiết kế yêu cầu các bài tập phù hợp và khích lệ

tính tư duy của học sinh. Giới thiệu bài bằng bằng phương pháp dự đốn suy luận, cách
trình bày khuyến khích khả năng sáng tạo của học sinh. Và đề tài là cơ sở chỉ ra được
cách củng cố, kiểm tra khả năng hiểu bài của học sinh qua các bài tập phù hợp.
Phần nội dung
I. Cơ sở lý luận:
Trong chương trình phổ thơng hiện nay, dạy tiết “Listen and Read” chủ yếu là
nhằm phối hợp với các kỹ năng khác để làm phong phú thêm các hình thức luyện tập
trên lớp, giới thiệu các kiến thức sắp sửa học, đồng thời giúp học sinh bước đầu làm
quen văn phong, cấu trúc chặt chẽ của toàn bài học và học cách sử dụng hoạt động
nghe và đọc vào một số mục đích giao tiếp cụ thể.
II. Thực trạng của vấn đề:
Xuất phát từ tình hình thực tế như đã trình bày ở mục lý do đề xuất sáng kiến
kinh nghiệm bản thân tơi trong q trình giảng dạy đã cố gắng tìm ra những biện pháp
nhằm giúp học sinh vận dụng vốn từ vựng và ngữ pháp mà các em đã tiếp thu trong tiết
học listen and read để tái tạo lại ngôn ngữ theo chủ đề mà các em đã được học trong
3


từng đơn vị bài học nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Sau đây, tơi xin
trình bày những biện pháp mà tôi đã vận dụng trong vài năm học gần đây tại trường
Trung học cơ sở Châu Hưng.
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Để dạy một tiết listen and read giáo viên tuân thủ theo các bước sau: Giới thiệu
(Presentation), luyện tập (Practice) và sản sinh lời nói (Production). Trong khn khổ
của sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin đưa ra những thủ thuật để giúp học sinh vận
dụng bài học vào sản sinh lời nói:
• Discussion:Thảo luận theo cặp đơi, theo nhóm về những bài học các em rút ra được
qua nội dung bài hội thoại.
• Free Role play: Đóng vai theo tình huống gợi ý, hoặc tình huống có thật trong lớp.
Học sinh làm việc trong cặp hoặc nhóm theo vai trị hay nhân vật mà các em được

giao.
• ComparisionSo sánh đối chiếu, đánh giá nội dung bài học với thực tế cuộc sống.
• Expressing feelings and opinions.
Bày tỏ quan điểm, thái độ của mình về nội dung hoặc nhân vật trong bài hội thoại.
• Imagination: Tưởng tượng bản thân học sinh là nhân vật, hoặc đang ở nơi có sự
việc đó xảy ra và nêu cảm tưởng hoặc nhận xét.
• Brainstorm: Học sinh làm việc theo từng nhóm. Mỗi nhóm cử một thư ký ghi lại ý
kiến của nhóm sau đó viết lên poster. Dán các poster lên bảng. Các nhóm so sánh
kết quả và bổ sung những thơng tin mà nhóm mình chưa có.
• Mapped Dialogue: Giáo viên viết một vài từ gợi ý hoặc vẽ hình minh họa lên bảng
hoặc tranh gợi ý. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh nói theo cặp. Giáo viên gọi một
số cặp học sinh để kiểm tra. Với những lớp yếu giáo viên có thể tạo cơ hội cho các
em bằng cách gọi những cặp học sinh khá của lớp làm trước.
• Survey:Giáo viên nêu chủ điểm hoặc viết câu hỏi ra bảng rồi yêu cầu học sinh làm
việc theo từng cặp, lần lượt một em hỏi một em trả lời và đổi vai. Vừa hỏi các em
vừa ghi chú thơng tin về bạn mình. Sau khi phỏng vấn xong giáo viên yêu cầu một
số học sinh tường thuật lại cho cả lớp nghe những thông tin mà em đã biết về bạn
4


mình hoặc yêu cầu các em viết thành câu vào vở hoặc có thể yêu cầu các em viết ở
nhà như một bài tập về nhà.
• Retelling: Giáo viên sử dụng hoạt động này để giúp học sinh kể lại câu chuyện hay
bài hội thoại mà các em đã được học dựa vào tranh hoặc từ gợi ý.
• Arrange the events in order: Giáo viên chuẩn bị các câu theo nội dung của bài học
nhưng không đúng với trật tự trong bài. Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo
cặp hoặc nhóm sắp xếp lại câu chuyện. Đại diện của nhóm hoặc cặp học sinh kể lại
câu chuyện sau khi đã sắp xếp.
• Interviews: Phỏng vấn là một thủ thuật phổ biến cho luyện tập giao tiếp. Giáo viên
cho học sinh làm việc theo cặp, phỏng vấn và ghi lại câu trả lời đầy đủ. Giáo viên

cũng có thể cho học sinh viết lại thành một đoạn văn hoàn chỉnh và đọc trước lớp.
Ngồi ra giáo viên cũng có thể áp dụng những trò chơi vào bài học giúp củng cố
kiến thức cho học sinh, giúp các em có thể vận dụng bài học tốt hơn nhờ học mà
vui, vui mà học tạo cho các em tâm lý thoải mái khi học nâng cao chất lượng học
tập. Việc chọn trò chơi cần phải phù hợp với nội dung bài học. Trị chơi khơng chỉ
được áp dụng nhiều ở phần warm- up mà nếu áp dụng hợp lý vào phần Production
thì sẽ đem lại hiệu quả cho tiết học vì các em rất thích các hoạt động này. Sau đây là
một số những trị chơi mà tơi đã áp dụng trong bài dạy:
• Chain game: Giáo viên có thể chia lớp ra thành các nhóm nhỏ . Một nhóm từ 4-6
em hoặc từ 6-8 em. Học sinh ngồi quay mặt lại với nhau. Em đầu tiên trong cả nhóm
lặp lại câu đầu tiên của giáo viên. Học sinh thứ hai lặp lại câu của học sinh thứ nhất
và thêm vào một ý khác và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ
nhất trong nhóm. Các em có thể hồn thành được nội dung của bài học. Giáo viên
chỉ sử dụng hoạt động này khi nội dung bài học ngắn và dễ. Với những bài dài giáo
viên nên cho từ gợi ý để học sinh nói dễ dàng hơn.
• Noughts and crosses: Giáo viên giải thích cho học sinh trị chơi này giống như trị
chơi "ca rô" ở Việt Nam nhưng chỉ cần 3 "O" hoặc ba "X" trên một hàng ngang, dọc
hay chéo là thắng. Giáo viên kẻ 9 ô vuông trên bảng. Mỗi ô có chứa một từ hoặc
một tranh vẽ ( từ hoặc tranh phải nằm trong nội dung bài mà học sinh vừa học).
5


Giáo viên chia học sinh ra làm 2 nhóm. Một nhóm là " noughts" và một nhóm là "
crosses" (X) . Hai nhóm lần lượt chọn từ trong ơ và đặt câu. Nhóm nào đặt câu đúng
sẽ được một (O) hay một (X).
• My red color: Giáo viên chuẩn bị trên bảng phụ 6 đến 8 hình vng nhỏ. Mỗi hình
vng chứa 1
u cầu . Che các hình vng bằng giấy trắng. Trên mỗi hình vng đánh số thứ
tự từ 1 đến 8.
Học sinh chọn số và làm theo yêu cầu của các hình vng. Nếu đúng sẽ được 10

điểm. Cịn nếu khơng trả lời được thì đội bạn sẽ giành quyền trả lời.
Nếu chọn được ơ màu đỏ thì học sinh không phải trả lời mà vẫn được 10
điểm và được chọn tiếp ơ khác.
• 10- square: Make up a sentence: Giáo viên kẻ 10 ô vuông lên bảng, hoặc chuẩn bị
trước. Mỗi ô vuông chứa 1 động từ, danh từ, tính từ , trạng từ hay cụm từ gợi ý,
hoặc là những bức tranh về nội dung của bài. Trên mỗi ô vuông đánh số từ 1 đến 10.
( Số lượng ô vuông tuỳ theo nội dung của bài học.)
Giáo viên viết số từ 1 đến 10 vào những mẫu giấy nhỏ. Chia học sinh thành nhóm hoặc
đội. Lần lượt từng học sinh trong nhóm bóc thăm số để chọn từ. Học sinh chọn được từ
nào hoặc bức tranh nào thì đặt 1 câu có chứa từ đó.Tổng kết trị chơi, đội nào có nhiều
câu đúng hơn thì đội đó chiến thắng.
* VÍ DỤ MINH HOẠ:

Unit 1 : A VISIT FROM A PEN PAL
Period 2: Listen and read
*Sử dụng hoạt động Interviews.
- Giáo viên đưa ra một vài câu hỏi gợi ý và gợi ý câu trả lời. Yêu cầu học sinh phỏng
vấn lẫn nhau. Giáo viên có thể cho học sinh từ hoặc tranh gợi ý về những nơi nổi tiếng
ở địa phương nơi các em ở để các làm tốt hơn cuộc phỏng vấn với bạn mình.
+ Now use these questions to interview your friends:
a/ Do you have any pen pals? if yes, how long have you been pen pals? ( 2/ 3 years)
b/ Did he / she visit you? ( Yes)
6


c/ Where did you take him / her to?
d/ What activities did you do during the visit?
e/ Was she/ he impressed by the beauty of the town? How about the people? .....
-Nếu học sinh ở trình độ khá hơn, có thể tự đặt các câu hỏi để phỏng vấn lẫn nhau mà
giáo viên không cần đưa câu hỏi gợi ý.

- Giáo viên kiểm tra một số cặp học sinh trước lớp. Sau đó giáo viên có thể yêu cầu các
em kể lại điều mà các em vừa phỏng vấn bạn mình.
Example: Hoa and Mai have been pen pals for three years. Last year, Hoa came to Kon
Tum to visit Mai. Mai took her to see many famous places in Kontum....

Unit 2 : CLOTHING
Period 7: Listen and read
* Sử dụng hoạt động discussion.
- Work in groups of four and discuss about these questions.
1/ What have you known about the ao dai?
2/ Do you think Vietnamese woman should wear the ao dai at work? Why? ( Why
not?)
3/ Tell the group what fashion designers have done to modernize the ao dai?
*Suggested answers:
1/ The ao dai is the traditional dress of Vietnamese women. It consists of a long silk
tunic that is slit on the side and worn over loose pants. Traditionally, both men and
women wore it but nowadays, it is usually worn by women, especially on special
occasions...
2/ Yes, I think they should wear the ao dai at work because the ao dai encourages
Vietnamese women to feel proud of the traditions and customs of the country...
3/ They have printed lines of poetry on it or have added symbols such as suns, stars,
crosses to the ao dai.

Unit 3 : A TRIP TO THE COUNTRYSIDE
Period 15: Listen and read
1. Sử dụng hoạt động retelling.
7


- Giáo viên yêu cầu học sinh hãy kể lại chuyến đi của Ba về quê. (dùng tranh và từ gợi

ý)
- Retell Ba's trip to the village, using the pictures and the given words:

a.Ba's village/ about 60kms/ the north/Hanoi.// b. Ba/ his family/ get/ village/bus.
It/ lies/ the foot/ mountain/ and/ a river.

c. They/ have/ chance/ travel/ between/ green paddy fields/ cross/ small bamboo forest.

d. There/ be/ big old banyan tree/

e. They/ visit/ the shrine/ the mountain

entrance/village.
8


Unit 4 : LEARNING A FOREIGN LANGUAGE
Period 20: Listen and read
* Sử dụng hoạt động survey:
* Cách 1:- Teacher asks students to work in groups of six.
- Ask them to stand up and ask each other the question: " What subject do you need to
improve?" They have to write the names and the subjects that their friends answer.
Example:
Name

What subject

Hoa

Literature


Hung

Math

Lan

English

- Give feedback.
- Ask students who need to improve the same subject work in groups and discuss how
to improve.(Teacher pays attention to how to improve English.)
* Cách 2:- Teacher asks students to work in groups of six.
- Ask them to stand up and ask each other the question: " Which ways do you often use
to learn and improve your English?" They have to write the names and the ways that
their friends answer.
*Example:
Name

How to learn English

Hoa

Listen to English programs on the radio

Mai

Speak English with your friends

Nam


Do more grammar exercises...

- Teacher has students show the ways that are the most popular in the class.

Unit 5 : THE MEDIA
Period 28: Listen and read
* Sử dụng hoạt động brainstorming.
-Teacher asks students to brainstorm their ideas on " the benefits of TV" .
9


- Teacher gives them the beginning of a list and students have to add their ideas to it.
- Students work in groups of four or six and write them on a poster.
- The two or three groups which write more correct ideas will win the game.
get the latest information

The benefits of TV
*Suggested answer:
- Enjoy interesting programs such as films,

music...

- Get the latest information.
- Watch a variety of local and international programs.
- Learn many different subjects such as English, Math...

Unit 6 : THE ENVIRONMENT
Period 37: Listen and read
* Sử dụng hoạt động 10- square.

Teacher shows the squares on the board. Teacher tells students that they are going
to retell the content of the lesson by choosing any numbers on the squares. The contents
of the squares are hidden. Teacher divides the class into two teams. The team having
more correct sentences will win the game. After the game, teacher asks some students
to look at all the squares and retell the content of the lesson.
conservationists/be/
beach.// going/clean.

1

Group1/walk /the
shore.

2 Group2 /check/ sand.

3

10


Group 3/ check/ rock.

4 Mr Jones/ collect/bags/ 5 Mrs Smith/provide/ picnic
6
take/ garbage dump.
lunch.

Unit 7 : SAVING ENERGY
Period 42: Listen and read
* My red color.

Teacher shows nine pictures on the board ( from A to E and the contents of the pictures
are hidden). Teacher tells students that the three of them are red pictures.
If students choose a red picture, they do not have to make a sentence but they can get
10 mark. Teacher divides the class into two teams. The team having more marks wins
the game.
+ Choose the picture and make a sentence from it to answer the following question:
"What should you do to save energy at home?"

C
A
B
E
E
D

F

11


G

H

E

Unit 8 : CELEBRATIONS
Period 49: Listen and read
2. Substitution Boxes:Teacher has students work in groups of six to talk about some
celebrations they have learnt, using the cues.

late January or early
February.
late March or early April.
decorate homes.
sticky rice cake.
Jewish people.
ancient spring festival.
the Seder
chocolate
sugar eggs
colorful parades.

The Lunar New
Year
Passover

Easter

Unit 9 : NATURAL DISASTERS
Period 54: Listen and read
* Imagination.
Teacher asks students to read again the weather forcast on television and notice some
phrases:
* will have temperature between ..............and...........
*will experience temperature between...........and.........
* Ho Chi Minh's temperature will be between ............and.........
* can expect clouds/ thunderstorms.
Teacher asks students to look at the map and play the role of the weatherman to present
12



the weather forecast, based on the information given.
- Imagine you are a weather man. Now you are talking on television about the weather
forecast.

Unit 10 : LIFE ON OTHER PLANETS
Period 61: Listen and read
* Discussion:
-Teacher has the whole class discuss the topic "UFOs".
-Teacher chooses a good student to be the leader.
-Teacher gets the leader to make a summary of the evidence of the existance of UFOs
and then discuss with his/ her friends.
- Teacher gives the pupil the cues to summarize:

a. 1947/ Kenneth Arnold/reported/ see/ nine large round objects/travelling/2,800 meters
an hour/ left/ north / Mount Rainier.
b. 1954/ a woman/ believed/ see/ a UFO/ above / house.
13


c. 1964/ a farmer/ claimed/ see/ egg-shaped object/ his field.
d. 1971/ two men/ claimed/ be captured/ by aliens/ taken aboard/ spacecraft.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua quá trình áp dụng một số thủ thuật và kinh nghiệm trên đây vào tiết dạy
“Listen and Read”, tôi nhận thấy rằng giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tham
gia các hoạt động học tập tốt hơn, khai thác được kĩ năng, kinh nghiệm và kiến thức đã
có ở học sinh. Tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học
tập cho học sinh. Các em có được cơ hội để phát biểu ý kiến và rèn luyện kỹ năng giao
tiếp. Đặc biệt đối với học sinh yếu kém đã mạnh dạn hơn trong khi trả lời câu hỏi hoặc
thực hiện các hoạt động học tập về kỹ năng nghe và đọc.

Tôi đã vận dụng những biện pháp này trong những năm học 2008-2009, 20092010 và kết quả của học sinh tương đối khả quan. Kết quả thu được cho thấy chất
lượng học tập của học sinh tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ học sinh khá giỏi nhiều hơn, tỉ lệ học
sinh trung bình tăng cao hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém. Tôi sẽ tiếp tục vận dụng và
tham khảo ý kiến đồng nghiệp để sáng kiến này càng hiệu quả và hồn thiện hơn.
Phần kết luận
I.Những bài học kinh nghiệm:
Vì phần Production là phần hoàn toàn sáng tạo của giáo viên khi soạn giáo án. Vì
thế trong quá trình soạn bài giáo viên cần đầu tư thời gian nhiều hơn cho hoạt động này
và thiết kế các hoạt động trong phần này sao cho phù hợp với chủ đề của bài học, phù
hợp với trình độ cụ thể của học sinh.
Trong q trình dạy bài mới giáo viên khơng nên q chú trọng đến việc dạy từ
mới. Chỉ nên giới thiệu cho học sinh những từ mới thật cần thiết, tạo điều kiện cho học
sinh tự suy đoán nghĩa của từ mới theo ngữ cảnh. Phân bố thời gian hợp lý cho từng
phần của bài học, tránh việc ôm đồm dạy từ vựng hay ngữ pháp ở phần Presentation,
hay cho học sinh luyện tập quá nhiều ở phần Practice mà phần Production - giúp học
sinh vận dụng từ và mẫu câu đã được học vào thực tiễn giao tiếp hay tái tạo lại nội
dung bài học lại thực hiện không hiệu quả.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
14


Đề tài mà tôi nghiên cứu cũng phần nào đáp ứng được yêu cầu và xu thế phát
triển của ngành giáo dục nước nhà. Đề tài giúp cho người thầy tìm tịi và sáng tạo trong
khi soạn giáo án, tránh việc truyền thụ kiến thức một chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến
khích tư duy sáng tạo của học sinh. Vai trò chủ yếu của thầy là điều khiển, hướng dẫn
học sinh vào những hoạt động học tập tích cực và chủ động trên lớp. Điều này càng thể
hiện rõ hơn trong việc dạy và học Tiếng Anh bỡi lẽ quan điểm cơ bản nhất về phương
pháp mới là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động của người học và tạo điều
kiện tối ưu cho người học rèn luyện phát triển khả năng sử dụng ngôn ngữ vào mục
đích giao tiếp.

III. Khả năng ứng dụng, triển khai:
Giáo viên thực hiện đạt hiệu quả cao ở các tiết dạy “Listen and Read” ở khối lớp
9. Cụ thể là sau bài học, học sinh có thể giao tiếp với bạn bè, có thể liên hệ đến thực tế ,
trình bày vấn đề liên quan đến kinh nghiệm của bản thân bằng Tiếng Anh theo chủ đề
của mỗi bài học.
Đề tài có thể triển khai cho các giáo viên dạy Tiếng Anh trong trường thực hiện.
Từng bước nhân rộng đề tài đến các giáo viên Tiếng Anh trong huyện nghiên cứu. Từ
đó có thể rút ra những cái hay, cái mới trong phương pháp dạy Tiếng Anh ở cấp bậc
Trung học cơ sở.
IV. Những kiến nghị, đề xuất:
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã vận dụng trong quá trình dạy học và đạt
kết quả tương đối cao. Tơi rất mong các cấp lãnh đạo đầu tư thiết bị, đồ dùng dạy học,
tài liệu, mở chuyên đề, cho tham quan để giúp bản thân tơi và đồng nghiệp tích lũy
được thêm nhiều kinh nghiệm giảng dạy và dạy học đạt kết quả cao nhất đáp ứng được
yêu cầu giáo dục hiện nay.
Châu Hưng, ngày 04 tháng 01 năm 2011
Người viết

Nguyễn Thị Anh Thư
15


PHỤ LỤC
Trong năm học 2008- 2009 tôi đã áp dụng các biện pháp trên và thu được kết quả
cuối năm học như sau:
Lớp

Chưa áp dụng các biện pháp

Sau khi áp dụng các biện pháp.


Giỏi

Khá

Tb

Yếu

Kém

Giỏi

Khá

Tb

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %


SL %

Yếu&
Kém
SL %

93 (35 HS)

3

8,8

4

10,8

7

18,9

15

40,6

8

21,6

6


17,1

10

28,6

16

45,7

3

8,6

94(37HS)

2

5,4

7

18,9

19

51,4

6


16,2

3

8,1

7

18,9

15

40,5

11

29,7

4

10,8

Năm học 2009-2010 tôi tiếp tục áp dụng các biện pháp trên và thu được kết quả
cuối năm như sau:
Lớp

93 ( 35 HS)

Chưa áp dụng các biện pháp


Sau khi áp dụng các biện pháp.

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

Giỏi

Khá

TB

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %


SL %

SL %

Yếu&
Kém
SL %

3

7

15

6

4

11,4

7

20

10

16

2


5,7

0

9

23,7 12

39,4 2

5,3

94(38HS) 5

8,8

13,1 8

208

21,1 17

40,6

44,7 8

17,1

21,1 0


28,6

31,5 15

45,7

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Peter Wateyn- Jones, Grammar games and activities for teachers
2. Nguyễn Hạnh Dung, Phương pháp dạy tiếng Anh trong trường phổ thông, Nhà xuất
bản Đại học sư pham.
3. Nhóm tác giả biên soạn, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS -chu
kì III - Quyển 1, Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Adrihers- Adrian doff , a training course teachers
5. Lê Thị Diễm Tú, Phạm Thị Tưởng, Thiết kế bải giảng Tiếng Anh 9, Nhà xuất bản
thanh niên.

17


MỤC LỤC

Phần mở đầu

Trang

I. Bối cảnh của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2

II. Lí do chọn đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
III. Mục đích nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
Phần nội dung
I. Cơ sở lý luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
II. Thực trạng của vấn đề . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
IV. Hiệu quả của SKKN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
Phần kết luận
I. Những bài học kinh nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .14
II. Ý nghĩa của SKKN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
III. Khả năng ứng dụng, triển khai . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . 15
IV. Những kiến nghị, đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .15

18



×