Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

XÂY DỰNG hệ THỐNG tư vấn TRỰC TUYẾN BẰNG VIDEO TRÊN WEBSITE THƯƠNG mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG

VŨ QUỐC HOÀNG
PHAN THỊ NGỌC HÂN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG HỆ THỐNG TƯ VẤN TRỰC TUYẾN
BẰNG VIDEO
TRÊN WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

KỸ SƯ NGÀNH MẠNH MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG
VŨ QUỐC HOÀNG – 09520411
PHAN THỊ NGỌC HÂN -09520081

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG HỆ THỐNG TƯ VẤN TRỰC TUYẾN
BẰNG VIDEO
TRÊN WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ


KỸ SƯ NGÀNH MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI

TP. HỒ CHÍ MINH, 2014


DANH SÁCH HỘI ĐỒNG BẢO VỆ KHÓA LUẬN
Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp, thành lập theo Quyết định số
…………………… ngày ………………….. của Hiệu trưởng Trường Đại học Công
nghệ Thông tin.
1.
2.
3.
4.

…………………………………………. – Chủ tịch.
…………………………………………. – Thư ký.
…………………………………………. – Ủy viên.
…………………………………………. – Ủy viên.

MỞ ĐẦU


Ngày nay, việc mua bán, đặt hàng online không còn là một vấn đề xa lạ đối
với chúng ta. Hòa nhập vào xu thế đó, một website thương mại điện tử được tạo ra
nhằm đáp ứng các mục tiêu về bán hàng, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm
đến với khách hàng, giúp cho việc mua sắm sản phẩm được thuận tiện và dễ dàng
hơn. Chỉ cần với một cú click chuột, khách hàng có thể khám phá được cả một thế

giới đồ dùng công nghệ như đang hiện ra trước mắt, có thể mua sắm tùy ý các sản
phẩm mà mình yêu thích, xem được đầy đủ thông tin chi tiết về sản phẩm như xuất
xứ, cấu hình, giá cả, kích thước, màu sắc, … Hơn nữa, để đáp ứng được nhu cầu thị
hiếu của khách hàng, website còn có hỗ trợ trực tuyến 24/24, khách hàng có thể
được giải quyết thắc mắc về thông tin sản phẩm thông qua các hình ảnh thật, các
video clip. Hay nhân viên có thể tư vấn thêm cho khách hàng về các chương trình
giảm giá, các sản phẩm phù hợp túi tiền, các phụ kiện đi kèm, các xu hướng hiện
đại mới cập nhật.
Đối tượng mà website thương mại điện tử hướng tới đó là những khách hàng
nằm trong độ tuổi từ 15 đến 50, đây là lứa tuổi mà luôn có nhu cầu muốn cập nhật
các xu hướng hiện đại, mới mẻ nhất và thời gian dành cho mua sắm trên mạng cũng
nhiều nhất. Với mục tiêu luôn luôn làm hài lòng khách hàng, mang đến nhưng giây
phút thoải mái khi mua sắm, trong thời gian tới website sẽ không ngừng phát triển
tạo nên nhiều ứng dụng mới lạ.
 Mục tiêu của khóa luận:
- Để đáp ứng đủ nhu cầu mua bán các sản phẩm công nghệ, rất nhiều công
ty, cửa hàng đã nổi lên cùng với nó là các website giới thiệu quảng bá
thương hiệu và sản phẩm của họ. Tuy nhiên các website đó vẫn còn nhiều
hạn chế:
o Các chức năng của sản phẩm chưa thể hiện rõ ràng chi tiết.
o Các hình ảnh của sản phẩm chỉ dừng lại ở mức tham khảo chưa
thực tế và sát với sản phẩm bên ngoài.
o Khách hàng sẽ mất nhiều thời gian trong việc lựa chọn một sản
phẩm ưng ý như là: tốn thời gian tìm sản phẩm trên web, tới tận


cửa hàng để xem xét sản phẩm rồi sau đó mới quyết định mua hay
không.
o Với cơ cấu những website đại trà hiện tại chưa thực sự khiến
-


khách hàng an tâm.
Nhận thấy những hạn chế trên nên nhóm quyết định phát triển một
website giúp khách hàng tiếp cận sản phẩm mà họ mong muốn một cách
nhanh chóng nhất, chân thật nhất, rõ ràng nhất và đáng tin cậy nhất. Với
ý tưởng đó website tích hợp hệ thống tư vấn h2shop ra đời.

 Ý nghĩa thực tiễn của khóa luận:
- Xây dựng hệ thống tư vấn trực tuyến trên website thương mại điện tử.
- Xây dựng Website thương mại điện tử kinh doanh các sản phẩm công
-

nghệ hiện đại: điện thoại di động, máy tính bảng, …
Xây dựng hệ thống tổng đài tư vấn trực tuyến qua video: nhân viên tư
vấn trực tuyến được cấp tài khoản để truy cập vào hệ thống tư vấn.
Xây dựng các chức năng cho tổng đài tư vấn trực tuyến qua video:
• Mỗi tổng đài có thể có từ 3 đến 5 nhân viên tư vấn (có thể mở
rộng). Bình thường nếu có khách đến cửa hàng, nhân viên sẽ thực
hiện công việc tư vấn của mình. Nếu không có khách, nhân viên
ngồi vào máy và trở thành nhân viên tư vấn trực tuyến qua mạng.
• Khách hàng muốn tư vấn trực tuyến sẽ nhấn vào nút tư vấn trực
tuyến. Hệ thống có nhiệm vụ xác định nhân viên nào đang rảnh và
sẽ chuyển sang cho nhân viên đó thực hiện. Trong trường hợp nếu
tất cả các nhân viên đều rảnh, hệ thống sẽ chọn nhân viên đầu tiên.
Nếu tất cả các tư vấn viên đều bận, hệ thống sẽ chuyển người dùng
đến một trang “Thư giãn” – Người muốn tư vấn có thể nghe nhạc,
xem video hoặc xem các tin tức về sản phẩm được giới thiệu trên

website.
Mở rộng: Hệ thống có thể cung cấp tính năng giới thiệu sản phẩm, tư vấn

trực tiếp từ chuyên gia. Nó như là một sự kiện để mọi người có thể xem tận
mắt sản phẩm và lắng nghe các chuyên gia tư vấn.
 Cấu trúc khóa luận:


Khóa luận bao gồm những chương sau:
Chương I:

GIỚI THIỆU

Chương II:

CÔNG NGHỆ, NGÔN NGỮ SỬ DỤNG

Chương III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ NUKE VIỆT
Chương IV: PHÂN TÍCH YÊU CẦU – THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Chương V:

GIỚI THIỆU CHI TIẾT HỆ THỐNG

Chương IV: KẾT LUẬN, HƯỚNG PHÁT TRIỂN


LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các Thầy Cô khoa Mạng Máy Tính
và Truyền Thông trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin đã hết lòng dạy dỗ chúng
em trong suốt 4 năm Đại Học, cũng như đã tạo điều kiện cho chúng em thực hiện
được luận văn này.
Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đàm Quang Hồng
Hải, anh Lê Kim Hùng đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và chỉ bảo cho

chúng em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Chúng con xin gửi lòng biết ơn và sự kính trọng đến Cha Mẹ, gia đình đã
nuôi dưỡng, dạy bảo, giúp cho chúng con có được ngày hôm nay.
Và xin chân thành cảm ơn các Anh Chị đi trước, các Bạn Bè khoa Mạng
Máy Tính và Truyền Thông đã luôn sát cánh, giúp đỡ động viên chúng tôi trong
những thời điểm khó khăn, tiếp thêm động lực và ý chí vượt qua mọi khó khăn để
hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã rất cố gắng, song chắc chắn luận văn sẽ còn rất nhiều thiếu sót,
chúng em rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm của quý Thầy Cô, các Anh Chị và
các Bạn.
TP.HCM, tháng 1 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Vũ Quốc Hoàng

Phan Thị Ngọc Hân


NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................


NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................



MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC HÌNH


Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông

12


Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông

CHƯƠNG I GIỚI THIỆU H2SHOP

1.1.

WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
H2shop là website thương mại điện tử, chuyên cung cấp các sản phẩm công

nghệ bán chạy nhất hiện nay như: điện thoại thông minh, máy tính xách tay, máy
tính bảng và máy chụp hình. Website luôn cập nhật nhanh nhất tất cả thông tin, tin
tức về giá cả, chất lượng, cấu hình, đánh giá,… các sản phẩm mới trên thị trường.
Website cho phép khách hàng xem toàn bộ thông tin sản phẩm, đặt hàng theo số
lượng mong muốn, có thể hủy khi thấy chưa cần thiết hoặc đặt nhầm, bình luận sản
phẩm, xem các video sản phẩm thật.

Hình 1.1. Mua bán trực tuyến
1.2.

TƯ VẤN TRỰC TUYẾN
Để tăng thêm tính tin cậy và có thể đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của khách

hàng, H2shop còn xây dựng thêm tính năng hỗ trợ tư vấn trực tuyến. Đây cũng
chính là chức năng nổi bật nhất của website. Tư vấn trực tuyến có thể giúp ích rất
nhiều cho việc mua bán hàng online, khách hàng sẽ được hỗ trợ tìm kiếm sản
phẩm, hỗ trợ tư vấn sản phẩm phù hợp túi tiền, hợp thời đại, hợp thời trang, tư vấn
tất cả các thắc mắc mà khách hàng gặp phải thông qua đội ngũ tư vấn chuyên
nghiệp, dày dặn kinh nghiệm, nhiệt tình và thân thiện… Và điều quan trọng nhất

13


Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông


khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi được nhìn thấy hình ảnh sản phẩm thật mà
mình muốn mua, có thể xem trực tuyến các chức năng cũng như biết thêm về chất
lượng của sản phẩm.

Hình 1.2. Tư vấn trực tuyến

CHƯƠNG II CÁC CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG
2.2.

HỆ THỐNG TƯ VẤN TRỰC TUYẾN

2.2.1. CÁC HÌNH THỨC TƯ VẤN
Hiện nay có rất nhiều sản phẩm phong phú về nội dung, đa dạng về hình
thức xuất hiện phục vụ cho nhu cầu của con người. Chính vì vậy khi sử dụng sản
phẩm chúng ta cần biết chính xác chứng năng cũng như cách sử dụng đó. Nếu một
người có kiến thức chuyên môn hoặc rành về sản phẩm đó thì không có vấn đề. Nếu
một người lạ lần đầu tiếp xúc với sản phẩm, để giúp khách hàng có thêm nhiều
thông tin về sản phẩm, chúng ta cần nhân viên tư vấn. Khách hàng cũng nhờ vậy mà
có thể tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong việc tìm kiếm thống tin. Có rất nhiều
hình thức tư vấn từ thủ công đến hiện đại được liệt kê dưới đây
- Tư vấn trực tiếp: là hình thức phổ biến nhất từ trước đến giờ. Các doanh
nghiệp hoặc cửa hàng kinh doanh sản phẩm thường bố trí nhân viên tư vấn ngay tại
cửa hàng. Khách hàng sẽ được nhân viên tư vấn giải đáp các thắc mắc một cách

14


Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông

nhanh gọn, từ đó nắm bắt được thông tin về sản phẩm. Lượng tư vấn viên này đa số

sẽ phục vụ khách hàng trong một khoảng vị trí địa lý xác định nơi kinh doanh sản
phẩm đó. Vì thế nếu khách hàng ở xa có nhu cầu được tư vấn về cách sử dụng, tình
trạng sản phẩm chắc chắn sẽ gặp khó khăn
- Tư vấn qua điện thoại: là hình thức tư vấn trò chuyện thông qua điện thoại.
Các cửa hàng kinh doanh sản phẩm đều có hotline (đường dây nóng) để phục vụ
khách hàng. Khi mua sản phẩm và gặp các vấn đề khó khăn về cách sử dụng, chính
sách bảo hành…, thay vì đến cửa hàng để nhận được giải đáp thắc mắc, khách hàng
có thể điện thoại trực tiếp đến cửa hàng để nhận được tư vấn. Việc sử dụng điện
thoại để trao đổi thông tin đã giải quyết được vấn đề địa lý, tuy nhiên lại gặp khó
khăn trong việc thực hiện, không trực quan và đặc biệt là chi phí cao.
- Tư vấn qua ứng dụng chat: là hình thức tư vấn dạng truyền thông điệp trên
internet. Các website thương mại điện tử hiện nay đã ứng dụng công nghệ này vào
hệ thống giúp khách hàng có thể trao đổi thông tin với các tư vấn viên một cách
nhanh nhất. Tuy nó giải quyết khó khăn trong vấn đề chi phí nhưng lại chưa giải
quyết được tính trực quan trong trao đổi, gây khó khăn cho 2 bên giao tiếp
- Tư vấn trực tuyến qua video: là hình thức tư vấn kết hợp việc truyền hình
ảnh và âm thanh. Khách hàng có thể yêu cầu tư vấn viên cho xem sản phẩm. Tư vấn
có thể hướng dẫn khách hàng thông qua màn ảnh. Việc giao tiếp giữa 2 bên sẽ trở
nên thuận lợi và dễ dàng hơn. Hệ thống tư vấn trực tuyến này giải quyết được hầu
hết các vấn đề mà các hình thức tư vấn khác gặp phải như đảm bảo tính trực quan,
tiết kiệm tri khí, giúp thu hẹp khoảng cách địa lý. Tuy nhiên việc triển khai hệ thống
trực tuyến cũng đang là một thách thức với các công ty vì chi phí lắp đặt, vận hành
và bảo trì khá lớn.
2.2.2. CÔNG NGHỆ STREAMING MEDIA
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Vào đầu những năm 1920 George O. Squier đã đạt được bằng sáng chế cho
hệ thống truyền và phát tín hiệu trên dòng điện, điều mà trước đó chưa ai làm được.
Sau đó, công nghệ này nhanh chóng phát triển và làm nền tảng cho Muzak, một
công nghệ truyền âm nhạc trực tuyến thay vì truyền qua sóng radio như trước kia.
Những nỗ lực tìm kiếm cách thức để hiển thị hình ảnh cũng được các chuyên gia

quan tâm vào giữa thế kỉ 20. Tuy nhiên việc công đoạn này phải mất một vài thập kỉ
với lý do chính là chi phí để có được các thiết bị phần cứng và hiệu suất của máy

15


Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông

tính thời bấy giờ. Mãi cho đến những năm 80, 90 khi máy tính đã trở nên phổ biến,
giá thành và chất lượng cũng đã được thay đổi một cách hợp lý, thì việc hiển thị
hình ảnh, video trở nên không quá khó khăn. Những vấn đề về kĩ thuật liên quan
đến streaming bao gồm:
• CPU phải có tốc độ xử lý đảm bảo, băng thông hỗ trợ việc truyền
media phải lớn.
• Tạo ra các thành phần làm giảm thiẻu độ trễ trong hệ điều hành để
ngăn chặn bộ đệm bị đầy.
Tuy nhiên mạng máy tính thời đó vẫn gặp phải một số giới hạn nhất định, và
media vẫn được phát thông qua các kênh non-streaming, chẳng hạn như tải về một
file nội dung số từ một server ở xa, sau đó lưu lại trong bộ nhớ của máy tính hoặc
được lưu trữ trong CD-ROMS.
Trong suốt khoảng thời gian từ cuối năm 90 đến đầu những năm 2000,
Internet đã phá triển vượt bậc và đạt được những thành tựu đáng kể. Chất lượng
băng thông được ổn định và không ngừng nâng cao. Việc truy cập vào mạng
Internet cũng gia tăng không ngừng với số lượng người sử dụng càng ngày càng mở
rộngnhờ sử dụng thêm các giao thức và định dạng chuẩn như giao thức TCP/IP,
HTTP, HTML. Từ đó phát sinh các hình thức thương mại trên Internet.
Nhóm Severe Tire Damage là nhóm nhạc đầu tiên biễu diễn trực tiếp và
truyền qua Internet. Vào ngày 24 tháng 6 năm 1993, ban nhạc này đang biểu điễn
một buổi hòa nhạc tại Xerox PARC trong khi đó ở một nơi khác, các nhà khoa học
đang thảo luận về một công nghệ mới có thể quảng bá trên internet sử dụng công

nghệ multicasting. Như là bằng chứng về công nghệ của họ, nhóm nhạc này đã
quảng bá hình ảnh lên Internet và có thể được xem một cách trực tiếp ở Úc cũng
như những nơi khác. RealNetworks cũng là người tiên phong trong lĩnh vực
streaming media khi truyền trực tiếp một trận bóng bầu dục giữa New York
Yankees và Seattle Mariners trên Internet vào năm 1995.
Microsoft đã phát triển một trình nghe nhạc, xem phim được biết đến là
ActiveMovie vào năm 1995 cho phép streaming media và bao gồm các chuẩn hỗ trợ
streaming để rồi trở thành Windows Meida Player 6.4 trong năm 1994. Năm 1999
Apple cũng giới thiệu một chuẩn streaming media trong ứng dụng QuickTime 4 của

16


Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông

họ. Nó cũng được biết đến một cách rộng rãi sau này và thích hợp với hầu hết các
website cùng với các định dạng RealPlayer và Windows Media treaming
Đến năm 2002, Adobe Flash ra đời, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của
video streaming thông qua flash. Định dạng này được sử dụng trên nhiều trang lưu
trữ video hiện nay, tiêu biểu là YouTube. Lượng khách hàng yêu cầu được xem trực
tiếp ngày càng gia tăng đòi hỏi Youtube phải thực hiện một cuộc cách mạng mới,
nâng cao chất lượng cũng như đáp ứng nhu cầu của người dùng.
Không những đáp ứng yêu cầu đường truyền, những dịch vụ sử dụng hình
thức streaming cũng phải cung cấp hình ảnh với độ phân giải cao, chất lượng tốt,
đáp ứng yêu cầu về hình ảnh nhằm mang lại sự thoải mái cho người dùng. Hàng
loại công nghệ mới ra đời như WirelessHD, ITU-T, G.hn đã tối ưu việc truyền nội
dung chuẩn HD mà không bắt người dùng phải gắn cab mạng để có thể truye cập.
Media Stream hiện nay có thể được phát ở 2 dạng: Live Stream và On
demand Stream. Live Stream gửi thông tin thẳng đến máy tính của người dùng mà
không cần phải lưu file trong ổ cứng. Trong khi đó On-demand Streaming thì ngược

lại. On-demand Stream thường được lưu trữ trong ổ cứng, server cho việc sử dụng
trong một khoảng thời gian dài trong khi Live Stream chỉ cần thiết trong một
khoảng thời điểm xác định.
2.1.1.2. Khái niệm, các giao thức và bộ mã hóa
Stream Media là một dạng truyền thông đa phương tiện mà các dữ liệu
truyền thông vừa liên tục thực hiện chức năng nhận phát cho một người dùng cuối
trong khi đang được cung cấp bởi một nhà cung cấp hoặc server.
Audio Steam được nén với việc giải mã audio theo chuẩn MP3, Vorbis,
AAC. Video Stream được nén với việc giải mã video theo chuẩn H.264 hoặc VP8.
Việc mã hóa hình ảnh cùng với âm thanh được biên dịch thành các bitstream
với các định dạng phổ biến MP4, FLV, ASF…Các bitsteam được truyền từ
streaming server đến streaming client sử dụng các giao thức vận chuyển như MMS
hoặc RTP. Streaming client có thể tương tác với Server thông qua việc sử dụng các
giao thức điều khiển như MMS hoặc RTSP
Các vấn đề về giao thức

17


Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông

Việc thiết kế một hệ thống các giao thức mạng để hỗ trợ việc triển khai
streaming media gặp phải nhiều vấn đề ví dụ:
• Các giao thức truyền giữ liệu, ví dụ như UDP sẽ tách stream media
thành những gói nhỏ. Việc này xem chừng có vẻ đơn giản và hiệu quả
nhưng không có cơ chế nào để đảm bảo việc truyền dữ liệu đi một
cách chính xác. Dữ liệu có thể bị mất trong quá trình truyền. Việc sử
dụng được dữ liệu còn phụ thuộc vào việc nhận và xử lý các gói dữ
liệu ở đầu cuối, nếu không sử dụng các công nghệ, phát hiện lỗi và
phục hồi dữ liệu thì stream đó cũng sẽ không sử dụng được.

• Giao thức Real-Time Streaming (RTSP), Real-Time Transport (RTP)
và Real-time Transport Control (RTCP) được thiết kế dành riêng cho
việc stream media trên mạng. RTSP nằm trên rất nhiều các giao thức
vận chuyển khách trong khi RTP và RTCP chỉ được xây dựng nằm
trên UDP
• Các loại giao thức tin cậy như TCP không thích hợp để truyền tải dữ
liệu dạng hình ảnh và âm thanh vì quá trình xử lí các gói dữ liệu, đăc
biệt là việc khôi phục và sắp xếp các gói dữ liệu làm chậm đường
truyền và tốn nhiều tài nguyên.
• Các giao thức Unicast gửi một bản copy của stream media ở server
cho mỗi client yêu cầu. Việc sử dụng Unicast đã trở nên phổ biến với
hầu hết các kết nối Internet nhưng nó không đảm bảo chất lượng tốt
khi nhiều người muốn xem cùng một chương trình một lúc
• Các giao thức Multicast được phát triển để giảm tải server / mạng từ
dòng dữ liệu trùng lặp xảy ra khi nhiều người nhận nhận được stream
unicast độc lập. Các giao thức này gửi một stream duy nhất từ nguồn
tới một nhóm người nhận. Tùy thuộc vào cơ sở hạ tầng mạng lưới và
loại hình, truyền multicast có thể có hoặc có thể không khả thi. Một
bất lợi tiềm ẩn của multicasting là sự mất mát của chức năng video on
demand. Các loại trực tuyến của các đài phát thanh hoặc truyền hình
tài liệu thường kiểm soát khả năng playback của người dùng. Tuy
nhiên, vấn đề này có thể được giảm nhẹ bởi các yếu tố như các máy
chủ bộ nhớ đệm, hộp set-top kỹ thuật số, và máy nghe nhạc đệm.

18


Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông

• IP Multicast cung cấp cách thức để gửi một luồng media độc lập đến

một nhớm người nhận trên mạng. Một giao thức multicast, thường là
Internet Group Management Protocol, được dùng để quản lý việc gửi
dòng multicast đến nhóm người nhận trong mạng LAN. Một trong
những thách thức trong việc triển khai IP Multicast chính là những
thiết bị định tuyến, tường lữa giữa các mạng LAN phải cho phép
thông điệp của các gói tin phải được chuyển đến điểm cuối là các
group multicast.
2.1.1.3. Cách thức làm việc của Stream Media trên Internet
Công nghệ Streaming cho phép chúng ta truyền audio, video và các dạng dữ
liệu truyền thông khác thông qua mạng Internet. Các dịch vụ Streaming Media như
Video Desk chuyển audio và video mà không phải khiến người dùng đợi đến khi dữ
liệu được truyền đi hết. Khi máy tính của bạn phát file media đó, tự động nó sẽ
download và thêm vào nội dung đã có từ streaming Server. Việc phát và download
xảy ra trong cùng một thời điểm. Tiến trình này hầu như lngười dùng không hề
thấy, trừ một vài trường hợp video bị đứng lại một khoảng thời gian ngắn dành cho
bộ đệm lúc đầu
Internet bây giờ cơ bản là một cỗ máy để đẩy dữ liệu. Khi bạn gửi mail hoặc
mở một trang web, Server sẽ nhận được gói dữ liệu yêu cầu thông tin sau đó truyền
thông tin mà bạn yêu cầu một cách nhanh nhất, hoàn thành tương tác rồi ngắt kết
nối, và tiếp tục phục vụ yêu cầu của những người dùng khác. Trình duyệt web của
bạn sẽ nhận được thông tin và hiện lên màn hình, sau đó chờ yêu cầu tiếp theo của
bạn (ví dụ click vào link, xem video…).
Loại hình chức năng packet-pushing rất tốt cho việc truyền tải các dạng đồ
họa và văn bản nhưng truyền tải video và âm thanh theo cách này sẽ gặp phải nhiều
vấn đề. Với cách tiếp cận này, một người sử dụng web sẽ cần phải tải về toàn bộ
video clip trước khi nó có thể được
Mục tiêu của streaming media là để làm việc xung quanh những hạn chế
băng thông của Internet. Sử dụng công nghệ gần như độc quyền, dữ liệu được đưa
vào sử dụng liên tục trong khi media đang được phát. Công nghệ này sử dụng một
kết nối liên tục, như một trong những yêu cầu để xem TV hoặc nghe radio. Máy


19


Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông

tính sẽ nhận được các video hoặc âm thanh ngay trước khi nhìn thấy hoặc nghe thấy
nó. Chúng ta không cần phải tải về hết dữ liệu media trướng khi xem nó.
Công nghệ Streaming Media cung cấp 6 ưu điểm riêng biệt so với các tập tin
media thông thường:
• Xem ở thời gian thực: Streaming Media cho phép người dùng xem
các loại media hầu như trong thời gian thực. Người dùng chỉ cần chờ
đợi một khoảng thời gian nhỏ để nạp bộ đệm là có thể xem được file
media . Điều này tốt hơn nhiều so với xem nội dung âm thanh/hình
ảnh theo cách thông thường, khi đó các file media phải được tải hết về
máy rồi sau đó mới được sử dụng. Người dùng không cần phải chờ
đợi cho các tập tin tải về trước khi xem. Điều này là rất quan trọng vì
hầu hết các video và file có nội dung đa phương tiện thường có kích
thước lớn và đòi hỏi một thời gian dài để tải về. Vấn đề này hoàn toàn
bị loại bỏ với công nghệ Streaming Media khi các tập tin không cần
phải được tải về máy
• Xem nhanh hơn thông qua Internet: Lợi thế rõ ràng nhất mà một tập
tin video xem trực tiếp có được so với video thông thường là tốc độ.
Một video không cần phải được tải về hết trước khi nó có thể được
xem. Các tập tin bắt đầu phát trên máy tính của người xem gần như
ngay lập tức, ngay sau khi người xem nhấp chuột vào một liên kết và
yêu cầu nó. Các định dạng không trực tuyến như WAV, AVI và MPG
phải được tải về hoàn toàn xuống máy tính của khách hàng trước khi
có thể phát. Chúng ta có thể chuyển đổi hầu hết các tập tin âm thanh
và video bằng cách sử dụng các công cụ như Auto Movie Creator.

• Bảo vệ bản quyền truyền thông: Việc vi phạm bản quyền các tập tin
truyền thông là một vấn đề toàn cầu! Các dữ liệu hình ảnh, video
thường rất dễ bị trùng lặp và biên tập trái phép bởi vì nó có thể dễ
dàng tải về. Người xem có thể dễ dàng tải về một AVI, MPG hay file
WMA, và sao chép, chỉnh sửa, hoặc phân phối lại nó mà không được
phép sự đồng ý của người tạo ra nó. Streaming Media cung cấp mức
độ bảo mật cao hơn cho nội dung và có thể giúp bảo vệ quyền nội
dung chủ sở hữu. Các tập tin xem trực tiếp chơi trên Internet mà

20


Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông

không được tải xuống máy tính của người xem. Điều này làm cho họ
ít có khả năng giả mạo trái phép nội dung bản quyền của dữ liệu
truyền thông.
• Biết ai đang xem video: Video Desk là một dịch vụ streaming video
audio. Các báo cáo của Video Desk sẽ cung cấp thông tin chi tiết về
những người đang xem các tập tin, số lần một tập tin được yêu cầu,
thời gian trung bình mà người xem phát tập tin, tổng thời gian của
mỗi clip và tổng số lượng dữ liệu chuyển giao cho mỗi clip. Điều này
giúp chúng ta xác định xem tập tin media có đạt mục tiêu dự định hay
không. Nó cũng giúp chúng ta đánh giá thị hiếu của khán giả và tạo ra
các sản phẩm khác cho phù hợp hơn.
• Điều khiển dựa trên trải nghiệm của người sử dụng
• Dễ dàng để kiếm tiền từ nội dung media.
Để phát được các tập tin truyền thông, trình duyệt của bạn phải có một trình
phát ứng dụng tương tự như Windows Media Player. Nếu các file media có chứa
âm thanh, máy tính cần phải có card âm thanh và loa để có thể nghe được. Một

đường truyền Interet tốc độ cao sẽ cho phép phát audio, video với chất lượng cao
hơn.
Mọi người thường phàn nàn về chất lượng của streaming media. Họ so sánh
chất lượng video của một tập tin xem trực tiếp với một chương trình truyền hình.
Nhưng streaming media không phải chủ yếu về chất lượng, mà đó là về khả năng
truy cập. Hãy tưởng tượng chúng ta chỉ cần nhấp vào một liên kết trong email để
xem 30 phút video clip của một người bạn đang sống ở phía bên kia của thế giới.
Khi bạn nhấp vào liên kết và xem video ngay lập tức, sẽ tuyệt vời hơn nhiều là ngồi
đợi đến khi web tải xong video rồi mới xem.
Chất lượng của phương tiện truyền thông có thể điều chỉnh được. Nếu người
xem có một kết nối Internet băng thông rộng với Internet, chúng ta có thể mã hóa
video và âm thanh với một chất lượng cao hơn. Ngược lại thì ta sẽ mã hóa video và
âm thanh với một chất lượng vừa đủ.
Modem cáp và đường dây DSL cung cấp kết nối mạng tốc độ cao. Điều này
làm cho chất lượng stream media trở nên cao hơn và sẽ là một lựa chọn rất thực tế.
Những tiến bộ trong công nghệ nén, cho phép video chất lượng cao hơn và âm

21


Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông

thanh được gửi đi bằng cách sử dụng cùng một băng thông cũng đã góp phần cải
thiện chất lượng phương tiện truyền thông.
2.1.1.4. Ứng dụng Streaming Media
Tường thuật trực tiếp: ngày càng có nhiều sự kiện đang được web-cast trực
tiếp. Tất cả mọi thứ từ các cuộc thảo luận của Quốc hội Hoa Kỳ (qua cspan.org) đến
các buổi hòa nhạc trực tiếp đến các cuộc thi sắc đẹp.
Nhạc kĩ thuật số: ngày càng có nhiều công ty âm nhạc đang quảng bá album
và nghệ sĩ của mình bằng cách sử dụng công nghệ streaming để phát đi những

video, audio một cách an toàn, không tải về cũng như không sao chép. Công nghệ
phát hình cũng được sử dụng để phân phối an toàn và hợp pháp các sản phẩm âm
nhạc chất lượng cao thông qua khả năng "trả cho mỗi lần tải".
Giải pháp học trực tuyến: nhiều người trong số các chuyên gia đào tạo trên
thế giới đang sử dụng công nghệ trực tuyến một cách rộng rãi để thay thế phương
pháp đào tạo truyền thống với chi phí hiệu quả và tính thuận tiện. Người học có thể
học qua mạng và tham gia vào lớp học, đưa ý kiến một cách bình thường
Quảng cáo, xem Catalog sản phẩm bằng phương tiện truyền thông/ Bán hàng
trực tuyến: việc kinh doanh sử dụng công nghệ streaming giúp quảng bá sản phẩm
một cách nhanh chóng, thuận lợi, thu hút được người tiêu dùng.
2.3.

RED5 SERVER

2.3.1. KHÁI NIỆM
Trước khi tìm hiểu thế nào là Red5 Server chúng ta nên nắm một cách cơ
bản khái niệm về Media Server. Media Server là một hệ thống gồm một hay nhiều
máy chủ, có chức năng chính là lưu trữ và chia sẻ dữ liệu truyền thông (ảnh,
audio ,video, sách…). Đó có thể là một server đơn giản tích hợp công nghệ
NAS(Network-attached storage*) hay một server phức tạp chuyên cung cấp các
dịch vụ lưu trữ dữ liệu truyền thông lớn.
Red5 là một dạng Media Server, cung cấp cách thức truyền video và giải
pháp đa người dùng một cách mạnh mẽ cho Adobe Flash Player và nhưng công
nghệ thú vị khác từ phía người dùng. Dựa trên ngôn ngữ Java và một vài
frameworks mã nguồn mở khác, Red5 đã và đang là một giải pháp hợp lý cho
nhiều hình thức kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

22



Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông

Red5 hỗ trợ giao diện lập trình ứng dụng đa người dùng mới nhất bao gồm
các lớp tiêu biểu như NetConnection, NetStream và SharedObjects trong khi đó vẫn
hỗ trợ thực hiện RTMP/Servlet một cách hiệu quả. Thêm vào việc hỗ trợ giao thức
RMTP, Red5 Server còn nhúng và đó Tomcat Servlet container thích hợp cho ứng
dụng web viết bằng ngôn ngữ Java
2.3.2. TẠI SAO LẠI SỬ DỤNG RED5 SERVER?
Red5 Server là Server truyền dữ liệu dạng mã nguồn mở, tích hợp Java và các
công nghệ khác. Vì thế nên chi phí xây dựng một Server Red5 sẽ tốn chi phí ít hơn
so với việc sử dụng các loại Server khác như Adobe Flash Media Server hay
Wowza Media Server. Vì đây là khóa luận tốt nghiệp nên để hạn chế kinh phí,
chúng em chỉ sử dụng Server Red5. Tuy nhiên không vì thế mà Red5 thua kém các
loại server khác về chức năng. Bảng so sánh các Media Server dưới đây sẽ cho phép
chúng ta có được cái nhìn toàn cảnh về các Server Media hiện nay:
Tính năng

Flash Media Server 4.5

Các giao
thức hỗ trợ

RTMP
RTMPT
RTMPS
RTMPE
RTMPTE
RTMFP

Phiên bản

cho nhà
phát triển

10 kết nối miễn phí

$4500
Giá

Các
Microsoft®
Windows
Platform hỗ Server®
2003
with
trợ
Service Pack 2 or
Windows Server 2008
Linux® Red Hat® 4 or
5.2
Chạy 32-bit hay 64-bit

Wowza Media
Server 3
RTMP
RTMPT
RTMPS
RTMPE
RTMPTE

10 kết nối miễn phí

$995 ( kèm 30 ngày
dùng thử)
License hàng ngày
(5$)
License hàng
tháng(55$)
Windows
Mac OS X
Linux
Solaris
Unix
Hỗ trợ 64-bit, IPv6

Red5
RTMP
RTMPT
RTMPS
RTMPE
RTMPTE

Miễn phí

Miễn phí (mã
nguồn mở)

Windows
Debian/Ubuntu
Mac OSX
WAR
Gentoo


23


Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông

đều được
Định dạng
Audio/Vide
o Hỗ trợ

FLV, H.264, MP3
FLV, H.264, MP3, AAC,
AAC,LC-AAC,
LC-AAC,
HE-AAC,
HE-AAC, Speex
Speex

FLV, MP3, F4V,
MP4, AAC, M4A,
Sorenson,
VP6, H.264, Nelly
Moser, Speex, NSV

Flash (RTMP)
iPhone/iPad (HTTP
Hỗ trợ đa
Streaming)
người dùng/ Flash (RTMP / HTTP)

Silverlight (Smooth
đa giao thức iPhone/iPad (HTTP
Streaming)
truyền dữ Streaming)
QucikTime/3GPP
liệu
(RTSP/RTP)
IPTV (MPEG-TS)
H.264/AAC to FLV
container
H.264/AAC
to
FLV
H.264/AAC to MP4
Ghi âm
container
(Quicktime)
MPEG-4
container
Server Side

Flash (RTMP)

AS2
JAVA
Bảng 1.1. Bảng so sánh các Media Server

FLV

JAVA


2.3.3. CÁC GIAO THỨC VÀ LỚP QUAN TRỌNG
2.3.3.1. Giao thức RMTP
RTMP (Real Time Messaging Protocol) là giao thức không công khai do
Adobe phát triển và giữ bản quyền, là giao thức tầng ứng dụng được thiết kế cho
việc ghép kênh hay đóng gói các luồng dữ liệu truyền thông (video, âm thanh…)
trên nền một giao thức vận chuyển thích hợp (ví dụ như TCP). RMTP cho phép ứng
dụng sử dùng video và âm thanh với tốc độ nhanh, hạn chế bị giật hình hoặc méo
tiếng.
Phương thức RTMP mã hóa các dữ liệu được truyền đi giữa Flash Player và
Media Server. Một số biến thể của RTMP hay được sử dụng:
- RTMP: là phương thức được truyền nhanh nhất nhưng có độ bảo mật
không cao.
- RTMPE (Encrypted RTMP) và RTMPS (HTTPS-based RTMP): là các
phiên bản mã hóa của RTMP. Bảo mật cao hơn nhiều so với RTMP.
- RTMPT (HTTP tunneling RTMP): được bảo mật tốt nhưng chậm.

24


Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông

- Ngoài ra còn có RTMPTE (HTTP tunneling encrypted RTMP) cũng là
phiên bản mã hóa khác của RTMP.
Các giao thức này sử dụng các cổng (Port) 1935, 443, 80
2.3.3.2. Lớp NetConnection
Lớp NetConnection tạo ra kết nối 2 chiều giữa client và server. Client có thể
là Flash Player hoặc một ứng dụng AIR của Adobe. Server có thể là webServer
hoặc Media Server, hoặc một ứng dụng đang chạy Flash điều khiển từ xa. Phương
thức “connect” trong lớp này sẽ đóng vai trò kết nối sau đó sử dụng lớp NetStream

để gửi các luồng dữ liệu thông qua kết nối đó. Ta có bảng thông điệp ứng với lệnh
như sau:

1. Phía client gửi lệnh connect tới server để yêu cầu kết nối với ứng dụng
trên server.
2. Sau khi nhận được lệnh, Server gửi thông điệp ’Window
Acknowledgement Size’ tới client. Server này cũng kết nối được đề cập trong lệnh
connect.
3. Server gửi tiếp một thông điệp ’Set Peer Bandwidth’ về phía client.
4. Client sau đó gửi trả lại một thông điệp ’Window Acknowledgement
Size’ đến server sau khi đã xử lý thông điệp ’Set
Peer Bandwidth’.

25


×