Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

đánh giá hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 156 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
---------------

NGUYỄN THANH TOÀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƢƠNG TÍN
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
---------------

NGUYỄN THANH TOÀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƢƠNG TÍN
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng


Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Nguyễn Thanh Toàn, tác giả của luận văn “Đánh giá hiệu quả tài chính
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín”.
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng
cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn.
Những số liệu sử dụng cho phân tích trong nội dung luận văn là trung thực,
đƣợc chính tác giả thu thập và có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Đồng thời, tôi xin
cam kết rằng kết quả nghiên cứu này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.

TP.HCM, ngày 22 tháng 02 năm 2016
Học viên thực hiện

NGUYỄN THANH TOÀN


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc cảm ơn quý Thầy cô trong Ban giảng huấn của Khoa
Đào tạo sau đại học Trƣờng Đại học Tài Chính – Marketing đã nhiệt tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Đặc biệt, tôi xin trân trọng gởi lời cảm ơn chân thành
đến PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn đã tận tình hƣớng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến các anh chị
em lớp Tài chính – Ngân hàng, Khóa 4 đã giúp đỡ, chia sẻ và động viên tôi hoàn thành
luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng trao đổi và tiếp thu các ý kiến
đóng góp của quý Thầy cô, bạn bè để hoàn thiện luận văn, song cũng không thể tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót trong nghiên cứu. Tôi rất mong sẽ nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp và thông tin phản hồi quý báu từ quý Thầy cô cùng bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 22 tháng 02 năm 2016
Học viên thực hiện

NGUYỄN THANH TOÀN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU


Trang 1

1-

Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

2-

Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc đây ............................................... 2

3-

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 6

4-

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 7

5-

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 7

6-

Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 7

7-

Kết cấu luận văn ................................................................................................ 8


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................... 9
1.1-

Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại ........................................................... 9

1.1.1- Khái niệm ngân hàng thƣơng mại ................................................................ 9
1.1.2- Vai trò của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng ................. 9
1.1.3- Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ....................................................... 10
1.2-

Hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của NHTM .................... 13

1.2.1- Khái niệm hiệu quả tài chính ..................................................................... 13
1.2.2- Sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả tài chính ...................................... 14
1.3-

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thƣơng mại .................................................................................. 15

1.3.1- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi ................................................ 16


1.3.2- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí, thu nhập ..................... 19
1.3.3- Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong hoạt động ngân hàng ....................... 20
1.4-

Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thƣơng mại ............................................................................ 21


1.4.1- Quy mô ngân hàng ..................................................................................... 22
1.4.2- Đòn bẩy tài chính ....................................................................................... 22
1.4.3- Hiệu quả quản lý ........................................................................................ 23
1.4.4- Chất lƣợng tín dụng ................................................................................... 24
1.4.5- Chất lƣợng thanh khoản ............................................................................. 25
1.5-

Kinh nghiệm của một số NHTM Việt Nam – Bài học cho Sacombank ..... 26

1.5.1- Kinh nghiệm của một số NHTMCP Việt Nam .......................................... 26
1.5.2- Bài học cho Sacombank ............................................................................. 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA SACOMBANK ....................................................... 35
2.1-

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín ............................. 35

2.1.1- Giới thiệu về Sacombank ........................................................................... 35
2.1.2- Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank giai đoạn từ năm
2010 – 2014 ................................................................................................ 35

2.2-

2.1.2.1-

Quy mô tổng tài sản và cơ cấu nguồn vốn ...................................... 36

2.1.2.2-


Tình hình huy động và hoạt động tín dụng ..................................... 38

2.1.2.3-

Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank .............................. 40

Phân tích thực trạng hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của
Sacombank giai đoạn 2010 – 2014 ............................................................... 42

2.2.1- Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi ................................. 42
2.2.2- Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí, thu nhập ..... 53
2.2.3- Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong hoạt động ngân hàng ........ 57
2.3-

Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính trong hoạt động
kinh doanh của Sacombank trong giai đoạn 2010 – 2014 ......................... 61

2.3.1- Quy mô ngân hàng ..................................................................................... 61


2.3.2- Đòn bẩy tài chính ....................................................................................... 63
2.3.3- Hiệu quả quản lý ........................................................................................ 64
2.3.4- Chất lƣợng tín dụng ................................................................................... 66
2.3.5- Chất lƣợng thanh khoản ............................................................................. 67
2.4-

Đánh giá chung thực trạng hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh
của Sacombank trong giai đoạn 2010 – 2014 .............................................. 68

2.4.1- Thành tựu ................................................................................................... 68

2.4.2- Hạn chế ...................................................................................................... 71
2.4.3- Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 75
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SACOMBANK ............ 76
3.1-

Định hƣớng phát triển của Sacombank và tầm nhìn đến năm 2020 ........ 76

3.2-

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh
doanh của Sacombank .................................................................................. 80

3.2.1- Tối ƣu hóa quy mô vốn chủ sở hữu ........................................................... 80
3.2.2- Nâng cao chất lƣợng tín dụng .................................................................... 82
3.2.3- Nâng cao chất lƣợng thanh khoản .............................................................. 85
3.2.4- Nâng cao hiệu quả kiểm soát chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ................. 86
3.2.5- Đẩy mạnh các dịch vụ phi tín dụng, gia tăng thu nhập ngoài lãi ............... 87
3.3-

Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc góp phần
thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh
doanh của Sacombank .................................................................................. 89

3.3.1- Kiến nghị đối với Chính phủ ..................................................................... 89
3.3.2- Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc .................................................... 91
3.4-

Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 93


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 94
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1- Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Sacombank giai đoạn 2010 - 2014 ....... 36
Bảng 2.2- Tỷ suất ROA và ROE của Sacombank giai đoạn 2010 - 2014 ............................... 42
Bảng 2.3- Tỷ lệ NIM, NNM, NOM của Sacombank giai đoạn 2010 - 2014 ........................... 47
Bảng 2.4- Tỷ lệ EPS của Sacombank giai đoạn 2010 - 2014 .................................................. 52
Bảng 2.5- Tỷ số hiệu quả hoạt động của Sacombank giai đoạn 2010 - 2014 .......................... 54
Bảng 2.6- Hiệu quả sử dụng tài sản của Sacombank giai đoạn 2010 - 2014 ........................... 56
Bảng 2.7- Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2010 - 2014 ............... 58
Bảng 2.8- Tỷ lệ đòn bẩy tài chính của Sacombank giai đoạn 2010 - 2014 .............................. 63
Bảng 2.9- Năng suất lao động của Sacombank giai đoạn 2010 - 2014 .................................... 65
Bảng 2.10- Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của Sacombank giai đoạn 2010 - 2014 ...... 66
Bảng 2.11- Tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi của Sacombank giai đoạn 2010 - 2014 ................ 67


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Sacombank giai đoạn
2010 – 2014 ........................................................................................ 37

Biểu đồ 2.2:

Tình hình huy động vốn của Sacombank giai đoạn 2010 – 2014 ...... 38


Biểu đồ 2.3:

Hoạt động tín dụng của Sacombank giai đoạn 2010 – 2014 .............. 39

Biểu đồ 2.4:

Lợi nhuận của Sacombank giai đoạn 2010 – 2014 ............................. 41

Biểu đồ 2.5:

Tỷ suất ROA của Sacombank giai đoạn 2010 – 2014 ........................ 43

Biểu đồ 2.6:

Tỷ suất ROE của Sacombank giai đoạn 2010 – 2014 ........................ 45

Biểu đồ 2.7:

Tỷ lệ NIM của Sacombank giai đoạn 2010 – 2014 ............................ 48

Biểu đồ 2.8:

Tỷ số hiệu quả hoạt động của Sacombank giai đoạn 2010 – 2014 .... 55

Biểu đồ 2.9:

Hiệu quả sử dụng tài sản của Sacombank giai đoạn 2010 – 2014 ..... 57

Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2010 – 2014 ......................... 59



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM

Automated Teller Machine – Máy rút tiền tự động

BCTC

Báo cáo tài chính

BQ

Bình quân

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

CN

Chi nhánh

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

DPRR

Dự phòng rủi ro


EPS

Earning Per Share – Thu nhập trên cổ phiếu

HQTC

Hiệu quả tài chính

KPI

Key Performance Indicator – Chỉ số đánh giá hiệu quả nhân viên

NHĐT

Ngân hàng điện tử

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHNNg

Ngân hàng Nƣớc ngoài

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP


Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng Trung ƣơng

NIM

Net Interest Margin – Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

NNM

Net Noninterest Margin – Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên

NOM

Net Operating Margin – Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên

PGD

Phòng giao dịch

POS

Point Of Sale – Điểm (Máy) chấp nhận thanh toán thẻ

ROA

Return On Assets – Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản


ROAA

Return On Average Assets – Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản bình quân

ROAE

Return On Average Equity – Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân

ROE

Return On Equity – Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

TSC

Tài sản có

VAMC

Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam

VCSH


Vốn chủ sở hữu


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Thị trƣờng tài chính luôn đƣợc xem là xƣơng sống của nền kinh tế, trong đó hệ
thống ngân hàng vừa đóng vai trò là nguồn cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, vừa
đóng vai trò là nhà đầu tƣ để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đồng thời ngân hàng
cũng đóng vai trò là công cụ để Ngân hàng Trung ƣơng điều tiết chính sách tiền tệ
quốc gia. Do đó, một hệ thống ngân hàng tốt, kinh doanh có hiệu quả và đóng góp tích
cực vào sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia là mục tiêu quan trọng mà bất kỳ
một quốc gia nào cũng muốn hƣớng tới.
Trƣớc thực tế đó, đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng tăng cƣờng hiệu quả
hoạt động của mình để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng và nâng cao năng lực
cạnh tranh giữa các NHTM Việt Nam. Nhƣ vậy, hiệu quả tài chính là thƣớc đo quan
trọng nhất để đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín. Tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
định tính thông qua các chỉ tiêu thống kê để đánh giá và so sánh thực trạng hiệu quả
tài chính của Sacombank với một số NHTMCP khác tại Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2010 – 2014. Đồng thời, tác giả cũng tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng
đến hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của Sacombank, đƣa ra những
thành tựu đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế và nguyên nhân tồn tại để từ đó đề xuất
một số giải pháp phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả tài chính trong hoạt
động kinh doanh của Sacombank trong thời gian tới.
Qua phân tích và nghiên cứu cho thấy, mặc dù Sacombank đã đạt đƣợc một số
thành tựu đáng kể nhƣng song song với đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải
khắc phục để ngày càng nâng cao hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của
mình. Những hạn chế về nợ xấu, hiệu quả quản lý, quy mô hoạt động,… là những vấn

đề Sacombank cần phải có hƣớng cải thiện để gia tăng lợi nhuận, tối đa hóa thu nhập
cho cổ đông.


PHẦN MỞ ĐẦU
1-

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính có vai trò quan trọng

trong việc kết nối giữa khu vực tiết kiệm và khu vực đầu tư của nền kinh tế. Chính vì
vậy, hoạt động của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường là một hoạt
động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động
đến hoạt động của ngân hàng.
Hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay đang gặp nhiều khó khăn
do ảnh hưởng của khủng hoảng và suy thoái kinh tế kéo dài. Bên cạnh đó còn có sự
cạnh tranh quyết liệt giữa các NHTM, các trung gian tài chính phi ngân hàng và các
ngân hàng nước ngoài khác. Một NHTM muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải
nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả nền kinh tế
cũng như của chính các NHTM; từ đó vạch ra các chiến lược phát triển trong ngắn hạn
và dài hạn phù hợp.
Trước tình hình đó, đòi hỏi các NHTM phải không ngừng tăng cường hiệu quả
hoạt động của mình để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng và nâng cao năng lực
cạnh tranh giữa các NHTM Việt Nam. Như vậy, hiệu quả trở thành một tiêu chí quan
trọng để đánh giá sự tồn tại của một ngân hàng trong giai đoạn kinh tế cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay. Trong đó, hiệu quả tài chính là thước đo quan trọng nhất để đo
lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc xem xét, đánh giá các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính sẽ không chỉ giúp các nhà quản trị, ban điều hành
ngân hàng tìm ra những giải pháp kịp thời và hợp lý để hoàn thiện, củng cố và tăng
cường hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam mà nó

còn phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà đầu tư hiện hữu, nhà đầu tư tiềm năng,
khách hàng, … cũng như đối với NHNN lẫn các cơ quan chức năng khác.
Xuất phát từ thực tiễn và tính cấp thiết của yêu cầu nêu trên, tác giả quyết định
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Đánh giá hiệu quả tài
chính trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín”
nhằm đóng góp thêm những hiểu biết về hiệu quả tài chính của các NHTM hiện nay
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến nó, từ đó có những gợi ý về giải pháp thiết thực
mang lại một chiếc “xương sống” thật sự vững chắc cho nền kinh tế quốc gia.
1


2-

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
Để có cơ sở mở rộng và tìm hiểu thêm các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài

chính trong hoạt động kinh doanh của các NHTM và làm căn cứ cho quá trình nghiên
cứu luận văn, tác giả đã tìm hiểu các công trình nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả
tài chính trên thế giới và Việt Nam, tóm lược các công trình nghiên cứu như sau:
2.1

Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu của Ong Tze San and Teh Boon Heng [39]

Công trình nghiên cứu của Ong Tze San and Teh Boon Heng (2013) nghiên cứu
về: “Những nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại
Malaysia”. Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu bao gồm 20 NHTM trong và ngoài nước
hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng tại Malaysia (gồm 9 ngân hàng trong nước và 11
ngân hàng nước ngoài) trong giai đoạn từ năm 2003 – 2009. Tác giả sử dụng biến phụ
thuộc là ROA, ROE, NIM; các biến độc lập là tỷ lệ an toàn vốn (EA), chất lượng tài

sản (LLR), hiệu quả quản lý (COSR), chất lượng thanh khoản (LIQ), quy mô ngân
hàng (SIZE), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và tỷ lệ lạm phát (CPI).
Tác giả sử dụng kỹ thuật ANOVA test nhằm kiểm tra các mô hình, kết quả cho
thấy khả năng sinh lợi của các NHTM Malaysia bị tác động bởi nhiều nhân tố:
 Biến EA có tác động tích cực đến lợi nhuận của các NHTM Malaysia trong
mô hình ROA.
 Biến LLR có mối tương quan âm trong mô hình ROA và ROE nhưng có
mối tương quan dương trong mô hình NIM.
 Biến COSR có quan hệ tiêu cực trong cả 3 mô hình ROA, ROE và NIM.
 Biến LIQ là yếu tố quyết định trong mô hình ROA và NIM.
 Biến SIZE chỉ có ý nghĩa trong mô hình ROE, ngụ ý rằng các ngân hàng có
quy mô lớn sẽ tạo được lợi nhuận nhiều hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ.
 Biến vĩ mô là GDP và lạm phát (CPI) không có tác động đến khả năng tạo
lợi nhuận của ngân hàng Malaysia.

2


Như vậy, với nghiên cứu này đưa ra kết quả rằng: Việc tạo ra lợi nhuận của các
ngân hàng Malaysia chỉ chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố nội tại của chính ngân hàng
trong khi các nhân tố vĩ mô thì không có tác động đáng kể.


Nghiên cứu của Vincent Okoth Ongore & Gemechu Berhanu Kusa
[45]

Công trình nghiên cứu của Vincent Okoth Ongore và Gemechu Berhanu Kusa
(2013) về: “Đo lường hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại tại Kenya”.
Tác giả sử dụng các biến độc lập và biến phụ thuộc tương tự như trong nghiên cứu của
Ong Tze San and Teh Boon Heng (2013). Mẫu nghiên cứu được tác giả chọn bao gồm

37 NHTM tại Kenya (gồm 13 NHTM nước ngoài và 24 NHTM trong nước) trong
khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2010. Tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy
tuyến tính với dữ liệu bảng. Việc nghiên cứu được phân thành hai cách thức:
 Thứ nhất: Nghiên cứu với mô hình nghiên cứu không xem xét đến loại
hình sở hữu của ngân hàng.
 Thứ hai: Nghiên cứu với mô hình nghiên cứu có xem xét đến từng loại
hình sở hữu ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng:
 Hiệu quả tài chính có quan hệ tích cực với tỷ lệ an toàn vốn trong mô hình
ROA, NIM và có quan hệ tiêu cực trong mô hình ROE.
 Chất lượng tài sản có và hiệu quả quản lý có quan hệ tiêu cực với hiệu quả
tài chính trong cả 3 mô hình.
 Chất lượng thanh khoản không có tác động mạnh đến hiệu quả tài chính của
các ngân hàng tại Kenya.
 Tác động của các yếu tố vĩ mô GDP và CPI đến hiệu quả tài chính của các
ngân hàng tại Kenya là chưa rõ rệt, biến GDP chỉ có ý nghĩa thống kê trong
mô hình hồi quy NIM và có tác động tiêu cực. Trong khi đó, CPI có ý nghĩa
thống kê trong cả 03 mô hình và tác động tiêu cực đến hiệu quả tài chính.
 Hình thức sở hữu của một ngân hàng không có ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của ngân hàng Kenya trong giai đoạn 2001 - 2010.

3


Như vậy, nghiên cứu tại các NHTM tại Kenya cho thấy các yếu tố quyết định
đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng là các yếu tố nội tại của ngân hàng, nó được
điều chỉnh và kiểm soát của chính các nhà quản lý ngân hàng. Như vậy, khi tăng
cường và nâng cao hiệu quả quản lý thì ngân hàng sẽ hoạt động với hiệu quả cao hơn.



Nghiên cứu của Phetsathaphone Keovongvichith [40]

Nghiên cứu của Phetsathaphone Keovongvichith (2012) đã phân tích hiệu quả
tài chính của hệ thống ngân hàng Lào trong giai đoạn 2005 – 2010.
Bài nghiên cứu dựa vào phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng các
chỉ số tài chính theo khung phân tích Camel, bao gồm: An toàn vốn; Chất lượng tài
sản; Hiệu quả quản lý; Thu nhập – Lợi nhuận; Tính thanh khoản để đánh giá hiệu quả
tài chính của hệ thống ngân hàng tại Lào. Dữ liệu phân tích được thu nhập từ báo cáo
hàng năm của hệ thống ngân hàng Lào trong khoảng thời gian 2000 – 2010.
Mục đích nghiên cứu nhằm đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động
ngân hàng, từ đó hỗ trợ NHTW Lào có cơ sở xây dựng chiến lược và chính sách, từ đó
sẽ thúc đẩy một hệ thống tài chính hiệu quả, an toàn và bền vững.
2.2

Các nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang [1]

Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009) nghiên cứu về: “Các
nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Tác
giả sử dụng số liệu chạy mô hình hồi quy là số liệu bảng thống kê về kết quả hoạt động
của 8 NHTM lớn tại Việt Nam từ 2003 - 2008.
Để thực hiện được mục tiêu tổng thể của nghiên cứu là đo lường các nhân tố tác
động đến HQTC của các NHTM tại Việt Nam, tác giả đã phân thành hai trường hợp:
 Thứ nhất: Biến phụ thuộc là tổng lợi nhuận, 5 biến độc lập là Tổng tài sản,
Vốn chủ sở hữu, Hệ số an toàn vốn CAR, Tổng thu nhập lãi thuần hay
doanh thu, Tổng chi phí.
 Thứ hai: Biến phụ thuộc là ROA, 3 biến độc lập là Cấu trúc vốn (Vốn chủ
sở hữu /Tổng tài sản), Năng lực quản trị (Tỷ lệ chi phí trên thu nhập), Hệ số
an toàn vốn CAR.


4


Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng:
 Trường hợp thứ nhất: Quy mô tổng tài sản, hệ số an toàn vốn CAR và chi
phí có quan hệ nghịch biến với lợi nhuận. Quy mô vốn chủ sở hữu, doanh
thu hay thu nhập lãi thuần có quan hệ đồng biến với lợi nhuận.
 Trường hợp thứ hai: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có quan hệ
đồng biến với lợi nhuận hoạt động của các NHTM Việt Nam, tức cấu trúc
vốn có tác động dương và tác động tương đối mạnh đến ROA. Tỷ lệ chi phí
trên thu nhập có quan hệ nghịch biến với ROA, điều này cho thấy yếu tố về
năng lực quản trị của các NHTM nghiên cứu là yếu kém. Hệ số CAR có
quan hệ nghịch biến với ROA.


Nghiên cứu của Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh [30]

Công trình nghiên cứu của Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012) về “Phân
tích hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam”. Tác giả sử dụng
phương pháp phân tích hiệu quả truyền thống dựa trên phân tích các tỷ số tài chính.
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ các báo cáo thường niên của NHNN giai
đoạn 1990 – 2009 và báo cáo thường niên của đại diện gồm 22 ngân hàng TMCP Việt
Nam được phân nhóm theo quy mô tổng tài sản trong giai đoạn 2006 – 2009.
Tác giả sử dụng nhiều nhóm chỉ tiêu tài chính để đánh giá các khía cạnh hoạt
động khác nhau trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Trong phạm vi nghiên cứu, tác
giả chủ yếu tập trung vào phân tích cấu trúc tài chính, khả năng sinh lời và phân tích
rủi ro tài chính. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở nghiên cứu định tính.


Nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang [32]


Công trình nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) về:
“Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt
Nam”. Tác giả sử dụng số liệu được lấy từ các báo cáo tài chính của các NHTM Việt
Nam gồm 5 NHTM nhà nước và 34 NHTMCP phi Nhà nước trong giai đoạn từ năm
2005 - 2012 và sử dụng mô hình hồi quy Tobit để phân tích các nhân tố tác động.
Tác giả sử dụng biến phụ thuộc là ROA và ROE, các biến độc lập là loại hình
ngân hàng (OWNERNN), tỷ lệ chi phí trên doanh thu (TCTR), tỷ lệ tiền gửi so với
tiền vay (DLR), vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), thị phần ngân hàng
5


(MARKSHARE), tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOANTA), tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ (NPL).
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
 ROA và ROE đều có tương quan nghịch với TCTR và NPL.
 ROA có tương quan thuận, còn ROE có tương quan nghịch với ETA.
 ROA và ROE đều có tương quan thuận với LOANTA.
 OWNERNN có ảnh hưởng đến ROE và mang dấu âm, điều này chứng tỏ
NHTM Nhà nước hoạt động kém hiệu quả hơn so với NHTM khác.
 MARKSHARE có ảnh hưởng đến ROE và mang dấu dương, điều này
chứng tỏ các NHTM có vốn hóa lớn sẽ hoạt động hiệu quả hơn.
Qua kết quả nghiên cứu, để tăng hiệu quả tài chính của một ngân hàng cần chú
ý tăng quy mô vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tăng tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản
và giảm tỷ lệ nợ xấu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy NHTM Nhà nước hoạt
động kém hiệu quả hơn so với NHTM khác. Vì vậy, vấn đề tái cấu trúc ngân hàng cần
phải được chú trọng đến loại hình sở hữu của ngân hàng mới có thể tăng tính hiệu quả
của từng ngân hàng cũng như toàn hệ thống.
Như vậy, qua phần tóm lược các nghiên cứu trên, so sánh giữa các nghiên
cứu định tính và cả các kết quả nghiên cứu định lượng trên thế giới và tại Việt Nam

đã cho ta thấy được sự khác biệt về hướng tác động của các nhân tố đến hiệu quả
tài chính trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng ở các quốc gia.
3-

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu là đánh giá hiệu quả tài chính trong

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).
Trên cơ sở đó, đề tài hướng đến những mục tiêu cụ thể như sau:
 Phân tích thực trạng hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của
Sacombank, sử dụng các chỉ tiêu thống kê để so sánh hiệu quả tài chính
của Sacombank với một số NHTMCP khác tại Việt Nam.
 Đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả
tài chính trong hoạt động kinh doanh của Sacombank trong thời gian tới.
6


4-

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).
 Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi toàn
hệ thống Sacombank, bao gồm Hội sở chính, các Chi Nhánh - Phòng
Giao Dịch, các công ty con và các đơn vị trực thuộc trong khoảng thời
gian 2010 – 2014.

5-

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính qua tính
toán các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả tài chính trong hoạt động
kinh doanh của Sacombank.
 Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu
có sẵn từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên được công bố chính
thức trên website của các NHTMCP Việt Nam và từ nguồn báo cáo của
Ngân hàng Nhà Nước, Tổng Cục Thống Kê Việt Nam… trong giai đoạn
2010 – 2014; tiến hành lập bảng biểu, vẽ biểu đồ để dễ dàng so sánh và
đánh giá nội dung cần tập trung nghiên cứu.
 Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích
đặc điểm của từng chỉ tiêu trong quá trình phân tích số liệu nghiên cứu.

6-

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp các nhà quản trị và ban điều hành ngân

hàng đánh giá được hiệu quả tài chính cũng như tìm hiểu, phân tích được các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phát hiện
những điểm bất cập trong hoạt động kinh doanh cũng như chính sách sử dụng các
nguồn lực hiện có của Sacombank. Từ đó có thể đưa ra những quyết định hợp lý mang
tính hiệu quả giúp Sacombank nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường năng lực cạnh
tranh và mở rộng thương hiệu.

7


7-

KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn nghiên cứu được chia thành 03

chương với kết cấu như sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại.
 Chương 2: Thực trạng về hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.

8


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1-

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1- Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại:
Theo Peter S. Rose (2004), Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan

trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với cộng đồng nói riêng. Các ngân hàng có
thể được định nghĩa thông qua các chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Theo đó, ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng
số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng
dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. (Nguyễn Đăng Dờn, 2013)
Như vậy, có thể nói rằng, ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian
quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài
chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy
động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh
tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội. (Nguyễn Đăng Dờn, 2013)
1.1.2- Vai trò của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến
nhất hiện nay. Ngân hàng thương mại ở những quốc gia đang phát triển như Việt Nam
là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế của đất nước.

9


Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất nhỏ trong
nền kinh tế - nhận tiền gửi và cho vay - thì trên thực tế ngân hàng hiện đã phải thực
hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã
hội (Peter S. Rose, 2004). Các ngân hàng có những vai trò cơ bản sau:
 Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình,
thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần
khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
 Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc
mua hàng hóa và dịch vụ.
 Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng
mất khả năng thanh toán.
 Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ,

phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
 Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của
Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các
mục tiêu xã hội.
1.1.3- Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1-

Nhận tiền gửi

Nhận tiền gửi là một trong hai mặt hoạt động cơ bản của NHTM. Với hoạt động
nhận tiền gửi, các NHTM được phép sử dụng tất cả những công cụ và phương pháp
khác nhau để huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tạo lập nguồn
vốn, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. NHTM nhận tiền gửi dưới các
hình thức sau đây:
 Nhận tiền gửi (tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác) của các tổ chức kinh tế, các cá nhân, các tổ chức đoàn
thể xã hội, các tổ chức tín dụng và các hình thức huy động khác… bằng
VND và bằng ngoại tệ.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nước và nước ngoài.

10


 Vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài.
 Vay vốn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn, tái chiết khấu theo quy
định của pháp luật.
1.1.3.2-

Cấp tín dụng


Hoạt động cấp tín dụng cũng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM, đây
là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM, quyết định sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Đây là hình thức ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian thỏa thuận nhất định giữa ngân hàng
và khách hàng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Hoạt động cấp tín dụng bao gồm:
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để sản xuất kinh doanh đối với
các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế; cho vay phục vụ tiêu dùng đối với
cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức đoàn thể xã hội.
 Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.
 Bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn thanh toán, các hình
thức bảo lãnh khác.
 Cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng.
 Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế.
 Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp thuận.
1.1.3.3-

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

Đây là các hoạt động dịch vụ mà khi ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ
nhận được các khoản hoa hồng và lệ phí. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
bao gồm các hoạt động sau:
 Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
 Cung ứng các phương tiện thanh toán.
 Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ
thu hộ và chi hộ.
11



 Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
 Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản
lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.
 Dịch vụ môi giới tiền tệ.
 Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.
 Kinh doanh ngoại hối, phái sinh về tỷ giá, lãi suất, tiền tệ và tài sản tài
chính khác cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài sau khi được
NHNN chấp thuận bằng văn bản.
 Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh
khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được NHNN chấp thuận
bằng văn bản.
 Ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động
NHTM, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của NHNN.
1.1.3.4

Các hoạt động khác

Đầu tư trực tiếp
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư của ngân hàng bằng vốn điều lệ và quỹ dự

trữ của mình theo nguyên tắc lời được hưởng, lỗ phải gánh chịu. Đầu tư trực tiếp còn
gọi là đầu tư thương mại và được thực hiện dưới hình thức sau đây:
 Thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện bảo
lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối
chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán và mua, bán cổ phiếu; cho thuê tài chính; kinh doanh dịch vụ bảo

hiểm.
 Thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực
quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh
toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh
toán, thông tin tín dụng.

12


 Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh
toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh
toán, thông tin tín dụng và các lĩnh vực khác.
 Mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác với điều kiện và trong giới hạn
quy định của Ngân hàng Nhà nước.


Đầu tư gián tiếp
Đầu tư gián tiếp còn lại là đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn

tự có và các nguồn vốn ổn định khác. Đây là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư (NH)
không trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh, không tham gia vào quản lý vốn,
chỉ cần bỏ vốn đầu tư để hưởng thu nhập dưới hình thức lợi tức trái phiếu. Đầu tư gián
tiếp là hình thức đầu tư linh hoạt và có mức độ rủi ro thấp hơn đầu tư trực tiếp, đồng
thời có thể giúp ngân hàng nhanh chóng chuyển đổi danh mục đầu tư theo hướng có
lợi nhất. Đầu tư gián tiếp gồm có:
 Mua, bán trái phiếu doanh nghiệp.
 Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc; mua, bán công cụ chuyển nhượng,
trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu NHNN và các giấy tờ
có giá khác trên thị trường tiền tệ.

1.2-

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1- Khái niệm hiệu quả tài chính
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các

mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có được kết quả trong
những điều kiện nhất định. Hiệu quả được phân thành 02 nhóm phân tích, cụ thể:
 Hiệu quả tuyệt đối cho phép đánh giá hiệu quả của các doanh nghiệp trên
cả phương diện chiều rộng và chiều sâu:
Hiệu quả = Kết quả nhận được theo hướng mục tiêu – Chi phí bỏ ra
 Hiệu quả tương đối cho phép so sánh hiệu quả của các doanh nghiệp có
quy mô khác nhau, các kỳ khác nhau:

13


Hiệu quả = Kết quả nhận được theo hướng mục tiêu / Chi phí bỏ ra
Khi xem xét hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của một tổ chức, các nhà
phân tích thường đánh giá và xem xét qua nhiều khía cạnh khác nhau như quản trị, tài
chính và kinh tế. Theo Perter S. Rose (2004), về bản chất, ngân hàng cũng có thể được
coi như một tập đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với
mức độ rủi ro cho phép. Như vậy, hiệu quả ngân hàng phải được đánh giá ở hai khía
cạnh: hiệu quả kinh doanh đối với xã hội và hiệu quả kinh doanh đối với bản thân ngân
hàng.
Trên khía cạnh tài chính, hiệu quả tài chính là một phần của hiệu quả hoạt động
kinh doanh, nó cũng là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều
sâu, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế.

Xét về khía cạnh ngân hàng, hiệu quả tài chính phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và đầu tư của một ngân hàng với các yếu tố nội tại của chính ngân hàng trong
môi trường kinh tế xã hội nhất định. Hiệu quả tài chính là kết quả hoạt động kinh
doanh có xét đến các yếu tố chi phí trong quá trình hoạt động.
1.2.2- Sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả tài chính


Đối với ngân hàng
Đánh giá hiệu quả tài chính cũng như xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu

quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của các NHTM giúp những người quản lý,
điều hành ngân hàng thấy được hiệu quả hoạt động, các lợi thế tài chính của chính
ngân hàng mình, cũng như những điểm đã đạt được và chưa đạt được, những điểm bất
cập… để từ đó đưa ra những điều chỉnh kịp thời, phù hợp, nhằm hướng vào các mục
tiêu tài chính như tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập
một cách bền vững. Như vậy, công tác đánh giá hiệu quả tài chính trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng luôn luôn được chú trọng và quan tâm hàng đầu nhằm nâng
cao vị thế và khả năng cạnh tranh của các NHTM trên thị trường tài chính.
Việc đánh giá hiệu quả tài chính trong một giai đoạn nhất định có thể giúp các
nhà quản lý thấy được xu hướng hoạt động và dự đoán được kết quả hoạt động nói
chung và mức sinh lợi nói riêng của ngân hàng trong các giai đoạn tiếp theo.

14


×