Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận tìm hiểu chung về việc lập báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.64 KB, 25 trang )

A. Khái quát chung về việc lập Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung
cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của
một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính
phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn
chủ sở hữu; Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; Các luồng tiền.( theo nội
dung chuẩn mực số 21)
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm :
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính cần phải đảm bảo yêu cầu:
+ Phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và
kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp
+ Phải trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và
các quy định có liên quan hiện hành.
+ Phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế phù hợp với quy định của từng
chuẩn mực kế toán.
Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành, thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các
phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo báo cáo tài chính cung cấp được
các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau:
a/ Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng;
b/ Đáng tin cậy, khi:
- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp;



2

- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ
đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
- Trình bày khách quan, không thiên vị;
- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
- Hoạt động liên tục
- Cơ sở dồn tích
- Nhất quán
- Trọng yếu và tập hợp
- Bù trừ
- Có thể so sánh
Những thông tin chung về doanh nghiệp
a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
b) Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp
hay báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn;
c) Kỳ báo cáo;
d) Ngày lập báo cáo tài chính;
Các khoản mục chủ yếu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
2. Các khoản giảm trừ;
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4. Giá vốn hàng bán;
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
6. Doanh thu hoạt động tài chính;
7. Chi phí tài chính;
8. Chi phí bán hàng;
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp;

10. Thu nhập khác;


3

11. Chi phí khác;
12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán
theo phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất);
13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp;
15. Lợi nhuận sau thuế;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất);
17. Lợi nhuận thuần trong kỳ.
B. Trình bày các nội dung trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
I. Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo:
+ Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
+ Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
II.Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 01:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có TK 511 "Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ" và TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ" trong kỳ báo
cáo trên sổ cái.
Trên thực tế khi lập chỉ tiêu cần lưu ý :
1.1 Theo Chuẩn mực số 10 quy định về việc ảnh hưởng của chênh lệch ty
giá hối đoái có quy định. Nếu doanh nghiệp có Cơ sở ở nước ngoài thì:
+ Khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào
báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo những quy định sau:
b) Các khoản mục về doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước

ngoài được quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch. Trường hợp báo cáo của cơ sở ở
nước ngoài được báo cáo bằng đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát thì
doanh thu, thu nhập khác và chi phí được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ;
c) Tất cả các khoản chênh lệch hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của
cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo
phải được phân loại như là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi
thanh lý khoản đầu tư thuần đó.
+ Trường hợp tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế thì tỷ giá trung bình được
sử dụng để chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ
sở ở nước ngoài.


4

+ Các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo
tài chính của cơ sở ở nước ngoài:
a) Chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí theo tỷ giá
hối đoái tại ngày giao dịch, các tài sản và các khoản nợ phải trả theo tỷ giá hối đoái
cuối kỳ;
b) Chuyển đổi khoản đầu tư thuần đầu kỳ tại cơ sở ở nước ngoài theo một tỷ
giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được phản ánh kỳ trước;
c) Các khoản thay đổi khác liên quan đến vốn chủ sở hữu tại cơ sở nước
ngoài.
Những khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này không được ghi nhận là thu nhập
hoặc chi phí trong kỳ. Những khoản thay đổi tỷ giá này thường có ít ảnh hưởng
hoặc ảnh hưởng không trực tiếp đến các luồng tiền từ hoạt động hiện tại và trong
tương lai của cơ sở ở nước ngoài cũng như của doanh nghiệp báo cáo. Khi một cơ
sở ở nước ngoài được hợp nhất nhưng không phải là sở hữu toàn bộ thì khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế phát sinh từ việc chuyển đổi và gắn liền với phần
đầu tư vào cơ sở ở nước ngoài của cổ đông thiểu số phải được phân bổ và được báo

cáo như là một phần sở hữu của cổ đông thiểu số tại cơ sở ở nước ngoài trong
Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
+ Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo kết quả kinh doanh ngay khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ;
1.2 Chuẩn mực số 14 về Doanh thu và thu nhập khác quy định:
+ Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
+ Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ
thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với
thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa cho người mua.
+ Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu


5

không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông

thường;
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó;
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần
quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng
bán có bị trả lại hay không.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví
dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ
nhận được đủ các khoản thanh toán.
+ Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính
phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không).
Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác
định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định
khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu
khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
+ Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc
chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận
trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một
khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả

về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời
thỏa mãn năm (5) điều kiện
+ Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.


6

Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4)
điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán
thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận
trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản
doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm
doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào
doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà
không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
+ Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận

được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
(a) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch
vụ;
(b) Giá thanh toán;
(c) Thời hạn và phương thức thanh toán.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế
hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét
và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
+ Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương
pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
(a) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
(b) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối
lượng công việc phải hoàn thành;
(c) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành
toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định
kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.


7

+ Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh
thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ
bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo
hoạt động cơ bản đó.
+ Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định
được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và
có thể thu hồi.
+ Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác

định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã
ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn
không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được
hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng
tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận
theo quy định tại đoạn 16.
+ Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
(a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
(b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được
ghi nhận trên cơ sở:
(a) Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
(b) Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;
(c) Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền
nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc.
+ Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong
tương lai trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi nhận ban
đầu tại thời điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao gồm
số phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị của nó khi đáo hạn.
+ Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi
doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư,
doanh nghiệp phải phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền
lãi của các kỳ sau khi khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của
doanh nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch
toán giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.
+ Tiền bản quyền được tính dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng
(ví dụ như tiền bản quyền của một cuốn sách được tính dồn tích trên cơ sở số
lượng sách xuất bản từng lần và theo từng lần xuất bản) hoặc tính trên cơ sở hợp

đồng từng lần.


8

+ Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào
doanh thu thì khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi
được đó phải hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.
Tóm lại trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải trình bày rõ:
- Doanh thu bán hàng;
- Doanh thu cung cấp dịch vụ;
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
+ Doanh thu phải được đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu
hoặc có thể thu được, trừ đi tất cả các khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động
kinh doanh thông thường, doanh nghiệp thực hiện những giao dịch khác không làm
phát sinh doanh thu, nhưng có liên quan đến các hoạt động chính làm phát sinh
doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ được trình bày bằng cách khấu trừ các
khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản thu nhập
tương ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc
sự kiện đó. Chẳng hạn như :
a) Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tư dài hạn,
được trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi
phí thanh lý có liên quan vào giá bán tài sản;
b) Các khoản chi phí được hoàn lại theo thoả thuận hợp đồng với bên thứ ba (ví
dụ hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) được trình bày theo giá trị thuần sau
khi đã khấu trừ đi khoản được hoàn trả tương ứng;
+ Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương tự sẽ được
hạch toán theo giá trị thuần, ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi và lỗ
phát sinh từ mua, bán các công cụ tài chính vì mục đích thương mại. Tuy nhiên,

các khoản lãi và lỗ này cần được trình bày riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc
tác động của chúng yêu cầu phải được trình bày riêng biệt theo qui định của Chuẩn
mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế
toán”.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - Mẫu số 02:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ TK 511 và TK 512 đối
ứng với bên Có các TK 521, TK 531, TK 532, TK 333 (TK 3331, 3332, 3333)
trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 10:
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02


9

4. Giá vốn hàng bán - Mã số 11:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có tài khoản 632 "Giá vốn
hàng bán" đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 20:
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11
6. Doanh thu hoạt động tài chính - Mã số 21:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ tài khoản 515 "Doanh hoạt
động tài chính" đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
7. Chi phí tài chính - Mã số 22:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có tài khoản 635 "Chi phí tài
chính" đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
Trong đó, Chi phí lãi vay - Mã số 23:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết tài khoản 635
"Chi phí tài chính", cần lưu ý:
+Chính sách kế toán được áp dụng cho các chi phí đi vay;
+ Tổng số chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ; và

+ Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong
kỳ.
Theo chuẩn mực số 16 về Chi phí lãi vay có quy định:
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh, trừ khi được vốn hoá
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều
kiện quy định trong chuẩn mực này.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá
khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài
sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Xác định chi phí đi vay được vốn hoá
Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá
cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các


10

khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của
các khoản vay này.
Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn
vay riêng biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang
thì phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho mục
đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ
điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với
chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của

các khoản vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng
biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang. Chi phí đi vay được vốn hoá
trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
Nếu có phát sinh chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu thì phải
điều chỉnh lại lãi tiền vay bằng cách phân bổ giá trị khoản chiết khấu hoặc phụ trội
và điều chỉnh tỷ lệ vốn hoá một cách phù hợp. Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc
phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường
thẳng. Các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn
hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ
chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
Thời điểm bắt đầu vốn hoá
Vốn hoá chi phí đi vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi thoả mãn
đồng thời các điều kiện sau:
(a) Các chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt
đầu phát sinh;
(b) Các chi phí đi vay phát sinh;
(c) Các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử
dụng hoặc bán đang được tiến hành.
Chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang bao gồm
các chi phí phải thanh toán bằng tiền, chuyển giao các tài sản khác hoặc chấp nhận
các khoản nợ phải trả lãi, không tính đến các khoản trợ cấp hoặc hỗ trợ liên quan
đến tài sản.
Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng hoặc bán
bao gồm hoạt động xây dựng, sản xuất, hoạt động kỹ thuật và quản lý chung trước
khi bắt đầu xây dựng, sản xuất như hoạt động liên quan đến việc xin giấy phép
trước khi khởi công xây dựng hoặc sản xuất. Tuy nhiên những hoạt động này
không bao gồm việc giữ một tài sản khi không tiến hành các hoạt động xây dựng
hoặc sản xuất để thay đổi trạng thái của tài sản này. Ví dụ chi phí đi vay liên quan
đến việc mua một mảnh đất cần có các hoạt động chuẩn bị mặt bằng sẽ được vốn
hoá trong kỳ khi các hoạt động liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng đó. Tuy



11

nhiên, chi phí đi vay phát sinh khi mua mảnh đất đó để giữ mà không có hoạt động
triển khai xây dựng liên quan đến mảnh đất đó thì chi phí đi vay không được vốn
hoá.
Tạm ngừng vốn hoá
Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá
trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián
đoạn đó là cần thiết.
Việc vốn hoá chi phí đi vay được tạm ngừng lại khi quá trình đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường. Khi đó chi phí đi
vay phát sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho đến khi
việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tiếp tục.
Chấm dứt việc vốn hoá
Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết
cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí
đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
khi phát sinh.
Một tài sản sẵn sàng đưa vào sử dụng hoặc bán khi quá trình đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất tài sản đã hoàn thành cho dù các công việc quản lý chung vẫn có thể
còn tiếp tục. Trường hợp có sự thay đổi nhỏ (như trang trí tài sản theo yêu cầu của
người mua hoặc người sử dụng) mà các hoạt động này chưa hoàn tất thì hoạt động
chủ yếu vẫn coi là đã hoàn thành.
Khi quá trình đầu tư xây dựng tài sản dở dang hoàn thành theo từng bộ phận
và mỗi bộ phận có thể sử dụng được trong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây
dựng các bộ phận khác, thì việc vốn hoá các chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi tất cả
các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa từng bộ phận vào sử dụng
hoặc bán đã hoàn thành.

Một khu thương mại bao gồm nhiều công trình xây dựng, mỗi công trình có
thể sử dụng riêng biệt thì việc vốn hoá sẽ được chấm dứt đối với vốn vay dùng cho
từng công trình riêng biệt hoàn thành. Tuy nhiên, đối với xây dựng một nhà máy
công nghiệp gồm nhiều hạng mục công trình trên một dây chuyền thì việc vốn hoá
chỉ chấm dứt khi tất cả các hạng mục công trình cùng được hoàn thành.
8. Chi phí bán hàng - Mã số 24:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 641 "Chi phí
bán hàng", đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong
kỳ báo cáo trên sổ cái.
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp - Mã số 25:


12

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 642 "Chi phí
quản lý doanh nghiệp" đối ứng với Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh" trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - Mã số 30:
Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 24 - Mã số 25
11. Thu nhập khác - Mã số 31:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ tài khoản 711 "Thu nhập
khác" đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
C hu ẩ n mự c số 14 về “Doanh t hu và thu nhậ p khá c” quy đị nh
về vi ệ c ghi n h ậ n k h oả n mụ c t hu nhậ p khá c như s au:
Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các
hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;

- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ
thu được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là
khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ
và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi
được.
Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ
nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại.
Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi:
a) Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc


13

b) Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự
kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Các khoản này cần
được tập hợp lại với nhau phù hợp với quy định của đoạn 21.
12. Chi phí khác - Mã số 32:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có tài khoản 811 "Chi phí
khác" đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
13. Lợi nhuận khác - Mã số 40:
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32
14. Tổng lợi nhuận trước thuế - Mã số 50:
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - Mã số 51:

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng phát sinh bên Có TK
8211 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào
số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo,
(trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211.
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại - Mã số 52:
+ Chỉ tiêu Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: phản ánh chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng
số phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết
TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK
911 trong kỳ báo cáo, trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 (trường hợp này số liệu
được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...)).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng phát sinh bên Có TK
8212 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào
số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo,
(trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212.
Tuy nhiên để phán ánh được chỉ tiêu này, người làm báo cáo cần phải nắm
vững: những khái niệm cơ bản về thuế TNDN; hạch toán thuế TNDN hiện hành;
cách xác định, kỹ thuật hạch toán trên Báo cáo tài chính riêng của Doanh nghiệp;
cách xác định, kỹ thuật hạch toán trên Báo cáo tài chính hợp nhất.


14

Thứ nhất, Những khái niệm cơ bản
- Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi
được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.

Công thức xác định thuế TNDN hiện hành:
Thuế TNDN hiện hành = Thu nhập chịu thuế trongx Thuế suất thuế TNDN
năm hiện hành
theo quy định hiện hành
• Để phản ánh thuế TNDN hiện hành, kế toán sử dụng Tài khoản 3334 – Thuế
TNDN, Tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Công
thức xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả:
Thuế thu nhập hoãn= Tổng chênh lệch tạm thờix Thuế suất thuế TNDN
lại phải trả
chịu thuế trong năm
theo quy định hiện hành
• Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải
trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
• Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ
ghi nhận ban đầu của một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao
dịch này không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế
TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.


Để phản ánh khoản Thuế thu nhập hoãn lại phải trả này, Thông tư quy định
sử dụng Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả, Tài khoản 8212 –
Chi phí thuế thu nhập hoãn lại

- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ; Giá trị được khấu trừ

chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; Giá trị được khấu
trừ chuyển sang năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. Công thức xác
định thuế Tài sản thuế TNDN:
Tài sản= Tổng chênh lệch+ Giá trị được khấu trừX Thuế suất thuế
thuế Thu tạm thời được chuyển sang năm sau của TNDN theo quy
nhập hoãn khấu trừ phát sinh các khoản lỗ tính thuế và định hiện hành
lại
trong năm
ưu đãi thuế chưa sử dụng
• Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc Nợ
phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.


15


Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế Thu nhập hoãn lại tính trên các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này khi và chỉ khi chắc chắn có đủ
lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng.



Để phản ánh khoản mục Tài sản thuế thu nhập hoãn lại theo quy định của
Thông tư kế toán sử dụng Tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại,
Tài khoản 8212- Chi phí thuế thu nhập hoãn lại.

- Chênh lệch tạm thời: Là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản

hay Nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các
khoản mục này.
Thứ hai, Hạch toán Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1. Hàng quý, xác định số thuế tạm nộp vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: số tạm tính
Có TK 3334- Thuế TNDN: số tạm tính
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112...
2. Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của khoản thuế TNDN các năm
trước, Doanh nghiệp được hạch toán điều chỉnh số thuế tăng hoặc giảm của các
năm trước này vào chi phí thuế TNDN hiện hành năm phát hiện sai sót:
+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung, kế toán ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần sai sót nộp bổ sung
Có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần sai sót nộp bổ sung
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112...
+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước được ghi giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm
Có TK 8221 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm
3. Cuối năm tài chính


16

- So sánh số đã tạm nộp với số thuế TNDN quyết toán phải nộp trong năm, kế toán
ghi:
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số quyết toán năm phải nộp
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần nộp bổ sung

Có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần nộp bổ sung
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112...
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp nhỏ hơn số quyết toán năm phải nộp
Nợ TK 3334- Thuế TNDN: Chênh lệch giảm
Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Chênh lệch giảm
- So sánh tổng số phát sinh bên Nợ TK 8211 và tổng số phát sinh bên Có TK 8211
để kết chuyển chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ, kế toán ghi:
+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ lớn hơn tổng số phát sinh bên Có
Nợ TK 911 –Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ nhỏ hơn tổng số phát sinh bên Có
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Thứ ba, Cách xác định, kỹ thuật hạch toán trên Báo cáo tài chính riêng của Doanh
nghiệp
- Xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Cuối năm tài chính,
khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải xác định cơ sở tính thuế của Tài sản và các
khoản Nợ phải trả làm căn cứ xác định khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế. Các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế được phản ánh vào “Bảng xác định chênh lệch
tạm thời chịu thuế”. “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” dùng để phản
ánh chi tiết từng khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế (từng Tài sản, từng Nợ phải
trả, từng giao dịch).
+ Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Cuối năm tài chính, căn cứ vào “Bảng
xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” và các khoản do áp dụng hồi tố thay đổi


17


chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước
kế toán lập “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
- Các nghiệp vụ hạch toán cụ thể: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ vào “Bảng
xác định thuế thu nhập hoãn lại”
4. So sánh thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với thuế thu nhập
hoãn lại phải trả hoàn nhập trong năm.
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả hoàn nhập trong năm, kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại: Phần chênh lệch
Có TK 347 – Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả : Phần chênh lệch
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả hoàn nhập trong năm, kế toán ghi:
Nợ TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Phần chênh lệch
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại: Phần chênh lệch
5. Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm
trước, kế toán ghi:
+ Nếu phải điều chỉnh tăng thuế thu nhập hoãn lại
Tăng Số dư Nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư Nợ)
Giảm Số dư Có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư Có)
Tăng Số dư Có đầu năm TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
+ Nếu phải điều chỉnh giảm thuế thu nhập hoãn lại
Giảm Số dư Có đầu năm TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tăng Số dư Có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư Có)
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư Nợ)
- Xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm: Cuối năm tài
chính, kế toán phải xác định cơ sở tính thuế của Tài sản và các khoản Nợ phỉa trả
làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ được phản ánh vào “Bảng xác định chênh lệch

tạm thời được khấu trừ”. “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” dùng
để phản ánh chi tiết từng khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong
năm (từng Tài sản, từng khoản Nợ phải trả, từng giao dịch)


18

+ Trường hợp, Doanh nghiệp không có khả năng chắc chắn sẽ có được lợi nhuận
tính thuế trong tương lai, kế toán không được ghi nhận Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm.
Toàn bộ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này được theo dõi riêng trên
“Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được kháu trừ chưa sử dụng” làm căn cứ xác
định Tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong các năm sau khi Doanh nghiệp có đủ lợi
nhuận chịu thuế thu nhập để thu hồi Tài sản thuế thu nhập hoãn lại này.
- Các nghiệp vụ hạch toán cụ thể: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ vào “Bảng
xác định Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
6. So sánh Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại hoàn nhập trong năm.
+ Nếu Tài sản thuế thu nhập hoãn phát sinh trong năm lớn hơn Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung phần chênh lệch nếu
chắc chắn rằng trong tương lai Doanh nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để thu hồi
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện tại:
Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Phần chênh lệch tăng
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại: Phần chênh lệch tăng
+ Nếu Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn Tài sản thuế thu
nhập hoàn lại trong năm, kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại: Phần chênh lệch giảm
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Phần chênh lệch giảm
(7) Trường hợp Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm

trước, kế toán ghi:
+ Nếu điều chỉnh tăng Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tăng số Dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tăng số Dư Có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số Dư Có)
Giảm số Dư Nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số Dư Nợ)
+ Nếu điều chỉnh giảm Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tăng số Dư Nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số Dư Nợ)
Giảm số Dư Có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số Dư Có)
Giảm số Dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Thứ tư, Cách xác định, kỹ thuật hạch toán trên Báo cáo tài chính hợp nhất


19

- Cách xác định, kỹ thuật hạch toán trên Báo cáo tài chính hợp nhất Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả.
+ Cuối năm tài chính khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải xác định các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ các khoản “Đầu tư vào công ty
con – TK 221”; “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết – TK 223”; “Vốn
góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát – TK 222”. Chênh lệch tạm thời chịu
thuế phát sinh do:
a) Cơ quan thuế chỉ đánh thuế đối với khoản thu nhập mà Doanh nghiệp được
quyền nhận trong năm đã được ghi nhận trên Báo cáo tài chính riêng
b) Doanh nghiệp ghi nhận phần sở hữu trong lợi nhuận hoặc lỗ trong Công ty con,
công ty liên kết, Vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo Phương pháp
Vốn chủ sở hữu khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
8. Nghiệp vụ kinh tế kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên Báo cáo tài chính
hợp nhất
+ Nếu ghi tăng thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con. Công ty liên kết,

vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán ghi:
Tăng khoản mục “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”
Tăng khoản mục “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
+ Nếu ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con. Công ty liên kết,
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán ghi:
Giảm khoản mục “Thuế thu nhạp hoãn lại phải trả”
Giảm khoản mục “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”
- Cách xác định, kỹ thuật hạch toán trên Báo cáo tài chính hợp nhất Tài sản thuế
thu nhập hoãn.
+ Cuối năm tài chính khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải xác định các
khoản chênh lệch tạm thời được kháu trừ phát sinh từ các khoản “Đầu tư vào công
ty con – TK 221”; “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết – TK 223”;
“Vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát – TK 222”. Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ phát sinh do:
a) Cơ quan thuế không cho phép khấu trừ khoản lỗ từ công ty con, công ty liên kết,
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát vào thu nhập chịu thuế trong năm
của Doanh nghiệp.


20

b) Doanh nhiệp được ghi nhận khoản lỗ là toàn bộ phần sở hữu trong lợi nhuận
(hoặc lỗ) trong công ty con, công ty liên kết, vốn góp lien doanh trên Báo cáo tài
chính hợp nhất
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp - Mã số 60:
Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51 + Mã số 52)
18. Lãi trên cổ phiếu – Mã số 70:
Chỉ tiêu được hướng dẫn tính toán theo thông tư hướng dẫn chuẩn mực số 30 “Lãi
trên cổ phiếu”.

C. Thực tế khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại các doanh
nghiệp vẫn còn một số bất cập sau:
1. Khoản mục lãi từ hoạt động kinh doanh khó có ý nghĩa để so sánh và quản
trị. Xét ví dụ cụ thể như sau:
- Theo VAS 21 “Trình bày các báo cáo tài chính” khoản mục “Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh” bao gồm cả thu nhập và chi phí tài chính (cả chi phí lãi vay,
chênh lệch tỷ giá hối đoái).
-Theo IAS lãi từ hoạt động kinh doanh là các khoản lãi từ các hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp nó không bao gồm những khoản thu nhập
tài chính và chi phí tài chính.
Lãi từ hoạt động kinh doanh là các khoản lãi từ các hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp nó thường là nguồn lãi quan trọng nhất và ổn định nhất
của một doanh nghiệp. Bởi vậy nó phải được tách biệt ra khỏi các khoản doanh thu
và chi phí tài chính để tiện việc so sánh và dự đoán lãi lỗ tương lai của doanh
nghiệp. Ví dụ một công ty có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh
vực chính, các nhà quản lý tập đoàn cần biết được khoản lãi kinh doanh của các
công ty, các bộ phận để so sánh, đánh giá việc thực hiện của các công ty con, các
bộ phận này. Nếu chi phí và thu nhập tài chính nằm lẫn trong lãi kinh doanh các
nhà quản lý, các nhà đầu tư không thể so sánh được lãi hoạt động kinh doanh (vì
các công ty có những khoản thu nhập và chi phí tài chính rất khác nhau) cũng như
rất khó có thể ước tính khả năng sinh lời của những năm tới được. Chính vì vậy the
IFRS lãi kinh doanh không bao gồm các khoản chi phí, thu nhập tài chính. Các
khoản chi phí, thu nhập tài chính được trình bày tách biệt trên bề mặt của báo cáo
kết quả kinh doanh.
Tuy nhiên theo VAS 21 “Trình bày các báo cáo tài chính” thì “Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh” bao gồm cả lợi nhuận và chi phí tài chính.


21


Để dễ hiểu hơn chúng ta hãy xem ví dụ sau. Công ty X trong năm 2009 có
doanh thu bán hàng là 100 tỷ đồng, giá vốn hàng bán là 60 tỷ, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý chung tương ứng là 12 tỷ và 8 tỷ. Trong năm công ty có hoạt động
bán cổ phiếu lãi 50 tỷ và chi phí lãi tiền vay là 10 tỷ. Với các thông tin trên, báo
cáo kết quả kinh doanh năm 2009 của công ty X được trình bày theo chuẩn mực
(thông lệ) quốc tế và Việt Nam như sau.

Theo IAS, công ty X có lãi kinh doanh là 20 tỷ, đó là kết quả của các hoạt động
sản xuất, kinh doanh của công ty mà chưa gồm thu nhập tài chính và chi phí lãi
tiền vay. Điều này cho phép các nhà đầu tư có thể dự đoán, trong những năm tới
nếu các điều kiện khác không thay đổi, lãi kinh doanh của công ty cũng sẽ ở mức
20 tỷ, cộng một tỷ lệ tăng trưởng nào đó. Tuy nhiên nếu theo VAS, công ty X có
“lãi thuần kinh doanh” lên đến 60 tỷ do nó bao gồm lãi kinh doanh theo IAS cộng
thêm khoản lãi kinh doanh chứng khoán 50 tỷ và trừ chi phí lãi vay 10 tỷ. Theo
cách trình bày này các nhà đầu tư dễ nhầm lẫn tai hại rằng lãi kinh doanh của công
ty X là 60 tỷ, năm tới nếu không có gì đặc biệt nó cũng ở mức tương tự. Tuy nhiên
khoản lãi 50 tỷ bán cổ phiếu chỉ là kinh doanh.
2. Chênh lệch ty giá hối đoái từ việc vay ngoại tệ liên quan đến tài sản dài hạn
phải được vốn hóa.
VAS 16-Chi phí đi vay, (chi phí vay) định nghĩa chi phí vay là lãi tiền vay và các
chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Định nghĩa này giống với định nghĩa trong IAS 23 ”Borrowing costs”. Tuy nhiên
trong phần giải thích định nghĩa này, theo VAS 16, chi phí vay không bao gồm
khoản chênh lệch tỷ giá ngoại hối phát sinh từ việc vay ngoại tệ mà nó được xem
như một khoản điều chỉnh chi phí lãi vay. Điều này tạo ra một sự khác biệt rất lớn
mang tính nguyên tắc giữa VAS 16 và IAS 23 chi phí vay (Borrowing cost).
Theo IAS 23 chi phí vay bao gồm cả chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc vay ngoại
tệ mà chúng được xem là một khoản điều chỉnh cho chi phí lãi tiền vay (interest
costs). Chi phí vay mà chúng có thể liên quan trực tiếp với việc mua sắm, xây dựng



22

hoặc sản xuất một phần của tài sản dài hạn là chi phí của tài sản đó và do vậy nó
phải được vốn hóa (tức ghi nhận vào giá trị tài sản). Các chi phí vay tiền khác được
ghi nhận là một khoản chi phí. Theo IAS 23 phiên bản được chỉnh sửa bởi Hội
Đồng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế - IASB vào tháng 3 năm 2007 đã cấm việc
ghi nhận ngay vào chi phí của các chi phí vay tiền này.
Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái được trình bày trong VAS 10 (đoạn 12.) và
thông tư 161/2007/TT-BTC quy định chỉ có các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
cho các tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mới được vốn hóa và phân
bổ trong vòng tối đa 5 năm, còn doanh nghiệp đang hoạt động, thì kể cả việc chênh
lệch tỷ giá phát sinh trực tiếp cho tài sản dài hạn vẫn phải ghi vào lãi lỗ trong kỳ,
không được vốn hóa. Quy định này của VAS 10 đã làm méo mó kết quả tài chính
của doanh nghiệp. Ví dụ công ty SGB đang hoạt động bình thường và có một dự
án lớn, công ty vay để xây dựng và mua nợ máy móc thiết bị bằng USD rất lớn,
năm 2010 chênh lệch tỷ giá cho dự án này lên đến 20 tỷ đ. Theo VAS 10, GSB
phải ghi nhận và báo cáo khoản chi phí tài chính 20 tỷ đ này làm cho lãi hoạt động
kinh doanh trở nên số âm thay vì lãi 19 tỷ đ. Các nhà đầu tư phải đọc báo cáo tài
chính phản ánh không trung thực kết quả và tình hình tài chính của SGB. Trong
khi nếu phản ánh đúng bản chất như IAS 23 lãi kinh doanh thông thường là 19 tỷ
đ, còn 20 tỷ đ được vốn hóa chứ không phải đưa vào lỗ của hoạt động kinh doanh
của SGB.
3. Trên thực tế đã có trường hợp: Công ty H (xin được giấu tên) cuối kỳ chưa
đạt được kế hoạch doanh thu, lợi nhuận nên muốn phù phép lợi nhuận bằng cách
ký một hợp đồng bán hàng hóa cho một công ty quyen biết với một điều khoản là
bên mua có thể trả lại hàng cho bên bán nếu bên mua không bán được hàng này
hoặc hai bên cùng ký một hợp đồng khác (cùng thời điểm với hợp đồng mua bán
trước) để bên bán mua lại số hàng hóa đã bán với giá định sẵn bằng giá bán cũ trừ
đi một khoản phí cho bên mua. Với một (các) hợp đồng như vậy, theo VAS hiện

hành, chúng ta chấp nhận việc ghi nhận các giao dịch theo hình thức, công ty H
xuất hóa đơn bán hàng, ghi nhận doanh thu và lợi nhuận trong kỳ. Sang kỳ sau, khi
mua lại, hay nhận lại hàng bán trả lại họ sẽ điều chỉnh doanh thu lợi nhuận sau.
Điều này sẽ ảnh hưởng khủng khiếp đến quyền lợi của các nhà đầu tư mua cổ
phiếu công ty H trước thời điểm công ty điều chỉnh ghi giảm doanh thu, lợi nhuận
(giá cổ phiếu lúc đó về nguyên tắc sẽ cao hơn so với giá sau khi điều chỉnh lợi
nhuận). Theo IAS/ IFRS, xét về bản chất của giao dịch này, công ty H không được
phép ghi nhận doanh thu và lợi nhuận mà phải ghi theo đúng bản chất của giao
dịch đó, chỉ là sự chuyển dịch của hàng hóa từ kho người bán sang kho người mua
mà thực chất là một khoản gửi hàng với một khoản chi phí thuê kho của “người
bán” cho “người mua”.
Do không có nguyên tắc này trong VAS 01, nên trên thực tế đã xảy ra nhiều sự
việc tương tư như trên và đã nêu trong một số bài báo của đầu tư chứng khoán gần
đây.


23

4. Về khoản mục Chi phí lãi vay trên Báo cáo kết quả kinh doanh:
Chuẩn mực kế toán số 16 được ra đời theo quyết định số 165/2002/QĐ – BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính, ngày 04/11/2003 Bộ tài chính ban
hành Thông tư số 105/2003/TT–BTC hướng dẫn chi tiết thực hiện chuẩn mực. Như
vậy, tính từ thời điểm ban hành đến nay, chuẩn mực kế toán số 16 được áp dụng
vào thực tế đã 5 năm, với thời gian đó, chuẩn mực cũng đã bộc lộ nhiều ưu điểm
và hạn chế.
Những ưu điểm có thể kể ra như:
- Chuẩn mực kế toán số 16 đã cụ thể hoá phạm vi áp dụng, giúp các tổ chức
và doanh nghiệp vận dụng một cách dễ dàng, đảm bảo tính trung thực và hợp lý
của báo cáo tài chính, đồng thời vẫn đảm 40
- Hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay

để các doanh nghiệp có cơ sở vận dụng. Kết quả vận dụng tạo được tính phù hợp
giữa báo cáo tài chính trong nước và báo cáo tài chính quốc tế khi mà quá trình hội
nhập và tiếp cận với các thông lệ quốc tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ; - Cụ thể
hoá cách ghi nhận chi phí phát sinh trước và sau khi đưa tài sản dở dang vào sử
dụng;
- Phân biệt một cách rõ ràng thời điểm tạm dừng vốn hoá và thời điểm
chấm dứt vốn hoá giúp các tổ chức và doanh nghiệp dễ dàng xác định và phân bổ
chi phí đi vay. Bên cạnh đó, cũng còn một số vấn đề cần trao đổi. Tại đoạn 11
phần nội dung chuẩn mực có nêu “Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay
chung, trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài
sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán
được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát
sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính
theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ của
doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích có một tài
sản dở dang. Chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ không được vượt quá tổng số
chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó”. Như vậy, theo Chuẩn mực, sau khi được
vốn hoá chi phí đi vay thì giá trị ghi sổ của tài sản bao gồm cả phần giá mua và
phần lãi được chuyển thành vốn, điều kiện duy nhất phải thoả mãn là chi phí đi
vay được vốn hoá trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh
trong kỳ đó mà thôi. Câu hỏi đặt ra là, sau khi vốn hoá chi phí đi vay, giá trị ghi sổ
của tài sản vượt quá giá trị thuần có thể thực hiện được thì sao? Nếu kế toán vẫn
tiến hành hạch toán theo hướng dẫn tại thông tư số 105/2003/TT – BTC ngày
04/11/2003 của Bộ tài chính và theo tinh thần của chuẩn mực kế toán số 16 thì
liệu rằng có đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán hay không? Nên chăng,
trường hợp này Việt Nam nên áp dụng theo chuẩn mực kế toán Quốc tế số 23 về
chi phí đi vay, là “khi giá trị ghi sổ của một tài sản bao gồm cả lãi được chuyển
thành vốn, nếu vượt quá giá trị thuần có thể thực hiện được thì tài sản cần
được điều chỉnh giảm xuống giá trị thuần có thể thực hiện được”.Một thực trạng
nữa là từ ngữ Chuẩn mực nêu lên không rõ ý, tại đoạn 16 của Chuẩn mực có nêu:



24

“Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà
quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự
gián đoạn đó là cần thiết” Vậy, như thế nào là sự gián đoạn cần thiết? Vay tiền
mua mảnh đất đầu tư xây nhà để bán. Trong quá trình xây dựng thì xảy ra tranh
chấp (hoặc các vấn đề liên quan đến pháp lý xảy ra) dẫn đến việc trì hoãn xây dựng
để giải quyết các vấn đề này thì sự gián đoạn đó có được xem là cần thiết không?
Nếu câu trả lời là “Có” thì doanh nghiệp vẫn được vốn hoá chi phí đi vay trong
thời gian này, nếu câu trả lời là “Không”, tức là thời gian trì hoãn việc xây
dựng để xử lý các vấn đề pháp lý không được xem là sự gián đoạn cần thiết,
có thể chỉ xem đó là một sự gián đoạn bất thường thì theochuẩn mực này sẽ
không được vốn hoá chi phí đi vay. Vậy doanh nghiệp phải hiểu câu trả lời theo
hướng nào? Trong khi đó, nếu tham khảo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 23,
chúng ta thấy chuẩn mực này qui định rất rõ: “Không được dừng việc vốn hoá
trong những kỳ đang thực hiện công việc hành chính và kỹ thuật quan trọng”. Vậy
việc ví dụ vay tiền mua mảnh đất đầu tư xây nhà để bán nêu trên thì chi phí đi vay
trong thời gian trì hoãn xây dựng để giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp lý
vẫn được tiến hành vốn hoá. Và còn rất nhiều những câu hỏi nữa đặt ra khi vận
dụng chuẩn mực “Chi phí đi vay” như: tại đoạn 18 của chuẩn mực có nêu : “Việc
vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc
chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi
vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh”. Như vậy, chuẩn mực khẳng định chỉ có các khoản chi phí đi vay liên
quan đến quá trình chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán thì mới
được vốn hoá, chi phí đi vay phát sinh sau khi tài sản đã hoàn thành thì
không được vốn hoá mà phải được đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Thiết nghĩ, nếu chi phí lãi vay phát sinh sau khi tài sản đã hoàn thành nhưng làm

gia tăng lợi ích kinh tế của tài sản, vượt qua lợi ích ban đầu của tài sản và có thể đo
lường một cách đáng tin cậy thì tại sao lại không được vốn hoá?
Nhìn chung, quá trình vận dụng chuẩn mực kế toán số 16 của các
doanh nghiệp Việt Nam là tương đối dễ dàng hơn một số chuẩn mực kế toán khác
như chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, chuẩn mực kế toán
số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán đầu tư vào công ty con” hay chuẩn
mực 42kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai
sót”… nhưng chuẩn mực kế toán số 16 cũng vẫn còn đó những vấn đề chưa
được giải quyết một cách hợp lý, từ ngữ của chuẩn mực chưa thực sự rõ ràng, dễ
hiểu, thông tư hướng dẫn chuẩn mực chưa bao quát được vấn đề nên thực tế vận
dụng vẫn còn vướng mắc. Bộ Tài chính cần giải quyết thỏa đáng những vẫn đề của
thực tiễn, cần sửa đổi chuẩn mực ở những điểm cần thiết. Chính việc sửa đổi
này càng làm cho chuẩn mực kế toán của Việt Nam phù hợp với chuẩn mực kế
toán Quốc tế hơn, giúp Việt Nam dễ dàng hội nhập với thế giới hơn. Mặt khác,
việc hoàn thiện chuẩn mực kế toán sẽ tạo cơ sở nâng cao chất lượng thông tin kế
toán, từ đó sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế nói chung và người sử dụng
thông tin kế toán nói riêng.


25


×