Đề tài:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Bệnh do sán lá đơn chủ (Dactylogyrus sp.) và ấu trùng sán
lá song chủ (Centrocestus formosanus) gây ra ở các loại cá
nước ngọt và đặc điểm mô bệnh học
Sinh viên thực tập
:
Lớp
:
Người hướng dẫn
:
I
Đặt Vấn Đề
Nội Dung và Phương pháp
II Nghiên Cứu
III
Kết Quả và Thảo Luận
IV
Kết Luận và Đề Xuất
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1
2
3
Ngành NTTS
nước ta đã có
những bước phát
triển rất tốt,
chiếm vị trí quan
trong trong nền
kinh tế nước
nhà.
Bệnh thủy sản
ngày càng có
nhiều diễn biến
phức tạp bệnh
do ký sinh trùng
gây ra là một
trong số đó.
Phương pháp mô
bệnh học có vai trò
quan trọng trong
việc tìm hiểu
những biến đổi mô
chủ yếu.
Góp phần chẩn
đoán bệnh
“Bệnh do sán lá đơn chủ (Dactylogyrus sp.)
và ấu trùng sán lá song chủ (Centrocestus formosanus)
gây ra ở các loại cá nước ngọt và đặc điểm mô bệnh học”
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Thu thập mẫu ở Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương …
Kiểm tra TLN, CĐN ký sinh trùng.
Làm tiêu bản mô cá bị nhiễm KST.
Quan sát và mô tả những biến đổi mô bệnh học chủ yếu do
KST gây ra.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu mẫu và kiểm tra KST
Phương pháp thu mẫu cá, kiểm tra ký sinh trùng của Dogiel
(1961), Hà Ký và Bùi Quang Tề (2007)
2.3.2. Phương pháp kiểm tra ấu trùng sán
và ký sinh trùng
Nhận dạng cá, cân, đo và ghi số liệu về
loài cá kiểm tra.
Dùng kéo cắt mang cá, đặt mang cá
nên phiến kính nhỏ một giọt nước lên
trên.
Đặt lam kính lên và soi dưới KHV.
Đánh giá CĐN, TLN KST trên cá Tổng
số cá bị nhiễm
2.3.3. Phương pháp đúc mẫu cắt mẫu mô
bệnh học
Quá trình làm mô tiêu bản :
2.3.3.1 Thu Mẫu
1
Các cá thể được chọn để thu mẫu phải còn sống.
2
3
Thu mẫu đối chứng: Chọn mẫu mô của cá thể
khoẻ mạnh, bình thường.
Đưa hoá chất và dụng cụ đến tại bờ ao để cố
định
2.3.3.2 Cố định bệnh phẩm
Bệnh phẩm được cố định
trong
buffer
formaline
ngọt.
Hình 1: Cố định mẫu bênh phẩm
Buffer formaline
2.3.3.3 Xử lý mẫu
Bảng 1: Các công đoạn trong quá trình xử lý mẫu
Công Đoạn
Hoá Chất
Thời Gian (h)
Khử Formaline
Nước
24
Cồn I 900
3
Cồn II 900
3
Cồn III 1000
4
Cồn IV 1000
12
Xylen I
4
Xylen II
4
Xylen III
12
Parafin I (560C)
6
Parafin II (560C)
6
Parafin III (560C)
12
Khử Nước
Khử Cồn
Khử Xylen
2.3.3.3 Xử lý mẫu
Hình 2: Mẫu bênh phẩm được rửa
nước chảy khử formaline
Hình 3: Hóa chất dùng trong xử lý
mẫu bệnh phẩm
2.3.3.4. Đúc block
Bước 1
Bước 2
Đổ Parafin
lỏng vào
khuôn, gắp
mẫu tổ chức
đặt vào
khuôn.
Dùng kẹp đã
hơ nóng để
định hướng
bệnh phẩm
vào chính
giữa.
Bước 3
Đặt khuôn
đã đúc sang
bàn lạnh của
máy làm
nguội block.
12
Bước 4
Bóc khuôn
chỉnh sửa lại
block cho
vuông vắn
gắn số thứ tự
2.3.3.4. Đúc block
Hình 4: Khuôn đúc mẫu bệnh
trên bàn đá.
Hình 5: Mẫu bệnh được đúc
xong
2.3.3.5. Cắt mảnh và dán mảnh
Cắt miếng tổ chức trên máy cắt microtom với độ dày 2 - 3 µm. Miếng tổ chức
sau khi cắt ra sẽ được trải phẳng trên phiến kính nhờ cho vào nước ấm.
Chờ cho miếng tổ chức khô, cho vào tủ ấm 370C trong 12 – 24 giờ.
Hình 6: Cắt mẫu bệnh phẩm bằng máy
cắt microm
Hình 7: Tủ ấm dùng để sấy lát cắt mô
bệnh
2.3.3.6. Nhuộm tiêu bản
Nhuộm tiêu bản theo phương pháp nhuộm kép bằng thuốc
nhuộm Hematoxylin – Eosin.
Bảng 2: Quy trình nhuộm mẫu bằng phương pháp H&E
Công đoạn
Hoá chất
Thời gian
Xylen I
3-5 phút
Xylen II
3-5 phút
Xylen III
3-5 phút
Cồn I 1000
5 phút
Cồn II 1000
5 phút
Cồn III 1000
5 phút
Rửa nước chảy
Nước
10 phút
Nhuộm Hematoxylin
Hematoxylin
3- 10 phút
Rửa Hematoxylin
Nước
10 phút
Tẩy Parafin
Tầy Xylen
2.3.3.6. Nhuộm tiêu bản
Bảng 2: Quy trình nhuộm mẫu bằng phương pháp H&E(Tiếp)
Công đoạn
Nhuộm Eosin
Rửa Eosin thừa
Tẩy Cồn
Chuẩn bị gắn lam kính
Hoá chất
Eosin
Nước
Cồn I 900
Cồn II 1000
Cồn III 1000
Xylen
Xylen (370C)
Gắn Baume Canada
Baume Canada
Tầy nước
Thời gian
5-10 phút
5-10 phút
15 s
15 s
15s
15s
2 phút
Thao tác nhuộm tiêu bản
PHẦN III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả thu mẫu và kiểm tra KST trên cá
Mỗi khi cá bị nhiễm KST các hộ nuôi thường không có
cách nhận biết sớm chỉ đến khi cá bị triệu chứng nặng như
cá yếu, kênh mang cá lờ đờ các hộ nuôi mới nhận biết được
Bệnh do KST sán tập trung chủ yếu giai đoạn cá hương, cá
giống. Cá với kích thước bé, khối lượng nhỏ.
Bảng 3: Kết quả kiểm tra mẫu thu được tại một số tỉnh
Tổng
Số cá
Khối lượng
Chiều dài
lượng
kiểm
(g)
(cm)
mẫu (kg)
tra
± SE
± SE
Cá Trắm
1kg
30
3,64 ± 0,03 6,70 ± 0,04
28/2/2013
Cá Chép
2kg
30
0,40 ± 0,01 3,05 ± 0,01
15/5/2013
Cá Mè
1kg
30
2,14 ± 0,01
5,25 ± 0,05
10/4/2013
Cá Trắm
2kg
30
0,89 ± 0,01
4,64 ± 0,03
15/3/2013
Cá Mè
2kg
30
2,06 ± 0,01
5,18 ± 0,02
15/3/2013
Cá Chép
1kg
30
0,63 ± 0,01
3,71 ± 0,02
12/4/2013
Cá Trắm
1kg
30
1,81 ± 0,01
5,11 ± 0,01
29/3/2013
Cá Chép
1kg
30
0,62 ± 0,01
3,55 ± 0,01
29/3/2013
Cá Mè
1kg
30
2,19 ± 0,01
5,51 ± 0,01
10/4/2013
Cá Trắm
1kg
30
0,78 ± 0,01
4,24 ± 0,02
12/4/2013
(Hải Dương) Cá Chép
1kg
30
0,57 ± 0,01
3,10 ± 0,01
10/5/2013
Địa điểm lấy
mẫu
Thanh Trì
(Hà Nội)
Gia Lâm
(Hà Nội)
Từ Sơn
(Bắc Ninh)
Thanh Miện
Loại cá
Thời gian lấy
mẫu
Bảng 4: Kết quả kiểm tra KST trên mẫu cá
Loại cá
Khu vực
Từ Sơn
(Bắc Ninh)
Cá Chép
Thanh Trì
(Hà Nội)
Thanh Miện
(Hải Dương)
Từ Sơn
(Bắc Ninh)
Cá Trắm
Thanh Trì
(Hà Nội)
Gia Lâm
(Hà Nội)
Thanh
Cá Mè
(Hải Dương)
Gia Lâm
(Hà Nội)
Số cá kiểm
tra
30
30
30
30
30
30
30
30
Loại KST
Số cá nhiễm
KST
TLN (%)
CĐNTB/Vi trường
± SE
C. formosanus
3
10
5,0 ± 0,29
Dactylogyrus sp.
7
23,33
1,57 ± 0,25
C. formosanus
20
66,66
4,0 ± 0,57
Dactylogyrus sp.
4
13,33
1,57 ± 0,29
C. formosanus
11
36,66
3,27 ± 0,30
Dactylogyrus sp.
2
6,66
2,0 ± 1,00
C. formosanus
20
66,66
5,3 ± 0,29
Dactylogyrus sp.
4
13,33
6,25 ± 0,48
C. formosanus
9
30
3,55 ± 0,53
Dactylogyrus sp.
4
16,67
1,25 ± 0,25
C. formosanus
12
40
6,42 ± 0,5
Dactylogyrus sp.
9
30
3,67 ± 0,41
C. formosanus
7
23,33
2,42 ± 0,65
Dactylogyrus sp.
7
23,33
2,43 ± 0,37
C. formosanus
5
41,67
2,00 ± 0,32
Dactylogyrus sp.
8
26,67
1,87 ± 0,40
3.2. Kết quả kiểm tra KST trên cá
Hình 8: AT C. formaosanus trên mang cá
Sán lá chủ
Hình 9: AT Sán lá đơn chủ Dactylogyrus sp.
trên mang cá
3.3. Đặc điểm bệnh học của mẫu cá nhiễm
sán lá đơn chủ (Dactylogyrus sp.) và sán lá
song chủ (C. formosanus)
3.3.1. Triệu chứng
Chung
Cá bơi lờ đờ, phản ứng chậm chạp,
hay nổi đầu, cá gầy yếu ăn ít.
C.
formosa
nus
Kênh mang khi cá nhiễm với CĐN
cao, mang bị sung.
Dactylo
gyrus
sp.
Mang cá tiết ra nhiều nhớt có màu
trắng đục, mang nhợt nhạt.
3.3.1. Triệu chứng
Hình 10: Cá chép bị kênh mang do AT sán lá song chủ gây ra
( Mấu cá lấy tại huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ngày 29/3/2013)
3.3.2. Bệnh tích vi thể
3.3.2.1. Cấu trúc mang cá trắm cỏ bình thường
Hình 11: Cấu trúc mang cá
bình thường (H&E, 10X)
Hình 12: Cấu trúc sợi mang thứ
cấp (H&E 40X)
1: Cung mang, 2: Sợi mang thứ cấp, 1: Sợi mang thứ cấp, 2: sợi mang
sơ cấp, 3: Tế bào biểu mô, 4: Tế
3: Sợi mang sơ cấp
bào tiết nhầy, 5: Tế bào trụ, 6: Kẽ
(Khoang mao mạch), 7: Tế bào
hồng cầu trong khoang mao mạch,
3.3.2.2. Biến đổi cấu trúc mô mang của cá
trắm cỏ nhiễm ấu trùng sán lá
Bảng 5: Kết quả một số biến dổi mô bệnh học trên mang cá trắm cỏ nhiễm AT sán
lá song chủ và sán lá đơn chủ
Tỷ lệ
Khu vực
Thanh Trì
(Hà Nội)
Gia Lâm
(Hà Nội)
Khối lượng
Chiều dài
(g)
(cm)
± SE
± SE
10
3,72 ± 0,03
6.19 ± 0,05
10
0,80 ± 0,02
15
1,84 ± 0,06
Số
mẫu
4.52 ± 0,05
Kết quả
C.
Dactylo
formosanu
gyrus
s
sp.
7
2
6
Xuất
Mòn
Tăng
huyết
Mang
sinh
7
8
5
8
4
6
5
7
7
14
6
14
13
8
11
27
12
27
26
20
26
74,28%
66,66%
74,28%
U nang
Từ Sơn
(Bắc
5.29 ± 0,03
Ninh)
Tổng
Tỷ lệ (%)
35
77,14%
34,28% 77,14%