Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu chế tạo bả dạng Gel diệt gián Mỹ áp dụng trong điều kiện Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 62 trang )

IỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

TRƢƠNG THỊ HỒNG NHUNG

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO BẢ DẠNG GEL DIỆT GIÁN MỸ
(PERIPLANETA AMERICANA L., BLATTODEA, BLATTIDAE)
ÁP DỤNG TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Hà Nội, 12/2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

0

/>

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

TRƢƠNG THỊ HỒNG NHUNG

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO BẢ DẠNG GEL DIỆT GIÁN MỸ
(PERIPLANETA AMERICANA L., BLATTODEA, BLATTIDAE)
ÁP DỤNG TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60420114


LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Trịnh Văn Hạnh

Hà Nội, 12/2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT............................................................ v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 2
1.1. Tình hình nghiên cứu phòng trừ Gián Mỹ trên thế giới ................................... 2
1.1.1. Biện pháp vệ sinh môi trường ............................................................. 2
1.1.2. Biện pháp cơ học (bắt giết) ................................................................. 2
1.1.3. Biện pháp hóa học ............................................................................... 3
1.1.4. Hướng dẫn về cách đặt bẫy và bả diệt gián trong gia đình .............. 10
1.1.5. Biện pháp quản lý tổng hợp gián (ICM = Integrated Croach Management) 11
1.2. Tình hình nghiên cứu phòng trừ Gián Mỹ ở Việt Nam ...................................12
1.3. Một số đặc điểm về Gián Mỹ (Periplaneta americana L.) ...............................13
1.3.1. Vị trí phân loại................................................................................... 13
1.3.2. Vòng đời của Gián Mỹ ...................................................................... 14
1.3.3. Đặc điểm hình thái của Gián Mỹ ...................................................... 14

1.3.4. Tập tính và tác hại của Gián Mỹ ....................................................... 16
CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 18
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................................18
2.2. Vật liệu nghiên cứu..................................................................................................18
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................18
2.3.1. Nghiên cứu lựa chọn chất nền làm bả diệt Gián Mỹ dạng gel ......... 18
2.3.2. Nghiên cứu chế tạo công thức gel với chất nền để làm bả diệt Gián Mỹ .... 21
2.3.3. Nghiên cứu lựa chọn hoạt chất sử dụng làm bả diệt Gián Mỹ ......... 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2.3.4.Thử nghiệm hiệu lực bả diệt gián dạng gel nghiên cứu so với bả dạng
gel của nước ngoài ...................................................................................... 23
2.3.5.Đánh giá hiệu quả của bả gel nghiên cứu trong điều kiện hiện trường ... 23
2.3.6. Phương pháp đánh giá hiệu lực của bả theo thời gian ..................... 24
2.3.7. Xử lý, phân tích và đánh giá số liệu nghiên cứu ............................... 24
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 25
3.1. Lựa chọn chất nền làm bả diệt Gián Mỹ dạng gel ............................................25
3.1.1. Lựa chọn chất nền đơn làm bả diệt Gián Mỹ dạng gel ..................... 25
3.1.2. Lựa chọn công thức phối trộn chất nền đơn với một số chất bổ trợ để
tạo chất nền dạng gel làm bả diệt Gián Mỹ ................................................ 26
3.2. Tạo lập các công thức gel làm bả diệt Gián Mỹ ................................................27
3.3. Lựa chọn hoạt chất sử dụng làm bả diệt Gián Mỹ ...........................................31
3.4. Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của bả diệt Gián Mỹ dạng gel nghiên cứu
so với bả dạng gel khác của nƣớc ngoài .....................................................................34
3.5. Đánh giá hiệu quả diệt Gián Mỹ của bả gel nghiên cứu trong điều kiện hiện
trƣờng ...............................................................................................................................36

3.6. Đánh giá hiệu lực của bả gel nghiên cứu theo thời gian bảo quản ................39
3.7. Đề xuất kiểu dáng, bao gói sản phẩm ..................................................................40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 42
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày
trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Trƣơng Thị Hồng Nhung

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Quý Thầy, Cô đã giảng dạy
trong chương trình Cao học khóa 16 - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, những người đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở giúp tôi thực hiện tốt luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS. TS. Trịnh Văn Hạnh,
người Thầy đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt và tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn thạc sĩ khoa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị đang làm việc tại Viện
Sinh thái và Bảo vệ Công trình đã quan tâm và giúp đỡ tôi trong quá trình thực
tập tại phòng thí nghiệm của Viện.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã tạo
điều kiện, động viên để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn thạc sĩ
với kết quả tốt nhất.
Học viên

Trƣơng Thị Hồng Nhung

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Mức độ khai thác chất nền đơn của Gián Mỹ..................................... 25
Bảng 3.2. Mức độ Gián Mỹ khai thác chất nền phối trộn ................................... 26
Bảng 3.3. Thành phần công thức gel với các chất phụ gia khác nhau ................ 28
Bảng 3.4. Chỉ tiêu đánh giá với các công thức gel nghiên cứu........................... 29
Bảng 3.5. Mức độ sử dụng các sản phẩm của Gián Mỹ ..................................... 30
Bảng 3.6. Hiệu lực diệt Gián Mỹ của các hoạt chất thử nghiệm ........................ 31
Bảng 3.7. Thời gian gây chết 50% số cá thể Gián Mỹ (LT50) của 3 loại bả
nghiên cứu ........................................................................................................... 33
Bảng 3.8. So sánh hiệu lực diệt Gián Mỹ của bả gel nghiên cứu với bả Dupon
của nƣớc ngoài .................................................................................................... 35
Bảng 3.9. Thời gian gây chết 50% số cá thể Gián Mỹ (LT50) của bả Dupon và

bả Fipronil ........................................................................................................... 36
Bảng 3.10. Phần trăm Gián Mỹ suy giảm sau 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần và 4 tuần xử
lý bằng bả Fipronil tại các địa điểm thí nghiệm.................................................. 37
Bảng 3.11. Hiệu lực của bả diệt gián dạng gel nghiên cứu theo thời gian 1, 2 và
3 tháng ................................................................................................................. 40

iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Một số bả gel đƣợc bán trên thị trƣờng hiện nay .................................. 7
Hình 2.2. Trạm bả diệt gián ................................................................................ 10
Hình 2.3. Một số vị trí trong nhà có thể đặt các loại bẫy hoặc bả diệt gián ....... 11
Hình 2.4. Vòng đời của Gián Mỹ Periplaneta americana L. ............................. 14
Hình 2.5. Gián Mỹ trƣởng thành Periplaneta americana L. .............................. 15
Hình 2.6. Các tuổi khác nhau của thiếu trùng Gián Mỹ ..................................... 15
Hình 2.7. Phòng trứng (Cocon) và các tuổi thiếu trùng Gián Mỹ ...................... 16
Hình 3.1. Thí nghiệm đánh giá khả năng khai thác chất nền đơn của Gián Mỹ
Periplaneta americana L. ................................................................................... 26
Hình 3.2. Sản phẩm gel đƣợc tạo ra nhờ sự kết hợp chất nền và phụ gia đã
nghiên cứu (thứ tự phụ gia: Xanhtagum, Gelatin, Polyphosphat) ...................... 27
Hình 3.3. Số lƣợng gián xuất hiện tại các sản phẩm gel khác nhau theo thời gian..... 29
Hình 3.4. Hình ảnh về 3 loại bả thử nghiệm ....................................................... 32
Hình 3.5. Thí nghiệm đánh giá hiệu lực diệt gián của 3 loại bả nghiên cứu ...... 33
Hình 3.6. Hình ảnh Gián Mỹ chết sau khi xử lý 72 giờ của 3 loại bả ................ 34
Hình 3.7. Số lƣợng cá thể gián trung bình thu đƣợc mỗi ngày bằng bẫy dính tại
các địa điểm thí nghiệm và đối chứng trƣớc và sau xử lý bằng bả ..................... 38


iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

%

:

Phần trăm

CTCN

:

Công thức chất nền

CTG

:

Công thức gel

CTPT

:


Công thức phối trộn

GABA

:

Gamma aminobutyric acid

g

:

Gam

ICM

:

Integrated Croach Management

LT50

:

Median Lethal Time

ml

:


Mililiter

ĐC

:

Đối chứng

N

:

Các địa điểm thí nghiệm

P

:

Độ tin cậy

SPSS

:

Statistical Package for the Social Sciences

F

:


Fipronil

I

:

Indoxacarb

S

:

Sulfluramid

v


MỞ ĐẦU
Gián nhà đƣợc xem là một trong những loài côn trùng gây hại đến đời
sống và sức khỏe của con ngƣời. Một trong số các loài gián nhà phổ biến trên
thế giới và ở nƣớc ta là Gián Mỹ (Periplaneta americana L.). Gián Mỹ có khả
năng thích nghi dễ dàng với điều kiện biến đổi của khí hậu và sinh sống gắn với
môi trƣờng sống của con ngƣời. Gián Mỹ sống thành đàn và thƣờng hoạt động
vào ban đêm, chúng ăn và gặm nhấm thức ăn, đồ đạc, di chuyển trong nhà gây
mất vệ sinh thực phẩm, cắn rách quần áo, giấy tờ… và có thể lây truyền các
bệnh đƣờng ruột cho con ngƣời (Rust và cộng sự, 1991) [43].
Có nhiều biện pháp để phòng ngừa và xử lý Gián Mỹ nhƣ các biện pháp
truyền thống (dùng băng phiến, vệ sinh môi trƣờng sạch sẽ), biện pháp cơ học
(bắt giết) và biện pháp hóa học (dùng các loại bả, thuốc phun xịt…). Trong đó
biện pháp diệt gián bằng các loại bả đã đƣợc nghiên cứu thành công và ứng

dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Biện pháp này khắc phục đƣợc các nhƣợc
điểm (mùi hóa chất khó chịu, ảnh hƣởng tới sức khỏe của con ngƣời…) mà các
phƣơng pháp hóa học khác gây ra và đem lại hiệu quả diệt gián cao. Trong số
các loại bả nhƣ bả dạng bột, hạt, viên…, bả gel đã đƣợc chứng minh rất thuận
tiện trong việc sử dụng và có hiệu quả cao trong việc hạn chế Gián Mỹ
(Brenner, 1987 [16]; H Nasirian, 2008 [25]; Harbison và cộng sự, 2003 [27]).
Đặc biệt, bả gel đƣợc sử dụng có chọn lựa tại những vùng nhạy cảm nhƣ các
khu vực chuẩn bị thức ăn (nhà bếp), bệnh viện, khách sạn và trƣờng mẫu giáo
(Benson và Zungoli, 1997) [15].
Hiện nay ở Việt Nam, các biện pháp phòng trừ gián chủ yếu vẫn sử dụng
hóa chất độc để phun, xịt. Việc sử dụng bả mới ở giai đoạn bắt đầu, còn nhiều
hạn chế do phải nhập các sản phẩm của nƣớc ngoài có giá thành cao và thƣờng
không sẵn có. Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu chế tạo bả dạng gel diệt Gián Mỹ (Periplaneta americana L.,
Blattodea, Blattidae) áp dụng trong điều kiện Việt Nam” với mục tiêu tạo ra
đƣợc một loại bả diệt gián hiệu quả cao, sử dụng thuận tiện và giá thành rẻ,
phù hợp với điều kiện Việt Nam.

1


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu phòng trừ Gián Mỹ trên thế giới
Gián Mỹ là một trong những đối tƣợng gây hại hàng hóa, đặc biệt đối với
lƣơng thực, thực phẩm và thông qua con đƣờng buôn bán các sản phẩm, hàng hóa
bị nhiễm loài gián này, chúng đã trở thành loài phân bố toàn cầu (cosmopolites),
do đó từ lâu ở nhiều nƣớc trên thế giới các nhà khoa học và quản lý đã nghiên
cứu, tìm ra những biện pháp khác nhau để phòng trừ Gián Mỹ. Có thể tập hợp lại
trong một số biện pháp sau:
 Biện pháp vệ sinh môi trƣờng

 Biện pháp cơ học (bắt giết)
 Biện pháp hóa học
 Biện pháp quản lý tổng hợp gián (ICM = Integrated Croach Management)
1.1.1. Biện pháp vệ sinh môi trường
Vệ sinh môi trƣờng sống sạch sẽ là biện pháp đơn giản nhƣng hiệu quả để
phòng ngừa các loài gián. Chúng có thể di chuyển từ tòa nhà này sang tòa nhà
khác để tìm nguồn thức ăn hoặc từ môi trƣờng bên ngoài vào trong nhà khi gặp
thời tiết lạnh (Akers và Robinson, 1981) [6]. Các loài gián có khả năng đi qua
những khoảng không gian rất nhỏ do vậy cần chú ý đóng các lỗ thông thoáng trên
tƣờng, mái nhà, khung cửa, đƣờng ống nƣớc… (Moore, 1973) [35]. Bên cạnh đó,
cần giữ gìn nhà cửa thoáng mát, dọn dẹp các nơi cƣ trú sinh sống của gián nhƣ
khe rãnh, vũng nƣớc, không để nƣớc đọng trong thời gian dài… Công tác kiểm
tra và thu dọn các hộp carton, đồ dùng trong gia đình… cũng cần đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên để ngăn ngừa sự xâm nhập của gián (Mallis, 1969) [32].
1.1.2. Biện pháp cơ học (bắt giết)
Biện pháp đơn giản nhất để theo dõi hoạt động của gián là sử dụng đèn
pin quan sát nơi ẩn nấp của gián nhƣ dƣới bồn cầu, đƣờng nứt trong tủ và kệ

2


bếp, góc và khe tƣờng, góc cửa tủ quần áo, mặt sau tủ lạnh… Bên cạnh đó, có
thể sử dụng công cụ hỗ trợ giám sát gián nhƣ bẫy dính và bẫy bằng lọ thủy tinh
hoặc hộp kim loại.
1.1.2.1. Bẫy dính
Hiện nay có nhiều loại bẫy dính với mùi đặc trƣng giúp nâng cao hiệu quả
thu hút gián đƣợc bán trên thị trƣờng. Trong khi sử dụng cần chú ý đặt bẫy dính
ở từng vị trí thích hợp. Tuy nhiên biện pháp này có nhƣợc điểm là chỉ làm giảm
số lƣợng gián trong một thời gian nhất định.
1.1.2.2. Bẫy bằng lọ thủy tinh hoặc hộp kim loại

Sử dụng các lọ đựng dầu ăn hoặc dầu bôi trơn để ngăn chặn sự trốn thoát
của gián. Trong lọ chứa thức ăn ƣa thích của gián nhƣ bánh mì và bia để thu hút
gián. Bên ngoài mỗi lọ phủ bằng bìa carton hoặc khăn để giúp gián dễ dàng tiếp
cận và xâm nhập vào bên trong lọ. Ngoài ra, lọ có thể trang bị thêm một thiết bị
điện khiến cho gián bị sốc nếu chúng cố gắng rời khỏi bẫy (Ballard và Gold,
1983, 1984 [10,11]; Burgess và cộng sự, 1974 [17]).
1.1.3. Biện pháp hóa học
Một số biện pháp hóa học xử lý gián đã đƣợc nghiên cứu và sử dụng nhƣ
bẫy pheromon, thuốc phun xịt, bả gel, bả dạng bột mang lại hiệu quả diệt gián
cao, đồng thời đảm bảo an toàn hơn cho ngƣời sử dụng.
1.1.3.1. Sử dụng hóa chất dẫn trực tiếp để diệt gián
- Bẫy Pheromon:
Pheromon là những chất mang tín hiệu hóa học giữa các cá thể cùng loài,
đƣợc tiết ra ngoài cơ thể gián và có thể gây ra phản ứng chuyên biệt cho các cá
thể khác cùng loài. Gián sử dụng pheromon để gửi tín hiệu đánh dấu lãnh thổ,
đánh dấu đƣờng dẫn đến thực phẩm hoặc thu hút bạn tình.

3


Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng pheromon tổng hợp sản xuất bởi gián
để thu hút gián khác có tiềm năng sử dụng trong các chƣơng trình kiểm soát
gián. Mặc dù các đặc tính chính xác của các pheromon vẫn chƣa đƣợc biết đến
nhƣng hứa hẹn sẽ là một trợ giúp hữu hiệu để giúp giảm việc sử dụng thuốc trừ
sâu (Appel và cộng sự, 2005) [9].
- Hóa chất diệt gián dạng phun, xịt:
Đây là dạng hoá chất lỏng đã đƣợc pha loãng, đóng trong những bình
phun nhỏ hoặc bình chứa trong các xe chuyên dụng và đƣợc phun trực tiếp vào
các nơi cƣ trú của gián. Ƣu điểm của biện pháp này là dễ dàng sử dụng và có thể
phun diệt gián ở những vị trí khe tƣờng, góc cạnh… Nhƣợc điểm của biện pháp

này là hóa chất thƣờng gây ra mùi khó chịu và làm ảnh hƣởng tới môi trƣờng
sống của con ngƣời.
1.1.3.2. Các loại bả diệt gián
Sử dụng bả gián là một trong các biện pháp phổ biến trên thế giới để kiểm
soát và tiêu diệt hiệu quả các loài gián. Bả gián có một số dạng thƣơng phẩm nhƣ
dạng hạt, dạng viên, kem, gel... Ngày nay các loại bả gián đƣợc cải tiến nhiều về
hiệu quả, hoạt chất không gây ngán, tính hấp dẫn cao và có chất nền giúp gián
dễ khai thác. Theo Appel (1990) [8], Koehler và cộng sự (1995) [30], Cochran
(1999) [19], bả gel đƣợc dùng nhiều để kiểm soát quần thể gián ở các khu vực
đô thị. Ở các khu vực nhạy cảm nhƣ khu chuẩn bị thức ăn, trƣờng mẫu giáo hay
bệnh viện, bả gel cũng đƣợc lựa chọn để kiểm soát quần thể gián (Benson và
Zungoli, 1997) [15].
Trong nghiên cứu sử dụng bả, các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều đến tập
tính sinh học của chúng, nguồn thức ăn hấp dẫn và cách trao đổi thức ăn trong
quần thể gián. Nghiên cứu của Kopanic và cộng sự (2001) [31] về tập tính ăn
trong giai đoạn tuổi đầu tiên của gián cũng chỉ ra rằng việc ăn phân tình cờ cho

4


phép chúng lột xác thành tuổi thứ hai mà không cần tốn quá nhiều công sức
trong việc kiếm ăn. Nhóm ăn phân ở tuổi đầu tiên sống sót lâu hơn đáng kể và
đạt đƣợc nhiều chất dinh dƣỡng hơn nhóm mà có tuổi đầu tiên không ăn phân.
Ngoài ra, chất lƣợng của chế độ ăn uống dành cho con trƣởng thành ảnh hƣởng
đến hàm lƣợng dinh dƣỡng của phân và sự phát triển của ấu trùng tuổi đầu tiên.
Quan trọng hơn, việc ăn chất tiết qua đƣờng hậu môn ở tuổi đầu tiên tạo điều
kiện cho việc chuyển giao ngang của hoạt chất gây độc chậm trong bả, chẳng
hạn nhƣ hydramethylnon. Dữ liệu này rõ ràng cho thấy hoạt chất hóa học gây
độc chậm nên đƣợc khuyến khích trong các chƣơng trình mồi bả để xử lý gián.
Bẫy gián chứa bả với các chất hấp dẫn khác nhau (thậm chí có cả

pheromon hấp dẫn) phụ thuộc vào vị trí đặt bả và không phụ thuộc vào chất bán
hoá học hấp dẫn (semiochemicals). Theo Nojima và cộng sự (2005) [38], cấu trúc
của pheromon giới tính (blattellaquinone) của Gián Mỹ không ổn định (dễ bay
hơi). Thí nghiệm đã chỉ ra rằng con đực bị hấp dẫn bởi những bẫy dính mà bả
chứa blattellaquinone tổng hợp. Đây có thể là một chất hấp dẫn mới hứa hẹn cho
việc quan trắc các bẫy nhử, tăng cƣờng vùng hấp dẫn của chúng.
Việc tính toán lƣợng bả đƣợc gián tiêu thụ và mức độ phòng trừ chúng là
tƣơng đối phức tạp. Trong thực tế, có thể nhiều loài gián sống trong cùng một
địa điểm và sử dụng các loại thức ăn khác nhau (Bell và cộng sự, 2007) [14],
điều đó dẫn đến phản ứng mẫn cảm với mỗi loại thuốc diệt côn trùng và mỗi
công thức bả là khác nhau (Silverman và cộng sự, 1993 [44]; Wang, 2004 [46]).
Mặt khác, đối với mỗi loài khác nhau, thành phần dinh dƣỡng và mức độ phản
ứng với thuốc diệt côn trùng cũng khác nhau (Valles và cộng sự, 1996 [45],
Koehler và cộng sự, 1995 [30]).
Do vậy, để phƣơng pháp bả thực hiện hiệu quả, bả phải hấp dẫn đối tƣợng
cần xử lý và đƣợc chúng tiêu thụ một lƣợng nhất định, từ đó mới có thể kiểm
soát đƣợc đối tƣợng gây hại. Đối với nhóm không phải là côn trùng xã hội nhƣ

5


gián, sự lây truyền hoạt chất giữa các giai đoạn khác nhau trong quần thể (ví dụ:
cá thể trƣởng thành, thiếu trùng, cá thể sinh sản…) là cần thiết nhƣng không
phải là yếu tố quyết định đến hiệu quả của bả (Harbison và cộng sự, 2003 [27]).
Năm 2006, các nhà khoa học của Đại học Nebraska-Lincoln đã xuất bản
cuốn “Sổ tay kiểm soát gián” gồm 10 chƣơng với mục đích cung cấp một tài liệu
tham khảo thiết thực cho những ngƣời đã có ít hoặc chƣa đƣợc đào tạo về phân
loại học, sinh học hoặc về các phƣơng pháp kiểm soát côn trùng, đặc biệt là
gián. Trong cuốn sách này, các tác giả đã tổng hợp và hệ thống rất nhiều những
thông tin cơ bản nhất về 4 loài gián nhà phổ biến, bao gồm cách nhận biết gián

xâm nhiễm vào công trình cũng nhƣ những nguy cơ ảnh hƣởng đến sức khoẻ
con ngƣời, những nguyên tắc xây dựng chiến lƣợc quản lý gián cơ bản. Một số
phƣơng pháp xử lý gián cũng đã đƣợc giới thiệu khá đầy đủ từ phƣơng pháp bẫy
nhử, vệ sinh phòng tránh xâm nhập, các loại thuốc bơm xịt… cho đến biện pháp
bả, bên cạnh đó, các tác giả cũng dành hẳn 1 chƣơng để bàn về những nguy cơ
rủi ro mà con ngƣời có thể mắc phải trong quá trình sử dụng hoá chất để phòng
trừ gián (Ogg và cộng sự, 2006 [39]).
- Bả dạng bột:
Bả dạng bột đƣợc rắc vào các vết nứt và khe hở nơi phát hiện thấy gián
thƣờng hoạt động, cƣ trú… Thông qua hoạt động khai thác thức ăn, gián sẽ bị
dính thuốc. Không giống nhƣ bả gel, bả dạng bột có nguy cơ bị lây lan sang các
khu vực khác do gián di chuyển và có thể gây ra những bất lợi nhƣ làm ô nhiễm
môi trƣờng sống của con ngƣời.
- Bả gel:
Bả gel thƣờng đƣợc thiết kế trong các ống tuýp, đƣợc coi là phƣơng pháp
hóa học có hiệu quả nhất để quản lý xâm nhiễm gián. Một loại bả gel tốt có thể
đạt hiệu quả xử lý gần 100% số gián trong vòng một tháng mà không nhất thiết
phải thay đổi điều kiện và vị trí đặt bả (H Nasirian, 2008) [25].
6


Trong vài năm trở lại đây, nhiều hãng sản xuất trên thế giới đã cho ra đời
các sản phẩm bả diệt gián dạng gel có hiệu quả: Maxforce gel - Đức, Cleanbait
Power - Hàn Quốc, Optigard - Thụy Sĩ… và đƣợc thị trƣờng rất ƣa chuộng.

Hình 2.1. Một số bả gel đƣợc bán trên thị trƣờng hiện nay

Bả gel đƣợc cấu tạo gồm hai thành phần chính là chất nền và hoạt chất,
sau đó bổ sung thêm các phụ gia để phù hợp với từng đối tƣợng gián. Chất nền
là nguồn thức ăn chính cho gián, chủ yếu là protein và tinh bột… Một số hoạt

chất phổ biến có trong bả gel là Fipronil, Hydramethynol, các dẫn xuất của axit
boric, Sulfluramid, Indoxacarb và Abamectin… Đây là những hoạt chất có hiệu
lực gây chết với gián cao và dễ dàng tìm mua cũng nhƣ sử dụng. Ngoài ra các
phụ gia nhƣ hyrocolloid, polysaccharide, protein, polyphosphat… đƣợc sử dụng

7


để hỗ trợ tính ổn định lâu dài của cấu trúc gel, chúng đóng vai trò quan trọng
trong việc hình thành nên bả gel.
+ Một số hoạt chất của bả gel:
 Fipronil là một hoạt chất gây rối loạn hệ thần kinh trung ƣơng côn trùng
theo kênh GABA, bằng tác động tiếp xúc và hoạt động của dạ dày. Nó ngăn
chặn các kênh tại các cổng GABA của các nơron trong hệ thần kinh trung ƣơng,
gây kích động thần kinh và gây chết côn trùng, dẫn đến gián chết trong vòng 6 24 giờ. Bả Fipronil đƣợc đánh giá hiệu quả vì giết chết gián nhanh và tỷ lệ gián
tử vong do lây truyền thứ phát cao. Chúng còn đƣợc dùng để phòng chống kiến,
mối, bọ chét, ve và chuột với một số công thức bao gồm phun, bả, hạt, bột...
Fipronil đã đƣợc dùng trong một số loại bả nổi tiếng nhƣ Maxforce®,
Combat®…(Moschetti, 2004) [36].
 Hydramethylnol là một chất độc dạ dày có độc tính chậm, nó có tác dụng
ức chế sản xuất năng lƣợng ty thể và kìm hãm hoạt động của gián sau 24 giờ tiêu
thụ bả. Do vậy, các con gián đã ăn bả chứa Hydramethylnol sẽ lây nhiễm sang các
con gián khác qua con đƣờng tiếp xúc với chất bài tiết của chúng, dù chúng không
trực tiếp ăn bả. Các sản phẩm thƣơng mại của bả gián có chứa chất
Hydramethylnol thƣờng có tên là Siege®, Amdro®, Cleanbait Power®…
 Tƣơng tự nhƣ Hydramethylnol, Sulfluramid hoạt động theo cơ chế ngăn
ngừa quá trình tạo năng lƣợng trong tế bào gián. Nồng độ hoạt chất sử dụng
đƣợc giới thiệu trong sản xuất bả thƣờng là 1%. Các loại bả ở dạng thƣơng mại
có sử dụng hoạt chất đƣợc biết nhƣ Raid Max Roachbait, AlstarBait Station và
Cockroach gel của công ty Yellow Rever Enterprise Co.ltd.

 Axit boric cũng là chất gây độc dạ dày, thƣờng đƣợc sử dụng ở dạng bột
nhão, nhƣ kem đánh răng. Bả axit boric tuy hiệu quả không cao so với gián, tuy
nhiên lại có tính độc thấp với con ngƣời và dễ dàng sử dụng. Axit boric thƣờng
đƣợc sử dụng trong các sản phẩm có tên Exterminator hoặc các công ty phòng trừ
8


dịch hại trực tiếp điều chế để phòng trừ. Sản phẩm này thƣờng đƣợc bán dƣới
dạng hộp của hãng phân phối Home Depot và Wal-Mart.
 Indoxacarb là một loại thuốc trừ sâu oxadiazine đƣợc phát triển bởi
DuPont có tác dụng tiêu diệt ấu trùng bƣớm. Bả gián đƣợc bán trên thị trƣờng
dƣới tên thuốc trừ sâu kỹ thuật Indoxacarb (tên thƣơng phẩm DuPont TM
Advison Cockroach Gel bait).
+ Một số phụ gia của bả gel:
 Hyrocolloid: ví dụ nhƣ các sản phẩm Xanthan gum, guargum,
carrageenan, locust bean gum, pectin… Hyrocolloid là những polymer tan trong
nƣớc (polysaccharide và protein) hiện đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong công
nghiệp với rất nhiều chức năng nhƣ tạo đặc hay tạo gel hệ lỏng, ổn định hệ bọt,
nhũ tƣơng và huyền phù, ngăn cản sự hình thành tinh thể đá và đƣờng, giữ
hƣơng vị. Đại diện cho nhóm phụ gia này là sản phẩm Xanthan gum hiện đang
có bán trên thị trƣờng với giá thành rẻ.
 Polysaccharide: là các sản phẩm tinh bột, tinh bột biến tính, maltose
dextrin, chitosan... Đại diện cho nhóm phụ gia này là sản phẩm tinh bột biến tính
giúp tăng độ hòa tan, độ nhớt, độ dẻo, độ dai chắc, tránh hiện tƣợng thoái hóa
cấu trúc gel tinh bột.
 Protein: gồm caseinate, bột mì và gluten, protein đậu nành, protein trứng,
da heo, gelatin… Đại diện cho nhóm phụ gia này là các sản phẩm gelatin.
 Polyphosphat: gồm các sản phẩm diphosphat (E450) và triphosphat
(E451) là một chất nhũ hoá làm tăng liên kết của dầu, chất béo và nƣớc để tạo
hỗn hợp ổn định, chống oxi hoá, tăng giữ nƣớc.

Để tăng hiệu quả diệt gián của các loại bả, hiện nay trạm bả đã đƣợc
nghiên cứu và sử dụng với thiết kế có khoang chứa bả bên trong và các cửa xung
quanh để gián có thể vào ăn bả nhƣng khó thoát ra ngoài. Một số vị trí thuận lợi

9


trong nhà để đặt trạm nhƣ phía sau tủ lạnh, dƣới bồn nƣớc, sau kệ để tivi…
Trạm bả sử dụng an toàn hơn cho trẻ em hoặc vật nuôi trong nhà. Tuy nhiên,
gián khó tiếp xúc với bả trong trạm nên thời gian tiêu diệt gián lâu hơn và chi phí
để lắp đặt trạm bả tốn kém hơn (Hainze, 1993) [26].
A

B

Hình 2.2. Trạm bả diệt gián
A: Blattella cockroach trap, Made in China
B: Roach control, Made in USA

1.1.4. Hướng dẫn về cách đặt bẫy và bả diệt gián trong gia đình
Bẫy và bả diệt gián nên đƣợc đặt cùng thời điểm để nâng cao hiệu quả
diệt gián.
- Đặt bẫy diệt gián ở những nơi nhìn thấy hoặc nghi ngờ có gián nhƣ phía
sau tủ lạnh, kệ bếp, phía dƣới bồn rửa nhà bếp, dƣới bồn cầu, trong nhà tắm…
Kiểm tra bẫy hàng ngày sau khi đặt. Nên di chuyển bẫy nếu quan sát thấy không
có gián mắc bẫy hoặc gián mắc bẫy ít.
- Đặt bả diệt gián tại các vị trí đã xác định thông qua bẫy diệt gián. Nên
sử dụng các trạm bả để đảm bảo an toàn cho con ngƣời và không đặt trạm bả
gần nguồn phát lửa. Điều chỉnh vị trí trạm bả sau 2 - 4 ngày đặt và chú ý di
chuyển trạm bả hoặc điều chỉnh số lƣợng bả một cách thích hợp để thu đƣợc

hiệu quả diệt gián cao.
10


Hình 2.3. Một số vị trí trong nhà có thể đặt các loại bẫy hoặc bả diệt gián
( />
1.1.5. Biện pháp quản lý tổng hợp gián (ICM = Integrated Croach Management)
Biện pháp quản lý tổng hợp gián đƣợc quan niệm là sử dụng các biện
pháp phù hợp với điều kiện từng nơi, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự tồn tại
của gián trong không gian cần bảo vệ. Biện pháp này là một quá trình liên tục
cho đến khi không còn gián xuất hiện, bao gồm các bƣớc cơ bản sau:
- Xác định nơi trú ẩn của gián: gián là loài côn trùng ƣa thích những nơi
nóng ẩm và gần nguồn nƣớc, do đó trƣớc hết cần phải hạn chế môi trƣờng sống
của chúng. Kiểm tra những nơi nóng ẩm, tối tăm, khe rãnh… là nơi thƣờng
xuyên trú ẩn của gián. Bên cạnh đó biết đƣợc nơi trú ẩn của gián có thể giúp cho
việc đặt bẫy, bả diệt gián đạt hiệu quả cao. Việc sử dụng bẫy gián giúp cho việc
kiểm soát số lƣợng gián tốt hơn.
- Giảm nguồn thức ăn của gián bằng cách không để thực phẩm bừa bãi,
thu dọn thức ăn thừa và vệ sinh môi trƣờng sạch sẽ.
11


- Sử dụng các biện pháp phòng trừ gián hợp lý, tránh sử dụng các loại
thuốc phun xịt do hiệu quả diệt gián thấp và ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của
con ngƣời.
Nhƣ vậy, chìa khóa để kiểm soát gián là vệ sinh và loại trừ, đây là biện
pháp giúp loại bỏ hiệu quả sự xâm hại của gián.
1.2. Tình hình nghiên cứu phòng trừ Gián Mỹ ở Việt Nam
Gián Mỹ là loài côn trùng gây ra nhiều tác hại đối với con ngƣời và môi
trƣờng ở nhiều nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên các biện

pháp phòng trừ chủ yếu từ trƣớc đến nay ở nƣớc ta vẫn mang tính truyền thống,
thủ công nhƣ giữ vệ sinh môi trƣờng sống sạch sẽ, sử dụng băng phiến để xua
đuổi gián và sử dụng các bình phun xịt chứa hóa chất độc. Do đó hiệu quả
phòng chống và tiêu diệt Gián Mỹ chƣa cao, gây ô nhiễm môi trƣờng.
Theo Tạ Huy Thịnh và cộng sự (1995) [3] về phòng chống loài Gián Mỹ
tại quần đảo Trƣờng Sa, các tác giả đã thử nghiệm diệt gián bằng biện pháp
phun tồn lƣu bằng Permethrin với liều lƣợng 0,25g/m2, kết quả thu đƣợc khá cao
trong vòng 1 tháng. Để tăng cƣờng hiệu quả phòng trừ, các tác giả có sử dụng
thêm một số biện pháp nhƣ bẫy hộp và phun quét bằng dung dịch Carbaryl 5%.
Kết quả cho thấy, hiệu suất diệt gián của các bẫy đạt trên 30%.
Theo Trịnh Văn Hạnh và cộng sự (2014) [4] đã có những nghiên cứu bài
bản đầu tiên về thành phần loài và mức độ gây hại của các loài gián tại một số
khu đô thị tại Hà Nội (khu phố cổ Hà Nội, khu đô thị Bắc Linh Đàm, khu resort
Tản Đà). Nghiên cứu đã xác định đƣợc 6 loài thuộc 3 họ, 4 giống. Các loài đó là
Gián Mỹ (Periplaneta americana L.), Gián Úc (P. australasiae F.), Gián Đức
(Blattella germanica L.), Gián Sọc nâu (Supella longipalpa F.), Gián Surinam
(Pycnocelus surinamensis L.) và Periplaneta sp.. Cũng trong công bố này, lần
đầu tiên các tác giả đã đƣa ra các tiêu chí để đánh giá mức độ gây hại của các

12


loài gián trong từng khu vực nghiên cứu, từ đó đánh giá đƣợc loài Gián Mỹ là
phổ biến nhất và là loài gây hại chính cho khu vực nghiên cứu.
Theo báo cáo của Nguyễn Văn Châu và cộng sự (2014) [2] có 6 loài gián
thuộc 3 họ, 4 giống sống gần ngƣời ở một số điểm tại Hà Nội, trong đó loài Gián
Mỹ là phổ biến nhất. Các tác giả cũng đã xác định đƣợc 4 loài thƣờng sống
trong nhà là Gián Mỹ (Periplaneta americana L.), Gián Úc (P. australasiae F.),
gián Đức (Blattella germanica L.) và Gián Sọc nâu (Supella longipalpa L.) và 2
loài sống thƣờng sống ngoài nhà là Pycnocelus surinamensis L. và Periplaneta

sp.. Kết quả nghiên cứu về thành phần loài không có sự sai khác về thành phần
loài gián với kết quả nghiên cứu của Trịnh Văn Hạnh và cộng sự (2014) ở khu
vực Hà Nội.
Nhƣ vậy, các nghiên cứu về biện pháp xử lý gián ở nƣớc ta còn rất ít và tản
mạn, chỉ mang tính chất thử nghiệm các loại thuốc diệt gián của nƣớc ngoài và
chƣa có tài liệu nào đề cập đến việc nghiên cứu chế tạo bả diệt Gián Mỹ.
1.3. Một số đặc điểm về Gián Mỹ (Periplaneta americana L.)
1.3.1. Vị trí phân loại
Gián Mỹ có vị trí phân loại:
Giới Động vật: Animalia
Ngành Chân khớp: Arthropoda
Lớp Côn trùng: Insecta
Bộ Gián: Blattodea
Họ Gián nhà: Blattidae
Giống: Periplaneta
Loài Gián Mỹ: Periplaneta americana L.

13


1.3.2. Vòng đời của Gián Mỹ

Hình 2.4. Vòng đời của Gián Mỹ Periplaneta americana L.
(Ảnh: Stephen Tvedten)

Gián Mỹ có vòng đời biến thái không hoàn toàn (biến thái thiếu hoặc một
nửa (hemimetabola), gồm 3 giai đoạn (hình 2.4): trứng (egg case), thiếu trùng
(nymph) và trƣởng thành (imago, adult). Các yếu tố môi trƣờng nhƣ nhiệt độ và
độ ẩm ảnh hƣởng lớn đến thời gian phát triển của Gián Mỹ (Bell và Adiyodi,
1981) [13].

1.3.3. Đặc điểm hình thái của Gián Mỹ
1.3.3.1. Cá thể gián trưởng thành
Cơ thể có màu nâu sáng, dài 35 - 40mm, đôi cánh có màu nâu đỏ. Các
tấm lƣng ngực đƣợc bao quanh bởi một màu sáng không đều (gần nhƣ màu
vàng), phía trung tâm của tấm lƣng ngực có màu tối. Cá thể trƣởng thành có
cánh hoàn toàn (hình 2.5), tuy nhiên ở con đực thì cánh mở rộng vƣợt ra ngoài
chiều dài của bụng. Gián trƣởng thành có thể bay đƣợc, nhƣng sức bay chỉ ở
mức yếu đến trung bình. Chúng có thể sống trung bình 1 năm (Gould và Deay,
1938) [23]. Tuy nhiên dƣới các điều kiện bất lợi, chúng chỉ sống đƣợc khoảng
100 ngày (Griffiths và Tauber, 1942a) [24].
Gián Mỹ ƣa thích môi trƣờng nóng ẩm với nhiệt độ khoảng 21 - 330C,
nhiệt độ tối ƣu thƣờng là 280C (Cornwell, 1968) [20].
14


A

B

Hình 2.5. Gián Mỹ trƣởng thành Periplaneta americana L.
A: Gián đực

B: Gián cái

(Ảnh: P.G. Koehler, Đại học Florida)

1.3.3.2. Thiếu trùng
Cơ thể thiếu trùng có màu nâu xám và hình dáng giống với con trƣởng
thành, chỉ khác có kích thƣớc nhỏ hơn và không có cánh (hình 2.6). Thiếu trùng
Gián Mỹ lột xác 7 - 13 lần trong khoảng 5 - 15 tháng (Nigam, 1933) [37]. Khi

mới nở, thiếu trùng có màu xám và tất cả đều chui ra khỏi kén cùng với nhau.
Sau lần lột xác đầu tiên, chúng có màu nâu đỏ gần giống với con trƣởng thành.
Trọng lƣợng cơ thể tăng gấp đôi sau mỗi lần lột xác.

Hình 2.6. Các tuổi khác nhau của thiếu trùng Gián Mỹ
(Ảnh: Paul M. Choate, Đại học Florida)
15


1.3.3.3. Trứng
Gián Mỹ đẻ nhiều trứng và một bọc gọi là phòng trứng (cocon), có 16
trứng, xếp thành hàng dài 8 - 10mm và có màu nâu sẫm (hình 2.7). Khoảng 1
tuần sau khi giao phối, gián cái sản xuất một phòng trứng và ở đỉnh cao của thời
kỳ sinh sản, chúng có thể tạo ra 2 phòng trứng mỗi tuần (Bell và Adiyodi, 1981)
[13]. Giai đoạn này thƣờng kéo dài từ 6 đến 8 tuần (Cornwell, 1968) [20] và
phòng trứng Gián Mỹ thƣờng đạt số lƣợng nhiều nhất vào mùa xuân (Bao và
Robinson, 1988) [12].

Hình 2.7. Phòng trứng (Cocon) và các tuổi thiếu trùng Gián Mỹ
(Ảnh: Paul M. Choate, Đại học Florida)

1.3.4. Tập tính và tác hại của Gián Mỹ
Gián Mỹ đƣợc cho là có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Phi, sau đó
chúng lây lan qua nhiều con đƣờng đến Nam Mỹ, phía Tây Ấn Độ và phía nam
Bắc Mỹ. Hiện nay chúng xuất hiện ở hầu hết các khu dân cƣ trên toàn thế giới,
đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (Rehn, 1945 [41]; Nigam,
1933 [37]).
Khác với Gián Đức và Gián Phƣơng Đông, loài gián này hoạt động rất
nhanh nhẹn đặc biệt là ban đêm, còn ban ngày tìm nơi tối tăm, ẩm thấp để trú ẩn


16


×