Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

Thuyết trình quản trị kinh doanh quốc tế starbucks và chiến lược kinh doanh quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 34 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP

FDI

GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung
HVTH: Nhóm IV

Hoàng Gia

Nguyễn Thị Phương Thảo

Nguyễn Hoàng Anh

Bùi Thị Quỳnh Trâm

Lê Thị Ánh Tuyết

Lê Thanh Tùng

Nguyễn Thị Bích Ngọc

Nguyễn Mậu Hà


 SƠ LƯỢC LỊCH SỬ STARBUCKS
 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

 FDI CỦA STARBUCKS
 KẾT LUẬN




GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV


QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN

Tên

Phân công công viêc

•Chiến lược FDI
•Kết luận

Hoàng Gia

Nguyễn Thị Phương Thảo

Nguyễn Hoàng Anh

Nguyễn Thị Bích Ngọc

Lê Thị Ánh Tuyết

Bùi Thị Quỳnh Trâm

Lê Thanh Tùng


Nguyễn Mậu Hà
GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

•Giới thiệu lịch sử Starbucks
•Cơ sở lý thuyết
•Giới thiệu thị trường trong nước
•Phân tích thuận lợi và khó khăn
•Hình thức nhượng quyền kinh doanh
•Phân tích ưu, nhược điểm
•Hình thức liên doanh
•Phân tích ưu, nhược điểm
•Hình thức đầu tư vốn 100%
•Phân tích ưu, nhược điểm
•Tổng hợp
•Thiết kế và trình chiếu slide
•Tổng hợp
HVTH:Nhóm IV


LỊCH SỬ STARBUCKS





Starbucks là một thương hiệu café nổi tiếng thế
giới. Hãng café Starbucks có trụ sở chính ở Seattle,
Washington, Hoa Kỳ. Ngoài ra, hãng có 17.800
quán ở 49 quốc gia, bao gồm 11.068 ở Hoa Kỳ, gần
1000 ở Canada và hơn 800 quán ở Nhật Bản.

Quán café Starbucks đầu tiên được thành lập tại số
2000 Western Avenue (Seattle, Washington) vào
ngày 30 tháng 3 năm 1971 bởi 3 người: Jerry
Baldwin, Zev Siegl và Gordon Bowker.
(Nguồn: />
GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV


LỊCH SỬ STARBUCKS




Ban đầu, hãng dự định lấy tên là Pequod, lấy cảm hứng từ tiểu thuyết MobyDick. Tuy nhiên, sau khi cái tên bị từ chối bởi một trong những người đồng sáng
lập, hãng được đặt tên là Starbuck, một nhân vật trong tiểu thuyết trên.
Thành viên chủ chốt:





Howard Schults: chủ tịch và CEO
Troy Alstead: Giám đốc tài chính
Stephen Gillett: Giám đốc thông tin

(Nguồn: Nguồn: />
GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung


HVTH:Nhóm IV


LỊCH SỬ STARBUCKS

(Nguồn: />
GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV


SỨ MỆNH

“To inspire and nurture the human spirit – one person, one cup and
one neighborhood at a time”
(Khơi nguồn cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần con người – một người, một cốc cà phê và
một tình hàng xóm vào một thời điểm)
(Nguồn: />
GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV


SỨ MỆNH

•Sứ mệnh này đã theo sát công ty trong suốt 4 thập kỷ qua. Định vị bản thân không chỉ là

một tiệm café đơn thuần, Starbucks biến các cửa hàng của mình thành nơi để khách hàng có thể
tạm trốn khỏi những bộn về của công việc thường nhật.


•Mặt khác, cửa hàng còn trở thành trung tâm của những cuộc tụ họp bạn bè hoặc đàm phán

công việc dành cho các doanh nhân.

•Starbucks muốn đưa đến thông điệp rằng, bất kể khách hàng bao nhiêu tuổi, sống ở đâu,

làm nghề gì thì đều có chung một trải nghiệm tại Starbucks.

GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV



Biểu đồ tăng trưởng cửa hàng của Starbucks. Nguồn: Statista.

GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV


STARBUCKS VIỆT NAM

Tháng 2/2013 Starbucks
đã chính thức khai
trương cửa hàng đầu tiên
tại Việt Nam

(Nguồn: />
GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung


HVTH:Nhóm IV


CƠ SỞ LÝ THUYẾT

FDI : Foreign Direct Investment



Theo định nghĩa của tổ chức thương mại thế giới:

– Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư)

có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài
sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài
là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi
là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.

– Như vậy, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay
công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh. Cá
nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.

GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV


CƠ SỞ LÝ THUYẾT


 100% vốn sở hữu:



Một hình thức đầu tư trực tiếp, doanh nghiệp sở hữu trực tiếp đối với nhà xưởng, máy
móc, thiết bị,… đầu tư tại một nước nào đó liên quan đến việc chuyển giao tiền vốn,
con người và công nghệ.
Nó có thể được thực hiện qua hình thức mua lại một doanh nghiệp đang có sẵn hoặc
thành lập hay xây dựng một doanh nghiệp từ đầu

GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV


CƠ SỞ LÝ THUYẾT



Mua lại doanh nghiệp có sẵn (M&A):

– Một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một

công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ, quyền lợi và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm
dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập

GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung


HVTH:Nhóm IV


CƠ SỞ LÝ THUYẾT



Tự xây dựng từ đầu (Greenfield):

– Là hình thức đầu tư mới toàn bộ vốn, nguồn lực của mình để tiến hành thành lập công
ty con ở nước ngoài

– Ưu điểm:


hình thức này thích hợp đối với các công ty có quy mô lớn và khi thị trường nước ngoài rộng
lớn, mục tiêu lợi nhuận có khả năng đạt được cao với sự kiểm soát chặt chẽ nhất, tránh được
những xung đột về văn hóa.

– Nhược điểm:



Việc xây dựng từ đầu tốn khá nhiều thời gian làm chậm việc gia nhập thị trường.
Chi phí lớn (đầu tư xây dựng, tìm khách hàng, xây dựng, phát triển thương hiệu,…)

GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV



CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Liên doanh:



Liên doanh là một trong những phương thức quan trọng hàng đầu của quan hệ hợp tác
hoặc liên minh chiến lược nhằm thâm nhập thị trường toàn cầu có hiệu quả, giảm thiểu
được những rủi ro kinh tế và chính trị, đồng thời khắc phục được những rào cản về pháp
luật và văn hóa khác biệt của nước ngoài.

GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV


CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Lợi ích của liên doanh thể hiện ở 5 điểm chủ yếu sau:







Khai thác được tối đa các khả năng của đối tác địa phương.
Thị trường được bảo hộ bởi hàng rào thuế quan và hạn ngạch.
Thị trường không cho phép chủ sở hữu công ty 100%

Sử dụng được hệ thống phân phối của đối tác địa phương.
Khắc phục được hạn chế về vốn và nhân sự trong kinh doanh quốc tế.

Nhược điểm







Sự mâu thuẫn về quyền lợi.
Sự bất đồng trong phân phối lợi nhuận.
Mối quan hệ truyền thông giữa các đối tác không tốt.
Tầm nhìn chiến lược khác nhau.
Sự mâu thuẫn về phương diện văn hóa.

GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV


CƠ SỞ LÝ THUYẾT




Nhượng quyền kinh doanh (nguyên văn từ tiếng Pháp: franchise, nghĩa là trung
thực hay tự do) là việc cho phép một cá nhân hay tổ chức (gọi là bên nhận
nhượng quyền) được kinh doanh hàng hoá hay dịch vụ theo hình thức và

phương pháp kinh doanh
Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức
kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá,
tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh
doanh,
quảng
cáo
của
bên
nhượng
quyền.

GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV


CƠ SỞ LÝ THUYẾT



Nhượng quyền kinh doanh

– Ưu điểm:





Nhân rộng mô hình kinh doanh

Tăng doanh thu
Tiết giảm chi phí
Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp thường lớn mạnh song song với số lượng của hàng mở ra

GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV


CƠ SỞ LÝ THUYẾT



Nhượng quyền kinh doanh

– Nhược điểm:





Dễ dẫn đến nhái thương hiệu  dễ nảy sinh tranh chấp, vi phạm bản quyền.
Nguy cơ mất quyền kiểm soát
Tranh chấp về doanh thu


GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV



CƠ SỞ LÝ THUYẾT



Tác động của FDI với nước khách

– Tài nguyên
– Việc làm
– Cạnh tranh tăng trưởng quốc tế
– Cán cân thanh toán

GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV


FDI CỦA STARBUCKS



Thị trường trong nước (USA)

– Schultz đã mở rộng việc kinh doanh Starbucks đến Chicago, Los Angles và những
thành phố lớn khác. Nhưng với việc gia tăng chi phí quản lý, công ty đã báo cáo thua lỗ
1,2 triệu USD vào 1990.

– Tuy nhiên, Schultz tin vào kế hoạch kinh doanh của mình và đã tiếp tục mở rộng cuộc
chơi trên thị trường. Thậm chí, ông ta còn thuê nhân viên từ các công ty khác như:
Pepsi.


– Vào 1991, số của hàng của Starbucks đã tăng lên 116 và trở thành công ty sở hữu tư

nhân đầu tiên mang lại cho nhân viên quyền sở hữu cổ phần của công ty. Vào 1992
Starbucks đã được lên sàng giao dịch với giá 17USD/cổ phiếu.

GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV


FDI CỦA STARBUCKS



Thị trường trong nước (USA)

– Theo thống kê trung bình một khách hàng viến thăm những cửa hàng Starbucks 18 lần

mỗi tháng, một con số rất cao so với những cửa hàng bán lẽ khác ở Mỹ. Năm 1993 có
khoảng 100 cửa hàng Starbucks, và đã đạt được ngưỡng 145 trong 1994.

– Cùng với dịch vụ cà phê, Starbucks cũng bán hàng hóa

GVHD: Thầy Nguyễn Thanh Trung

HVTH:Nhóm IV



×