Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Vi nhân giống cây hoa sứ Thái (Adenmium obesum Roem. Schult)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.37 KB, 29 trang )

TÓM LƯỢC
Kỹ thuật nuôi cấy mô đã được áp dụng rất hiệu quả trong việc nhân giống các loài quý
hiếm, những cây đột biến và cây lai. Đề tài: “Vi nhân giống cây hoa sứ thái” được thực hiện
nhằm mục tiêu: Xác định được hiệu quả của môi trường nuôi cấy trên sự sinh trưởng và
phát triển cây sứ Thái in vitro và ex vitro; Xây dựng qui trình nhân giống, tạo vật liệu phục
vụ cho công tác giống cây hoa kiểng ở đồng bằng sông Cửu Long. Trong thí nghiệm này
gồm 4 thí nghiệm: Hiệu quả của GA3 và BA trên sự nảy mầm của hạt sứ thái; Hiệu quả của
NAA lên sự tạo rể của chồi hoa sứ thái in vitro; Ảnh hưởng của giá thể lên sự thuần dưỡng
cây sứ thái. Kết quả cho thấy: Môi trường 2 mg/l GA3 đã kích thích hạt sứ thái nẩy mầm và
vươn cao tốt nhất; nghiệm thức 0.2 mg/l BA đạt số chồi gia tăng cao hơn các nghiệm thức
còn lại; Ở các nghiệm thức có sử dụng NAA có sự xuất hiện mô sẹo ở gốc của chồi lớn hơn
so với đối trứng và những mô sẹo này sẽ giúp cây con sống sót được khi thuần dưỡng ở nhà
lưới; nghiệm thức tro trấu + xơ dừa (1:1) đã giúp chồi tạo rễ nhiều hơn và nghiệm thức: tro
+ xơ dừa + đất (1:1:1) đã giúp chồi sinh trưởng tốt


MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................
TÓM LƯỢC............................................................................................................................
MỤC LỤC...............................................................................................................................
DANH SÁCH BẢNG..............................................................................................................
DANH SÁCH HÌNH...............................................................................................................
CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................................................
GIỚI THIỆU............................................................................................................................
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Sơ lược về cây sứ Thái
1.1.1 Nguồn gốc.....................................................................................................................
1.1.2 Đặc tính thực vật..........................................................................................................


1.1.3 Kỷ thuật nhân giống sứ Thái........................................................................................
1.1.4 Giá trị cây sứ Thái........................................................................................................
1.2 Sơ lược về chất điều hoà sinh trưởng auxin và cytokinin................................................
1.2.1 Auxin............................................................................................................................
1.2.2 Cytokinin......................................................................................................................
1.2.3 Gibberellic acid (GA3).................................................................................................
1.3 Vi nhân giống cây trồng....................................................................................................
1.3.1 Khái niệm về vi nhân giống.........................................................................................
1.3.2 Vai trò của vi nhân giống..............................................................................................
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vi nhân giống.....................................................
1.3.4 Các giai đoạn của vi nhân giống..................................................................................

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................
2.1 Phương tiện........................................................................................................................
2.2 Phương pháp......................................................................................................................
2.2.1 Chuẩn bị môi trường nuôi cấy........................................................................................
2.2.2 Bố trí thí nghiệm
2.3 Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................................
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................................
3.1 Hiệu quả của GA3 và BA trên sự nảy mầm của hạt sứ Thái............................................
3.1.1 Tỉ lệ hạt nảy mầm ..........................................................................................................
3.1.2 Chiều cao........................................................................................................................


3.1.3 Số lá................................................................................................................................
3.2 Hiệu quả của BA lên sự nhân chồi sứ Thái.......................................................................
3.2.1 Chiều cao gia tăng..........................................................................................................
3.2.2 Số lá gia tăng..................................................................................................................
3.2.3 Số chồi gia tăng..............................................................................................................
3.3 Ảnh hưởng của các loại giá thể lên sự thuần dưỡng cây sứ Thái.....................................

3.3.1 Tỉ lệ sống........................................................................................................................
3.3.2 Chiều cao gia tăng..........................................................................................................
3.3.3 Số rễ gia tăng và chiều dài rễ gia tăng...........................................................................
3.4 Xây dựng quy trình vi nhân giống cây sứ Thái.................................................................
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................................
4.1 Kết luận..............................................................................................................................
4.2 Đề nghị...............................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH SÁCH BẢNG


Tên bảng

Trang

Bảng 1: Tỉ lệ (%) hạt nảy mầm trong trong môi trường có các nồng độ khác sau 1-2 tuần
nuôi cấy.........................................................................................................................
Bảng 2: Chiều cao (cm) của chồi sứ Thái được gieo từ hạt trong môi trường có nồng độ
khác nhau sau 1-2 tuần nuôi cấy..................................................................................
Bảng 3:Số lá của chồi sứ Thái được gieo từ hạt trong môi trường có các nồng độ khác nhau
sau 1-2 tuần nuôi cấy....................................................................................................
Bảng 4: Số chồi gia tăng của chồi sứ Thái trong môi trường có các nồng độ BA khác nhau
sau 1-4 tuần nuôi cấy....................................................................................................
Bảng 5: Chiều cao gia tăng (cm) của chồi sứ Thái trong môi trường có các nồng độ BA khác
nhau 1- 4 tuần nuôi cấy................................................................................................
Bảng 6: Số lá gia tăng của chồi sứ Thái trong môi trường có các nồng độ BA khác nhau sau
1-4 tuần nuôi cấy..........................................................................................................
Bảng 7: Số rễ gia tăng và chiều dài rễ gia tăng của chồi sứ Thái trên các loại gái thể khác
nhau sau 1-4 tuần thuần dưỡng....................................................................................

Bảng 8: Chiều cao gia tăng và chiều dài rễ gia tăng của chồi sứ Thái trên các loại giá thể
khác nhau sau 1-4 tuần thuần dưỡng............................................................................
Bảng 9: Số lá gia tăng của chồi sứ Thái trên các loại giá thể khác nhau sau 1- 4 tuần thuần
dưỡng............................................................................................................................

DANH SÁCH HÌNH


Tên hình

Trang

Hình 1: Vật liệu thực vật (Trái sứ Thái).......................................................................
Hình 2: Hạt sứ Thái sau 2 tuần nuôi cấy ....................................................................
Hình 3 Chồi sứ Thái ở nghiệm thức 0.2 mg/l BA 4 TSKC.........................................
Hình 4: Cây sứ Thái sau 4 tuần thuần dưỡng..............................................................
Hình 6: Cây sứ Thái ở nghiệm thức Tro +xơ dừa (1:1)...............................................
Hình 7: Quy trình vi nhân giống cây sứ Thái..............................................................

CHỮ VIẾT TẮT


BA

Benzyl Adenine

IAB

Indol butyric acid


IAA

Indol acetic acid

NAA

α- Naphthalene acetic acid

2,4 – D

Dichlorophenoxy acetic acid

GA3

Gibberellic acid

MS

Murashige và Skoog (1962)

TSKC

Tuần sau khi cấy

TSKTD

Tuần sau khi thuần dưỡng

GIỚI THIỆU



Cây sứ sa mạc còn gọi là sứ Thái có tên khoa học là Adenium obesum Roem. Và Schult..,
thuộc họ Apocynaceae (họ chúc đào), được mệnh danh là hoa hồng sa mạc đã xuất hiện từ
khá lâu, có nguồn gốc ở các nước xa mạc Phi Châu
Loài cây này được trồng và phát triển ở nhiều nơi trong nước ta. Với hình dáng đặc biệt cảu
bộ rễ, màu sắc hoa rực rỡ, đồng thời đây còn là loài cây chụi hạn giỏi, dễ chăm sóc nên từ
lâu cây sứ Thái đã có vị trí khá vững chắc trên thị trường hoa cảnh Việt Nam
Cây sứ dễ trồng, khả năng nhân giống nhanh, hoa đẹp. Ngoài vẻ đẹp của hoa, cây sứ còn
được uốn tạo thành cây kiểng, cây thế nhờ bộ rễ đẹp. Cấu tạo đặc biệt cảu rễ sứ giúp các
nghệ nhân có thể sáng tạo ra muôn hình vạn trạng. Chính điều này làm cho cây sứ mang lại
giá trị rất cao trên thị trường. Cây sứ được rất nhiều người ưa thích, trồng sứ sẽ đem lại hiệu
quả cao (Huỳnh Văn Thới, 2000)
Nhóm cây mọng nước, xương rồng cũng như cây sứ đã được nghiên cứu nhân giống bằng
kỷ thuật in vitro ở các nước tiên tiến. Kỹ thuật này rất có hiệu quả trong nhân giống các
loaif quý hiếm, những cây đột biến và cây lai chỉ từ những mảnh nhỏ
Đề tài “Vi nhân giống cây hoa sứ Thái (Adenium obesum Roem. Và Schult )” được thực
hiện nhằm tìm nồng độ các chất điều hoà sinh trưởng thích hợp cho sự sinh trưởng, phát
triển, của cây sứ in vitro và ex vitro, làm cơ sở cho công tác chuyển gen và lai tạo giống mới

CHƯƠNG 1


LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Sơ lược về cây sứ Thái
1.1.1 Nguồn gốc

Sứ Thái hay còn gọi là sứ xa mạc có tên tiếng anh là Desert Rose hay Impala Lily (Phạm
Hoàng Hộ, 2000). Tên khoa họ: Adenium obesum (Forssk) Roem. Và Schult, thuộc họ
Apocynaceae (họ Chúc Đào). Chúng có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của
miền đông và miền nam Châu Phi cũng như bán đảo Ả Rập

1.1.2

Đặc tính thực vật

a Rễ: cây sứ có rễ cái và rễ con và củ
rễ cái: mọc ra trực tiếp từ thân cây, điểm tiếp giáp giữa rễ cái và thân là đoạn vòng co (cỗ
rễ). Rễ cái là phần rễ lớn nhất do mọc ra trước tiên khi cây sứ hình thành bộ rễ và rễ cái phải
lớn, phải mạnh để có thể giữ cho cây sứ bám đất, không bị ngã, đổ khi gió lớn. Khi trồng lâu
ngày, rễ cái phìn to và lồi lên trên mặt đất và mang các hình thụ rất bắt mắt
Cây sứ trồng trực tiếp xuống đất thì rễ cái bò ngoằn ngoè không tập chung lại nên không
thẩm mỹ bằng trồng trong chậu. Hơn nữa trồng chậu giúp kiểm soát nguồn dinh dưỡng cho
cây sứ tốt hơn, kịp thời bổ sung dinh dưỡng cho cây. Cây sứ trồng dưới đất ít hoa hơn vì
thiếu dinh dưỡng (Hoàng Đức Khương, 2006)
Rễ con (rể nhánh): là phần rễ nhỏ hơn mọc ra từ rễ cái, đầu rễ con có rể cám nhiều lông, tơ
mịn màu trắng để hút nước, phân và các chất dinh duongx nuôi cây. Rễ con luôn mền,
không chắc chắn như rễ cái, nên rất dễ bị dập, úng dẫn đến gây thối bộ củ, bộ rễ cây sứ
Tuy không trực tiếp làm đẹp cho cả bộ rễ nhưng rễ con là một thành phần rất quan trọng của
cây sứ vì rễ con chính là nơi tiếp nhận nguồn dinh dưỡng cho cây và bệnh thối củ sứ đa
phần xuất phát từ việc rễ con bị tổn thương, lan ra rễ cái cho nên rất cần quan tâm đến rễ
con. Thường khi trồng lâu, rễ con bò lan ra, bít lỗ thoát nước ở đáy chậu nên làm cây sứ bị
úng nên thối chết (Huỳnh Văn Thơi, 2000)
Cây sứ trồng lâu cần được kiểm tra thường xuyên lỗ thoát nước. Rễ con của cây sứ trồng
chậu thường phát triển thành một “nùi” rễ, hút hết chất dinh dưỡng nên rễ con cũng cần
“dọn” lại, cắt bỏ các rễ con không thẩm mỹ


Nếu xét về vẻ đẹp toàn diện của một cây sứ theo thang điểm thì bộ rễ chiếm vị trí chủ chốt,
tương đương với hoa sứ vì cây sứ là loại kiểng có hoa, rồi sau đó mới xét đến cành, lá, bộ
tán… Nhưng với những cây sứ được chơi theo dạng bonsai, chơi gốc thì bộ rễ coi như 80%
vẻ đẹp của cây. Hơn nữa bộ rễ to, khoẻ mới nuôi được bộ cành, lá, hoa đẹp (Hoàng Đức

Khương, 2006)
Củ: chỉ có cây sứ trồng từ hột mới có “củ” là phần tiếp giáp giữa thân cây sứ và bộ rễ. Cây
sứ trồng từ cành giâm hoặc chiết không có củ. Nếu như phần lớn chất dinh dưỡng của cây
trồng từ cành nằm ở bộ rễ thì ở cây sứ hột nằm ở củ. Củ phìn to để trữ năng lượng cho cây
sứ. Củ to, đẹp là do nó trữ nhiều nước, chất dinh duõng
Quan sát cây sứ con khi mới trồng từ hạt thì thấy cây dường như thân, củ và rể khá liền lạc
nhưng đoạn tiếp giáp giữa thân và rễ tròn và phình hơn và dần phát triển to ra. Đôi khi củ sứ
phát triển mạnh nên trữ hết nguồn dinh dưỡng dẫn đến bộ rễ không phát triển nhiều (Huỳnh
Văn Thới, 2000)
b. Thân
Thân cây sứ là phần mọc lên từ đoạn cỗ rễ tiếp giáp với củ hoặc rễ. Là phần xương sống cho
cây sứ. Thân cây còn nhỏ màu xanh nhưng khi lớn trở thành màu xám mốc
Thân cây có dạng thân gỗ gồm nhiều khoanh, bên trong là mô gỗ cứng và bên ngoài là
khoanh mang mủ, khi căt ngang thấy xuất hiện một lớp keo trong, dần chuyển màu sang đục
trăng sữa. Thân mang nhiều cành làm nền cho bộ tàn của cây
Khi muốn cây sứ ra nhiều cành, nhánh và để có bộ tán sum xuê thì thân cây thường được
cắt ngang sát gốc. Đặc biệt với cây sứ hột, cành- nhánh ít đâm ra từ thân cây nên nếu không
cắt ngang thân thì thân sẽ vươn cao lêu nghiêu không, dễ ngã đổ (Hoàng Đức Khương,
2006)
Nhưng nếu cây sứ hột được cắt sát thân thì khi lớn lên, nhiều cành mọc mạnh tua tủa ra từ
cổ rẽ sẽ khiến phần thân dường như biến mắt, chỉ còn củ và một cụm cành khiến cây mất
cân đối về hình dáng
c. Cành, nhánh


Nhánh sứ là phần mọc ra từ thân cây, màu xanh sáng hơn màu thân vì “non” hơn. Nhánh
mang lá mọc so le. Nhánh tạo nên cấu trúc của bộ tán. Cây sứ đẹp một phần do các nhánh
mọc đều nhau tạo nên sự hài hoà chung. Đối với các cây sứ đã lớn, nhánh cũng lớn nên cần
được cắt nhánh để tạo thành nhánh mới mọc ra từ chỗ cắt tạo cho cây sum xuê, ra được
nhiều hoa

Nhánh cũng cần được chú ý chăm sóc vì chúng ta thường ghép các giống mới lên nhánh sứ
và ít khi ghép trực tiếp lên thân (Huỳnh Văn Thới, 2000)
d. Lá
Lá sứ dày mộng nước thường có màu xanh bóng mọc ở đầu cành. Với nhiều giống sứ mới
hiện nay thì lá cũng khá phong phú về kiểu dáng. Lá có thể trơn, láng hoặc có lông tơ mịn;
màu từ xanh đến nâu, đỏ; đuôi lá có chóp nhọn có gai nhỏ hoặc bằng hoặc lõm vào trong
Giữa trục chính của lá có một đường gân chính mang các gân phụ chạy dọc ngang lá. Gân
có thể chìm hoặc nổi bật hẳn lên. Vì sứ là loài cây mang tính sa mạc nên lá già rụng đi nên
phần cành sứ già trụi lá và chỉ còn lá mọc ở đầu cành. Màu của đỉnh nhọn lá sẽ cho ta biết
khá chính xác màu của hoa (Hoàng Đức Khương, 2006)
e. Hoa
Hoa là yếu tố quan trọng của bất kỳ cây sứ nào, có nhiều màu khác nhau: đỏ, trắng, hồng,
tím, vàng…hoặc trắng hồng, đỏ đen, trắng tím hoặc có viền… rất đa dạng. Hoa nở theo từng
chùm hoa, mỗi chụm hoa có từ 5 đến 10 hoa; những giống siêng hoa có tới hơn 20 hoa mỗi
chùm và nở dần cả hơn một tháng mới hết. Có những giống hoa nỡ dần từng hoa một
(không bắt mắt nhưng cây luôn có hoa)
Cánh hoa: Hoa sứ đa phần có 5 cánh xoè to ra, cũng có hoa 4 hoặc 6,7,8 cánh nhưng chỉ đột
biến và không bề vững. Cánh có thể tròn, hình sao đầu cánh nhọn; cánh mọc khít nhau cánh
này xen sát với cánh kia như chồng lên nhau làm hoa tròn trịa rất đẹp hoặc cánh rời rạc;
cánh dúm quăn; cánh sẽ răng cưa. Có giống hoa có hai tầng cánh, lớp ngoài lớn hơn, lớp
trong cánh nhỏ hơn (Huỳnh Văn Thới, 2000)
Họng hoa: Thường hình tròn nằm đầu ống phễu của hoa của hoa ngay dưới cánh hoa, nơi
các cánh hoa chụm lại thành một khối. Họng thường có màu vàng, đỏ, trắng, cam, xanh.
Hoa trắng thường có họng vàng, xanh; hoa đỏ có họng đỏ, vàng; hoa tím họng màu tím


Nhuỵ hoa: là cơ quan sinh sản của hoa (hữu tính), có nhuỵ đực và nhuỵ cái. Trong ống hoa
có 5 cọng nhuỵ hoa dài mọc ra bên ngoài. Sự dài ngắn của nhuỵ cũng tuỳ thuộc vào từng
giống nên khả năng giao phấn giữa các giống khác nhau
f. Trái

sau khi hoa sứ được thụ phấn (do điều kiện tự nhiên hoặc tác động của con người), nơi
cuống hoa phần bầu noãn sẽ phình to thành trái (tốc độ phát triển nhanh). Trái thường mọc
thành cặp có đôi như trái đậu đũa, trái mai chiếu thuỷ nhưng cũng có trái mọc thành 3
nhánh. Màu da của trái cũng tuỳ thuộc vào màu hoa, hoa trắng thì trái màu xanh, hoa đỏ trái
màu đỏ pha nâu xanh (Hoàng Đức Khương, 2006)
g. Hạt
trong một cặp trái có từ 100 đến 150 hạt. Có những cặp trái lớn có thể cho vài trăm hạt. Hai
đầu hạt có hai chùm lông mịn giúp hạt phát tán đi xa khi trái chín, bung. Hạt có kích thước
như hạt lúa và cũng to, nhỏ, thuôn dài hoặc mập mạp tuỳ giống
1.1.3

Kỹ thuật nhân giống sứ Thái

a.Kỹ thuật nhân giống bằng hạt
Bình thường cây sứ thỉnh thoảng cũng cho trái, nhất vào mùa khô, từ tháng giêng đến tháng
5. Trái sứ có từng cặp như sừng trâu dài khoảng 20- 30 cm, mỗi trái chứa từ 50- 100 hạt.
Hạt sứ to, trụ tròn, dài như hạt lúa, có vỏ mềm màu trắng với chùm lông tơ để phát tán đi xa,
rất dể nẩy mầm khi ươm. Đây là cách để người ta lai tạo ra những giống mới bằng phương
pháp thụ phấn chéo giữa hoa của các cây sứ khác nhau
b.Nhân giống sứ Thái bằng cành giâm
phương pháp thường sử dụng nhiều nhất từ trước tới nay là giâm cành, dù hiệu quả không
cao lắm do cành giâm dễ bị thúi ủng trong quá trình ươm trồng. Đồng thời sự phát triển
cũng khá chậm, thường là sau 1 năm trở lên thì cây sứ mới có thể có dáng của bộ củ tương
đối. Nhưng đây là biện pháp giải quyết khá tốt cho những lần cắt nhánh sứ to dáng ở những
cây sứ lớn: so sánh cắt dư ra ta làm cành giâm để nhân giống
c. Nhân giống sứ Thái bằng chiết cành


Là phương pháp rất hiệu quả trong việc nhân giống sứ, gần như cây giống đạt trên 90% vì
từ lúc chiết nhánh cây đến khi ra rễ thì các nhánh sứ vẫn nuôi trên mình mẹ

1.1.4

Giá trị cây sứ Thái

Cây được trồng làm cảnh. Nhiều bộ phận của cây cũng được sử dụng làm thuốc. Vỏ cây sắc
uống nhuận tràng, hoa dùng hạ huyết áp. Lá và thân cây được dùng như cây dừa cạn trị ung
thư (Đỗ Tất Lợi, 1977). Mũ đấp đau khớp, sưng, bại, bịnh da (Phạm Hoàng Hộ, 2000)
Ngoài tác dụng để thưởng thức ra, cây sứ còn có khả năng hấp thụ khí độc và loại bỏ sự ô
nhiễm trong phòng (Thiên Kim, 2009). Là loại cây CAM, sứ Thái có đặc điểm hấp thu khí
CO2 do cây hô hấp ra và có trong không khí ban ngày lẫn ban đêm (khác với cây C3 và C4
(Dương Ngọc Hiệp, 2010) nên có thể trang trí trong phòng khách, phòng làm việc, ngay cả
phòng ngủ
1.2 Sơ lược về chất điều hoà sinh trưởng

Chất điều hoà sinh trưởng là những chất có hoạt tính sinh học cao, được tao ra lượng trong
cơ thể thực vật và tham gia vào hoạt động sống với vai trò như những yếu tố điều kiển. Hiệu
lực tác dụng của chúng rất khác nhau, tuỳ thuộc vào bản chất và nồng độ tế bào nhận tác
dụng
Là chất hữu cơ, có trong cơ thể thực vật hoặc được tổng hợp nhân tạo, chất điều hoà sinh
trưởng có tác động đến quá trình sinh trưởng thực vật. Khi áp dụng chất điều hoà sinh
trưởng ngoại sinh, tác dụng khác nhau tuỳ thuộc vào nồng độ sử dụng, liều lượng, thời kỳ
sử dụng trên cây và chăm sóc cây trồng (Bùi Trang Việt, 2000)
1.1.2 Auxin
Trong nuôi cấy mô thực vật nhóm auxin thường sử dụng gồm các chất: 2,4 –D
(Dichlorophenoxy acetic acid); IBA (Indol butyric acid); IAA (Indol acetic); NAA
(Naphthalene acetic acid)
Tác dụng đặc trưng nhất của auxin kích thích pha dãn dài tế bào; tuy nhiên trong quá sinh
trưởng của tế bào, auxin ảnh hưởng không chỉ lên pha dãn dài tế bào mà có thể kích thích và
kìm hãm quá trình phân chia tế bào (Trần Văn Minh, 1994)



Auxi là nhân tố chính trong sự phân chia tế bào, phần lớn các mô thực vật không phát triển
trong ống nghiệm khi trong môi trường không có auxin. Nó gây ra sự thành lậ rễ và tạo ra
những dạng bất định của cơ quan
NAA có tác dụng kích thích sinh trưởng của cây rất mạnh, tác động đến pha dãn, pha phân
chia tế bào theo chiều hướng như tác động lên tính chất vật lý của các nguyên sinh, làm tăng
độ nhớt, tăng khả năng thẩm thấu . Ngoài ra, NAA có tác dụng hoạt hoá sự sinh tổng hợp
các chất cao phân tử (protein, pectin, cellulose) và kìm hãm sự phân giải chúng (Lê Văn
Hoà và Nguyễn Bảo Toàn, 2011)
1.2.2 Cytokinin
Cytokinin tổng hợp kinetin được phát hiện đầu tiên bởi Skoog từ thập kỷ 1950 (Miller et al,
1955). Cytokinin tự nhiên đã tìm được ở mầm bắp và đặt tên là zeatin. Sau đó cytokinnin
cũng được tìm thấy trên nhiều đối tượng thực vật khác trong thiên nhiên. Nó có trong hầu
hết các mô, nhất là mô phân sinh ngọn, rễ; từ rễ cytokinin di chuyển đến chồi theo mô gỗ.
Ngoài ra, nó hiện diện trong các phôi nơi nó được tổng hợp
Trong sự tăng trưởng tế bào, cytokinin có tác động kích thích. Nếu có sự hiện diện của
auxin giúp tế bào gia tăng kích thước và tổng hợp protein. Cytokinin cũng kích thước quá
trình dãn tế bào giống như auxin nhưng có tác động đến cả những tế bào mà auxin không
cảm ứng. Trong phân chia tế bào cytokinin tác động lên 2 bước: phần nhân và phân bào
Cytokinin có khả năng ưu thế ngọn của auxin đối với sự phát triển của các chồi nách. Khi
đưa cytokinin hoặc kinetin vào gốc nách sẽ hạn chế tác dụng của auxin từ trên xuống và
giúp chồi này tăng trưởng
Hầu hết thực vật đều cần đến cytokinin để cảm ứng tạo chồi, trong khi auxin có vai trò
ngược lại. Tỉ lệ cytokinin/aucin sẽ xác định sự tạo cơ quan: tỉ lệ cao: tạo chồi; tỉ lệ thấp: tạo
rễ. Tỉ lệ cytokinin/auxin thường là 10/1 (Nguyễn Đức Lượng và Lê Thuỷ Tiên, 2001)
Benzyl adenin (BA) là loại cytokinin có hiệu quả cao trong sự cảm ứng tạo chồi ở nhiều loài
thực vật . Các loại cytokinin khác (kinetin, 2- iP và zeatin) cũng có sử dụng nhưng ít hơn
BA (Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thuỷ Tiên, 2002). Ngoài tác dụng tạo chồi và cản trở sự
tạo rễ, đôi khi cytokinin cũng cảm ứng sự tạo rễ hoặc tác động lên sự tăng trưởng của rễ
(Fries, 1960; trích từ Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thuỷ Tiên, 2002)



1.2.3 Gibberllic acid (GA3)
GA3 được sử dụng phổ biến trong nhóm Gibberelin, chất điều hoà sinh trưởng có tác dụng
kích thích sự nảy mầm của hạt, hạt không nảy mầm nếu không xử lý GA3 ngoại sinh và tỉ lệ
nảy mầm tăng theo nồng độ GA3 sử dụng (Nguyễn Minh Chơn, 2005)
Rukiye et. At (2000), đã sử dụng GA3 kết hợp với nhiệt độ đã làm tăng sự nảy mầm của hạt
Eranthis hyemslis (L.) Salisb, so với đối chứng. Rawat et. Al (2006) đã cải tiến sự nảy mầm
của hạt ở loài Tùng bách bằng Gibberellic acid (GA3). Kết quả đã cho thấy khi nhúng
những hạt trên trong GA3 (24 giờ) đã cho tỉ lệ hạt nảy mầm lần lượt ở từng loài là A.
pindrow (45.0 4.19%), C. torulosa (57.0 3.40%) và P. smithiana (56 6.01%) so với đối
chứng. Ai- Rong Li et al. (2007) đã sử dụng GA3 ở nồng độ từ 100 đến 500 mg/l đã làm
tăng hiệu quả nảy mầm của 8 loài Pedicularis
1.3 Vi nhân giống cây trồng
1.3.1 Khái niệm về nhân giống

Nuôi cấy mô tế bào thực vật là sự nuôi cấy mô trùng các cơ quan, mô, tế bào thực vật trên
môi trường nuôi cấy được xác định rõ; việc nuôi cấy được duy trì dưới các điều kiện kiểm
soát. Kỹ thuật nuôi cấy mô mang tính thương mại chủ yếu trên cở sở vi nhân giống . Vi
nhân giống là việc nhân đúng kiểu cây của một kiểu gen được tuyển chọn bằng cách sử
dụng kỹ thuật in vitro. Vi nhân giống thông thường là phương pháp nhân nhanh và giảm giá
thành sản phẩm (Nguyễn Bảo Toàn, 2004)
1.3.2

Vai trò của vi nhân giống

Theo các tác giả Pierik, 1975. Anonymous, 1980; Van Assche, 1983; Gebhard et al, 1983;
Kunneman – Kooij, 1984 trích từ Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thuỷ Tiên, 2002 thì nhân
giống có những lợi sau:
Nhân giống vô tính in vitro nhanh hơn nhân giống vô tính in vitro

Có thể tiến hành ở một số loài thực vật mà nhân giống in vitro không thể thực hiện do nhân
giống in vitro có thể cảm ứng được sự trẻ hoá của mô
Việc nhân giống cây in vitro tạo được những cây sạch bệnh


Do cây in vitro được nuôi cấy trong điều kiện hoà toàn thích hợp (nguồn dinh dưỡng và điều
kiện môi trường ) do đó có thể sản xuất cây con quanh năm
Có thể sử dụng cây nhân giống in vitro để làm cây mẹ cho các bước nhân giống tiếp theo
1.3.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vi nhân giống

Trong quá trình tái sinh cây từ một tế bào (hay một mẫu mô) đã chuyển hoá được chía ra
làm hai giai đoạn: Giai đoạn biệt hoá: Là đưa tế bào đã chuyển hoá trở lại trạng thái chưa
chuyển hoá (tế bào phôi); Giai đoạn tái biệt hoá: là giai đoạn tế bào đã phản biệt hoá phát
triển thành cây con
Trong quá tái sinh, tuỳ theo từng giai đoạn (phản biệt hoá hay tái biệt hoá) mà môi trường
nuôi cấy cần có sự thay đổi thích hợp, chủ yếu thay đổi chất điều hoà sinh trưởng, sau đó là
vitamin và các chất hữu cơ. Đường và khoáng chất có thay đổi nhưng không lớn
Bên cạnh điều kiện môi trường, một yếu tố cũng rất quan trọng là trạng thái sinh lý, sinh
hoá của tế bào mà điểm chính là khả năng tổng hợp chất hữu cơ, nhất là khả năng tổng hợp
chất sinh trưởng là điều đáng lưu ý đối với quá trình tái sinh hình thái
Ngoài ra, sự phân chia tế bào để tái sinh chồi để tái sinh chồi còn do yếu tố tế bào bị chết
hay bị thương tiết ra kích thích gọi là hormon bị thương, đó chính là Glyoxalase. Enzyme
này bình thường được chứa trong polyzosome không khuếch tán; khi huỷ hoại tế bào,
enxyme này được giải phóng sẽ thuỷ phân dicacbonyl làm tăng sinh sản tế bào
ở thực vật trong nuôi cấy in vitro quá trình tái sinh có thể dễ dàng hay khó khăn tuỳ vào
gống loài thực vật, nhưng thực vật dễ dàng tái sinh thường được làm vật liệu thăm dò như
cây cà rốt, thuốc lá, khoai tây… Nhiều thực vật khó nuôi cấy và khó tái sinh, đa số thực vật
bậc cao và cây một lá mầm (Nguyễn Bảo Toàn, 2004)

1.3.4

Các giai đoạn của vi nhân giống

Vi nhân giống đã được Debergh và Zimmerman (1991) chia thành năm giai đoạn khác nhau,
mỗi giai đoạn có một chức năng riêng (Nguyễn Bảo Toàn, 2004)
Giai đoạn 0: Lựa chọn và chuẩn bị cây mẹ


Khởi đầu của quá trình vi nhân giống cần phải có sự lựa chọn cẩn thận và cải thiện thật tốt
điều kiện vệ sinh của cây mẹ. Tình trạng sinh lý của cây mẹ cũng như nguông dùng làm
mẫu cấy có thể được cải thiện bởi một một số kỹ thuật như tưới nhỏ giọt, ghép nhiều tầng
(Nguyễn Bảo Toàn, 20004) làm cho mẫu cấy non hơn và sạch hơn. Ngoài ra, các thủ tục để
phát hiện và làm giảm hay loại trừ các mầm bệnh về vi khuẩn, víu là điều cần thiết (George,
1993)
Giai đoạn 1: Khử trùng mẫu cấy
Đây là sự kết hợp giữa một phương pháp khử trùng đầy đủ và một tỉ lệ sống cao mẫu cấy
không bị nhiễm. Thực tế điều này khó đạt 100% trong kỹ thuật vô trùng mẫu. Để nâng cao tỉ
lệ tuyệt trùng, cần chú ý đến nồng độ hoá chất và thời gian khử trùng. Nồng độ và thời gian
khử trùng thay đổi tuỳ theo loài và kích thước của mẫu cấy (Nguyễn Bảo Toàn, 2004)
Giai đoạn 2: Nhân chồi
Toàn bộ quá trình nhân giống vô tính in vitro chỉ nhằm mục đích tạo ra hệ số nhân cao nhất.
George (1993) cho rằng số lượng chồi được nhân lên phụ thuộc vào số lần cấy chuyền và
nồng độ kích thích tố sử dụng trong môi trường. Mục tiêu của giai đoạn này là tăng nhanh
số lượng cá thể bằng sự sinh phôi soma, tăng số lượng chồi bên, tạo chồi bất định. Chồi bên
và chồi ngọn có thể được cảm ứng trên in vitro bằng cách làm tăng số chồi đang hiện hữu.
Một mẫu cấy có mang chồi đơn sẽ phát triển thành một chồi hay cụm chồi tuỳ thuộc vào
loài thực vật và môi trường nuôi cấy. Sau vài lần cấy truyền các chồi được tạo ra và chuyển
sang giai đoạn 3 để cảm ứng ra rể (Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thuỷ Tiên, 2002)
Giai đoạn 3: Tạo rễ hoặc tiêng thuần dưỡng

Mục đích của giai đoạn này giúp cho cây con gia tăng chiều cao và tạo ra rễ đầy đủ làm tăng
tỉ lệ sống sót cao khi chuyển ra trồng bên ngoài. Do các chồi hoặc cây con từ giai đoạn 2
nhỏ và chưa có khả năng tự phát triển trên đất hoặc phân trộn (George, 1993) nên chúng
được chuyển sang môi trường cảm ứng ra rễ để trở thành cây con hoàn chỉnh (Nguyễn Đức
Lượng và Lê Thị Thuỷ Tiên, 2002)
Nishitha et al. (2006) đã sử dụng môi trường ½ MS lỏng cho thấy sự tạo rễ trên cây
Chonemorpha grandiflora hiệu quả hơn so với môi trường đặc
Giai đoạn 4: Thuần dưỡng


Mục đích của giai đoạn này là làm giảm mức độ chết của cây con in vitro khi chuyển từ
trạng thái sống dị dưỡng sang tự dưỡng trong nhà lưới. Để tăng tỉ lệ sống sót bên ngoài thì
cây con nhất thiết phải trải qua thời gian tập quen dần với điều kiện gần giống bên ngoài
như tăng cường ánh sáng, nhiệt độ (George, 1993) cho biết là tưới phun sương trong giai
đoạn này rất hiệu quả để duy trì độ ẩm
Nishitha et al (2006) những cây con Chonememorpha grandiflora được thuần dưỡng trên giá
thể đất và cát đạt tỉ lệ sống sót 90% sau 15 ngày thuần dưỡng

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương tiện
Vật liệu thực vật: Sử dụng hạt sứ Thái khoảng 15- 20 ngày tuổi (hình 1)
Thiết bị: Sử dụng trang thiết bị của phòng thí nghiệm nuôi cấy mô và sinh lý thực vật như:
Nồi hấp khử trùng nhiệt ướt, tủ sấy, tủ cấy, keo thuỷ tinh, kính hiển vi,..
Hoá chất


Hoá chất khử trùng mẫu vật: Cồn 70O, clorin 5%
Khoáng đa lượng và vi lượng theo công thức MS (Murashige và Skoog, 1962) vitamin
(Thiamin, pyridoxin, acid nicotinic, myo- inositol), chất điều hoà sinh trưởng (GA3, BA,

NAA), các chất khác (agar, đường sucrose, nước dừa, than hoạt tính)
Thời gian thực hiện: Từ tháng 04/2009 đến tháng 07/2010
Địa điểm: Thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm nuôi cấy mô (nhiệt độ 26 ± 2
Oc, cường độ chiếu sáng 1.500 lux, thời gian chiếu sáng 16 giờ/ngày) và nhà lưới của bộ
môn sinh lý- sinh hoá, khoa Nông Nghiệp và sinh học ứng dụng, trường đại học Cần Thơ

Hình 1: Vật liệu thực

vật (trái sứ Thái)

2.2 Phương pháp
2.2.1 Chuẩn bị môi

trường nuôi cấy

Sử dụng môi trường cơ

bản MS có bổ

sung đường sucrose 30g/l, myo-inositol 100 mg/l, thiamine 1mg/l, pyridoxine 1 mg/l,
nicotinic acid 1 mg/l và nước dừa tươi 100 ml/l. Chất điều hoà sinh trưởng được bổ sung
vào môi trường nuôi cấy là BA, NAA, GA3 nồng độ thay đổi từ 0- 2 mg/l (tuỳ giai đoạn
nuôi cấy). Môi trường nuôi cấy có pH 5.8. Mỗi bình rót 40- 50 ml và môi trường được hấp
khử trùng ở nhiệt độ 121OC, áp suất 1atm, trong thời gian 20 phút
2.2.2 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Hiệu quả của GA3 và BA trên sự nảy mầm của hạt sứ thái
Mục tiêu: Tìm nồng độ cuar GA3 và BA thích hợp trên sự nảy mầm của hạt sứ Thái
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, 4 lần
lặp lại, mỗi lần lặp lại một keo, mỗi kéo cấy 5 mẫu
Kí hiệu các nghiệm thức

Nghiệm thức 1: Đối chứng
Nghiệm thức 2: 2 mg/l GA3


Nghiệm thức 3: 0.5 mg/l BA + 2 mg/l GA3
Nghiệm thức 4: 1.5 mg/l BA + 1 mg/l GA3
Nghiệm thức 5: 2 mg/l BA + 1mg/l GA3
Cách tiến hành: Trái sứ thái được rữa sạch bằng xà phòng. Sau đó khử trùng bề mặt vỏ trái
bằng cồn 70O. Tiếp tục trái sứ được khử trùng trong clrorin 5% (trong 15 phút). Sau đó trái
được rửa lại 3-4 lần bằng nước cất khử trùng. Trái sau khi khử trùng, tách lấy hạt để bố trí
thí nghiệm
Chỉ tiêu theo dõi: Số chồi gia tăng, chiều cao gia tăng (cm), số lá gia tăng
Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của giá thể lên sự thuần dưỡng cây sứ Thái
Mục tiêu: Tìm ra loại giá thể thích hợp cho cây sứ Thái cấy mô
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên 1 nhân tố gồm 3 nghiệm thức, 5
lần lặp lại, mỗi lần lặp lại gồm 1 mẫu
Ký hiệu các nghiệm thức:
Nghiệm thức 1: Tro + sơ dừa (1:1)
Nghiệm thức 2: Tro + đất (1:1)
Nghiệm thức 3: Tro + xơ dừa + đất (1:1:1)
Cách tiến hành: Giá thể được xả sạch dưới vòi nước, sau đó đem hấp khử trùng. Cây con
sau 4 tuần nuôi cấy trên môi trường ra rễ MS + 0.1 mg/l NAA, chồi đạt chiều cao khoảng
1.9 – 2.4 cm, số lá trung bình 9- 10 lá được đem ra vườn ươm để thuần dưỡng. Các khay
chứa mẫu được đặt vào buồng plastic ở điều kiện nhiệt độ (27 2OC), ẩm độ (80 5OC),
cường độ ánh sáng (2.500- 3.000 lux). Thường xuyên theo dõi nhiệt độ, ánh sáng và ẩm độ
trong buồng plastic để xử lý kịp thời
Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ sống, số rễ gia tăng, chiều dài rễ, chiều cao gia tăng, số lá gia tăng
2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu là tỉ lệ phần trăm, biến động trong khoãng từ 0% - 100% được chuyển đổi sang
ArcSIn trước khi phân tích thống kê theo công thức asin (sprt (x) /10)* 180/3.1416. Các giá



trị là 0% được thay thế bởi 1/4n, và giá trị 100% được thay thế bởi 100- 1/4n, trong đó n là
số mẫu dựa trên để tính phần trăm, x là giá trị phần trăm cần chuyển đổi (Gomez và Gomez,
1984)
Xử lý số liệu bằng chương trình MSTATC, phân tích phương sai và so sánh trung bình
nghiệm thức theo kiểm định LSD ở mức ý nghĩa 1% và 5%

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Hiệu quả của GA3 và BA trên sự nảy mầm của hạt sứ Thái
3.1.1 Tỉ lệ hạt nảy mầm
Qua kết quả Bảng 1 cho thấy tỉ lệ hạt nảy mầm ở 1 tuần sau khi cấy (TSKC) nghiệm thức
đối chứng và 2 mg/l GA3 đạt cao nhất lần lượt là 34.4% và 23.8%, tuy nhiên chúng không
khác biệt với nghiệm thức 1.5 mg/l BA + 1 mg/l GA3 (17.5%), nhưng khác biệt với 2
nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 5%
Đến thời điểm 2 TSKC cho thấy tỉ lệ nảy mầm ở nghiệm thức đối chứng đạt cao nhất
88.8%, khác biệt với tất cả các nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 1%
Bảng 1: Tỉ lệ (%) nảy mầm của hạt sứ thái sau 1-2 tuần nuôi cấy trong các môi trường khác
nhau


Nghiệm thức
Đối trứng
2 mg/l GA3
0.5 mg/l BA + 2 mg/l GA3
1.5 mg/l BA + 1 mg/l GA3
2 mg/l BA + 1 mg/l GA3
F
CV (%)


Thời gian sau khi cấy (tuần)
1
34.4 a
23.8 a
5.0 b
17.5 ab
0.0 b
*
81.91

2
88.8 a
23.8 b
11.3 b
17.5 b
4.3 b
**
49.11

Chú ý: Trong cùng 1 cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không ý nghĩa thống kê khi dùng
phép kiểm định LSD, (*): khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, (**): khác biệt ở mức ý nghĩa 1%

3.1.2 Chiều cao
Qua kết quả ở Bảng 2 cho thấy ở thời điểm 1 TSKC thì chiều cao ở 4 nghiệm thức có sử
dụng GA3 đơn hoặc GA3 kết hợp BA đều không khác biệt nhau và chiều cao biến thiên từ
1.1 cm đến 1.3 cm, trong khi đó so với đối chứng (0.0 cm) và khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
Tương tự ở thời điểm 2 TSKC thì chiều cao chồi 4 nghiệm thức có sử dụng GA3 đơn hoặc
GA3 kết hợp BA đều không khác biệt nhau và chiều cao biến thiến từ 1.2 cm đến 1.7 cm
cao hơn so với đối chứng và khác biệt ở mức ý nghĩa 1%

Bảng 2: Chiều cao (cm) của chồi sứ Thái sau 1-2 tuần nuôi cấy trong các môi trường khác
nhau
Thời gian sau khi cấy (tuần)

Nghiệm thức
1
Đối trứng
2 mg/l GA3
0.5 mg/l BA + 2 mg/l GA3
1.5 mg/l BA + 1 mg/l GA3
2 mg/l BA + 1 mg/l GA3
F
CV (%)

1.0
1.1
1.1
1.2
1.3

2
b
a
a
a
a

**
34.06


1.0 b
1.2 a
1.3 a

1.7 a
1.6 a
**
44.02

Ghi chú: Trong cùng 1 cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định LSD, (**): khác biệt ý nghĩa 1%

3.1.3 Số lá


Qua kết quả ở bảng 3 cho thấy ở thời điểm 1 TSKC thì số lá ở nghiệm thức 2 mg/l GA3 cao
nhất (2.0 lá) nhưng không khác biệt với nghiệm thức 2 mg/l BA + 1 mg/l GA3 (1.7 lá) và
khác biệt với các nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 1%
Tương tự, ở thời điểm 2 TSKC thì số lá ở nghiệm thức 2 mg/l GA3 cao nhất (2.0 lá) nhưng
nó cũng không khác biệt với nghiệm thức 2 mg/l BA + 1 mg/l GA3 (1.7 lá) và khác biệt với
các nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 1%
Bảng 3: Số lá của chồi sứ Thái sau 1-2 tuần nuôi cấy trong các môi trường khác nhau
Thời gian sau khi cấy (tuần)

Nghiệm thức
1
Đối trứng
2 mg/l GA3
0.5 mg/l BA + 2 mg/l GA3
1.5 mg/l BA + 1 mg/l GA3

2 mg/l BA + 1 mg/l GA3
F
CV (%)

1.0 d

2.0 a
0.9 c
1.0 bc
1.7 ab
**
32.89

2
0.0 c
2.0 a
1.0 b
1.0 b
1.7 ab
**
30.44

Ghi chú: Trong cùng 1 cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định LSD, (**): khác biệt ở mức ý nghĩa 1%

Qua kết quả ở thí nghiệm trên ở thời điểm 2 TSKC cho thấy ở nghiệm thức đối trứng đạt tỉ
lệ hạt nảy mầm cao nhất 88.8%, trong khi đó ở nghiệm thức 2 mg/l GA3 chỉ đạt được
23.8% hạt nảy mầm nhưng ở nghiệm thức đối trứng thì những hạt đã nảy mầm hình thành
mô sẹo, chồi bị hạn chế phát triển (hình 2A), ở nghiệm thức 2 mg/l GA3 chồi phát thành cây
khá tốt (hình 2B)


Hình 2: Sinh trưởng của sứ Thái sau 2 tuần nuôi cấy trong môi trường:
(A) Đối trứng, (B) 2mg/l GA3


3.2 Hiệu quả của BA trên sự nhân chồi sứ Thái
3.2.1 Số chồi gia tăng
Qua kết quả bảng 4 cho thấy ở thời điểm 1 TSKC, không có sự gia tăng số chồi hoặc gia
tăng không đáng kể nên giữa các nghiệm thức đều không có sự khác biệt về ý nghĩa thống

ở thời điểm 2 TSKC cho thấy số chồi gia tăng ở nghiệm thức 0.2 mg/l BA cao nhất là 0.8
chồi và khác biệt các nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 5%
Tuy nhiên, ở thời điểm 3 và 4 TSKC số chồi gia tăng ở các nghiệm thức khác biệt không có
ý nghĩa thống kê
Bảng 4: Số chồi sứ Thái gia tăng trên môi trường có các nồng độ BA khác nhau sau 1- 4
tuần nuôi cấy
Nồng độ BA
(mg/l)
0
0.2
0.5
1
F
CV (%)

1
0.0
0.0
0.2
0.0

ns
9.57

Thời gian sau khi cấy
2
3
0.2
0.3
0.2
0.4
0.6
0.9
0.2
0.3
ns
ns
18.69
25.19

4
0.5 b
0.4 b
1.2 a
0.7 b
*
19.74

Ghi chú: Trong cùng 1 cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thông kê khi
dùng phép kiểm định LSD, (ns): khác biệt không có ý nghĩa thông kê, (*): khác biệt ở mức ý nghĩa 5%


3.2.2 Chiều cao gia tăng
Qua kết quả bảng 5 cho thấy ở thời điểm 1, 2 và 3 TSKC thì chiều cao gia tăng ở 4 nghiệm
thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Ở thời điểm 4 TSKC, nghiệm thức 0.5 mg/l BA cho chiều cao gia tăng cao nhất là 1.2 cm và
khác biệt với các nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 5%
Bảng 5: Chiều cao gia tăng (cm) của chồi sứ Thái sau 1 – 4 tuần nuôi cấy trong môi trường
có các nồng độ BA khác nhau
Nồng độ BA
(mg/l)

1

Thời gian sau khi cấy
2
3

4


0
0.2
0.5
1
F
CV (%)

0.0
0.0
0.2
0.0

ns
9.57

0.2
0.2
0.6
0.2
ns
18.69

0.3
0.4
0.9
0.3
ns
25.19

0.5 b
0.4 b
1.2 a
0.7 b
*
19.74

Ghi chú: Trong cùng 1 cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định LSD, (ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (*): khác biệt ở mức ý nghĩa 5%

3.2.3 Số lá gia tăng
Qua kết quả bảng 6 cho thấy ở thời điểm 1,2 và 3 TSKC thì số lá gia tăng ở 4 nghiệm thức
khác biệt không có ý nghĩa thống kê

Bảng 6: Số lá gia tăng của chồi sứ Thái trong môi trường có các nồng độ BA khác nhau 1-4
tuần nuôi cấy
Nồng độ BA
(mg/l)
0
0.2
0.5
1
F
CV (%)

1
0.5
0.1
1.0
0.8
ns
46.41

Thời gian sau khi cấy
2
3
0.9
1.6
1.4
1.2
3.4
4.1
2.1
2.5

ns
ns
47.28
57.00

4
2.0 b
1.3 b
4.8 a
3.1 ab
**
30.21

Ghi chú: Trong cùng 1 cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định LSD, (ns): khác biệt không có ý nghĩa thông kê, (**): khác biệt ở mức ý nghĩa 1%

Ở thời điểm 4 TSKC, nghiệm thức 0.5 mg/l BA cho số lá gia tăng cao nhất là 4.8 lá nhưng
không khác biệt với nghiệm thức 1 mg/l BA (3.1 lá) và khác biệt với các nghiệm thức còn
lại ở mức ý nghĩa 1%
Qua kết quả ở thí nghiệm trên cho thấy ở thời điểm 2 TSKC, ở nghiệm thức 0.2 mg/l BA
(hình 3) đạt số chồi gia tăng cao hơn các nghiệm thức còn lại


Hình 3: Chồi sứ Thái 4 tuần sau khi nuôi cấy trong môi trường có bổ sung BA 0.2 mg/l BA
3.4 Ảnh hưởng của các loại giá thể lên sự thuần dưỡng của cây sứ Thái
3.4.1 Tỉ lệ sống
Sau 4 tuần thuần dưỡng ở tất cả các nghiệm thức cho thấy tỉ lệ sống của cây sứ Thái đều đạt
100%. Các cây đều sinh trưởng và phát triển tốt

A


B

C

Hình 5: Cây sứ Thái sau 4 tuần thuần dưỡng
A- Tro + sơ dừa (1:1); B- Tro + đất (1:1); C- Tro + xơ dừa + đất (1:1:1)
3.4.2 Số rể gia tăng và chiều dài rễ
Qua kết quả bảng 11 cho thấy ở thời điểm 4 TSKTD, số rễ gia tăng cao nhất ở nghiệm thức
tro + sơ dừa (1:1 ) là 2.6 rễ và khác biệt với 2 nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 5%
Kết quả bảng 11 cũng cho thấy ở 4 TSKTD, chiều dài rễ ở các nghiệm thức biến thiến từ 0-1
cm nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê


×