Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Những trục trặc của máy lạnh ôtô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.5 KB, 3 trang )

Những trục trặc của máy lạnh ôtô

Máy lạnh cần được kiểm tra thường xuyên.
Vào mùa hè, khi nhiệt độ môi trường tăng lên đến 35-37 độ C, đa số các loại máy
lạnh trên ôtô thường phải làm việc hết công suất. Nhưng khi máy quá tải rồi mà
người ngồi trong xe vẫn thấy nóng là lúc máy lạnh của xe bạn đã có vấn đề.
Máy lạnh ôtô phải đạt những yêu cầu: tạo được cảm giác thoải mái, mát mẻ cho
người ngồi trong xe. Khi nhiệt độ trong xe đã hạ xuống mức trung bình nói trên, bloc
lạnh phải tự động ngưng chạy. Sau đó, khi nhiệt độ trong xe tăng lên khoảng 2 độ C
so với lúc tắt, bloc lạnh phải tự động chạy trở lại.
Quạt gió dàn lạnh phải chạy được nhiều tốc độ khác nhau. Ở tốc độ trung bình, quạt
gió dàn lạnh phải đưa luồng gió đến được băng ghế cuối. Quạt phải được thiết kế ở 3
tốc độ: chậm, trung bình, nhanh. Luồng gió của máy lạnh phải được phân bố tương
đối đều khắp không gian trong xe.
- Vì sao quạt gió thổi mạnh, sạc gas đầy đủ nhưng máy lạnh vẫn kém?
- Gặp trường hợp này, chúng ta nên kiểm tra những vấn đề sau đây:
+ Quạt giải nhiệt dàn nóng không chạy hoặc yếu, lắp ráp không đúng loại.
+ Lọc gas (filter) bị nghẹt.
+ Đề tăng-đơ bị nghẹt hay điều chỉnh sai.
+ Sạc gas đầy đủ nhưng vượt quá áp suất tối đa cho phép.
+ Bloc lạnh yếu (mòn, cũ).
+ Dàn nóng bị nghẹt, đất bụi bám đầy bề mặt làm lượng gió đi qua giảm, hiệu suất
giải nhiệt kém.
+ Dàn lạnh bị nghẹt bên trong hay bụi bám đầy bề mặt toả nhiệt bên ngoài.
- Sạc dư gas hoặc thiếu gas quá thì có hại gì không?
- Hệ thống lạnh làm việc trong điều kiện thiếu gas, độ lạnh sẽ kém. Nếu gas bị xì
nhiều, áp suất trong hệ thống giảm đi dưới mức an toàn, rơ le bảo vệ áp suất sẽ tự
động tắt bloc. Ở loại xe không có rơ le bảo vệ áp suất thấp, khi thiếu gas, bloc vẫn
chạy bình thường (kể cả khi hết hẳn gas). Điều này sẽ ảnh hưởng nặng tới bloc dẫn
đến gãy dên, hoặc pít tông nén bị trầy, vỡ.
Ngược lại khi sạc dư gas, áp suất vượt quá mức quy định, độ lạnh chẳng những


không tăng lên mà còn giảm đi. Sạc gas dư còn làm áp suất trong hệ thống tăng cao
hơn bình thường, làm giảm tuổi thọ của các bộ phận, dễ gây ra tình trạng nổ ống
gas. Sạc dư còn làm động cơ bị “nặng“ hơn do xe phải kéo nặng hơn, công suất
của xe bị giảm, tiêu hao nhiều nhiên liệu hơn.
Khi nhiệt độ môi trường là 30-35 độ C, tốc độ của máy là 2.000 vòng/phút, ở điều
kiện bình thường, áp suất gas khi sạc đúng là 206-213 PSI (14,5-15 kg/cm2).


Xác định hư hỏng hệ thống làm lạnh không khí xe hơi
I/ Kiểm tra sơ bộ hệ thống làm lạnh
1/ Khi hệ thống làm lạnh hoạt động bình thường, đường ống phía có áp lực cao sẽ
nóng và phía có áp lực thấp sẽ lạnh. Có hai cách để xác định đường ống thuộc phía
áp lực nào:
+ Đường ống phía áp lực cao thường có đường kính nhỏ hơn đường ống phía áp lực
thấp.
+ Vào những ngày ẩm ướt sẽ có những giọt nước hoặc tuyết bám vào đường ống
phía áp lực thấp.
Từ đó suy ra cách kiểm tra hệ thống lạnh đơn giản và nhanh chóng là sờ vào các
đường ống của hệ thống lạnh. Đường ống có áp lực cao phải nóng. Đường ống có áp
lực thấp phải lạnh.
Dọc theo đường ống phía áp lực cao hoặc phía áp lực thấp mà có sự thay đổi nhiệt độ
thì bên trong đường ống có những chỗ bị hẹp (bị nhỏ lại) do móp - bẹp, tắc nghẽn...
Nếu máy nén hoạt động mà không có sự khác biệt nhiệt độ giữa các đường ống ở
phía áp lực cao và phía áp lực thấp thì chất làm mát trong hệ thống ít hoặc không có.
2/ Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ khí lạnh để đánh giá khả năng làm lạnh.
Đặt một nhiệt kế trong cửa thoát khí chính giữa trên bảng điều khiển (táp-lô). Đóng
kín các cửa xe và chạy máy lạnh trong 5 phút. Sau đó, trong chu kỳ máy nén đang
hoạt động (ga-răng-ty lớn), tiến hành đọc chỉ số đo của nhiệt và so với bảng dưới
đây để xác định khả năng làm lạnh của hệ thống:
Nhiệt độ môi trường/ Nhiệt độ khí lạnh (đơn vị đo: độ C)

21/ 2-8 26.5 / 4-10 32/7-13 37.5/10-17 43/13-21
(chỉ số cụ thể tuỳ thuộc vào từng loại xe).
Nếu nhiệt độ khí lạnh nằm trong khoảng cho phép là OK, còn lớn hơn thì chắc chắn
hệ thống lạnh có vấn đề.
II/ Xác định một số nguyên nhân trục trặc hệ thống làm lạnh.
1/ Nhiều nguyên nhân làm cho hệ thống lạnh hoạt động không tốt có thể phát hiện
bằng việc quan sát. Những nguyên nhân đó bao gồm: dây đai truyền động máy nén
bị lỏng hoặc hỏng, các đường rãnh lưu thông không khí trên bộ ngưng hơi bị cản trở,
li hợp máy nén lỏng, giá lắp máy nén bị lỏng hoặc gẫy. Những hư hỏng khác có thể
nhìn thấy như dây dẫn điện bị gãy, đứt, đầu máy nén bị rò rỉ. Quan sát tình trạng
trong hệ thống làm mát động cơ cũng có thể biết được nguyên nhân gây ra sự quá
nhiệt.
2/ Một số dấu hiệu thể hiện trên kính kiểm soát ga (mắt lọc - nằm phía trên bầu hút
ẩm/lọc ga - thường sơn màu đen) cũng cho ta biết tình trạng của hệ thống lạnh:
+ Màu trắng đục như sữa -> có nước trong hệ thống.
+ Thỉnh thoảng có bọt nước -> chất làm mát hơi thấp hoặc bộ hút ẩm không giữ
được hơi ẩm.
+ Có bọt nổi liên tục -> chất làm mát quá thấp.
+ Có vết sọc của dầu trên kính -> hệ thống không còn chất làm mát.
+ Kính kiểm tra màu sáng -> Hệ thống hoạt động bình thường nhưng cũng có thể hệ
thống trống rỗng.
III/ Lưu ý dành cho các thân chủ khi đứng xem thợ sửa chữa hệ thống lạnh
+ Chú ý bảo vệ mắt. Chất làm lạnh (chất sinh hàn) rơi vào mắt có thể gây mù. Nếu
bị chất làm lạnh bắn vào mắt thì lập tức rửa mắt với một lượng nước lớn trong vòng
15 phút, rồi đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được điều trị.
+ Chất làm lạnh vấy vào da sẽ gây lạnh tê cóng, có thể gây “bỏng lạnh“.
+ Nếu mở van áp lực cao trên cụm đồng hồ đo áp lực (áp lực kế) trong khi động cơ


đang chạy hoặc trong lúc đang nạp hệ thống. Áp lực cao sẽ đi vào bình chứa chất

làm lạnh và sẽ GÂY NỔ. Để nạp một hệ thống lạnh trong khi nó đang hoạt động, chất
làm lạnh chỉ được thêm vào ở phía áp lực thấp của hệ thống.
Vậy nên tốt nhất là đứng tránh xa mấy chú thợ khi các chú ấy đang .. vặn vặn, trọc
trọc hệ thống lạnh.
(Nguồn: trích và biên tập lại từ sách “Hướng dẫn sử dụng bảo trì và sửa chữa xe ô
tô“. NXB TRẺ“)



×