Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Giáo trình kinh tế vi mô chương 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.32 KB, 31 trang )

Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

0

BÀI 7: THỊ TRƯỜNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT

Nội dung

Các nội dung chính của bài này bao gồm:
 Phân tích các đặc trưng cơ bản của thị
trường yếu tố sản xuất.
 Thị trường lao động.
 Thị trường vốn.
 Thị trường đất đai.

Mục tiêu

Hướng dẫn học

Nghiên cứu bài này, người học sẽ:
 Trình bày được các đặc điểm cơ bản của
thị trường các yếu tố sản xuất.
 Phân tích được thị trường lao động, bao
gồm cung và cầu về lao động, trạng thái
cân bằng của thị trường lao động, phân
tích sự tác động của tiền công tối thiểu.
 Xác định được cung và cầu về vốn trong
ngắn hạn và dài hạn, trạng thái cân bằng
của thị trường vốn.
 Phân tích được thị trường đất đai, bao
gồm: cung và cầu về đất đai, sự thay đổi


trạng thái cân bằng của thị trường đất đai
trong ngắn hạn và dài hạn.






Đọc giáo trình và tài liệu liên quan
trước lúc nghe giảng và thực hành.
Sử dụng tốt các phương pháp và công
cụ trong toán học (bao gồm kiến thức
đại số và hình học lớp 12) để phân tích
và nghiên cứu bài học.
Thực hành thường xuyên và liên tục
các bài tập vận dụng để hiểu được lý
thuyết và bài tập thực hành.

Thời lượng học

8 tiết học: 5 tiết lý thuyết và 3 tiết thảo luận.

ECO101_Bai7_v2.301416226

197


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Chúng ta đã nghiên cứu rất nhiều về thị trường đầu ra – thị trường hàng hóa dịch vụ, trong đó

nhà sản xuất đóng vai trò là nhà cung ứng còn người tiêu dùng đóng vai trò là người mua. Trong
nội dung chương này chúng ta sẽ nghiên cứu về thị trường mới, thị trường các yếu tố đầu vào.
Vai trò của nhà sản xuất và người tiêu dùng sẽ hoán đổi cho nhau. Với sự hoán đổi như vậy, thị
trường các yếu tố đầu vào bao gồm những thị trường gì và có những đặc trưng nào? Cơ chế hoạt
động của thị trường các yếu tố sản xuất này ra sao?
7.1.

Đặc trưng cơ bản của thị trường các yếu tố sản xuất

7.1.1. Kinh tế học cổ điển phân biệt các yếu tố sản xuất được sử dụng trong sản
xuất hàng hóa

 Đất hay các nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thiên nhiên) – các sản phẩm có nguồn
gốc tự nhiên chẳng hạn như đất đai và khoáng chất. Chi phí cho việc sử dụng đất là
địa tô.
 Sức lao động – các hoạt động của con người được sử dụng trong sản xuất. Chi phí
thanh toán cho sức lao động là lương.
 Tư bản hay vốn – Các sản phẩm do con người làm ra hay công cụ sản xuất) được sử
dụng trong sản xuất các sản phẩm khác. Vốn bao gồm máy móc, thiết bị và nhà
xưởng. Trong ý nghĩa chung, chi phí thanh toán cho vốn gọi là lãi suất.
Các yếu tố này lần đầu tiên được hệ thống hóa trong các phân tích của Adam Smith
(1776), David Ricardo (1817), và sau này được John Stuart Mill đóng góp như là một
phần của lý thuyết chặt chẽ về sản xuất trong kinh tế chính trị. Trong các phân tích
cổ điển, tư bản nói chung được xem như là các vật thể hữu hình như máy móc, thiết
bị, nhà xưởng. Với sự nổi lên của kinh tế tri thức, các phân tích hiện đại hơn thông
thường phân biệt tư bản vật lý này với các dạng khác của tư bản chẳng hạn như "tư
bản con người" (thuật ngữ kinh tế để chỉ giáo dục, kiến thức hay sự lành nghề).
Ngoài ra, một số nhà kinh tế khi nói tới các kinh doanh còn có khái niệm khả năng tổ
chức, tư bản cá nhân hoặc đơn giản chỉ là "khả năng lãnh đạo" như là yếu tố thứ tư.
Tuy nhiên, điều này dường như là một dạng của sức lao động hay "tư bản con

người". Khi có sự phân biệt, chi phí cho yếu tố này của sản xuất được gọi là lợi
nhuận. Học thuyết kinh tế cổ điển sau này đã được phát triển xa hơn nữa và vẫn giữ
được tác dụng cho tới ngày nay như là nền tảng cho kinh tế vi mô.
Trong thị trường các yếu tố sản xuất, các doanh nghiệp lại đóng vai trò là người mua
(lực lượng cầu), còn các hộ gia đình và người lao động đóng vai trò của người cung
cấp các nguồn lực (lực lượng cung). Dựa vào nhu cầu về hàng hóa dịch vụ thông
thường trên thị trường, các doanh nghiệp tính toán mức cầu về các yếu tố đầu vào.
Do đó, đặc trưng nổi bật của thị trường các yếu tố đầu vào là cầu về các yếu tố đầu
vào là cầu thứ phát, cầu phái sinh, hay cầu dẫn suất. Để tối đa hóa lợi nhuận, các
doanh nghiệp cũng phải so sánh giữa chi phí cận biên của một yếu tố với doanh thu
cận biên mà yếu tố đó tạo ra.
7.2.

Thị trường lao động

Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất. Do bất kỳ một yếu tố xuất
nào cũng cần phải có lao động, các nhà kinh tế học đã khẳng định lao động là yếu tố
quyết định đối với sự phát triển của quá trình sản xuất.
198

ECO101_Bai7_v2.3014106226


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

7.2.1. Cầu về lao động

a. Khái niệm cầu lao động
Cầu về lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp muốn thuê và có khả năng thuê
tại các mức tiền công khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.

Cầu về lao động có đặc điểm giống với cầu về các yếu tố đầu vào chung là cầu thứ phát,
nó phụ thuộc vào cầu về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Nguyên tắc ở đây là nếu
người tiêu dùng cần nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn thì doanh nghiệp sẽ thuê thêm nhiều
lao động để tạo ra số lượng hàng hoá và dịch vụ đó nếu các điều kiện khác không đổi.
Ví dụ, để sản xuất thêm được nhiều quần áo hơn, công ty Tiến An cần phải thuê thêm
lao động để có thể vận hành những chiếc máy may cũng như thực hiện các công đoạn
trong việc hoàn thiện sản phẩm được may.
Cầu về lao động còn phụ thuộc vào mức tiền công các doanh nghiệp có khả năng và sẵn
sàng trả cho họ. Khi giá của việc thuê lao động là cao thì các doanh nghiệp sản xuất sẽ
có lượng cầu đối với lao động thấp và ngược lại.
Đường cầu về lao động là một đường dốc xuống về bên phải, có độc dốc âm. Điều này
cũng tuân thủ luật cầu, với mức tiền công cao w1 thì lượng cầu đối với lao động là L1
nhưng nếu mức tiền công giảm xuống chỉ còn là w2 thì lượng cầu đối với lao động sẽ
cao hơn, đạt tới L2.
w

w1

B

w2

A
DL
L1

L2

L


Hình 7.1. Đường cầu lao động

Cầu lao động trong dài hạn thoải hơn cầu lao động trong ngắn hạn. Vì trong dài hạn các
doanh nghiệp sản xuất có thể thay đổi được tất cả các yếu tố đầu vào nên trong dài hạn
một sự thay đổi nhỏ của tiền công lao động cũng có tác động lớn tới lượng cầu về lao động.
w

DLDH
DLNH
L
Hình 7.2. Đường cầu lao động trong ngắn hạn và dài hạn

ECO101_Bai7_v2.301416226

199


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Với những tính chất và đặc trưng của cầu về lao động, chúng ta sẽ đi vào việc nghiên cứu và
xem xét sự hình thành đường cầu và số lượng lao động tối ưu mà hãng sẽ lựa chọn:
Thứ nhất, căn cứ để hãng xác định số lượng lao động cần thuê
 Một số khái niệm liên quan
o Sản phẩm cận biên của lao động (MPL) là sự thay đổi trong tổng số sản phẩm đầu ra
do sử dụng thêm một yếu tố đầu vào là lao động. Nó được xác định bằng công thức:

Q
 Q'L
L
Sản phẩm cận biên của lao động được sử dụng như giới hạn trên mà người chủ có

khả năng và sẵn sàng trả cho người lao động.
Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động (MRPL) là phần doanh thu tăng thêm
do sử dụng thêm một đơn vị lao động đầu vào. Công thức xác định MRPL như sau:
MPL 

o

MRPL 

TR TR Q


 MR.MPL
L
Q L

MRPL = TR’(L)

o

o

o
o

Đặc biệt đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo, chúng ta thấy các hãng là chấp
nhận giá vì vậy P = MR nên MRPL = P. MPL.
Phần đóng góp của một lao động tính bằng tiền chính là phần sản phẩm do lao
động đó tạo ra được đem bán trên thị trường, nó chính là sản phẩm doanh thu cận
biên của lao động.

Sản phẩm giá trị biên của lao động (MVPL) là giá trị bằng tiền được tính ra từ các
đơn vị sản phẩm tăng thêm do sử dụng thêm một đơn vị đầu vào là lao động.
MVPL = P . MPL
Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo ta luôn có P = MR nên MRPL = MVPL.
Khi thị trường không phải là CTHH ta luôn có MR < P nên MRPL < MVPL.
Dựa trên những khái niệm và những yếu tố có liên quan đó, chúng ta sẽ tiến hành
xem xét số lao động được thuê tối ưu. Để nghiên cứu được chúng ta phải dựa trên
một số giả thiết sau:
Hãng chỉ sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động với số vốn là cố định.
Do vậy, chi phí cận biên tăng lên thì chi phí cho lao động tăng thêm (MCL) hay
MC = MCL.
Thị trường đầu vào là thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Hãng cũng theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Một doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận quyết định thuê bao nhiêu đơn vị lao động
là phụ thuộc vào lợi nhuận mà họ có được từ việc thuê số lao động đó. Tuy nhiên,
đối với các loại thị trường khác nhau thì chi phí tiền lương cho lao động là
khác nhau.

 Đối với hãng CTHH trên thị trường lao động và thị trường hàng hóa.
Hãng chấp nhận mức giá trên thị trường hàng hóa và thị trường lao động. Thị trường
lao động rất dồi dào, và hãng không phải trả tiền thêm để có thể thu hút thêm lao
động cho mình. Vì vậy tiền lương trả cho người lao động là không đổi theo lượng
công nhân được thuê. Giả sử w0 là mức tiền lương thị trường.
200

ECO101_Bai7_v2.3014106226


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất


Khi đó:
∆π = ∆TR – ∆TC = MRPL – MCL = MRPL – (w0 + L*(∆w/∆L)
 ∆π = P.MPL – w0
Phương trình trên cho biết, nếu doanh thu cận biên (P.MPL) vượt quá tiền lương phải
trả cho công nhân (w0) thì đơn vị lao động tăng thêm sẽ làm tăng lợi nhuận. Do đó,
doanh nghiệp sẽ tiếp tục thuê thêm lao động cho đến khi đơn vị lao động tiếp theo
không mang lại lợi nhuận nữa. Hay nói cách khác, nhu cầu lao động của doanh
nghiệp được xác định bởi:
w = P x MPL = MRPL
Theo phương trình trên, để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ tiếp tục thuê lao
động cho đến khi lao động tại điểm đó tạo ra được doanh thu cận biên cho doanh
nghiệp bằng với tiền lương danh nghĩa (thị trường).
Ứng với mỗi mức lương hãng sẽ quyết định thuê số lao động sao cho tiền lương trả
cho lao động đó phải bằng sản phẩm doanh thu cận biên do lao động đó tạo ra
(MRPL).
Vì vậy, đường doanh thu cận biên của lao động (MRPL) là đường cầu của doanh
nghiệp về lao động và trùng với đường sản phẩm giá trị cận biên của lao động.
MRPL,
w

w01

w0

C
A

E
D


B
DL =MRPL=MVPL

0

L1

L* L2

L

Hình 7.3. Điều kiện lựa chọn lượng lao động tối ưu MRPL = w

 Doanh nghiệp CTHH trên thị trường lao động nhưng là độc quyền trên thị trường
đầu ra.
Chúng ta có thể chứng minh bằng cách tương tự và thấy được đường cầu lao động
của hãng là đường MRPL.
Do khi hãng là độc quyền trên thị trường hàng hóa ta có: MRPL = MR*MPL = w0.
Lúc này đường cầu lao động không trùng với đường MVPL.
 Doanh nghiệp độc quyền trên thị trường lao động và độc quyền trên thị trường hàng hóa.
Hãng độc quyền trên thị trường lao động sẽ thể hiện sức mạnh của mình thông qua
việc đưa ra mức giá cao hơn hay trả mức tiền lương cao hơn để có thể thu hút lao
động về cho doanh nghiệp mình. Do đó chi phí cận biên cho số lao động được thuê
thêm là:
MCL = w0 + L. ∆w/∆L
Với w0 là mức tiền lương cân bằng của thị trường.

ECO101_Bai7_v2.301416226

201



Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Như vậy, nếu chi phí cận biên của lao động được thuê thêm của hãng cạnh tranh
hoàn hảo, hãng chấp nhận giá trên thị trường lao động là đường thẳng song song với
trục hoành và đi qua điểm có tọa độ (0, w0) thì với hãng độc quyền MCL là đường
thẳng dốc lên và điểm xuất phát từ điểm có tọa độ (0, w0).
Doanh nghiệp là độc quyền trên thị trường sản phẩm, giá bán của doanh nghiệp thay
đổi theo lượng hàng bán ra nên:
MRPL = MPL.MR
Ta có: ∆π = ∆TR – ∆TC = MPL.MR – (w0 + L. ∆w/∆L)
Lúc này, để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ lựa chọn thuê lao động tại mức:
MR.MPL = w0 + L. ∆w/∆L

hay MRPL = MCL

Theo phương trình này, để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ tiếp tục thuê lao
động cho đến khi lao động tại điểm đó tạo ra được doanh thu cận biên cho doanh
nghiệp bằng với chi phí biên cho lao động.
Vì vậy, đường doanh thu cận biên của lao động (MRPL) là đường cầu của doanh
nghiệp về lao động.
w
Thị trường đầu ra
CTHH

MCL1
MCL0
w1
w0

Thị trường đầu
ra độc quyền

0

DL =MRPL

DL =MRPL =MVPL

L1 L0

L

Hình 7.4. Đường MRPL chính là đường cầu của lao động

 Trường hợp doanh nghiệp độc quyền trên thị trường hàng hóa và CTHH trên thị
trường hàng hóa.
Ta có: MRPL = MPL.MR = MPL.P = MVPL
∆π = ∆TR – ∆TC = MPL.MR – (w0 + L. ∆w/∆L)
Lúc này, để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ lựa chọn thuê lao động tại mức:
MRPL = MPL.MR = MPL.P = MVPL = w0 + L. ∆w/∆L
Hay
MRPL = MCL.
Như vậy, nhìn chung qua các phân tích cho thấy lượng lao động mà hãng lựa chọn ở
mỗi mức tiền lương sẽ phải thỏa mãn MCL = MRPL. Tương tự như đường cầu về một
loại hàng hóa, ứng với một mức giá sẽ có một lượng cầu về hàng hóa nằm trên
đường cầu. Vậy đường MRPL là đường cầu về lao động của hãng.

202


ECO101_Bai7_v2.3014106226


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Đường MRPL cũng tuân theo luật cầu vì nó có độ dốc âm, như đồ thị chúng ta thấy khi
tiền lương tăng cầu về lao động của doanh nghiệp giảm. Ngoài ra chúng ta có thể chứng
minh độ dốc của đường MRPL là độ dốc âm như sau:
MRPL = MR.MPL
Do khi số lượng lao động tăng lên theo quy luật hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào có
xu hướng giảm dần nên ta có MPL giảm dần. Giá trị MR sẽ là không đổi đối với thị
trường cạnh tranh hoàn hảo và có xu hướng giảm dần khi thị trường không phải là
CTHH vì MR giảm khi sản lượng tăng lên.

b. Các yếu tố tác động đến cầu về lao động
 Giá của sản phẩm đầu ra
Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo về lao động:
MRPL = P.MPL  P↑  MRPL↑
Khi đó đường cầu về lao động dịch chuyển sang phải.
Đối với thị trường độc quyền về lao động:
MRPL = MR.MPL
MR = TR’Q = (P.Q)’Q
Điều này làm cho khi giá sản phẩm đầu ra tăng lên làm cho MR tăng, kết quả là
MRPL tăng và làm đường cầu về lao động dịch chuyển sang phải.
Như vậy, khi giá của sản phẩm đầu ra tăng lên làm cho đường cầu lao động dịch
chuyển sang phải.
 Thay đổi công nghệ
Tiến bộ công nghệ làm tăng sản phẩm cận biên của lao động (MPL), do đó làm tăng
MRPL, đường MRPL (đường cầu) dịch chuyển sang phải, nhu cầu lao động tăng.
w

P↑, tiến bộ công nghệ
NSLĐ ↑

DL3
P↓, công nghệ ↓,
NSLĐ ↓

DL1
DL2
L

Hình 7.5. Tác động của năng suất lao động đến cầu lao động

 Mức tiền lương trả cho người lao động thay đổi
Khi tiền công của lao động tăng lên, số người lao động sẵn sàng tham gia lao động
tăng lên nhưng doanh nghiệp lại thuê ít lao động hơn. Mức tiền lương trả cho người
lao động thay đổi sẽ dẫn tới sự trượt dọc trên đường cầu về lao động.
Ví dụ, sự trượt dọc từ B đến A như trên đồ thị đường cầu lao động DL.

ECO101_Bai7_v2.301416226

203


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

7.2.2. Cung về lao động

Cung lao động được định nghĩa là lượng lao động mà người lao động sẵn sàng và có khả
năng cung ứng tại các mức tiền công khác nhau trong một giai đoạn nhất định (giả định

tất cả các yếu tố đầu vào khác không đổi).
Để hiểu rõ về cung lao động, trước hết chúng ta phải hiểu thế nào là lực lượng lao động.
Lực lượng lao động là những người ở trong độ tuổi lao động, đang làm việc hoặc đang
tìm kiếm việc làm trong xã hội.
Cũng giống như định nghĩa về cung hàng hóa và dịch vụ, cung lao động cũng bao gồm
hai hành vi của người bán sức lao động là sẵn sàng và có khả năng cung ứng. Chúng ta
cũng phải xem xét đến bối cảnh thời gian và không gian khác nhau khi xác định cung về
lao động vì tại những khoảng thời gian và không gian khác nhau thì cung về lao động có
thể là khác.

a. Cung về lao động của cá nhân
Mỗi người lao động là một chủ thể cung ứng sức lao
động trên thị trường. Cung về lao động của cá nhân
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Các áp lực về mặt tâm lý, xã hội. Các áp lực về
mặt tâm lý, xã hội làm cho con người cần lao
động, đấu tranh đòi quyền được lao động.
 Áp lực về mặt kinh tế. Áp lực về mặt kinh tế buộc
con người phải lao động để có tiền trang trải cho
những nhu cầu mà họ cần.

Tuyển dụng việc làm

 Phạm vi thời gian. Khả năng lao động của một cá
nhân bị chi phối rất nhiều bởi phạm vi thời gian. Giới hạn về thời gian giới hạn cao
nhất mà người lao động phải phân chia cho cả lao động và nghỉ ngơi có thể là thời
gian của một ngày, một tuần, một tháng,…
 Lợi ích cận biên của lao động. Lợi ích cận biên của người lao động là lợi ích của các
hàng hóa, dịch vụ mua được bằng tiền lượng của một thời gian lao động thêm. Lợi
ích cận biên của lao động cũng tuân theo quy luật giảm dần. Khi thời gian lao động

tăng lên thì lợi ích cận biên giảm dần. Khi MUL < MUF (lợi ích cận biên của nghỉ
ngơi) người lao động có xu hướng thay thế lao động bằng nghỉ ngơi.
 Tiền công: Tiền công là giá cả của sức lao động, là giá trị thu nhập trả cho một thời
gian lao động. Tiền công quyết định đến lợi ích của lao động, do đó nó ảnh hưởng
đến quyết định cung ứng sức lao động của mỗi người lao động.
Mức tiền công cao hơn và nếu được tự do trong việc lựa chọn số giờ làm việc, thì tác
động tới cung lao động có thể xảy ra hiệu ứng:
o Hiệu ứng thay thế: Khi tiền công ở mức thấp và bắt đầu có sự tăng lên sẽ thúc
đẩy người lao động làm việc nhiều hơn vì mỗi giờ làm việc thêm bây giờ họ được
trả nhiều hơn. Điều này có nghĩa là mỗi giờ nghỉ sẽ trở nên đắt hơn, người lao động
có động cơ làm việc thay cho nghỉ ngơi, tương ứng với đoạn AB trên đường SL.
o Hiệu ứng thu nhập: Với mức tiền công cao hơn, thu nhập của người lao động
cũng cao hơn. Với mức thu nhập người lao động lại muốn tiêu dùng nhiều hàng
hóa và dịch vụ hơn, người tiêu dùng cũng muốn có nhiều thời gian hơn để nghỉ
204

ECO101_Bai7_v2.3014106226


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

ngơi. Vì nghỉ ngơi mới tiêu dùng được nhiều hàng hóa dịch vụ như đi mua sắm,
du lịch, giải trí,… Điều này làm cho cung lao động giảm, tương ứng với đoạn BC
trên đường SL.
w
C
(2)
B
(1)
A

0

(2)

(1)

L

Hình 7.6. Đường cung sức lao động cá nhân của người lao động

b. Cung lao động của ngành
Cung lao động của ngành cũng tuân theo cách xác định cung lao động thị trường, là sự
cộng theo chiều ngang đường cung lao động của các cá nhân. Nói chung trên thị trường
lao động do hiệu ứng thay thế lấn át hiệu ứng thu nhập nên tong thực tế, đường cung lao
động của ngành là đường dốc lên về phía phải và có độ dốc dương. Tuy nhiên, tùy thuộc
vào ngành yêu cầu trình độ của người lao động như thế nào và tùy thuộc vào thời gian
mà cung lao động của ngành là khác nhau.
Đối với ngành yêu cầu lao động trình độ phổ thông, khi mức lương được trả tăng lên thì
sẽ có một lượng lớn lao động muốn tham gia lao động. Đường cung về lao động của
ngành là đường tương đối thoải. Tuy nhiên, đối với ngành yêu cầu trình độ lao động đặc
biệt thì một sự thay đổi nhỏ trong mức lương không làm tăng đáng kể lượng lao động
muốn tham gia cung ứng. Vì vậy, đường cung lao động của ngành này tương đối dốc.
w

w
SL

w1

w1


w2

w2

0

L2

L1

Ngành yêu cầu lao động
phổ thông

L

0

SL

L2 L1

L

Ngành yêu cầu lao động
trình độ cao

Hình 7.7. Cung lao động của các ngành

Thị trường lao động có đường cung trong ngắn hạn và dài hạn là khác nhau. Trong ngắn

hạn, cung về lao động cho một ngành là tương đối ổn định, đường cung có chiều hướng
dốc hơn như SLN. Trong dài hạn, nguồn cung của một nghề kỹ thuật nào đó có thể thay
ECO101_Bai7_v2.301416226

205


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

đổi và có sự dịch chuyển về lao động giữa các ngành khiến cung về lao động cho một
ngành thay đổi. Do đó, đường cung dài hạn có chiều hướng thoải hơn, được biểu diễn
bằng hình SLD.
w
SLN
SLD

L
Hình 7.8. Độ co dãn của cung lao động của ngành

Như vậy, cung về lao động cho một ngành phụ thuộc chủ yếu vào tiền lương thực tế của
ngành đó; mức độ khan hiếm và trình độ của lao động thuộc một ngành cụ thể quyết
định đến độ dốc của đường cung về lao động của ngành đó.
7.2.3. Cân bằng thị trường lao động

Tương tự như thị trường về hàng hóa và dịch vụ, giá của lao động phụ thuộc vào cung và
cầu về lao động. Khi thị trường lao động ở trạng thái cân bằng, doanh nghiệp sẽ thuê số
lao động mà họ cho rằng sẽ đem lại lợi nhuận tại mức tiền công cân bằng. Nghĩa là
doanh nghiệp sẽ thuê lao động theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận “họ sẽ thuê cho đến
khi doanh thu cận biên của lao động bằng với tiền lương thị trường”. Cho nên tiền công
w phải bằng doanh thu cận biên (MRPL = DL) của lao động khi cung và cầu ở trạng thái

cân bằng.
w
SL

w0

E

DL
0

L0

L

Hình 7.9. Cân bằng cung cầu trên thị trường lao động

Khi cung, cầu thay đổi sẽ làm cho điểm cân bằng trên thị trường lao động thay đổi, và
tiền lương cũng như mức lao động được thuê cũng thay đổi. Chúng ta có thể xem xét sự
thay đổi của trạng thái cân bằng trên thị trường lao động thông qua các trường hợp như
sự thay đổi trạng thái cân bằng cung cầu trên thị trường hàng hóa.

206

ECO101_Bai7_v2.3014106226


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Thị trường lao động có dấu hiệu phục hồi

Trong xu hướng các doanh nghiệp đang nỗ lực vượt
khó để ổn định sản xuất, nhu cầu tuyển dụng lao động
đã có dấu hiệu gia tăng. Các trung tâm giới thiệu việc
làm, sàn giao dịch việc làm và web tuyển dụng đang
nhộn nhịp trở lại sau một thời gian dài trầm lắng.
Cầu lao động tăng
Theo báo cáo của vietnamworks.com, cầu nhân lực
trực tuyến trong quý II đã tăng 36% so với quý I, nhu
Ứng viên tìm việc tại một trung
cầu tuyển dụng trong quý III cũng đang có những dấu
tâm giới thiệu việc làm
hiệu đáng khích lệ. Cùng chung nhận định này, Trung
tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TPHCM (FALMI) cũng khẳng
định thị trường lao động đang có những dấu hiệu khởi sắc khá chắc chắn. Trong 6 tháng
cuối năm, TPHCM cần tuyển dụng khoảng 130.000 lao động.
Những dấu hiệu khởi sắc trên thị trường lao động được củng cố thêm bởi kết quả khảo sát
kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong 6 tháng còn lại của năm
2013 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tiến hành, theo đó dự kiến có
66,7% doanh nghiệp giữ nguyên quy mô, 22% có thể mở rộng quy mô, 10,9% giảm quy mô
và chỉ có 0,3% có thể ngừng hoạt động.
Những chính sách của Chính phủ nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn như tiếp cận
nguồn vốn ngân hàng, giảm lãi suất vay, gói hỗ trợ 30.000 tỉ nhằm cứu ngành bất động
sản,... đang chặn đà xuống dốc của nền kinh tế, tiếp thêm sinh lực cho các doanh nghiệp và
gián tiếp tạo ra những chuyển biến tích cực cho thị trường lao động.
Khảo sát gần 1.500 doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng trong tháng 7, FALMI nhận thấy
cầu lao động tăng 38% so với tháng 6. Mức tăng ở tất cả các trình độ lao động, nhưng tăng
mạnh nhất là trình độ lao động trung cấp (tăng 72%). Nhu cầu tuyển dụng tập trung ở một
số ngành như marketing, nhân viên kinh doanh, bán hàng, dịch vụ phục vụ, công nghệ thực
phẩm, du lịch, nhà hàng, khách sạn, kho vận, xuất nhập khẩu, công nghệ thông tin, cơ khí,
điện tử... 5 ngành nghề có nhu cầu nhân lực tăng cao nhất là kế toán – tài chính, hành

chính – thư ký, kỹ thuật ứng dụng, bán hàng và công nghệ thông tin.
Một dấu hiệu nữa là số doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch việc làm tại Hà Nội tăng mạnh.
Phiên ngày 10.8 có tới 102 đơn vị, đăng ký tuyển dụng trên 3.200 người, trong khi mức
trung bình trong quý I chỉ đạt 70 doanh nghiệp với mức tuyển dụng rất thấp.
Ông Vũ Trung Chính – Giám đốc Trung tâm giới thiệu việc làm Hà Nội – cho biết: “Thị
trường lao động có dấu hiệu phục hồi, nhu cầu tuyển dụng đang tăng, nhưng mức độ còn
chậm. Hiện tham gia sàn giao dịch việc làm chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nhu
cầu tuyển còn ít. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tập đoàn kinh tế lớn
trước đây tuyển vài trăm lao động trong mỗi phiên, giờ vẫn đang gặp khó nên chưa thấy
quay lại sàn”.
Cung lao động cũng tăng nhẹ (tăng 1,8%), tập trung chủ yếu ở các ngành kế toán – kiểm
toán (42,6%), nhân viên kinh doanh – bán hàng (11,6%),... Mức tăng được tạo ra chủ yếu
từ nguồn sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp mới ra trường.
Doanh nghiệp vẫn thận trọng
Theo UBND TPHCM, mặc dù tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn, song sản xuất kinh doanh
đã phục hồi khá tốt trong 6 tháng đầu năm nay. Trong 26 ngành sản xuất, có tới 22 ngành
có mức tăng trưởng cao hơn mức tăng chung. GDP toàn thành phố 6 tháng đầu năm tăng
7,9% so với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu tăng 6,2%, chỉ số phát triển công
nghiệp tăng 5,2%, chỉ số tồn kho giảm 0,26%.
Tuy nhiên, bên cạnh đà phục hồi nói trên, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp loay hoay trong
tình trạng khó khăn, phải tạm ngừng sản xuất hoặc giải thể. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm

ECO101_Bai7_v2.301416226

207


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

đã có 26.324 doanh nghiệp ngừng hoạt động, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Các

chuyên gia dự đoán 6 tháng vừa qua chính là điểm đáy của thị trường và những dấu hiệu
cho thấy 6 tháng tiếp theo sẽ có những chuyển biến tích cực hơn.
Những tín hiệu đáng mừng này khiến thị trường lao động rục rịch. Tuy nhiên, theo ông Trần
Anh Tuấn – Phó Giám đốc FALMI – thì hiện các doanh nghiệp đang từng bước sắp xếp,
tuyển dụng lại lao động theo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp mới thành lập
cũng cân nhắc chặt chẽ cơ cấu lao động để tuyển dụng cho hợp lý. Nhiều doanh nghiệp vẫn
chưa thể ổn định sản xuất nên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc tuyển dụng lao động. Không
có sự “khát” lao động như trước đây. Trái lại các doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn đến
chất lượng nguồn nhân lực chứ không tuyển dụng ồ ạt.

Nguồn: />133729.bld

7.2.4. Tiền công tối thiểu

Để đảm bảo cho một số lực lượng lao động trên thị trường không phải nhận mức lương
quá thấp, vì mục tiêu công bằng xã hội và đảm bảo cuộc sống cho người lao động, Chính
phủ một số nước đưa ra quy định về tiền lương tối thiểu.
Tiền lương/ tiền công tối thiểu là mức lương thấp nhất mà Chính phủ quy định người sử
dụng lao động phải trả cho người lao động. Các doanh nghiệp trả công cho lao động
không được thấp hơn mức giá quy định này. Thông thường thì mức lương tối thiểu cao
hơn mức giá cân bằng trên thị trường lao động. Tương tự như trường hợp giá sàn:
w
Thất nghiệp
w1

SL
B

A


w0

E
DL

0

L1

L0

L2

L

Hình 7.10. Quy định mức tiền công tối thiểu W1 trên thị trường lao động

Ban đầu, thị trường lao động cân bằng tại E0 với lượng lao động cân bằng là L0 còn mức
lương cân bằng trả cho người lao động là w0. Khi chính phủ quy định tiền lương tối
thiểu, giả sử w1, cầu lao động là L1 nhưng cung là L2, thị trường dư thừa 1 lượng lao
động, một bộ phận người lao động bị thất nghiệp.
Như vậy, với mục đích tốt nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động, Chính phủ phải
áp dụng mức lương tối thiểu, nhưng quy định này lại khiến cho một bộ phận người lao
động trên thị trường bị thất nghiệp.
7.3.

Thị trường vốn

7.3.1. Vốn và các hình thức của vốn


Vốn là lượng trang thiết bị và cơ sở hạ tầng sử dụng trong quá trình sản xuất, nó được
hiểu là vốn hiện vật của doanh nghiệp. Như vậy, trong nền kinh tế thì vốn thể hiện sự
208

ECO101_Bai7_v2.3014106226


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

tích lũy hàng hóa được sản xuất ra trong quá khứ, hiện đang được sử dụng để sản xuất ra
những hàng hóa và dịch vụ mới.
Vốn hiện vật là những hàng hóa được sản xuất ra không vì mục đích tiêu dùng cuối cùng
mà được làm ra để sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn hiện vật bao gồm:
Máy móc, thiết bị, đường ray xe lửa, trường sở, nhà làm việc, kể cả những đồ dùng lâu
bền, các nguyên nhiên, vật liệu dự trữ cho quá trình sản xuất và kinh doanh.
Đặc điểm cơ bản nhất của vốn hiện vật thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là
yếu tố đầu vào của sản xuất. Vốn hiện vật có thể mua, bán hay cho thuê nên nó phải có giá.
Vốn tài chính không phải là tài sản hữu hình, nó chỉ là phương tiện được sử dụng để mua
các yếu tố sản xuất, nhằm tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Đây chính là tiền và các tài sản
khác tương đương tiền (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi...)
Để đảm bảo đủ vốn cung cấp cho quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể tự mua sắm
toàn bộ hoặc đi thuê vốn hiện vật và cả vốn tài chính. Đối với vốn tài chính, để thuê
được nó, người đi thuê phải trả cho người cho thuê một khoản tiền thuê được gọi là lãi
suất mà chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể trong phần tiếp theo.
7.3.2. Lãi suất và giá trị hiện tại của vốn

Tiền lãi là số tiền phải trả để sử dụng một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất
định. Đây là số tiền phải trả khi đi thuê vốn tài chính. Để đơn giản khi xác định lượng
tiền này, người ta sử dụng thuật ngữ “lãi suất”. Lãi suất là tỷ lệ giữa số tiền lãi và lượng
tiền vay tính theo phần trăm. Nó chính là giá của vốn.

Giả sử chúng ta vay K đồng với lãi suất hàng năm là i, ta có thể biểu diễn lượng tiền mà
người cho vay vốn thu được khi cho vay K đồng sau n năm với lãi suất i bằng biểu thức:
X = K.(1 + i)n
Hay số tiền lãi mà người đi vay phải trả là: K.(1 + i)n – K. Từ biểu thức
X = K.(1 + i)n
nếu chia cả hai vế cho (1 + i)n, ta sẽ có công thức:
1
X
K
(1  i) n

Công thức này được dùng để tính giá trị hiện tại của khoản tiền thu được tại một năm
nào đó trong tương lai với lãi suất là i.
Giá trị hiện tại của vốn:
Giá trị hiện tại của một khoản tiền tại một ngày nào đó trong tương lai là số tiền nếu đem
gửi hoặc cho vay hôm nay sẽ thu được đúng khoản tiền vào ngày tương lai đó.
Ví dụ: Có 100 triệu USD đem cho vay, sau 1 năm thu được cả gốc lẫn lãi là 110 triệu
USD, thì 100 triệu USD được gọi là giá trị hiện tại của 110 triệu USD sau 1 năm. Giá trị
110 được gọi là giá trị tương lai của 100 triệu USD sau 1 năm.
Gọi NFV là giá trị tương lai của khoản đầu tư và NPV là giá trị hiện hành của luồng thu
nhập trong tương lai (giá trị hiện tại của vốn), ta có thể viết lại công thức tính giá trị hiện
tại của vốn như sau:
NFV
NFV  NPV(1  i) n  NPV 
(1  i) n
Hệ số 1/(1 + i)n được gọi là hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản tiền từ giá trị ở
mặt bằng thời gian tương lai về mặt bằng thời gian hiện tại.
ECO101_Bai7_v2.301416226

209



Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

7.3.3. Cung và cầu trên thị trường vốn

a. Cầu về dịch vụ vốn
Cũng giống như cầu về lao động, cầu về vốn là số lượng đơn vị vốn mà người thuê sẵn
sàng và có khả năng thuê ở các mức tiền thuê khác nhau trong một thời gian nhất định và
các yếu tố khác là không đổi.
Cầu về dịch vụ vốn của doanh nghiệp
Cũng giống như yếu tố đầu vào lao động, doanh nghiệp quyết định thuê bao nhiêu vốn
phải so sánh giữa chi phí cận biên của dịch vụ vốn và doanh thu cận biên họ thu được từ
dịch vụ vốn. Nếu mức chênh lệch này là tối ưu thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận
tối đa. Để hiểu rõ hơn về cầu dịch vụ vốn chúng ta nghiên cứu một số khái niệm sau:
Doanh thu cận biên của dịch vụ vốn là mức gia tăng về tổng doanh thu do sự gia tăng
một đơn vị dịch vụ vốn được sử dụng.
MRPK 

TR
K

Chi phí cận biên của việc sử dụng vốn là mức gia tăng của tổng chi phí do sự gia tăng
một đơn vị dịch vụ vốn được sử dụng.

TC
K
Theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận nói chung, nếu doanh nghiệp là cạnh tranh trên thị
trường vốn thì chi phí cận biên của vốn luôn bằng tiền thuê vốn (R).
MCK 


MCK = R
Tương tự như cách phân tích về cơ sở của đường cầu lao động, đường cầu về dịch vụ
vốn là đường MRPK.
Vì với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo trên thị trường vốn thì nguyên tắc thuê vốn tối
ưu tại điểm:
MRPK = R
Nếu doanh nghiệp là độc quyền trên thị trường về dịch vụ vốn thì doanh nghiệp sẽ thuê
dịch vụ vốn cho đến khi doanh thu cận biên thu được từ việc sử dụng dịch vụ vốn này
đúng bằng với chi phí biên mà doanh nghiệp đã phải trả khi sử dụng dịch vụ vốn
MRPK = MCK
Như vậy, cũng giống như đường cầu về lao động, đường cầu về vốn của hãng cũng
chính là đường doanh thu biên về dịch vụ vốn MRPK).
MRPK,
r

r0

E
DK =MRPK

0

K*

K

Hình 7.11. Đường cầu về vốn

210


ECO101_Bai7_v2.3014106226


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Đường cầu này có thể thay đổi sang phải hoặc sang trái (cầu tăng hoặc giảm). Nó phụ
thuộc vào các yếu tố:
Giá của hàng hóa hay dịch vụ đầu ra: Giá sản phẩm của hãng tăng giá sẽ làm tăng tổng
doanh thu, làm cho doanh thu biên từ việc sử dụng vốn có giá trị lớn hơn. Đường cầu
dịch vụ vốn dịch chuyển sang phải.
Sự tăng mức độ các yếu tố sản xuất khác (chủ yếu là lao động) mà vốn kết hợp với
chúng để tạo ra sản phẩm, làm tăng năng suất của vốn.
Ví dụ, tăng lao động để sản xuất ra sản phẩm trong khi doanh nghiệp muốn giữ nguyên
sản lượng đầu ra sẽ khiến cho cầu về dịch vụ vốn giảm.
Tiến bộ kỹ thuật làm tăng năng suất của vốn hiện vật đối với các yếu tố kết hợp khác,
các đầu vào của doanh nghiệp, khiến cầu về vốn hiện vật tăng.
r
P↑, tiến bộ công nghệ

DK1

P↓, công nghệ ↓,

DK3

DK2
K

Hình 7. 12. Tác động của tiến bộ công nghệ làm tăng năng suất vốn


Ngoài ra sự tăng lên của lãi suất sẽ dẫn tới sự trượt dọc trên đường cầu về dịch vụ vốn
của doanh nghiệp.
Đối với cầu về dịch vụ vốn của ngành cũng được xác định tương tự như cầu lao động
của ngành là tổng cầu về dịch vụ vốn của các doanh nghiệp trong ngành. Nó được xác
định bằng cách cộng theo chiều ngang đường MRPK của các doanh nghiệp.

b. Cung về dịch vụ vốn
Trong ngắn hạn, cung của các tài sản vốn như máy móc, nhà xưởng, trang thiết bị với
các dịch vụ vốn được cung cấp là cố định do không thể thay đổi ngay được những tài sản
vốn này trong ngắn hạn. Bởi vậy, đường cung của các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là
đường thẳng đứng. Nó thể hiện mức cung về các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là cố định.
r
SKN

0

K*

K

Hình 7.13. Đường cung về vốn trong ngắn hạn

ECO101_Bai7_v2.301416226

211


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất


Trong dài hạn, dự trữ tài sản vốn trong toàn bộ nền kinh tế và cho từng ngành sẽ thay
đổi. Các nhà máy có thể được xây dựng thêm, các thiết bị có thể được sản xuất và mua
sắm thêm,… Dự trữ lượng tài sản vốn lớn hơn sẽ làm cho khả năng cung ứng nguồn vốn
lớn hơn và ngược lại.
Nhưng dự trữ vốn lớn hơn chỉ khi nào giá cho thuê vốn cao hơn.
Ví dụ: Nhà cung cấp vốn sẽ sản xuất nhiều máy in, photo hơn nếu giá cho thuê máy
photo tăng lên, dịch vụ cho thuê tài chính, nếu giá cho thuê các chiếc oto tăng lên, nhà
cung ứng oto cho thuê tài chính trong ngành sẽ tăng cường dự trữ và cung ứng trên thị
trường khi người sử dụng trả với mức giá thuê cao hơn.
Do đó, trong dài hạn cung về vốn của một ngành là đường dốc lên và thoải hơn đường
cung vốn trong ngắn hạn.
r
SKD

0

K

Hình 7.14. Đường cung về vốn trong dài hạn

Đặc biệt, mỗi ngành cung cấp dịch vụ vốn đều có một đường cung dốc lên. Tuy nhiên,
ngành nào có mức độ sử dụng vốn lớn hơn sẽ có đường cung về dịch vụ vốn dốc hơn.

c. Cân bằng trên thị trường vốn
Để xác định được điểm cân bằng trên thị trường vốn, cũng giống như đối với tất cả các
thị trường khác, chúng ta vẽ đường cung và cầu về dịch vụ vốn trên cùng một hệ trục tọa
độ. Điểm cân bằng trên thị trường vốn là giao điểm của đường cung và đường cầu về
dịch vụ vốn. Tại đây số lượng vốn được phân bổ hết cho các hãng có nhu cầu và cũng sẽ
không có nhà cung cấp vốn nào gia nhập vào thị trường dịch vụ vốn nữa.
Khi quyết định có nên đầu tư hay không, các doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận

luôn so sánh giữa chi phí vay vốn (lãi suất) và tỷ suất lợi tức vốn (giá trị tiền lãi ròng thu
được hàng năm trên một đồng vốn đầu tư, tính theo %/năm) thu được.
Với tỷ suất lợi tức vốn cao hơn lãi suất thị trường với vốn vay thì doanh nghiệp sẽ tiến
hành đầu tư, các doanh nghiệp có động cơ gia nhập ngành. Nếu lãi suất vay vốn cao hơn
tỷ suất lợi tức vốn đầu tư thì doanh nghiệp sẽ không đầu tư, rút lui khỏi thị trường dịch
vụ vốn.
Khi lãi suất vay vốn bằng với tỷ suất lợi tức vốn thì sẽ không có động cơ cho các hãng
gia nhập và rút lui khỏi thị trường vốn. Vì vậy, tại điểm cân bằng trên thị trường vốn, tỷ
suất lợi tức của vốn phải bằng với lãi suất cho vay vốn trên thị trường.
 Cân bằng trong ngắn hạn
Tại các điểm cân bằng ngắn hạn E, lãi suất cho vay vốn bằng với tỷ suất lợi tức vốn.
(Xem Case study 7.2).
212

ECO101_Bai7_v2.3014106226


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

MRPK,
r

SKN

r0

E

DK =MRPK
0


K

K0

Hình 7.15. Cân bằng cung cầu trên thị trường vốn

 Cân bằng trong dài hạn
Điểm cân bằng E của thị trường trong ngắn hạn chỉ có thể tồn tại trong một khoảng
thời gian ngắn.
MRPK,
r

SKN
SKD

r0
r*

E
E*
DK =MRPK

0

K0 K*

K

Hình 7.16. Cân bằng trên thị trường vốn trong dài hạn


Tại điểm cân bằng E của thị trường trong ngắn hạn, với mức lãi suất i0 thì cung trong dài
hạn vượt quá cầu về vốn. Lúc này, với mức lãi suất cao i0, các tác nhân kinh tế sẽ tích
lũy vốn nhiều hơn, gia tăng tiết kiệm. Ban đầu tổng tích lũy vốn là tại điểm E, sau đó
theo thời gian số vốn tích lũy tăng dần khiến nền kinh tế trượt dọc theo đường cầu về
vốn sang phải tới điểm cân bằng dài hạn E*, tại giao điểm của đường cầu DK và đường
cung về vốn trong dài hạn SLS. Lúc này thị trường đạt cân bằng tại E* với mức vốn được
thuê cao hơn và mức lãi suất thấp hơn.
7.4.

Thị trường đất đai

7.4.1. Đặc điểm của thị trường đất đai

Đất đai là yếu tố rất cần thiết đối với bất kỳ một hãng kinh doanh nào. Trước kia đất đai
chủ yếu được sử dụng trong nông nghiệp, hiện nay nó được sử dụng vào các công việc
khác như xây nhà ở, văn phòng, xây nhà máy,... Theo quan điểm của các nhà kinh tế,
đặc điểm quan trọng của đất đai vẫn không thay đổi là “Không thể tăng lên khi giá tăng
lên và không thể co lại khi giá giảm đi”.

ECO101_Bai7_v2.301416226

213


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Như vậy, trên thị trường đất đai yếu tố cung đất đai là cố định. Giá sử dụng một diện tích
đất đai trong một thời gian được gọi là địa tô hay tô, nói một cách chính xác là tô kinh tế
thuần túy.

Về thuật ngữ “Tô kinh tế”, thuật ngữ này được sử dụng đối với tất cả các yếu tố có cung
cố định. Tô kinh tế là tiền phải trả để có thể sử dụng các yếu tố sản xuất cố định. Đó là
những đặc điểm cơ bản nhất của thị trường đất đai. Chúng ta sẽ đi nghiên cứu rõ hơn về
những đặc điểm này thông qua nghiên cứu về cung và cầu trên thị trường đất đai.
7.4.2. Cung và cầu trên thị trường đất đai

a. Cung trên thị trường đất đai
Đất đai là yếu tố sản xuất đặc biệt có sẵn từ thiên nhiên, không ai có thể sản xuất ra nó.
Vì vậy, trong phạm vi một quốc gia, lãnh thổ hay vùng thì nguồn cung đất đai là cố định.
Tuy nhiên, thực tế có thời kỳ không phải hoàn toàn là cố định do khai hoang, lấn biển,
do sa mạc hóa,... Song theo như nhận định của các nhà kinh tế mà chúng ta đã phân tích
trong phần đặc điểm của thị trường đất đai, cung đất đai là cố định cả trong dài hạn và
ngắn hạn. Đường cung đất đai là đường SĐ có dạng đường thẳng đứng.
T


0

Đ*

Đ

Hình 7.17. Đường cung về đất đai trong ngắn hạn và dài hạn

Thị trường vốn vẫn gặp khó
(PetroTimes) – Thời gian qua, mặc dù Chính phủ
đã ban hành nhiều chính sách nhằm gỡ nút thắt về
vốn cho doanh nghiệp nhưng hiệu quả vẫn còn rất
hạn chế.
Có một thực tế là hầu hết các ngân hàng hiện vẫn rất

“e ngại” trong việc phê duyệt các khoản vay của
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực bất động sản, xây dựng. Nguyên nhân
thì có nhiều nhưng vấn đề cốt lõi là tâm lý nghi ngại
khả năng chi trả của doanh nghiệp vì 2 lĩnh vực này
vẫn đang được xem là “vùng trũng” của nền kinh tế.

Các nhà băng chưa có niềm tin
với thị trường bất động sản

Theo một cán bộ tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ở Hà Nội thì
nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp hiện rất lớn nhưng lượng hồ sơ được duyệt vay vốn là
rất hạn chế. Lý giải cho tình trạng này, cán bộ này cho biết: Nhiều doanh nghiệp vốn dĩ đã
thuộc diện “cấm cửa” của ngân hàng bởi những khoản nợ trước đó vẫn đang treo tại ngân
hàng. Tài sản đảm bảo cho các khoản vay cũng tiềm ẩn yếu tố rủi ro rất cao.

214

ECO101_Bai7_v2.3014106226


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

“Thị trường bất động sản mặt dù nhận được nhiều sự hỗ trợ từ chính sách nhưng khó khăn
vẫn chồng chất, thanh khoản của thị trường vẫn chưa được cải thiện đáng kể. Đặc biệt, sau
quãng thời gian dài “đóng băng” theo thị trường, “sức khoẻ” của nhiều doanh nghiệp đã bị
suy yếu trầm trọng” – vị này đề cập.
Câu chuyện này đang diễn ra tại hầu hết các ngân hàng thương mại, có tiền nhưng cũng
chẳng dám cho vay.
Theo ghi nhận trên thị trường bất động sản, mặc dù vẫn tiếp tục nhận được nhiều sự hỗ trợ

từ chính sách, từ nền kinh tế nhưng phản ứng của thị trường vẫn rất yếu ớt. Ví như gói hỗ
trợ 30.000 tỉ đồng chẳng hạn. Mặc dù được đặt rất nhiều kỳ vọng nhưng tính đến thời điểm
này, số lượng sản phẩm bất động sản được duyệt vay mua chỉ dừng lại ở con số rất khiêm
tốn, chỉ khoảng vài trăm trường hợp.
Tại sao lại có hiện tượng này? Những ngày qua, rất nhiều ý kiến bình luận về hiện tượng này
cho rằng gói hỗ trợ triển khai cho người mua nhà chậm vì thiếu nguồn cung căn hộ đáp ứng
các tiêu chí cho vay. Ý kiến này hoàn toàn đúng nhưng nguyên nhân sâu xa là hiện chẳng
mấy doanh nghiệp còn lực để mà triển khai một dự án bất động sản đáp ứng đầy đủ các
tiêu chí của gói hỗ trợ nữa, bao nhiêu vốn liếng, bao nhiêu tiềm lực họ đều đổ dồn về những
dự án triển khai trước ngày 07/01/2013 cả rồi.
Có nhiều người đã nghĩ đến chuyện sao không điều chỉnh thiết kế đưa các căn hộ của các
dự án đã triển khai trước đó cho phù hợp với gói hỗ trợ. Hướng giải quyết này cũng vậy,
thoạt nghe thì hợp lý nhưng điều chỉnh thì cũng cần tiền mà giờ thì tiền lại đang rất khó.
Hợp lý là vậy nhưng cũng lại khó thực hiện.
Lại nữa, cuối năm 2011, khi thị trường bất động sản gặp khó, không ít doanh nghiệp tham
gia thị trường đã nghĩ tới chuyện chuyển hướng đầu tư sang căn hộ mini, với giá thành rẻ
hơn và phù hợp với tiềm lực tài chính của người dân hơn. Nhưng rồi sao, thị trường bất
động sản liên tục đi xuống, đưa giá chung cư thương mại xuống thấp, về sát giá nhà ở xã
hội, chung cư mini cũng “chết”.
Một “đống” tiền đang bị “chôn vùi” trong thị trường
bất động sản là điều mà người ta đã nói, đã nhắc tới
từ lâu và thực tế giờ để “khai quật” thành công “nấm
mồ” này chẳng hề đơn giản chút nào. Càng để lâu,
“nấm mồ” đó càng phình to, càng lún sâu khiến việc
“khai quật” thêm phần khó khăn.
Ngân hàng sợ bị kéo vào “nấm mồ” đó cũng là phải
bởi họ sợ nhúng tay vào thì sẽ không biết bao giờ mới
Vốn của nền kinh tế đang tắc
rút ra được. Giới chuyên gia đưa dự báo thời điểm
trong két nhà băng

phục hồi của thị trường vào khoảng giữa năm 2014
và nếu dự báo này có chính xác đi chăng nữa, khả năng thu hồi vốn của các ngân hàng xem
ra cũng rất hạn chế.
Tình trạng này không chỉ diễn ra trên thị trường bất động sản mà ở nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực khác. Theo đánh giá chung của Chính phủ thì tình hình sản xuất kinh doanh đã có
những chuyển biến tích cực và điều này thể hiện ở số lượng doanh nghiệp trở lại hoạt động
trong những tháng đầu năm 2013 lớn hơn rất nhiều lượng doanh nghiệp giải thể, tồn kho
cũng được đánh giá là không còn là vấn đề của nền kinh tế...
Số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho biết: Trong 7 tháng đầu năm nay, tăng
trưởng tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng ước đạt 5,2%, song dư nợ của một số ngân
hàng lớn vẫn khá thấp, thậm chí âm trong khi huy động vẫn tăng tốt.
Nói như vậy để thấy rằng, vấn đề vốn trong nền kinh tế hiện nay đang tồn tại rất nhiều trở
ngại và theo TS Nguyễn Minh Phong, nguyên nhân sâu xa của tình trạng này là do nhiều
doanh nghiệp thiếu chiến lược đầu tư kinh doanh phù hợp, cung cách quản trị doanh nghiệp

ECO101_Bai7_v2.301416226

215


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

yếu, đầu tư dàn trải... “Đầu tư theo phong trào ví như việc các doanh nghiệp ồ ạt lao vào thị
trường bất động sản chẳng hạn. Người người, nhà nhà tính kế, nghĩ mưu đầu tư vào thị
trường này khiến bất động sản tăng trưởng quá “nóng”, mất cân đối cung – cầu và hệ quả
là bất động sản đóng băng, trở thành “mồ chôn” tiền của nền kinh tế, là “nút thắt” lớn nhất
của nợ xấu”.
Về phía ngân hàng thì họ thực sự rất muốn cho vay bởi như đã đề cập tới ở trên, lượng vốn
huy động của các ngân hàng vẫn rất tốt. Họ phải cho vay vì nghiệp vụ cơ bản của ngân
hàng là kinh doanh tiền và lợi nhuận cơ bản chính là tiền lãi thu về từ các khoản cho vay.

Nhưng rõ ràng, thị trường bất động sản đã dạy cho họ một bài học là không thể cho vay
bằng mọi giá.
Ông Lê Hùng Dũng – Chủ tịch Hội đồng Quản trị Eximbank khi đề cập tới câu chuyện này
cũng thẳng thắn tuyên bố: Với các đơn vị có các dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả
thi, Eximbank sẵn sàng cho vay mức lãi suất ưu đãi, thậm chí 7–8% một năm. Đơn vị
nào tốt mà không được tiếp cận mức này thì hãy đến gặp tôi. Điều này cho thấy rõ các
ngân hàng cũng đang rất sốt ruột với chuyện “ế” tiền và cũng đang tìm kiếm đối tác để cho
vay tiền.
Quyết tâm và mong mỏi là vậy nhưng ông Dũng cũng cho biết, nợ xấu vẫn đang là nỗi ám
ảnh của các ngân hàng, đặc biệt là khi sức khoẻ của các doanh nghiệp chưa thể phục hồi.
Eximbank rất muốn tăng trưởng tín dụng nhưng không thể “nhắm mắt” cho qua buông lỏng
khâu thẩm định hồ sơ vay.

Nguồn: />
b. Cầu về đất đai
Nhu cầu về đất đai cũng giống như nhu cầu về thuê vốn và thuê lao động. Đây đều là
nhu cầu thứ phát, phái sinh. Nó được xác định qua doanh thu cận biên MR0 = MR.MPĐ.
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo ta có P = MR do đó:
MRĐ = P.MPĐ
Việc xác định cầu về đất đai cũng tương tự cách mà chúng ta xác định đường cầu về lao
động và vốn.
T


0

Đ
Hình 7.18. Đường cầu về đất đai

Việc xác định trạng thái cân bằng trên thị trường đất đai cũng giống như đối với thị

trường hàng hóa, thị trường vốn, thị trường lao động. Điểm cân bằng là giao điểm của
đường cầu đất đai và đường cung đất đai (xem case study 7.2).

216

ECO101_Bai7_v2.3014106226


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

T


E

T*


0

Đ*

Đ

Hình 7.19. Cân bằng cung cầu trên thị trường đất đai

Đường cung và đường cầu đất đai cắt nhau tại điểm E với mức tiền thuê là T*. Xu
hướng địa tô sẽ tiến tới mức giá này. Chúng hoàn toàn có thể lý giải được thông qua cơ
chế điều tiết thị trường ở bài 2.
7.4.3. Giá cả và tiền thuê đất đai


Vậy giữa giá cả của đất đai và tiền thuê đất có gì khác nhau, chúng ta sẽ đi nghiên cứu
kỹ hơn hai thuật ngữ này:

a. Tiền thuê đất đai
Như chúng ta đã biết, đất đai được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Nhưng giá
cho thuê giữa các ngành ngang bằng nhau và bằng mức giá ở điểm cân bằng mà chúng ta
đã phân tích.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp các chủ sở hữu đất đai không được phép di chuyển
đất từ ngành này sang ngành khác (thay đổi mục đích sử dụng) thì vẫn có sự chênh lệch
về giá thuê đất đai giữa các ngành.
Do cung về đất đai là không co giãn nên đất sẽ được sử dụng cho bất kỳ hoạt động cạnh
tranh nào cần tới nó. Do vậy, giá trị của đất hoàn toàn phụ thuộc vào giá trị của sản
phẩm do đất tạo ra và không có trường hợp ngược lại.
Tiền thuê đất đai chính là địa tô sử dụng đất. Nói cách khác là khoản tiền mà doanh
nghiệp phải trả để sử dụng đất đó mà không được sở hữu nó.

b. Giá cả của đất
Giá trị của đất đai được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ được gọi là giá cả của đất hay giá
đất. Khi chúng ta bỏ một khoản tiền bằng với giá đất chúng ta không chỉ được quyền sử
dụng mà còn được sở hữu nó.
Việc xác định giá cả của đất không phải là vấn đề đơn giản vì đất đai không có giá thành
sản xuất. Giá trị của đất đai một phần do tự nhiên sinh ra, một phần do con người khai
thác sử dụng đất đai mang lại được gọi là "giá trị đất đai" (địa tô tư bản hoá). Lợi ích thu
được từ đất đai càng lớn thì giá trị của nó càng cao. Ở nước ta đang sử dụng hai hệ thống
giá đất: Do Nhà nước quy định và theo giá thị trường.
 Giá đất do Nhà nước quy định: là hệ thống giá đất do Ủy ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương định ra trên cơ sở quy định khung giá của Nhà

ECO101_Bai7_v2.301416226


217


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

nước và điều kiện thực tế của địa phương để làm căn cứ tính thuế đối với việc sử
dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai năm 2003.
 Giá đất thị trường: là giá bán quyền sử dụng đất của một mảnh đất nào đó có thể thực
hiện được phù hợp với khả năng của người bán quyền sử dụng đất và người mua
quyền sử dụng đất theo cơ chế thị trường.
Giá đất thường được công bố theo VND/đơn vị diện tích đất. Thông thường thì hệ thống
giá do Nhà nước quy định thường ở trạng thái tĩnh và thấp trong khi đó giá thị trường thì
ở trạng thái động và cao hơn giá của nhà nước.
Khi sự chênh lệch giữa 2 hệ thống giá này càng cao thì càng gây ra những bất lợi, những
hạn chế, những tiêu cực trong việc giải quyết một cách công bằng và hợp lý, hài hoà
giữa lợi ích nhà nước và người sử dụng đất.
Vì vậy, nhà nước cần có biện pháp quản lý để giảm độ chênh lệch về giá đất giữa 2 hệ
thống này.

218

ECO101_Bai7_v2.3014106226


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Cầu về lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp muốn thuê và có khả năng thuê tại các
mức tiền công khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Cầu về lao động phụ thuộc vào

cầu về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Nhu cầu lao động của doanh nghiệp được xác định
bởi: w = P.MPL = MRPL khi hãng là hãng CTHH. Khi hãng là độc quyền trên thị trường hàng
hóa ta có: MRPL = MR.MPL = w0.
Cung lao động được định nghĩa là lượng lao động mà người lao động sẵn sàng và có khả năng
cung ứng tại các mức tiền công khác nhau trong một giai đoạn nhất định (giả định tất cả các yếu
tố đầu vào khác không đổi). Cung về lao động của cá nhân phụ thuộc vào các yếu tố sau: Các áp
lực về mặt tâm lý, xã hội; Áp lực về mặt kinh tế; Phạm vi thời gian;... Đối với ngành yêu cầu lao
động trình độ phổ thông, đường cung về lao động của ngành là đường tương đối thoải. Đối với
ngành yêu cầu trình độ lao động đặc biệt, đường cung lao động của ngành này là đường tương
đối dốc.
Tiền lương/ tiền công tối thiểu là mức lương thấp nhất mà Chính phủ quy định người sử dụng lao
động phải trả cho người lao động.
Vốn là lượng trang thiết bị và cơ sở hạ tầng sử dụng trong quá trình sản xuất, nó được hiểu là
vốn hiện vật của doanh nghiệp. Như vậy, trong nền kinh tế thì vốn thể hiện sự tích lũy hàng hóa
được sản xuất ra trong quá khứ, hiện đang được sử dụng để sản xuất ra những hàng hóa và dịch
vụ mới. Lãi suất là tỷ lệ giữa số tiền lãi và lượng tiền vay tính theo phần trăm.
Gọi NFV là giá trị tương lai của khoản đầu tư và NPV là giá trị hiện hành của luồng thu nhập
trong tương lai (giá trị hiện tại của vốn), ta có thể viết lại công thức tính giá trị hiện tại của vốn
như sau:
NFV  NPV(1  i) n  NPV 

NFV
(1  i) n

Cầu về vốn là số lượng đơn vị vốn mà người thuê sẵn sàng và có khả năng thuê ở các mức tiền
thuê khác nhau trong một thời gian nhất định và các yếu tố khác là không đổi. Trong ngắn hạn,
cung của các tài sản vốn như máy móc, nhà xưởng, trang thiết bị với các dịch vụ vốn được cung
cấp là cố định do không thể thay đổi ngay được những tài sản vốn này trong ngắn hạn. Bởi vậy,
đường cung của các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là đường thẳng đứng. Nó thể hiện mức cung về
các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là cố định.


ECO101_Bai7_v2.301416226

219


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Phân tích khái niệm cầu lao động và các đặc trưng của cầu lao động.
2. Sản phẩm doanh thu cận biên là gì? Tại sao đường sản phẩm doanh thu cận biên của lao động
lại chính là đường cầu lao động của doanh nghiệp.
3. Chứng mình rằng sản phẩm doanh thu cận biên của lao động có xu hướng giảm dần khi
lượng lao động được thuê tăng lên.
4. Tại sao khi hãng thuê lao động thỏa mãn điều kiện MRPL = w thì hãng sẽ thuê được lượng
lao động tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận.
5. Tại sao đường cầu lao động của ngành lại có xu hướng dốc hơn đường cầu lao động của
doanh nghiệp? Phân tích các yếu tố tác động đến cầu lao động của doanh nghiệp.
6. Phân tích khái niệm cung lao động và nêu các yếu tố tác động đến cung lao động của doanh
nghiệp.
7. Phân biệt đường cung lao động của cá nhân với đường cung lao động của ngành.
8. Phân tích một số tác động chủ yếu làm thay đổi trạng thái cân bằng trên thị trường lao động
của một ngành.
9. Phân biệt vốn tài chính và vốn hiện vật. Phân tích giá trị hiện tại và giá trị tương lai của vốn.
10. Phân tích các đặc trưng cơ bản của cung – cầu về thị trường vốn.
11. Phân tích các đặc trưng cơ bản của cung – cầu về thị trường đất đai.
CÂU HỎI THẢO LUẬN


1. Phân tích cung – cầu về thị trường lao động đối với ngành tài chính – ngân hàng ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
2. Phân tích cung – cầu về thị trường vốn đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3. Phân tích cung – cầu và giá thị trường bất động sản ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI

1. Đường cầu về lao động của hãng trong dài hạn thoải hơn so với trong ngắn hạn.
2. Đường sản phẩm doanh thu cận biên của lao động chính là đường cầu về lao động của hãng.
3. Đường cung lao động của ngành lao động phổ thông kém co dãn hơn so với đường cung lao
động của ngành có yêu cầu trình độ, năng lực đặc biệt.
4. Đường cung về vốn trong ngắn hạn của hãng là đường dốc lên về phía phải.
5. Đường sản phẩm cận biên của vốn chính là đường cầu về vốn.
6. Đường cung đất đai cố định cả trong ngắn hạn và dài hạn.
7. Sự gia tăng cầu các khoản vay sẽ có xu hướng làm tăng lãi suất.
220

ECO101_Bai7_v2.3014106226


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

8. Lượng cầu về đất đai có mối quan hệ ngược chiều với giá thuê đất đai.
9. Sự giảm xuống của mức tiền công cân bằng sẽ làm cho đường cầu về lao động của hãng dịch
chuyển sang phải (giả định tất cả các yếu tố khác không đổi).
10. Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động đối với một hãng cạnh tranh hoàn hảo bằng sản
phẩm cận biên của lao động nhân với mức tiền công.
11. Sự thay đổi công nghệ không có tác động gì đến cầu về các yếu tố sản xuất
12. Nếu cầu về sản phẩm đầu ra tăng lên thì cầu về các yếu tố sản xuất dùng để sản xuất ra sản
phẩm đó cũng tăng lên (giả định tất cả các yếu tố khác không thay đổi).

13. Khi đường cung lao động cá nhân có độ dốc dương, hiệu ứng thu nhập mạnh hơn so với hiệu
ứng thay thế.
14. Sự tăng lên của tiền công tối thiểu sẽ có lợi cho tất cả những người lao động.
15. Đường cầu về lao động của ngành là sự cộng theo chiều ngang đường cầu của các hãng
trong ngành.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Việc đặt mức lương tối thiểu sẽ không tác động đến thị trường khi
A. mức lương tối thiểu lớn hơn mức lương cân bằng.
B. mức lương tối thiểu nhỏ hơn mức lương cân bằng.
C. cung về lao động kém co dãn.
D. cầu về lao động kém co dãn.
2. Một hãng thuê lao động trên thị trường lao động cạnh tranh hoàn hảo. Hãng sẽ thuê thêm lao
động nếu
A. Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động nhỏ hơn mức tiền công.
B. Doanh thu cận biên bằng mức tiền công.
C. Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động lớn hơn mức tiền công.
D. Hãng đang thu được lợi nhuận kinh tế dương.
3. Giả sử cầu về đồ nội thất gỗ tăng (giả định các yếu tố khác không đổi), trên thị trường thợ mộc
A. cung về thợ mộc tăng và mức tiền công giảm xuống.
B. cầu về thợ mộc tăng và mức tiền công tăng lên.
C. cung về thợ mộc giảm và mức tiền công tăng lên.
D. cầu về thợ mộc tăng và mức tiền công giảm xuống.
4. Năng suất của những người công nhân may tăng lên sẽ làm
A. cầu về công nhân may tăng.
B. cung về công nhân may tăng.
C. cầu về công nhân may giảm.
D. cung về công nhân may giảm.
5. Một hãng sẽ thuê thêm đầu vào cho đến khi
A. doanh thu tăng thêm do sử dụng đầu vào đó bằng với chi phí bỏ ra để thuê thêm đầu vào đó.

B. đầu vào đó còn làm tăng doanh thu cho hãng.
C. sản phẩm cận biên của đầu vào đó còn dương.
D. Cả (b) và (c).
ECO101_Bai7_v2.301416226

221


×